ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 33/KH-UBND
|
Lạng Sơn, ngày
11 tháng 02 năm 2019
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ, LIÊN HIỆP HỢP
TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP HOẠT ĐỘNG CÓ HIỆU QUẢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN ĐẾN NĂM
2020
Thực hiện Quyết định số 461/QĐ-TTg ngày
27/4/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển 15.000 hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp hoạt động có hiệu quả đến năm 2020; Quyết định
số 3594/QĐ- BNN-KTHT ngày 13/9/2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
về phê duyệt Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Đề án “Phát triển 15.000 hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp
hoạt động có hiệu quả đến năm 2020”, UBND tỉnh Lạng Sơn ban hành Kế hoạch thực
hiện với nội dung như sau:
I. CĂN CỨ
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
Quyết định số 2261/QĐ-TTg
ngày 15/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát
triển hợp tác xã giai đoạn 2015 – 2020.
Nghị định số 98/2018/NĐ-CP
ngày 05/7/2018 của Chính phủ vể chính sách khuyến khích phát triển hợp tác,
liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp.
Quyết định số 461/QĐ-TTg
ngày 27/4/2018 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án phát triển 15.000 hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp hoạt động có hiệu quả đến năm 2020.
Quyết định số
3594/QĐ-BNN-KTHT ngày 13/9/2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về
phê duyệt Đề án "Phát triển 15.000 hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoạt động
có hiệu quả đến năm 2020”.
Thông tư số
15/2016/TT-BNNPTNT ngày 10/6/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về
hướng dẫn điều kiện và tiêu chí thụ hưởng hỗ trợ đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng
đối với hợp tác xã nông nghiệp.
Công văn số 3626/BKHĐT-HTX
ngày 31/5/2018 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc hướng dẫn thực hiện Quyết định
số 2261/QĐ-TTg ngày 15/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình hỗ
trợ phát triển hợp tác xã giai đoạn 2016-2020 trong Chương trình mục tiêu quốc
gia xây dựng nông thôn mới.
Kế hoạch số 6355/KH-BNN-KTHT
ngày 17/8/2018 của Bộ Nông nghiệp & PTNT về việc Phát triển hợp tác xã ứng
dụng công nghệ cao trong sản xuất và tiêu thụ nông sản đến năm 2020.
Quyết định số
02/2017/QĐ-UBND ngày 09/02/2017 của UBND tỉnh Lạng Sơn về Chính sách đặc thù
khuyến khích đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn, giai
đoạn 2017-2020.
Quyết định số 1497/QĐ-UBND
ngày 24/8/2015 của Chủ tịch UBND tỉnh Lạng Sơn về phê duyệt Đề án đổi mới, phát
triển và nâng cao chất lượng, hiệu quả kinh tế tập thể trên địa bàn tỉnh đến
năm 2020, định hướng năm 2025.
Chương trình hành động số
30/CTr-UBND ngày 10/11/2014 của UBND tỉnh Lạng Sơn về thực hiện Đề án Tái cơ cấu
ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững
trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
Chương trình số 22/CTr-UBND
ngày 15/7/2016 của UBND tỉnh Lạng Sơn về tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với
xây dựng nông thôn mới tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2016-2020.
II. KHÁI
QUÁT THỰC TRẠNG HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP, LIÊN HIỆP HỢP TÁC XÃ
1. Hợp tác xã
Đến 31/12/ 2018, tổng số hợp
tác xã nông nghiệp trên địa bàn tỉnh là 138, với 2.277 thành viên, bình quân 01
hợp tác xã có 20 thành viên. Tổng số vốn điều lệ của các hợp tác xã là 120.519
triệu đồng, bình quân 902 triệu đồng/hợp tác xã; ước tính doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ bình quân của một hợp tác xã là 858 triệu đồng/năm, thu nhập
bình quân của thành viên hợp tác xã là 32 triệu đồng/năm. Số hợp tác xã hoạt động
khá, tốt chiếm 34,3%, hoạt động trung bình chiếm 56,7%, còn lại là các hợp tác
xã hoạt động chưa hiệu quả.
Hợp tác xã nông nghiệp bước
đầu đã tạo được sự liên kết, hợp tác trong sản xuất nông nghiệp, góp phần chuyển
dịch cơ cấu mùa vụ, cây trồng, vật nuôi, từng bước thay đổi tập quán sản xuất
khu vực nông thôn. Việc phát triển hợp tác xã nông nghiệp đã góp phần nâng cao
hiệu quả kinh tế, bảo vệ môi trường, gắn với Chương trình mục tiêu quốc gia xây
dựng nông thôn mới. Thông qua hoạt động của hợp tác xã tiến bộ khoa học kỹ thuật,
công nghệ, giống mới... đã được chuyển giao có hiệu quả.
