ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 299/KH-UBND
|
Đồng Tháp, ngày
06 tháng 09 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “THÚC ĐẨY DOANH NGHIỆP VIỆT NAM THAM GIA TRỰC
TIẾP CÁC MẠNG PHÂN PHỐI NƯỚC NGOÀI ĐẾN NĂM 2030” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
Thực hiện Quyết định số 1415/QĐ-TTg ngày 14/11/2022 của
Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Thúc đẩy Doanh nghiệp Việt Nam
tham gia trực tiếp các mạng phân phối nước ngoài đến năm 2030”;
Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp
ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án “Thúc đẩy Doanh nghiệp Việt Nam tham gia trực
tiếp các mạng phân phối nước ngoài đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp, cụ
thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH
YÊU CẦU
Cụ thể hóa các nhiệm vụ và giải
pháp chủ yếu theo Quyết định số 1415/QĐ-TTg ngày 14/11/2022 của
Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Thúc đẩy Doanh nghiệp Việt Nam
tham gia trực tiếp các mạng phân phối nước ngoài đến năm 2030”, đối với các nội
dung thuộc ngành, lĩnh vực của Tỉnh; nhằm tập trung chỉ đạo, điều hành, thực hiện
đồng bộ, có chất lượng, hiệu quả các nhiệm vụ giải pháp; góp phần đảm bảo thực
hiện mục tiêu Đề án đã đề ra.
Các cơ quan, đơn vị được giao
chủ trì thực hiện, cần chủ động phối hợp triển khai thực hiện tốt Kế hoạch này
theo đúng chức năng nhiệm vụ được giao; bám sát mục tiêu, nhiệm vụ, triển khai
đồng bộ các giải pháp để thực hiện đạt hiệu quả cao nhất.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
- Phát triển thị trường xuất khẩu
của Tỉnh, đảm bảo tăng trưởng xuất khẩu bền vững trong dài hạn.
- Khuyến khích các doanh nghiệp
Đồng Tháp tham gia mạnh mẽ vào chuỗi sản xuất, cung ứng, phân phối hàng hóa
toàn cầu, xuất khẩu trực tiếp vào các mạng phân phối nước ngoài trên cơ sở phát
huy tối đa thế mạnh các ngành hàng xuất khẩu chủ lực của Tỉnh như: gạo, thủy sản,
hàng may mặc, dược phẩm, nông sản...
- Xây dựng mối quan hệ hợp tác
chiến lược chặt chẽ giữa doanh nghiệp sản xuất, xuất khẩu của Đồng Tháp với các
mạng phân phối nước ngoài trên các kênh xuất khẩu truyền thống và hiện đại, hướng
tới mô hình sản xuất - xuất khẩu - phân phối ổn định, bền vững.
- Thúc đẩy tăng trưởng kim ngạch
xuất khẩu hàng hoá, tập trung đẩy mạnh xuất khẩu các mặt hàng chủ lực, sản phẩm
tiêu biểu cấp quốc gia, cấp khu vực, cấp tỉnh, sản phẩm OCOP, sản phẩm có tính
cạnh tranh cao của Tỉnh, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đồng thời thúc đẩy
các ngành sản xuất phát triển.
- Củng cố, mở rộng và đa dạng
hoá thị trường xuất khẩu gắn với Chiến lược xuất khẩu hàng hóa đến năm 2030 của
Tỉnh; chủ động, tích cực tham gia vào chuỗi giá trị hàng hoá toàn cầu nhằm tăng
năng lực sản xuất và xuất khẩu hàng hoá.
- Góp phần làm thay đổi tư duy
sản xuất, tổ chức sản xuất theo hướng bài bản, bền vững, từ đó tăng cường khả
năng cạnh tranh lâu dài của doanh nghiệp; thu hút nguồn đầu tư trong và ngoài
nước vào sản xuất xanh sạch, bền vững, chế biến hàng xuất khẩu có chất lượng
cao, mang lại giá trị gia tăng cao cho sản phẩm xuất khẩu của Tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm
2030
- Hỗ trợ thông tin thị trường
cho ít nhất 2.000 lượt doanh nghiệp.
