ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2694/KH-UBND
|
Kon Tum, ngày 06 tháng 10 năm 2017
|
KẾ HOẠCH
ĐỔI
MỚI, PHÁT TRIỂN CÁC HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP GIAI ĐOẠN 2017 - 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
KON TUM
Căn cứ Luật Hợp tác xã năm 2013;
Căn cứ Kết luận số 56-KL/TW ngày
21/02/2013 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh
thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 (khóa
IX) về tiếp tục đổi mới, phát triển
và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể;
Căn cứ Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hợp tác xã năm 2012;
Căn cứ Quyết định số 62/2013/QĐ-TTg ngày 25/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ về
chính sách khuyến khích phát triển liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh đồng lớn;
Căn cứ Quyết định số 2261/QĐ-TTg ngày 15/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình hỗ trợ phát triển hợp tác xã
giai đoạn 2015 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 2217/QĐ-BNN-TCCB
ngày 30/9/2013 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc ban
hành chương trình khung đào tạo bồi dưỡng cán bộ quản lý hợp tác xã
và tổ hợp tác trong nông nghiệp;
Căn cứ Thông tư số 340/2016/TT-BTC
ngày 29/12/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn về mức
hỗ trợ và cơ chế tài chính hỗ trợ bồi dưỡng nguồn nhân lực của hợp tác
xã thành lập mới hợp tác xã, tổ chức
lại hoạt động của hợp tác xã theo Chương trình hỗ trợ phát
triển hợp tác xã giai đoạn 2015 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 371/QĐ-BNN-KTHT ngày 15/02/2017 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành kế
hoạch thực hiện phong trào thi đua “Đổi mới, phát triển các hợp tác xã nông nghiệp theo
Luật HTX năm 2012 góp phần thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới”;
Căn cứ Thông tư
số 15/2016/TT-BNNPTNT ngày 10/6/2016 của Bộ trưởng Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn hướng
dẫn điều kiện và tiêu chí thụ hưởng hỗ trợ đầu tư phát triển kết
cấu hạ tầng đối với Hợp tác xã nông
nghiệp;
Xét đề nghị của
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số
183/TTr-SNN-KH ngày 19/9/2017,
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch đổi mới, phát triển các HTX nông nghiệp giai đoạn
2017 - 2020 trên địa bàn tỉnh, cụ thể như sau:
I. TÌNH HÌNH HOẠT
ĐỘNG CÁC HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP
1. Tình hình xây dựng, ban
hành các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật Hợp tác xã năm 2012
a) Tình hình tuyên truyền, phổ biến Luật Hợp tác xã năm 2012
Trên cơ sở Luật Hợp tác xã (sau đây gọi tắt là HTX) năm 2012 và các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của các cơ quan Trung ương,
Ủy ban nhân dân tỉnh đã chỉ đạo các sở,
ngành, đơn vị thuộc tỉnh, Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố triển khai công tác tuyên truyền, phổ
biến pháp luật về HTX bằng các hình thức tuyên truyền qua hình ảnh,
cuộc thi kịch sân khấu, sao chép đĩa DVD và phát hành trên
Đài phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo địa phương để cung cấp các thông tin tuyên truyền về Luật HTX năm 2012 và các hướng dẫn
về thi hành Luật HTX để các HTX và người dân trên địa bàn tỉnh biết và áp dụng thực hiện theo
quy định.
b) Tình hình tổ chức và hướng dẫn
đăng ký hợp tác xã theo
Luật HTX năm 2012
Thực hiện Thông tư số 03/2014/TT-BKHĐT ngày 26/5/2014 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn về đăng ký HTX và chế độ báo cáo tình hình hoạt động của HTX. Ủy ban nhân dân tỉnh đã
chỉ đạo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp
với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố hướng dẫn các HTX nông nghiệp chuyển đổi hoạt động theo Luật HTX năm 2012, đã hoàn thành công tác chuyển đổi hoạt động theo Luật HTX năm 2012 đảm bảo tiến độ (trước ngày 01/7/2016).
c) Tình hình giải thể HTX nông nghiệp
Tổng số HTX nông nghiệp giải thể là 21 HTX sau khi Luật HTX
năm 2012 có hiệu lực ngày 01/7/2013.