Thực hiện Kế hoạch thực hiện
thí điểm mô hình đưa trí thức trẻ tốt nghiệp đại học, cao đẳng về làm việc có
thời hạn ở các hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn
2018-2020, đến nay có 08/10 hợp tác xã đã ký hợp đồng và đưa trí thức trẻ về
làm việc, góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh của các hợp tác xã thuận lợi và
có hiệu quả hơn.
Bên cạnh những kết quả đã đạt
được, hợp tác xã trong lĩnh vực nông nghiệp còn nhiều khó khăn, hạn chế. Số lượng
hợp tác xã đăng ký thành lập tăng, nhưng chủ yếu vẫn ở quy mô nhỏ, vốn kinh
doanh thấp, năng lực nội tại hạn chế, trình độ cán bộ quản lý hợp tác xã chưa
qua đào tạo chiếm tỷ lệ trên 60%; nhiều hợp tác xã thiếu thông tin thị trường
và định hướng trong sản xuất kinh doanh, chưa thực sự là đầu mối cung cấp dịch
vụ đầu vào, đầu ra các sản phẩm cho thành viên nên hiệu quả sản xuất, kinh
doanh chưa cao. Bên cạnh đó một số hoạt động chưa đảm bảo theo tinh thần Luật hợp
tác xã năm 2012, thành viên không góp vốn hoặc chỉ góp vốn tượng trưng, việc điều
hành sản xuất kinh doanh do một vài cá nhân đảm nhiệm giống như hình thức doanh
nghiệp tư nhân; mối liên kết trong sản xuất, tiêu thụ sản phẩm giữa hợp tác xã
với doanh nghiệp, giữa hợp tác xã với hợp tác xã và hợp tác xã với người dân
chưa được chặt chẽ.
2. Liên hiệp hợp tác xã
Đến nay trên địa bàn tỉnh có
02 liên hiệp hợp tác xã gồm có 13 hợp tác xã thành viên thực hiện liên kết sản
xuất kinh doanh thực phẩm an toàn, liên kết trong chăn nuôi, trồng cây dược liệu,
cung ứng vật tư, phân bón và tiêu thụ sản phẩm cho hợp tác xã thành viên. 02
liên hiệp hợp tác xã mới được thành lập cũng đã phát huy được lợi thế trong
liên kết, hợp tác giữa các hợp tác xã với nhau và các thành phần kinh tế để
cùng phát triển, sự liên kết đó là doanh nghiệp với liên hiệp hợp tác xã - hợp
tác xã- hộ nông dân.
III. MỤC
TIÊU
Phát triển và nâng cao hiệu
quả hoạt động của hợp tác xã nông nghiệp, phấn đấu đến năm 2020 có 160 hợp tác
xã nông nghiệp, trong đó có 50% hợp tác xã nông nghiệp hoạt động có hiệu quả;
khoảng 3% - 5% hợp tác xã nông nghiệp hoạt động hiệu quả có ứng dụng công nghệ
cao hoặc hoạt động theo hướng ứng dụng công nghệ cao; trên 30% hợp tác xã nông
nghiệp tham gia chuỗi liên kết trong lĩnh vực nông nghiệp; thành lập mới 60 hợp
tác xã nông nghiệp, bình quân mỗi năm thành lập mới từ 30 hợp tác xã nông nghiệp;
có 01 liên hiệp hợp tác xã hoạt động có hiệu quả, thành lập mới 01liên hiệp hợp
tác xã.
IV. NHIỆM
VỤ TRỌNG TÂM
1. Duy trì và nâng cao chất
lượng hoạt động của các hợp tác xã nông nghiệp đang hoạt động hiệu quả
Tạo điều kiện cho các hợp
tác xã được tiếp cận với các cơ chế, chính sách, các nguồn vốn hỗ trợ của Nhà
nước; tăng cường liên kết với các doanh nghiệp trong việc cung ứng vật tư đầu
vào và bao tiêu sản phẩm cho thành viên. Phát huy vai trò đầu tàu của các hợp
tác xã đang phát triển để hỗ trợ các hợp tác xã khác cùng liên kết, hợp tác với
doanh nghiệp.