- Hỗ trợ về đào tạo, tư vấn cho
khoảng 2.000 lượt doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh, năng lực cung ứng
để từng bước tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu.
- Hỗ trợ ít nhất 20 lượt doanh
nghiệp tham gia thương mại điện tử xuyên biên giới.
- Thông tin, hỗ trợ ít nhất 700
lượt doanh nghiệp kết nối giao thương với các mạng phân phối nước ngoài.
- Hỗ trợ ít nhất 30 sản phẩm của
Tỉnh xuất khẩu trực tiếp vào các mạng phân phối nước ngoài. Phấn đấu đến năm
2030, hàng hóa Đồng Tháp có mặt tại các kênh phân phối truyền thống và trực tuyến
tại tất cả các quốc gia có FTA với Việt Nam.
- Phấn đấu giá trị xuất khẩu
hàng hóa của Tỉnh đến năm 2030 đạt 2,4 tỷ USD.
- Cơ cấu hàng hóa xuất khẩu,
nhóm hàng nông sản, thủy sản chiếm tỷ trọng khoảng 82%, nhóm hàng công nghiệp
khác chiếm tỷ trọng khoảng 18%;
- Tỷ trọng thị trường xuất khẩu
vào khu vực Châu Âu lên 16 - 17%; khu vực Châu Mỹ lên 35 - 36%; khu vực Châu Á
khoảng 44 - 45%.
III. NHIỆM VỤ,
GIẢI PHÁP
1. Hỗ trợ
doanh nghiệp về thông tin thị trường
- Thường xuyên cập nhật và phổ
biến cho doanh nghiệp thông tin về nhu cầu, xu hướng phát triển của thị trường
thế giới và các chuỗi cung ứng quốc tế, đặc biệt đối với các ngành hàng thế mạnh
của Tỉnh.
- Cung cấp thông tin về tiêu
chuẩn, yêu cầu và các chính sách của các nhà phân phối nước ngoài đến doanh
nghiệp, nhà sản xuất trong nước để kịp thời nắm bắt, điều chỉnh mô hình, phương
thức sản xuất, xuất khẩu nhằm đáp ứng điều kiện để trở thành nhà cung ứng cho
các mạng phân phối nước ngoài.
- Cập nhật các bộ tài liệu về
quy trình lựa chọn sản phẩm và doanh nghiệp cung ứng cũng như các tiêu chuẩn kỹ
thuật đối với sản phẩm xuất khẩu; hướng dẫn cho doanh nghiệp sản xuất, xuất khẩu
của Tỉnh áp dụng quy trình sản xuất theo quy chuẩn, tiêu chuẩn quốc tế, cung cấp
hàng hóa đáp ứng yêu cầu chất lượng của các mạng phân phối nước ngoài.
- Hỗ trợ doanh nghiệp của Tỉnh
kết nối, trao đổi với Mạng lưới chuyên gia tư vấn xuất khẩu nhằm hỗ trợ doanh
nghiệp trao đổi, tìm kiếm thông tin và tiếp nhận tư vấn, hướng dẫn trực tiếp từ
các chuyên gia về thị trường xuất khẩu, marketing, xây dựng thương hiệu, hướng
đến các thị trường xuất khẩu chủ lực của Tỉnh.
- Xây dựng, duy trì và phát triển
hệ thống cơ sở dữ liệu thông tin trực tuyến về ngành hàng và các doanh nghiệp
trong chuỗi cung ứng:
+ Phối hợp với Bộ Công Thương,
các hiệp hội ngành hàng xây dựng cơ sở dữ liệu về ngành hàng và các doanh nghiệp
Việt Nam;
+ Thường xuyên cập nhật thông
tin từ Bộ Công Thương, các cơ quan Thương vụ Việt Nam, Văn phòng xúc tiến
thương mại Việt Nam tại nước ngoài, Hiệp hội doanh nghiệp nước ngoài để thông
tin cho doanh nghiệp về cơ sở dữ liệu về ngành hàng và doanh nghiệp phân phối
nước ngoài.