Nguyên nhân là các hợp tác xã hoạt động cầm chừng, kém hiệu
quả trong nhiều năm.
d) Tình hình cung ứng các sản phẩm,
dịch vụ của HTX cho thành viên
Đến nay, chất lượng hoạt động của các
HTX nông nghiệp đã từng bước được nâng lên, cán bộ quản lý HTX và thành viên đã nhận thức được nhu
cầu và mục đích của việc tham gia HTX; tính dân chủ trong HTX ngày càng thể hiện
rõ nét. Hội đồng
quản trị các HTX đã xây dựng quy chế hoạt động và sử dụng vốn góp theo quy định.
Nhiều HTX nông nghiệp đã chủ động liên doanh liên kết với các HTX và doanh nghiệp ở các lĩnh vực khác nhằm phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh, cụ thể như: HTX dịch
vụ, sản xuất cà phê Sáu Nhung (Đắk Hà), HTX Thần
nông (thành phố Kon Tum), HTX dịch vụ Đoàn Kết (thành
phố Kon Tum). Năm
2016, doanh thu của các HTX nông nghiệp
đạt trên 500 triệu đồng, tăng 15% so
với năm 2013.
Các HTX nông nghiệp cung cấp các dịch
vụ nông nghiệp đa dạng như cung ứng giống, vật tư, phân
bón đầu vào nông nghiệp, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, bảo vệ thực vật, thủy nông, tư vấn quản lý sản xuất, hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm, làm đất bằng máy, thu hoạch lúa bằng
máy...
đ) Tình hình xây dựng mô hình HTX
hoạt động hiệu quả theo đúng quy định Luật HTX năm 2012
- HTX Thần nông:
Liên kết sản xuất thanh long ruột đỏ tại xã Ya Chim, thành
phố Kon Tum. Được cơ quan kiểm tra đánh giá đạt tiêu chuẩn sản xuất theo VietGap.
- HTX dịch vụ sản
xuất cà phê Sáu Nhung: Liên kết sản xuất cà phê bền vững tại huyện Đắk Hà với
các tổ hợp tác sản xuất cà phê bền vững đã được Tổ chức thương mại thế giới cấp chứng nhận đạt tiêu chuẩn sản xuất cà phê
bền vững.
- HTX dịch vụ Đoàn Kết (thành phố Kon Tum): Xây dựng
cánh đồng lúa giống, hỗ trợ kỹ
thuật, phân bón, công làm đất, làm đường
giao thông vào khu sản xuất, hệ thống thủy lợi nội đồng... cung
cấp giống cho các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh.
2. Tình hình hoạt động của HTX (01/7/2013 đến 31/12/2016)
2.1 Số lượng HTX nông nghiệp
- Trên địa bàn tỉnh có 30 HTX nông nghiệp đang hoạt động đã
được kiện toàn, chuyển đổi, thành lập mới
theo Luật HTX năm 2012 (thành lập mới được 02 HTX).
- Số HTX nông
nghiệp giải thể theo Luật HTX là 21 HTX, nguyên nhân: Các HTX hoạt động kém hiệu quả, hoạt động cầm chừng
qua nhiều năm.
- Số thành viên
trong 30 HTX nông nghiệp đã được kiện toàn, chuyển đổi là 3.020 người.
2.2 Hiệu quả hoạt động của HTX nông nghiệp (tại thời điểm 31/12/2016)
- Hiệu quả hoạt
động: Doanh thu bình quân năm 2016 về lĩnh vực nông, lâm nghiệp (có 22 HTX) khoảng 940 triệu đồng/HTX/năm. Doanh thu bình quân năm 2016 về lĩnh vực
nuôi trồng thủy sản (có 05 HTX) khoảng 245 triệu đồng/HTX/năm.
- Về lĩnh vực hoạt động dịch vụ: Tưới
tiêu, làm đất, bảo vệ thực vật, sản xuất giống cây trồng, vật nuôi, thủy
sản; cung cấp vật tư nông nghiệp;
khuyến nông, khuyến ngư; chế biến tiêu thụ sản phẩm; vệ
sinh môi trường; ngành nghề nông thôn; dịch vụ thú y.