Xây dựng các mô hình sơ chế,
đóng gói, bảo quản sau thu hoạch; hỗ trợ tư vấn, hoàn thiện công nghệ và phương
án đầu tư công nghệ vào sản xuất nhằm nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm;
xây dựng thương hiệu hàng hóa, tem nhãn, bao bì đóng gói, truy xuất nguồn gốc để
nâng cao giá trị sản phẩm, tạo thị trường đầu ra ổn định, hướng tới xuất khẩu.
Tăng cường công tác đào tạo,
bồi dưỡng nâng cao trình độ quản lý cho cán bộ và thành viên hợp tác xã; thực
hiện có hiệu quả chương trình thí điểm đưa trí thức trẻ tốt nghiệp đại học, cao
đẳng về làm việc có thời hạn ở các hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Lạng
Sơn giai đoạn 2018-2020.
Hỗ trợ các hợp tác xã hoạt động
có hiệu quả, có sản phẩm chủ lực xúc tiến thương mại, xây dựng nhãn mác, thương
hiệu.
2. Nâng cao chất lượng hoạt
động của các hợp tác xã nông nghiệp hoạt động chưa hiệu qủa để đạt tiêu chí có
hiệu quả
Rà soát tình hình hoạt động
và những khó khăn, vướng mắc của hợp tác xã, từ đó có các biện pháp cụ thể giúp
các hợp tác xã nâng cao chất lượng hoạt động nhằm đạt tiêu chí hiệu quả, theo
hướng:
- Hướng dẫn các hợp tác xã
xây dựng phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả, đẩy mạnh sản xuất hàng hóa,
lựa chọn cây trồng, vật nuôi có giá trị kinh tế cao đưa vào sản xuất; áp dụng
tiến bộ khoa học kỹ thuật; thực hiện kết nối doanh nghiệp liên kết với hợp tác
xã để đầu tư vào sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
- Tạo điều kiện cho các hợp
tác xã được tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ quản lý, sản
xuất, đào tạo nghề; tham gia các chương trình, dự án, các chính sách hỗ trợ của
Nhà nước như: Tiếp cận các nguồn vốn vay tín dụng, nguồn vốn từ Quỹ hỗ trợ phát
triển hợp tác xã; hỗ trợ các hợp tác xã có sản phẩm nông sản chủ lực, đặc trưng
và tiềm năng tham gia các hội chợ triển lãm trong và ngoài nước.
- Tạo điều kiện cho các hợp
tác xã tham gia hoạt động một số dịch vụ phục vụ sản xuất và xây dựng nông thôn
mới như: Quản lý, khai thác công trình thủy lợi; nước sinh hoạt nông thôn, bảo
vệ môi trường, chợ nông thôn, ngành nghề nông thôn để các hợp tác xã tăng thêm
việc làm và thu nhập cho các thành viên.
3. Xử lý dứt điểm việc giải
thể, chuyển đổi sang loại hình khác đối với các hợp tác xã yếu kém đã ngừng hoạt
động
Rà soát, đánh giá rõ nguyên
nhân các hợp tác xã hoạt động yếu kém và ngừng hoạt động để có giải pháp cụ thể
hỗ trợ, hướng dẫn các hợp tác xã như: Thực hiện củng cố lại tổ chức bộ máy và
thành viên hợp tác xã với quy mô phù hợp, xây dựng phương án sản xuất kinh
doanh phù hợp với điều kiện của hợp tác xã; đào tạo nâng cao năng lực quản trị
cho cán bộ chủ chốt; tạo điều kiện cho hợp tác xã tham gia các hoạt động công
ích, dịch vụ công, dịch vụ phục vụ sản xuất nông nghiệp; thu hút doanh nghiệp
liên kết với hợp tác xã cung ứng vật tư phục vụ sản xuất và tiêu thụ sản phẩm;
hướng dẫn và tạo điều kiện cho hợp tác xã huy động vốn và các nguồn lực cho
phát triển sản xuất, dịch vụ để hợp tác xã khôi phục và ổn định, phát triển sản
xuất kinh doanh.
Đối với các hợp tác xã ngừng
hoạt động lâu ngày tập trung vận động, hỗ trợ và hướng dẫn các hợp tác xã giải
thể tự nguyện theo quy định tại Khoản 1 Điều 54 Luật Hợp tác xã và Khoản 1 Điều
19 Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 của Chính phủ hoặc hỗ trợ chuyển
sang loại hình kinh doanh khác. Trường hợp không thể thực hiện được các hình thức
trên thì UBND cấp huyện thực hiện thủ tục giải thể bắt buộc theo quy trình và
thủ tục hướng dẫn tại Khoản 3 Điều 54 Luật Hợp tác xã và Khoản 2 Điều 19 Nghị định
số 193/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 của Chính ph; trường hợp tài sản không chia
hình thành từ nhiều nguồn vốn được xử lý theo Thông tư số 31/2018/TT-BTC ngày
30/3/2018 Bộ Tài chính.