+ Phát triển các công cụ khai
thác, phân tích, chia sẻ cơ sở dữ liệu; thông qua đó có thể truy xuất thông tin
theo nhu cầu phục vụ công tác phân tích thị trường, kết nối doanh nghiệp.
2. Hỗ trợ
doanh nghiệp xây dựng năng lực cung ứng cho thị trường nước ngoài
- Hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao
năng lực trong nghiên cứu và phát triển sản phẩm phù hợp với nhu cầu thị trường
và yêu cầu của mạng phân phối.
- Hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao
năng lực tổ chức sản xuất, năng suất, chất lượng sản phẩm đáp ứng các yêu cầu,
tiêu chuẩn của mạng phân phối nước ngoài thông qua các chương trình đào tạo, phổ
biến thông tin, hướng dẫn doanh nghiệp áp dụng các hệ thống quản lý, công cụ cải
tiến năng suất chất lượng, nâng cao chất lượng và giảm giá thành sản xuất của sản
phẩm, áp dụng công cụ phục vụ cho sản xuất tiên tiến, dịch vụ tiên tiến.
- Hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận
và tự chủ nguồn nguyên liệu sản xuất, cung ứng cho mạng phân phối nước ngoài.
- Hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao
năng lực quản lý, tăng khả năng quản lý và kiểm soát rủi ro.
- Hỗ trợ doanh nghiệp của Tỉnh
nâng cao năng lực nghiên cứu và phát triển sản phẩm, tổ chức sản xuất hướng đến
mục tiêu phát triển bền vững, ứng dụng khoa học công nghệ vào quy trình sản xuất
nhằm đáp ứng yêu cầu của thị trường và các nhà phân phối.
- Hỗ trợ, hướng dẫn doanh nghiệp
tiếp cận các khóa đào tạo đáp ứng các chứng chỉ tiêu chuẩn về sản xuất theo
tiêu chuẩn của thị trường nhập khẩu và các đơn vị phân phối.
- Có biện pháp triển khai
chương trình “Sẵn sàng để xuất khẩu” do Hiệp hội doanh nghiệp Hà Lan tại Việt
Nam thực hiện đối với các sản phẩm chủ lực của tỉnh tại một số thị trường tiềm
năng.
3. Hỗ trợ
doanh nghiệp từng bước thích nghi, chuyển đổi sản xuất đáp ứng tiêu dùng bền vững
- Hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận
và sử dụng nguồn nguyên liệu xanh - sạch, đẩy mạnh và nâng cao ý thức của doanh
nghiệp trong việc tự chủ nguồn nguyên liệu, giảm mức độ phụ thuộc và các nguyên
liệu ngoại nhập, chủ động phát triển nguồn nguyên liệu xanh sạch, phát triển sản
xuất gắn với kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn.
- Khuyến khích doanh nghiệp
chuyển đổi năng lượng trong quá trình sản xuất, sử dụng năng lượng tiết kiệm,
hiệu quả, ưu tiên sử dụng năng lượng sạch, năng lượng tái tạo.
- Thúc đẩy phát triển mô hình
kinh tế tuần hoàn, đặc biệt đối với những ngành hàng chủ lực của Tỉnh: gạo,
sen, cá tra…nhằm hướng đến quá trình sản xuất hợp lý, tiết kiệm chi phí, giảm
giá thành sản phẩm nhằm tăng sức cạnh tranh trên thị trường, góp phần phát triển
kinh tế xanh.
- Có cơ chế, chính sách ưu đãi,
khuyến khích doanh nghiệp phát triển công nghiệp phụ trợ, chế biến chế tạo đặc
biệt trong lĩnh vực chế biến nông, thủy sản.