- Về trình độ cán bộ quản lý HTX nông
nghiệp: Tổng số cán bộ quản lý HTX là 210 người, trong đó: Trình độ sơ cấp, trung cấp 22 người (chiếm 10,5%):
chưa qua đào tạo 188 người (chiếm 89,5%).
- Chất lượng HTX
nông nghiệp: Năm 2016, số HTX loại khá, giỏi là 21 HTX (chiếm
77,8%); số HTX trung bình là 4 HTX (chiếm 14,8%);
số HTX loại yếu là 2 HTX (chiếm
7,4%).
3. Đánh giá kết quả hoạt động HTX nông nghiệp
Tính đến
30/8/2017, trong lĩnh vực nông nghiệp có 30 HTX đang hoạt động, trong đó có 25 HTX hoạt động
trong các lĩnh vực: Trồng trọt, chăn nuôi, thủy lợi và các dịch vụ phục vụ nông
nghiệp (chiếm 83,3%), 05 HTX nuôi trồng thủy sản (chiếm 16,6%). Hiện nay, trên địa bàn
tỉnh mỗi năm thành lập mới từ 4-5 HTX, tuy nhiên số lượng HTX
nông nghiệp giải thể vì hoạt động kém
hiệu quả khoảng 2-3 HTX/năm nên về tổng số HTX nông nghiệp tăng trung bình khoảng 1-2 HTX/năm, không tăng nhiều hơn so với thời điểm trước khi Luật HTX năm 2012
có hiệu lực thi hành.
- Về thành viên
và hoạt động của HTX: Hiện nay trên địa
bàn tỉnh có hơn 3.020 thành viên HTX
nông nghiệp, trong đó chủ yếu là hộ gia đình, cá nhân sinh
sống ở khu vực nông thôn. Giá trị sản xuất, kinh doanh khoảng
1,0 tỷ đồng/HTX.
Lợi nhuận bình quân khoảng 200 triệu đồng/HTX/năm; thu nhập bình quân của các thành viên và người lao động ước đạt trên dưới 1,0 triệu đồng/người/tháng.
Đa số các HTX nông nghiệp hiện nay thực
hiện các dịch vụ phục vụ sản xuất nông nghiệp và sinh hoạt
ở nông thôn (thấp nhất
là 3, nhiều nhất là
16 dịch vụ), bao gồm: Cung ứng các dịch vụ đầu vào (giống, vật tư, phân bón, tưới tiêu ...), bảo quản, chế biến, tiêu thụ sản phẩm; quản lý và khai thác cơ sở
hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp, thực hiện liên kết với
các doanh nghiệp để đầu tư sản xuất, chế biến, tiêu thụ
nông sản. Một số HTX nông nghiệp có sự đổi mới về phương thức hoạt động, ứng dụng tiến bộ kỹ
thuật vào sản xuất, thực hiện liên kết với các doanh nghiệp, do đó đã nâng cao được hiệu quả hoạt
động của hợp tác xã, thu nhập của các thành viên và khẳng định được vai trò kinh
tế hợp tác cho các hộ gia đình thành viên.
- Về tình hình vốn,
quỹ của các HTX nông nghiệp: Nhìn chung các HTX nông nghiệp đều thiếu vốn để sản xuất, kinh doanh. Mức vốn trung bình của các HTX đều thấp và chủ yếu là vốn tài sản cố định đã sử dụng lâu năm như
nhà xưởng, mương máng, trạm bơm, máy móc và thiết bị phục vụ sản xuất nông nghiệp khác đã xuống
cấp, lạc hậu. Các HTX nông nghiệp thường rất khó tiếp cận được với nguồn vốn vay từ các tổ chức tín dụng do
không có tài sản thế chấp, hoạt động sản xuất kinh doanh rủi ro cao, sổ sách kế toán chưa minh bạch và chưa xây dựng được
các phương án kinh doanh khả thi.