4. Tạo điều kiện thành lập
mới các hợp tác xã nông nghiệp và hỗ trợ để hoạt động có hiệu quả
Lựa chọn các ngành hàng chủ
lực theo Chương trình số 22/CTr-UBND ngày 15/7/2016 của UBND tỉnh để tổ chức lại
sản xuất thông qua việc thúc đẩy thành lập hợp tác xã chuyên ngành ở các vùng để
phối hợp cùng các doanh nghiệp xây dựng vùng nguyên liệu, liên kết tiêu thụ sản
phẩm; tăng năng suất, chất lượng, tăng tính cạnh tranh góp phần nâng cao hiệu
quả sản xuất của các ngành hàng như: Cây lương thực, cây dược liệu, cây công
nghiệp, cây ăn quả, cây rau màu, chăn nuôi đại gia súc, chăn nuôi lợn, gia cầm,
thủy sản,...
Tuyên truyền, tập huấn, hướng
dẫn các hợp tác xã xây dựng phương án sản xuất kinh doanh cụ thể, hiệu quả, phù
hợp với từng lĩnh vực, nhất là các hoạt động sản xuất kinh doanh chính của hợp
tác xã; hướng dẫn các hợp tác xã huy động nguồn lực từ nguồn hỗ trợ của Nhà nước
theo chính sách, nguồn tín dụng, vốn doanh nghiệp và các nguồn vốn hợp pháp
khác để phát triển hạ tầng cơ sở cho sản xuất và chế biến; tổ chức liên kết với
doanh nghiệp thông qua hợp đồng tiêu thụ sản phẩm, tạo điều kiện cho các hợp
tác xã tham gia thực hiện Đề án "Mỗi xã một sản phẩm gắn với các sản phẩm
nông sản chủ lực, đặc trưng, tiềm năng của địa phương, đồng thời củng cố, hoàn
thiện và xây dựng mới các hợp tác xã hoạt động hiệu quả".
Tiếp tục triển khai có hiệu
quả Kế hoạch số 98/KH-UBND ngày 12/11/2014 của UBND tỉnh về đổi mới và phát triển
các hình thức kinh tế hợp tác trong nông nghiệp giai đoạn 2014-2020 trên địa
bàn tỉnh Lạng Sơn; Kế hoạch số 128/KH-UBND ngày 13/7/2017 của UBND tỉnh về xây
dựng mô hình điểm hợp tác xã sản xuất nông nghiệp gắn với chế biến và tiêu thụ
sản phẩm có sự liên kết giữa doanh nghiệp với người sản xuất trên địa bàn tỉnh
Lạng Sơn giai đoạn 2017-2020; Nghị định số 98/2018/NĐ-CP ngày 05/7/2018 của
Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất
và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp.
Lựa chọn các hợp tác xã có
các sản phẩm chủ lực, đặc trưng, tiềm năng của địa phương để hỗ trợ thúc đẩy
phát triển liên kết, đảm bảo thành lập mới và huy động trên 30% số hợp tác xã
tham gia chuỗi liên kết từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm. Đồng thời khuyến
khích, vận động các tổ hợp tác đang hoạt động có hiệu quả và những chủ trang trại
có quy mô sản xuất tương đối lớn cùng thành lập hợp tác xã liên kết với các
doanh nghiệp xây dựng vùng nguyên liệu tập trung theo chuỗi giá trị sản phẩm.
5. Củng cố và phát triển
liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp
Rà soát, đánh giá tình hình
hoạt động của các liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp hiện có để đưa ra các giải
pháp cụ thể nhằm củng cố, nâng cao hiệu quả hoạt động; đồng thời lựa chọn một số
hợp tác xã có cùng loại hình sản xuất hoặc hợp tác xã có loại hình sản xuất
khác nhau nhưng hỗ trợ có hiệu quả cho nhau theo chuỗi trong quá trình sản xuất
và tiêu thụ sản phẩm để hướng dẫn, vận động và giúp đỡ thành lập liên hiệp hợp
tác xã theo Luật.
V. GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN
1. Công tác tuyên truyền
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền
Luật hợp tác xã, các chính sách phát triển hợp tác xã, nâng cao nhận thức về thực
hiện Đề án phát triển 15.000 hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp hoạt
động có hiệu quả đến năm 2020; tuyên truyền, phổ biến các mô hình hợp tác xã
nông nghiệp hoạt động có hiệu quả để tạo sự chuyển biến trong nhận thức và hành
động của cán bộ, người dân về vai trò, vị trí, tổ chức hoạt động của hợp tác xã
trong việc phát triển sản xuất nông nghiệp nói riêng và phát triển kinh tế - xã
hội của tỉnh nói chung; phân biệt rõ sự khác nhau giữa hợp tác xã với các loại
hình sản xuất, kinh doanh khác.
Nâng cao nhận thức trong
toàn thể cán bộ, đảng viên và nhân dân về sự cần thiết đẩy mạnh phát triển hợp
tác xã trong lĩnh vực nông nghiệp là nhiệm vụ trọng tâm để thực hiện tái cơ cấu
ngành nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới.
2. Công tác phối hợp
Tăng cường sự phối hợp trong
việc quản lý nhà nước về phát triển hợp tác xã nông nghiệp giữa các cơ quan,
đơn vị có liên quan. Đặc biệt là sự phối hợp giữa Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn với Liên minh Hợp tác xã tỉnh, Hội Nông dân và các sở, ngành liên
quan để lãnh đạo, chỉ đạo sát sao công tác phát triển hợp tác xã, liên hiệp hợp
tác xã trên cơ sở đánh giá kỹ, đầy đủ, sâu sắc các mô hình hợp tác xã để có các
giải pháp phù hợp trong định hướng phát triển đảm bảo hiệu quả, bền vững.
Các sở ngành liên quan thực
hiện tốt công tác kiểm tra, giám sát tình hình hoạt động của các hợp tác xã để
kịp thời phát hiện và tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc, đặc biệt là về cơ chế,
chính sách, về nguồn vốn...
3. Công tác tập huấn, bồi
dưỡng
Tăng cường công tác đào tạo,
bồi dưỡng để nâng cao năng lực, trình độ quản lý, sản xuất cho đội ngũ cán bộ
quản lý, thành viên hợp tác xã; chú trọng phổ biến kinh nghiệm từ các mô hình hợp
tác xã điển hình, hoạt động có hiệu quả trong và ngoài tỉnh để nhân rộng. Hỗ trợ
các hợp tác xã nông nghiệp tăng cường năng lực, trao đổi kinh nghiệm, nhằm
trang bị kiến thức đảm bảo các hợp tác xã hoạt động có hiệu quả.
Tư vấn, hướng dẫn, hỗ trợ
các hợp tác xã tiếp cận tiến bộ khoa học kỹ thuật, phương pháp quản lý mới và
tham gia trực tiếp vào các chuỗi liên kết giá trị trong sản xuất, chế biến,
tiêu thụ các nông sản, thực phẩm chủ lực của tỉnh. Hỗ trợ xây dựng nhãn hiệu,
chứng nhận chất lượng sản phẩm đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm và quảng bá
thương hiệu.
4. Hoàn thiện thể chế, cơ
chế chính sách đối với HTX nông nghiệp
4.1. Về thể chế
Củng cố, kiện toàn đội ngũ
cán bộ chuyên trách tham mưu quản lý nhà nước về hợp tác xã nông nghiệp ở Phòng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (hoặc Phòng Kinh tế) cấp huyện. Phân
công rõ nhiệm vụ, trách nhiệm của cán bộ chuyên môn cấp xã để trực tiếp tham
mưu cho Chủ tịch UBND cấp xã trong việc tham mưu quản lý nhà nước về hợp tác xã
nông nghiệp và hỗ trợ hợp tác xã nông nghiệp phát triển. Tăng cường công tác
đào tạo bồi dưỡng cập nhật kiến thức thường xuyên cho đội ngũ cán bộ chuyên
trách quản lý nhà nước về hợp tác xã nông nghiệp đảm bảo thực hiện nhiệm vụ có
hiệu quả.
4.2. Về cơ chế, chính sách
Rà soát và triển khai có hiệu
quả các cơ chế, chính sách của Trung ương, của tỉnh đã ban hành, đồng thời bổ
sung và ban hành các cơ chế, chính sách riêng phù hợp với đặc điểm của huyện để
triển khai thống nhất, đồng bộ phát triển hợp tác xã trên địa bàn tỉnh.