- Tăng cường phối hợp với Bộ,
ngành Trung ương trong quá trình triển khai các công cụ phòng vệ thương mại, bảo
vệ hàng hoá sản xuất trong nước nói chung và của Tỉnh nói riêng. Đẩy mạnh công
tác đào tạo, tập huấn tuyên truyền về phòng vệ thương mại cho cán bộ quản lý
nhà nước, cộng đồng doanh nghiệp, Hiệp hội và các tổ chức có liên quan tại địa
phương (thông qua chương trình cập nhật kiến thức về Hội nhập quốc tế hàng
năm).
4. Hỗ trợ
doanh nghiệp xây dựng năng lực tham gia thương mại điện tử xuyên biên giới
- Nâng cao ý thức của doanh
nghiệp về chuyển đổi sổ và thương mại điện tử xuyên biên giới đặc biệt với các
ngành hàng nông sản, thủy sản chế biến, sản phẩm sau gạo, sản phẩm thủ công mỹ
nghệ, quà tặng từ sen…
- Đẩy mạnh các hoạt động hỗ trợ
doanh nghiệp của Tỉnh tham gia các sàn thương mại điện tử nước ngoài. Hỗ trợ
doanh nghiệp nâng cao khả năng chuyển đổi số, kỹ năng bán hàng trên môi trường
mạng quốc tế thông qua các khóa đào tạo, tập huấn…
- Thu hút đầu tư trong lĩnh vực
logistics nhằm cung cấp dịch vụ logistics tối ưu về chất lượng và chi phí nhằm
tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu hàng hóa vào các đơn vị phân phối
trên nền tảng thương mại điện tử quốc tế.
5. Hỗ trợ
xây dựng và phát triển thương hiệu
- Hỗ trợ các sản phẩm mang
thương hiệu của Tỉnh phát triển trên các nền tảng thương mại điện tử xuyên biên
giới.
- Hỗ trợ doanh nghiệp đăng ký bảo
hộ nhãn hiệu sản phẩm tại nước ngoài, đồng thời phối hợp với các đơn vị phân phối
nước ngoài hỗ trợ quảng bá nâng cao vị thế, hình ảnh sản phẩm đặc trưng của Đồng
Tháp.
6. Tổ chức
các hoạt động kết nối giao thương
- Hỗ trợ doanh nghiệp của Tỉnh
tham dự các hội nghị, hội thảo kết nối giao thương với các đơn vị phân phối nước
ngoài do Bộ Công Thương và các Bộ ngành, địa phương khác tổ chức.
- Hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận
thông tin, đăng ký tham gia và mang hàng hóa trưng bày, giới thiệu tại các
chương trình Tuần hàng Việt Nam tại nước ngoài.
- Hỗ trợ doanh nghiệp tham gia
khảo sát các thị trường nước ngoài nhiều tiềm năng.
- Tổ chức, mời các đơn vị, tập
đoàn phân phối nước ngoài tham quan, tìm hiểu thực tế sản xuất tại các doanh nghiệp
của Tỉnh.
- Hỗ trợ, kết nối cho doanh
nghiệp xuất khẩu của Tỉnh tới các Tham tán thương mại Việt Nam tại nước ngoài,
các doanh nhân Việt Nam tại nước ngoài, đồng thời hỗ trợ tổ chức các hoạt động
quảng bá, giới thiệu sản phẩm của Tỉnh đến cộng đồng người Việt tại nước ngoài.
7. Tổ chức
các hoạt động truyền thông
- Nâng cao nhận thức cho doanh
nghiệp của Tỉnh
+ Thông tin về lợi ích khi tham
gia Đề án, thông qua các kênh thông tin tuyên truyền, tác động để thay đổi và
nâng cao nhận thức của Doanh nghiệp về mô hình tham gia trực tiếp và mạng phân
phối nước ngoài.
+ Thông tin tuyên truyền về những
hoạt động của Đề án, có phương án hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận trực tiếp với
các nhà phân phối, khách hàng nước ngoài.
+ Truyền tải thông tin, hướng dẫn
các doanh nghiệp về tiêu chuẩn tham gia và quy trình cung ứng hàng hóa cho các
mạng phân phối nước ngoài.