- Những hạn chế
chính:
+ Về tổ chức lại
HTX hoạt động theo Luật HTX năm 2012 còn chậm, tính đến ngày 01/7/2017 mới thực hiện xong việc chuyển
đổi hoạt động theo Luật HTX năm 2012, phần lớn các HTX đăng ký lại
hoạt động còn mang tính hình thức. Do đó, phần lớn các HTX nông nghiệp
hiện nay chưa có sự thay đổi về phương thức hoạt động, tư
duy hoạt động còn nặng về hành chính, bao cấp theo phương
thức HTX kiểu cũ:
+ Đa số các HTX nông nghiệp hiện nay mới chỉ tập trung vào các
dịch vụ đầu vào cho sản xuất nông nghiệp như: Cung ứng
giống, vật tư, phân bón, bảo vệ thực vật, thủy lợi nội đồng...; các dịch vụ khác như: Bảo quản, chế biến, tiêu thụ sản phẩm...
chưa được quan tâm, số HTX thực hiện việc bao tiêu nông sản cho nông dân
còn ít, hiện có khoảng 10% số HTX thực
hiện việc bao tiêu một phần nông sản
cho nông dân. Vì vậy, các HTX còn
chưa hỗ trợ nhiều cho việc gia tăng sản lượng và giá trị của sản xuất nông nghiệp. Bên cạnh
đó, còn một số HTX được hình thành
không đúng bản chất, quy định của Luật
HTX năm 2012, chủ yếu thành lập để
được hưởng các chính sách hỗ trợ của nhà nước:
+ Nhiều HTX nông nghiệp còn lúng túng trong định hướng hoạt động và đầu tư phát
triển sản xuất kinh doanh, chưa có sản phẩm dịch vụ tốt để
đáp ứng nhu cầu sản xuất hàng hóa; thiếu sự liên kết chặt chẽ
giữa HTX với thành viên: nguồn vốn
ít, doanh thu thấp nên hiệu quả hoạt động chưa cao, một số
hoạt động còn mang tính hình thức. Do hiệu quả hoạt động hạn chế, lợi ích mang lại cho thành viên chưa cao nên người nông dân chưa hăng
hái tham gia, gắn bó với HTX;
+ Hiện nay nhu cầu liên kết là rất lớn,
tuy nhiên số lượng các HTX thực hiện
liên kết được với doanh nghiệp để
tiêu thụ sản phẩm còn
chưa nhiều. Người nông dân đa số vẫn phải "tự làm, tự bán", dẫn đến rủi ro trong sản xuất, tiêu thụ sản phẩm và giảm thiểu thu nhập của người dân.
- Nguyên nhân của những khó khăn:
+ Tình hình vốn, quỹ của các HTX nông nghiệp
còn khó khăn, mức vốn bình quân của
các HTX nông nghiệp thấp và chủ yếu là vốn tài sản cố định đã
sử dụng lâu năm, nhà xưởng và thiết bị xuống cấp, lạc hậu. Đa số các HTX nông nghiệp thiếu vốn để sản xuất, kinh doanh; các HTX
nông nghiệp rất khó tiếp cận được với nguồn vốn vay từ các tổ chức tín dụng, trong khi đó việc huy động vốn từ thành viên rất khó khăn, gây ảnh hưởng đến năng lực sản xuất kinh doanh và khả năng cạnh tranh của HTX.
Nhiều HTX thiếu chủ động, trông đợi vào sự hỗ trợ của nhà nước;
- Chất lượng nguồn
nhân lực của các HTX nông nghiệp còn chưa cao. Hiện nay, đa số cán bộ chủ chốt HTX nông nghiệp hiện có trình
độ chuyên môn nghiệp vụ hạn chế, ít được đào tạo. Tư duy phát triển sản xuất kinh doanh
chưa theo kịp với sự phát triển của cơ chế thị trường, thiếu
tính nhạy bén và năng động trong tổ chức điều hành sản xuất
kinh doanh.