Tiếp tục triển khai thực hiện
có hiệu quả các nội dung hỗ trợ phát triển hợp tác xã nông nghiệp quy định tại:
Quyết định số 2261/QĐ-TTg ngày 15/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ; Quyết định số
1600/QĐ-TTg ngày 16/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình mục
tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020; Chương trình số
22/CTr-UBND ngày 15/7/2016 của UBND tỉnh về tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với
xây dựng nông thôn mới tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2016-2020; Quyết định số
1497/QĐ-UBND ngày 24/8/2015 của UBND tỉnh về phê duyệt Đề án đổi mới, phát triển
và nâng cao chất lượng, hiệu quả kinh tế tập thể trên địa bàn tỉnh đến năm
2020, định hướng đến năm 2025.
5. Huy động nguồn lực
5.1. Kinh phí huy động từ hỗ
trợ của Nhà nước theo chính sách
Nguồn hỗ trợ phát triển hợp
tác xã tại Quyết định số 2261/QĐ-TTg ngày 15/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ (thực
hiện chính sách hỗ trợ tại Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013) để
hỗ trợ: Đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng; chế biến sản phẩm; đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ hợp tác xã và đưa cán bộ trẻ có trình độ về hợp tác xã; ứng dụng khoa học,
kỹ thuật và công nghệ mới; thành lập mới hợp tác xã.
Nguồn vốn Chương trình Mục
tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tại Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày
16/8/2016 để hỗ trợ: Ứng dụng khoa học công nghệ, công nghệ cao vào sản xuất
nông nghiệp; liên kết chuỗi giá trị giữa hợp tác xã với doanh nghiệp; đổi mới tổ
chức sản xuất trong nông nghiệp; đào tạo nghề cho lao động nông thôn (chính
sách theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 và số 971/QĐ-TTg ngày 01/7/2015;
Nghị định số 61/2015/NĐ- CP ngày 09/07/2015).
Chương trình mục tiêu Tái cơ
cấu kinh tế nông nghiệp và phòng chống giảm nhẹ thiên tai và ổn định đời sống
dân cư hỗ trợ phát triển hợp tác xã nông nghiệp theo Quyết định số 923/QĐ-TTg
ngày 28/6/2017 của Thủ tướng Chính phủ.
Chương trình khuyến nông quốc
gia hỗ trợ cho đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, thành viên hợp tác xã và xây dựng các
mô hình khuyến nông ứng dụng công nghệ cao trong hợp tác xã nông nghiệp.
Hỗ trợ thuê đất phục vụ hoạt
động của hợp tác xã và hỗ trợ đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng để hợp tác xã
thực hiện các dịch vụ công ích, tiêu thụ sản phẩm gắn với chuỗi giá trị (Nghị
định số 107/2017/NĐ-CP ngày 15/9/2017); hỗ trợ bảo hiểm nông nghiệp (Nghị
định số 58/2018/NĐ-CP ngày 18/4/2018).
Hỗ trợ thu hút, khuyến khích
doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn để liên kết với hợp tác xã (Nghị
định số 57/2017/NĐ-CP ngày 03/5/2018); Chính sách đặc thù khuyến khích đầu
tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2017-2020 (Quyết
định số 02/2017/QĐ-UBND ngày 09/2/2017).
Các Chương trình hỗ trợ theo
chuyên ngành như: Thủy lợi phí (ưu tiên hợp tác xã tham gia hoạt động quản
lý, khai thác công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng theo quy định của Luật
Thủy lợi và Nghị định số 67/2018/NĐ-CP ngày 14/5/2018); hỗ trợ đầu tư, bảo
vệ và phát triển rừng (theo Quyết định số 38/2016/QĐ-TTg ngày 14/9/2016 của
Thủ tướng Chính phủ); hỗ trợ phát triển thủy sản (theo Nghị định số
67/2014/NĐ-CP ngày 07/7/2014 và Nghị định số 89/2015/NĐ-CP ngày 07/10/2015).
5.2. Nguồn vốn lồng ghép từ
các Chương trình, Đề án, Kế hoạch đã được ban hành trên địa bàn tỉnh; từ Quỹ Hỗ
trợ phát triển hợp tác xã, Quỹ Hỗ trợ nông dân và các tổ chức tín dụng, trong
đó có hỗ trợ theo chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp nông thôn (Nghị
định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015) để các hợp tác xã tiếp cận các nguồn
hỗ trợ đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh.