+ Truyền thông về những hoạt động
của Đề án hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận trực tiếp với các nhà phân phối.
- Truyền tải các kinh nghiệm đưa
hàng hóa vào mạng phân phối nước ngoài
Chia sẻ về kinh nghiệm đưa hàng
hóa vào các mạng phân phối uy tín ở nước ngoài của các doanh nghiệp Việt Nam đã
thực hiện thành công trong quá trình tham gia đề án trong việc đổi mới, sáng tạo
phương thức sản xuất kinh doanh, nghiên cứu thị trường, phát triển dịch vụ…
8. Xây dựng
cơ chế, chính sách thúc đẩy doanh nghiệp nước ngoài xây dựng chiến lược thu mua
bền vững tại địa phương
- Thu hút và hỗ trợ các hệ thống
phân phối nước ngoài thành lập văn phòng đại diện, doanh nghiệp thu mua… tại địa
phương, hợp tác đưa hàng hóa của Tỉnh kết nối vào các mạng phân phối quốc tế.
- Tăng cường công tác ký kết thỏa
thuận, hợp tác giữa doanh nghiệp, cơ sở của địa phương với các tập đoàn phân phối
với các hệ thống phân phối nước ngoài đã thành lập văn phòng đại diện, thành lập
doanh nghiệp thu mua… tại Việt Nam.
- Xây dựng cơ chế, chính sách
khuyến khích doanh nghiệp của Tỉnh chủ động phát triển hệ thống đại lý phân phối
tại các thị trường nước ngoài tiềm năng.
IV. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
Kinh phí thực hiện Kế hoạch được
bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước theo phân cấp; nguồn tài trợ và nguồn thu hợp
pháp khác để thực hiện Kế hoạch theo quy định.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở
Công Thương
Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, địa phương và các đơn vị có liên quan tổ chức triển khai có hiệu quả các
nhiệm vụ, giải pháp tại Kế hoạch này:
- Phối hợp Bộ Công Thương triển
khai các nội dung có liên quan tại Quyết định số 1415/QĐ-TTg ngày 14/11/2022 của
Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Thúc đẩy Doanh nghiệp Việt Nam
tham gia trực tiếp các mạng phân phối nước ngoài đến năm 2030” trên địa bàn Tỉnh.
- Tăng cường công tác kết nối,
phối hợp với Cục Xuất nhập khẩu, Cục Xúc tiến thương mại, Các cơ quan Thương vụ,
Tham tán Thương mại ở nước ngoài để thu thập thông tin tình hình về thị trường,
doanh nghiệp nhập khẩu, cơ chế chính sách xuất nhập khẩu của các nước, lộ trình
cắt giảm thuế quan, các rào cản kỹ thuật trong thương mại, dự báo các chiều hướng
cung - cầu hàng hóa và dịch vụ nhằm hỗ trợ doanh nghiệp của Tỉnh kết nối đến
các hệ thống phân phối nước ngoài. Đẩy mạnh các hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp của
Tỉnh tham gia các sàn thương mại điện tử nước ngoài. Hỗ trợ doanh nghiệp nâng
cao khả năng chuyển đổi số, kỹ năng bán hàng trên môi trường mạng quốc tế thông
qua các khóa đào tạo, tập huấn…
- Hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận
và tham gia chương trình “Sẵn sàng để xuất khẩu” do Hiệp hội doanh nghiệp Hà
Lan tại Việt Nam triển khai.
- Làm đầu mối tổng hợp, hàng
năm gửi Sở Tài chính thẩm định dự toán kinh phí của các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh
được giao nhiệm vụ tại Kế hoạch này.
- Tổ chức tổng kết, đánh giá việc
triển khai Đề án theo yêu cầu của Bộ Công Thương, báo cáo Ủy ban nhân dân Tỉnh
về những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện đề án. Tiến hành tổng kết,
đánh giá công tác thực hiện đề án vào năm 2030.