II. KẾ HOẠCH ĐỔI MỚI,
PHÁT TRIỂN CÁC HÌNH THỨC TỔ CHỨC KINH TẾ HỢP TÁC TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP
GIAI ĐOẠN 2017-2020
1. Mục tiêu chung
Hỗ trợ phát triển HTX và THT trong nông nghiệp nhằm tác động trực tiếp vào sản xuất, kinh doanh.
Khuyến khích doanh nghiệp đầu tư,
liên kết vào sản xuất nông nghiệp gắn
với chế biến tiêu thụ sản phẩm, tăng thu nhập cho các thành viên HTX, giải quyết việc làm cho lao động nông thôn.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2020
- Phấn đấu đến
năm 2020 có trên 55 HTX nông nghiệp, trong đó: 40 HTX hoạt động đạt loại khá;
15 HTX hoạt động đạt mức trung, không
có HTX yếu kém.
- Tốc độ tăng doanh thu bình quân hàng
năm đạt 11%, đến
năm 2020 tổng doanh thu HTX nông nghiệp
đạt 110 tỷ đồng, doanh thu bình quân
HTX 2 tỷ đồng/HTX/năm.
- Thu nhập bình
quân của người lao động trong HTX nông
nghiệp đạt 44 triệu đồng/năm.
- Cán bộ làm công tác quản lý HTX có trình độ cao đẳng, đại học trên 60% và
100% cán bộ HTX được tham gia các tập huấn, bồi dưỡng
chuyên môn nghiệp vụ quản lý.
- Thu hút trên 80% hộ sản xuất nông
nghiệp, nông thôn tham gia ít nhất một dịch vụ của HTX
nông nghiệp.
III. NỘI DUNG ĐỔI
MỚI PHÁT TRIỂN CÁC HÌNH THỨC TỔ CHỨC KINH TẾ HỢP TÁC TRONG NÔNG NGHIỆP
1. Tuyên truyền phổ biến chủ trương của
Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước và tập huấn, bồi dưỡng nguồn nhân lực về kinh tế
hợp tác
a) Bồi
dưỡng nguồn nhân lực cho HTX nông nghiệp và THT
- Đối tượng: Thành viên Hội đồng quản
trị và Giám đốc HTX: thành viên Ban
kiểm soát, kiểm soát viên; kế toán trưởng; cán bộ quản lý khác của HTX, tổ trưởng và các thành viên ban điều hành của THT.
- Nội dung tập
huấn, bồi dưỡng:
+ Giải pháp giúp nâng cao vai trò
của HTX trong nông nghiệp đối với việc phát triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới;
+ Các nguyên tắc,
giá trị, tổ chức và hoạt động của HTX; những nội dung của Luật Hợp tác xã năm 2012 và các văn bản hướng dẫn
thi hành có liên quan đến các HTX trong nông nghiệp:
+ Cách thực hiện các chính sách, hỗ
trợ của nhà nước đối với các HTX trong nông nghiệp;
+ Xây dựng kế hoạch hoạt động hằng năm của HTX một cách khoa học;
+ Xây dựng các dự án sản xuất kinh
doanh đơn giản, quy mô nhỏ của HTX, đánh giá hiệu quả và
tổ chức thực hiện dự án:
+ Quản trị tài
chính trong HTX, xây dựng Quy chế quản
lý tài chính của HTX; khả năng phân
tích, dự báo và lập kế hoạch tài chính HTX và một số nguyên tắc cơ bản khi ra quyết định tài chính;
- Hướng dẫn các
quy định về chính sách thuế liên quan đến HTX trong nông nghiệp;
- Nắm được các nguyên tắc cơ bản và
nội dung chính các chứng từ kế toán của HTX; hệ thống sổ sách, tài khoản và báo
cáo kế toán; các hoạt động kế toán và tổ chức công tác kế toán của HTX;
- Công tác thống
kê; những kiến thức cơ bản về thống kê và những nội dung cần thống kê trong hoạt động của HTX;
+ Trang bị kiến thức cơ bản về tổ chức, quản lý dịch vụ nông nghiệp trong HTX; những kỹ năng cơ bản để thực hiện nghiệp vụ tổ chức, quản lý dịch vụ; thay đổi nhận thức và thái độ thực hiện dịch vụ của cán bộ quản lý HTX; trao đổi, chia sẻ
kinh nghiệm trong tổ chức, quản lý các hoạt động dịch vụ trong HTX;
+ Tập huấn cho
Ban kiểm soát HTX nắm chắc chức năng, nhiệm vụ của Ban kiểm soát theo quy định pháp
luật hiện hành; nội dung và cách thức tiến hành các công việc thuộc trách nhiệm
của Ban kiểm soát; cách thức, nội dung lập các báo cáo kiểm
soát HTX; một số vướng mắc thường gặp và cách khắc phục đối với công tác kiểm
soát HTX.
(Nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng cho HTX và THT tại Phụ lục 1 kèm theo)
b) Thành lập mới HTX nông nghiệp,
tư vấn xây dựng điều lệ, phương án sản xuất kinh doanh HTX nông nghiệp
- Đối tượng: Tổ chức, cá nhân có nhu
cầu thành lập HTX hoặc tham gia HTX (có văn bản đề nghị
được hỗ trợ thành lập mới HTX).
- Nội dung:
+ Tư vấn, cung cấp các thông tin, tập huấn quy định pháp luật HTX trước khi thành lập
HTX cho sáng lập viên. Dự kiến mở 02
lớp; 60 người tham dự:
+ Tư vấn xây dựng
điều lệ, phương án sản xuất kinh doanh HTX nông nghiệp, hướng dẫn các thủ tục
thành lập, đăng ký và tổ chức hoạt động của HTX theo Luật HTX năm 2012 (có văn bản đề nghị được hỗ trợ thành lập mới HTX nông
nghiệp). Dự kiến mở 02 lớp; 60 người tham dự.
(Nhu cầu tư vấn cho các HTX và THT tại Phụ lục 2 kèm theo)
2. Thí điểm mô hình tuyển dụng trí thức trẻ tốt nghiệp
đại học, cao đẳng về làm việc có thời hạn ở HTX
- Tuyển dụng trí
thức trẻ đã tốt
nghiệp đại học, cao đẳng về làm việc có thời hạn ở HTX, thời hạn hỗ trợ không quá 36 tháng; với số lượng
30 người/30 HTXNN.
(Nhu cầu tuyển dụng cho các HTX và THT tại Phụ lục 3 kèm theo)
3. Thực hiện các chính sách khuyến
khích phát triển kinh tế hợp tác về cơ sở hạ tầng
- Đối tượng: HTX nông nghiệp cung ứng
sản phẩm, dịch vụ cho các thành viên có hoạt động sản xuất nông nghiệp.
- Nội dung:
+ Xây dựng trụ sở, sân phơi, nhà kho,
xưởng sơ chế, chế biến, điện, nước sinh hoạt, chợ, công trình thủy lợi, cơ
sở hạ tầng vùng nuôi trồng thủy sản,
cửa hàng vật tư nông nghiệp;
+ Giao thông nội đồng;
+ Công trình thủy lợi, cơ sở hạ tầng vùng nuôi thủy sản.
(Nhu cầu hỗ trợ cơ sở hạ tầng cho các HTX và THT tại Phụ lục 4 kèm theo)
IV. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
1. Nguồn kinh phí thực hiện tuyên truyền phổ biến chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước và tập huấn, bồi dưỡng nguồn nhân lực về kinh tế hợp tác: 1.619 triệu đồng
a) Bồi
dưỡng nguồn nhân lực cho HTX nông nghiệp và THT
Nguồn kinh phí hỗ trợ bồi dưỡng nguồn nhân lực của HTX: Ngân sách trung ương hỗ trợ 100% kinh phí bằng nguồn kinh phí Chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới
để các địa phương thực hiện theo mục 1 Điều 4 Thông
tư số 340/2016/TT-BTC ngày 29/12/2016 của Bộ Tài chính
- Vai trò của HTX trong phát triển
nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới: 04 lớp x 15.590.000 đồng/lớp = 62.360.000 đồng.
- Luật HTX năm
2012: 02 lớp x 38.790.000 đồng/lớp =
77.580.000 đồng.