5.3. Vốn của doanh nghiệp
tham gia liên kết, vốn đối ứng của các hợp tác xã đầu tư phát triển sản xuất và
các nguồn vốn hợp pháp khác.
6. Kinh phí thực hiện
Tổng kinh phí thực hiện cho
cả giai đoạn dự kiến: 7.860 triệu đồng:
- Hỗ trợ phát triển hợp tác
xã: 7.040 triệu đồng.
- Công tác quản lý Nhà nước:
320 triệu đồng.
- Nâng cao năng lực cán bộ
quản lý hợp tác xã, tổ hợp tác: 500 triệu đồng.
(Chi tiết tại Phụ lục I
kèm theo)
VI. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành liên quan tổ chức triển khai thực hiện phát triển hợp tác xã nông nghiệp,
liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp hoạt động có hiệu quả trên địa bàn; hướng dẫn,
theo dõi, đôn đốc các huyện, thành phố triển khai thực hiện nội dung Kế hoạch;
thực hiện sơ kết, tổng kết và tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn kết quả thực hiện hằng năm và kết thúc giai đoạn.
Tổ chức triển khai các lớp
đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ quản lý Nhà nước, cán bộ
đoàn thể các cấp về hợp tác xã nông nghiệp; các chức danh, thành viên hợp tác
xã nông nghiệp.
Rà soát, bổ sung hợp tác xã
đáp ứng điều kiện và có nhu cầu hỗ trợ trí thức trẻ về làm việc để báo cáo UBND
tỉnh phê duyệt bổ sung.
Phối hợp với Liên minh Hợp
tác xã tỉnh, Hội Nông dân tỉnh triển khai Chương trình phối hợp về thực hiện mục
tiêu 15.000 hợp tác xã và liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp hoạt động có hiệu quả
theo Nghị quyết của Quốc hội.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu bố trí kinh phí hằng
năm từ ngân sách Trung ương, ngân sách tỉnh hỗ trợ thực hiện Chương trình mục tiêu
quốc gia xây dựng nông thôn mới và các chương trình khác để thực hiện Kế hoạch.
3. Sở Tài chính: Chủ
trì, phối hợp với sở, ngành liên quan trên cơ sở dự toán kinh phí được cấp hằng
năm và khả năng cân đối ngân sách của tỉnh; tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền
phân bổ kinh phí theo quy định.
4. Liên minh Hợp tác xã tỉnh
Phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, các cơ quan liên quan và UBND các huyện, thành phố tổ
chức tuyên truyền, tư vấn, hỗ trợ thành lập, phát triển hợp tác xã; tham mưu cơ
quan có thẩm quyền xử lý giải thể các hợp tác xã nông nghiệp hoạt động hình thức,
ngừng hoạt động.
Bồi dưỡng, đào tạo cán bộ
thành viên hợp tác xã; xây dựng các mô hình hợp tác xã kiểu mới; xúc tiến
thương mại khu vực kinh tế tập thể trong phạm vi đối tượng thành viên của Liên
minh Hợp tác xã; quản lý, sử dụng có hiệu quả nguồn vốn cho vay từ Quỹ hỗ trợ
phát triển hợp tác xã, ưu tiên nguồn vốn cho các hợp tác xã thực hiện ứng dụng
công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp.
Tư vấn phát triển hợp tác xã
kiểu mới gắn với liên kết sản xuất, chế biến, tiêu thụ nông sản phẩm theo chuỗi
giá trị; hỗ trợ các hợp tác xã tham gia hội chợ xúc tiến thương mại; thường
xuyên theo dõi, nắm bắt kịp thời tình hình phát triển các hợp tác xã thành viên
về số lượng và chất lượng...
5. Sở Công Thương: Tổ
chức quảng bá xúc tiến thương mại các mặt hàng nông sản chủ lực trên địa bàn; tổ
chức cho các hợp tác xã tham gia các hội chợ giới thiệu sản phẩm, mở rộng thị
trường; phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và UBND các huyện,
thành phố hỗ trợ cho các hợp tác xã thực hiện các hoạt động khuyến công.
6. Sở Khoa học và Công
nghệ: Căn cứ nhiệm vụ khoa học hằng năm tổ chức lồng ghép các đề tài, dự án
ứng dụng khoa học, công nghệ vào sản xuất tại các hợp tác xã nông nghiệp, nhằm
từng bước đẩy mạnh ứng dụng các tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản xuất,
nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hoá nông sản cho các hợp tác xã.