2. Sở Kế
hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp các ngành
liên quan hướng dẫn, tiếp nhận, thẩm định chấp thuận chủ trương đầu tư, cấp Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư dự án thuộc lĩnh vực cung ứng cho thị trường, chuyển
đổi sản xuất đáp ứng nhu cầu tiêu dùng bền vững tham gia trực tiếp mạng phân phối
nước ngoài thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân Tỉnh theo quy định pháp luật về
đầu tư.
- Phối hợp với Sở Công Thương
và các Sở, ngành liên quan hỗ trợ Doanh nghiệp tiếp cận và tham gia chương
trình “Sẵn sàng để xuất khẩu” do Hiệp hội doanh nghiệp Hà Lan tại Việt Nam triển
khai.
3. Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, địa phương và các đơn vị có liên quan triển khai hiệu quả các Chương
trình, dự án của Đề án tái cơ cấu nông nghiệp để đáp ứng nguồn nguyên liệu chất
lượng, ổn định cho công nghiệp chế biến xuất khẩu. Phát triển công nghệ bảo quản
để nâng cao giá trị gia tăng cho sản phẩm nông sản chế biến, đáp ứng nhu cầu của
các hệ thống phân phối nước ngoài.
Có định hướng phát triển sản phẩm
quốc gia; sản phẩm địa phương; sản phẩm OCOP và chính sách xây dựng vùng nguyên
liệu tập trung ứng dụng quy trình kỹ thuật tiên tiến cho chế biến hàng nông sản
nhằm đáp ứng nhu cầu của các thị trường nhập khẩu, các nhà phân phối nước
ngoài.
Hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận và
sử dụng nguồn nguyên liệu xanh - sạch, đẩy mạnh và nâng cao ý thức của doanh
nghiệp trong việc tự chủ nguồn nguyên liệu, giảm mức độ phụ thuộc và các nguyên
liệu ngoại nhập, chủ động phát triển nguồn nguyên liệu xanh sạch, phát triển sản
xuất gắn với kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn.
4. Sở Tài
chính
Thẩm định dự toán kinh phí,
tham mưu Ủy ban nhân dân Tỉnh bố trí ngân sách nhà nước theo khả năng cân đối
hàng năm; nguồn tài trợ và nguồn thu hợp pháp khác để thực hiện Kế hoạch theo
quy định; hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện Kế hoạch
theo quy định của pháp luật hiện hành.
5. Sở
Thông tin và Truyền thông
Chỉ đạo, định hướng thông tin,
tuyên truyền cho các cơ quan Báo, Đài, Cổng thông tin điện tử và hệ thống thông
tin cơ sở trong tỉnh về Đề án của Chính phủ cũng như Kế hoạch triển khai thực
hiện Đề án “Thúc đẩy Doanh nghiệp Việt Nam tham gia trực tiếp các mạng phân phối
nước ngoài đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp; tuyên truyền về quảng bá
thương hiệu, hình ảnh của Đồng Tháp thông qua các thương hiệu hàng hóa, dịch vụ
ứng dụng công nghệ thông tin tiên tiến, hiện đại.
Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, địa phương và các đơn vị có liên quan hỗ trợ doanh nghiệp chuyển đổi số.
6. Sở
Khoa học và Công nghệ
Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, địa phương và các đơn vị có liên quan triển khai công tác hỗ trợ doanh
nghiệp đăng ký bảo hộ nhãn hiệu sản phẩm tại nước ngoài. Hỗ trợ doanh nghiệp
nâng cao năng lực tổ chức sản xuất, năng suất, chất lượng sản phẩm đáp ứng các
yêu cầu, tiêu chuẩn của mạng phân phối nước ngoài thông qua các chương trình
đào tạo, phổ biến thông tin, hướng dẫn doanh nghiệp áp dụng các hệ thống quản
lý, công cụ cải tiến năng suất chất lượng, nâng cao chất lượng và giảm giá
thành sản xuất của sản phẩm, áp dụng công cụ phục vụ cho sản xuất tiên tiến, dịch
vụ tiên tiến. Hỗ trợ doanh nghiệp của Tỉnh nâng cao năng lực nghiên cứu và phát
triển sản phẩm, tổ chức sản xuất hướng đến mục tiêu phát triển bền vững, ứng dụng
khoa học công nghệ vào quy trình sản xuất nhằm đáp ứng yêu cầu của thị trường
và các nhà phân phối.