- Chính sách
phát triển HTX trong nông nghiệp: 04
lớp x 38.970.000 đồng/lớp =
155.880.000 đồng.
- Xây dựng kế hoạch hàng năm của HTX:
04 lớp x 50.070.000 đồng/lớp =
200.280.000 đồng.
- Xây dựng dự án sản xuất, kinh doanh
trong HTX: 04 lớp x 50.930.000 đồng/lớp = 203.720.000 đồng.
- Quản trị tài
chính và các phương pháp huy động vốn trong HTX: 02 lớp x
50.930.000 đồng/lớp = 101.860.000 đồng.
- Thuế đối với
các HTX trong nông nghiệp: 02 lớp x 27.190.000 đồng/lớp =
54.380.000 đồng.
- Công tác kế toán trong HTX: 02 lớp x
50.070.000 đồng/lớp = 100.140.000 đồng.
- Công tác thống kê trong HTX: 02 lớp x 50.930.000 đồng/lớp
= 100.860.000 đồng.
- Tổ chức, quản lý các hoạt động dịch
vụ trong HTX, THT: 04 lớp x 50.930.000
đồng/lớp = 203.720.000 đồng.
- Công tác kiểm soát trong HTX: 04 lớp
x 50.070.000 đồng/lớp = 200.280.000 đồng.
b) Hỗ trợ thành lập mới HTX
nông nghiệp, tư vấn xây dựng điều lệ, phương án sản xuất kinh doanh HTX nông nghiệp
Nhằm hỗ trợ thành lập mới HTX, đăng ký thay đổi theo quy định của luật HTX năm 2012 và hỗ trợ tổ
chức lại hoạt động của HTX nhằm đảm bảo theo quy định tại khoản 2, khoản
3 Điều 4 Thông tư số 340/2016/TT-BTC ngày 29/12 2016 của Bộ
Tài chính.
- Tư vấn, cung cấp
các thông tin, tập huấn quy định pháp luật HTX: 02 lớp x 27.190.000 đồng/lớp = 54.380.000 đồng;
- Tư vấn xây dựng điều lệ, phương án sản xuất
kinh doanh HTX nông nghiệp, hướng dẫn
các thủ tục thành lập, đăng ký và tổ
chức hoạt động của HTX theo luật HTX năm 2012; 02 lớp x 50.930.000 đồng/lớp = 101.860.000 đồng.
2. Thí điểm mô hình đưa trí thức trẻ tốt nghiệp đại học, cao đẳng về làm
việc có thời hạn ở 30 HTX: 30 người x
2.700.000 đồng/tháng x 36 tháng = 2.916.000.000 đồng.
3. Thực
hiện các chính sách khuyến khích phát triển kinh tế hợp tác về cơ sở hạ tầng: 15.350 triệu đồng
- Xây dựng trụ sở, sân phơi, nhà kho, xưởng sơ chế, chế
biến, điện, nước sinh hoạt, chợ, công
trình thủy lợi, cơ sở hạ tầng vùng nuôi trồng thủy sản, cửa hàng vật tư nông nghiệp:
18 HTX nông nghiệp x 500 triệu đồng
9.000 triệu đồng.
- Giao thông nội đồng: 10 HTX nông nghiệp x 400
triệu đồng = 4.000 triệu đồng.
- Công trình thủy lợi, cơ sở hạ tầng vùng nuôi thủy sản: 5 HTXNN x 470 triệu đồng = 2.350
triệu đồng
4. Tổng kinh phí (1+2+3): 19.885 triệu đồng.
Trong đó:
- Nguồn ngân
sách Trung ương hỗ trợ: 16.658 triệu đồng
- Nguồn vốn ngân sách tỉnh: 156 triệu đồng để hỗ trợ thành lập mới HTX, đăng ký thay đổi theo quy định của Luật HTX năm 2012 và hỗ trợ tổ
chức lại hoạt động của HTX nhằm đảm bảo theo quy định tại
khoản 2, khoản 3 Điều 4 Thông tư số 340/2016/TT-BTC ngày 29/12/2016 của Bộ Tài chính.
- Nguồn vốn đối ứng
của HTX nông nghiệp: 3.070 triệu đồng.