7. Sở Thông tin và Truyền
thông, Đài phát thanh - Truyền hình tỉnh
Triển khai xây dựng kế hoạch
tuyên truyền các chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước về phát triển kinh tế
tập thể và nội dung Kế hoạch này.
8. Ngân hàng nhà nước Chi
nhánh tỉnh: Chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên địa bàn thực hiện nghiêm túc
các quy định của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp,
nông thôn và các nguồn vốn vay khác nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các hợp
tác xã tiếp cận các nguồn vốn phục vụ sản xuất kinh doanh.
9. Đề nghị Hội Nông dân tỉnh
Vận động các tổ hợp tác, chủ
trang trại, gia trại, hộ nông dân sản xuất giỏi là Hội viên Hội Nông dân tham
gia tích cực vào phong trào phát triển hợp tác xã; đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao
năng lực, trình độ sản xuất cho các hộ nông dân, thành viên hợp tác xã, tổ hợp
tác và các chủ trang trại, gia trại...
Hỗ trợ cho các thành viên hợp
tác xã nông nghiệp tiếp cận được nguồn hỗ trợ từ Quỹ hỗ trợ nông dân nhằm hỗ trợ
phát triển sản xuất kinh doanh.
Chỉ đạo, hướng dẫn Hội nông
dân các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch và triển khai có hiệu quả Chương
trình phối hợp giữa Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Liên minh Hợp tác
xã tỉnh, Hội Nông dân tỉnh về thực hiện mục tiêu 15.000 hợp tác xã và liên hiệp
hợp tác xã nông nghiệp hoạt động có hiệu quả theo Nghị quyết của Quốc hội.
10. Đề nghị Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam tỉnh Lạng Sơn và các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội
nghề nghiệp: Phối hợp với các sở, ngành đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận
động đoàn viên, hội viên và nhân dân tích cực tham gia xây dựng mô hình hợp tác
xã nông nghiệp hiệu quả; phát động các phong trào thi đua trong tổ chức hội,
đoàn để phát triển hợp tác xã nông nghiệp.
11. UBND các huyện, thành
phố
Rà soát, đánh giá tình hình
hoạt động và những khó khăn, vướng mắc của hợp tác xã nông nghiệp; các mô hình
liên kết gắn sản xuất với chế biến tiêu thụ nông sản trên địa bàn để có giải
pháp hỗ trợ và nhân rộng; phân loại hợp tác xã trên địa bàn, đưa ra giải pháp
phát triển cho từng loại hình hợp tác xã, trong đó tập trung hướng dẫn, hỗ trợ
các hợp tác xã xây dựng phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Chỉ đạo giải
quyết dứt điểm các hợp tác xã ngừng hoạt động hoặc hoạt động kém hiệu quả, buộc
giải thể hoặc chuyển sang hình thức tổ chức hoạt động khác theo quy định.
Lồng ghép các nguồn vốn để
triển khai các mô hình kinh tế hợp tác trong sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là
mô hình chuỗi liên kết gắn sản xuất với chế biến và tiêu thụ nông sản thông qua
hợp đồng; phối hợp với các sở, ngành liên quan để hỗ trợ hợp tác xã phát triển,
tập trung củng cố và thành lập mới hợp tác xã gắn với các sản phẩm có thế mạnh
tại địa phương.
Bố trí đội ngũ cán bộ chuyên
trách có đủ năng lực tham mưu, đề xuất phát triển các loại hình kinh tế hợp tác
trong nông nghiệp ở cấp huyện, cấp xã.
Tổng hợp báo cáo kết quả thực
hiện về UBND tỉnh thông qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đột xuất, định
kỳ 6 tháng và báo cáo cuối năm theo quy định.
Tăng cường công tác quản lý
nhà nước về kinh tế tập thể, tổ chức kiểm tra, rà soát, giám sát việc thực hiện
Luật hợp tác xã tại địa phương.
Căn cứ Kế hoạch này, UBND
các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch thực hiện cụ thể hàng năm để tập trung
chỉ đạo đến năm 2020 đạt được mục tiêu đề ra./.
Nơi nhận:
- Bộ NN&PTNT (bc);
- Thường trực Tỉnh uỷ (bc);
- Lãnh đạo HĐND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ VN tỉnh Lạng Sơn;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- Hội Nông dân tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- P CVP UBND tỉnh
các phòng CM, TT TH-CB;
- Lưu: VT, KTTH (VTD).
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hồ Tiến Thiệu
|