7. Sở Ngoại
vụ
Phối hợp các ngành liên quan
trong việc đẩy mạnh các hoạt động đối ngoại, đặc biệt là hợp tác quốc tế thông
qua tiếp đón các doanh nghiệp, nhà đầu tư nước ngoài đến Tỉnh.
8. Trung
tâm Xúc tiến Thương mại Du lịch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, địa phương và các đơn vị có liên quan triển khai thực hiện Kế hoạch xúc
tiến thương mại với thị trường nước ngoài và hỗ trợ doanh nghiệp giới thiệu, quảng
bá sản phẩm và tìm kiếm đối tác thông qua khảo sát, nghiên cứu thị trường và
xúc tiến thương mại ở các thị trường lớn, tiềm năng và các thị trường đã có thực
hiện Hiệp định thương mại tự do với Việt Nam.
9. Các sở,
ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được
giao chủ trì hoặc phối hợp các sở, ngành, địa phương và các đơn vị có liên quan
triển khai các nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch này phù hợp với tình hình thực
tiễn của đơn vị; hàng năm chủ động lập kế hoạch, xây dựng dự toán kinh phí chi tiết
từng nội dung, gửi Sở Công Thương làm đầu mối tổng hợp, gửi Sở Tài chính thẩm định.
Tổng hợp khó khăn, vướng mắc của
doanh nghiệp trong quá trình tham gia Đề án cũng như kịp thời đề xuất chính
sách hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn.
10. Đề
nghị Hiệp hội doanh nghiệp, Hội ngành hàng
Tích cực tuyên truyền, vận động
các doanh nghiệp thành viên tham gia Đề án; nắm bắt, tổng hợp các khó khăn vướng
mắc giải quyết những khó khăn của cộng đồng doanh nghiệp nhất là doanh nghiệp vừa
và nhỏ. Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nâng cao năng lực sản xuất, chất lượng
sản phẩm, đáp ứng tiêu chuẩn chất lượng quốc tế. Phối hợp huy động người Việt
Nam ở nước ngoài tham gia tiêu thụ, giới thiệu và phát triển các kênh phân phối
hàng Việt Nam ở nước ngoài.
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được
phân công, Thủ trưởng các sở, ban, ngành Tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố triển khai thực hiện các nhiệm vụ phù hợp với tình hình, điều kiện cụ
thể của ngành, địa phương, đơn vị; đồng thời, định kỳ hàng năm trước ngày
31/10, rà soát, báo cáo kết quả triển khai thực hiện Kế hoạch gửi về Sở Công
Thương tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân Tỉnh hoặc khi có yêu cầu đột xuất.
Giao Sở Công Thương chịu trách
nhiệm đầu mối triển khai thực hiện Kế hoạch này; theo dõi, đôn đốc việc triển
khai thực hiện; tổng hợp tham mưu Ủy ban nhân dân Tỉnh báo cáo Chính phủ, các Bộ,
ngành Trung ương về kết quả thực hiện theo quy định.
Trong quá trình triển khai thực
hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc phát sinh, các đơn vị chủ động báo cáo, gửi Sở
Công Thương tổng hợp, đề xuất Ủy ban nhân dân Tỉnh xem xét, cho ý kiến./.
Nơi nhận:
- Bộ Công Thương (báo cáo);
- CT, các PCT UBND Tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể Tỉnh;
- UBND huyện, thành phố;
- Các Hiệp hội: DN, ngành hàng;
- Báo, Đài, Cổng TTĐT Tỉnh;
- Lưu: VT, KT(TN).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Phước Thiện
|