- Phân kỳ hàng năm:
+ Năm 2017: 3.203 triệu đồng;
+ Năm 2018: 5694,9 triệu đồng;
+ Năm 2019: 6024 triệu đồng;
+ Năm 2020: 4.964 triệu đồng.
(dự toán chi tiết kèm theo Tờ
trình số 183/TTr-SNN-KH ngày 19/9/2017 của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
a) Ngân sách Trung ương
- Bảo đảm cho các hoạt động tuyên truyền phổ biến chủ
trương của Đảng, chính
sách pháp luật của Nhà nước và tập huấn, bồi dưỡng nguồn nhân lực về kinh tế hợp tác (ngân sách Trung ương hỗ trợ 100% kinh phí bằng nguồn kinh phí Chương trình mục tiêu quốc
gia xây dựng nông thôn mới để
các địa phương thực hiện theo quy định tại Điều 4 Thông tư 340/2016/TT-BTC ngày
29/12/2016 của Bộ Tài
chính).
- Thí điểm mô hình đưa cán bộ trẻ tốt nghiệp đại học, cao đẳng về làm việc có thời hạn ở HTX; thực hiện các chính
sách khuyến khích phát triển kinh tế hợp tác về cơ chế cơ sở hạ tầng (Theo Quyết định số 2261/QĐ-TTg ngày 15/12/2014 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt chương trình hỗ trợ phát triển hợp
tác xã giai đoạn 2015 -
2020)
b) Ngân sách tỉnh
Hỗ trợ thành lập mới HTX nông nghiệp, tư vấn xây dựng điều lệ, phương án sản xuất kinh doanh HTX nông nghiệp (Theo Quyết định số
2261/QĐ-TTg, ngày 15/12/2014
của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt chương trình hỗ trợ phát
triển hợp tác xã giai đoạn 2015 - 2020).
c) Vốn
đối ứng của HTX nông nghiệp
Thực hiện các chính sách khuyến khích
phát triển kinh tế hợp tác về cơ chế cơ sở hạ tầng, ngân sách Trung ương hỗ trợ tối đa 80% tổng mức
đầu tư của dự án, HTX đóng góp tối thiểu 20% tổng mức đầu tư của dự án (Theo Quyết định số 2261/QĐ-TTg ngày 15/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt chương trình hỗ trợ
phát triển hợp tác xã giai đoạn 2015 - 2020).
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Chủ trì,
phối hợp với các đơn vị liên quan triển khai thực hiện Kế hoạch đổi mới, phát triển các
hình thức tổ chức kinh tế hợp tác trong nông nghiệp.
- Chỉ đạo Chi cục Phát triển nông thôn:
+ Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng cán bộ quản lý HTX và thành
viên HTX nông nghiệp về chuyên môn nghiệp vụ; phối hợp Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố rà soát, hỗ trợ thí điểm đưa cán bộ trẻ về làm
việc tại HTX, triển khai thực hiện các chính sách khuyến khích phát triển kinh tế hợp tác về cơ chế cơ sở hạ tầng theo kế hoạch được giao;
+ Xây dựng một số mô hình HTX dịch vụ
nông nghiệp tổng hợp, mô hình liên kết
theo chuỗi giá trị từ sản xuất đến tiêu thụ hàng hóa nông
nghiệp phù hợp với từng vùng, từng ngành hàng nông sản.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các đơn vị có liên quan, trên cơ sở mức
vốn sự nghiệp Trung ương hỗ trợ thực hiện Chương trình Mục
tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới hàng năm, xem xét, cân đối, đề xuất cấp có thẩm quyền bố trí để thực hiện các nội dung tại kế hoạch, đảm bảo phù hợp với mục tiêu, nội dung quy định tại Quyết định số
1600/QĐ-TTg ngày 16/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020.
3. Sở
Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các đơn vị có liên quan hướng dẫn cho các đơn vị, địa phương sử
dụng kinh phí triển khai thực hiện Quyết định 2261/QĐ-TTg ngày 15/12/2014 của thủ tướng,
Chính phủ phê duyệt chương trình hỗ trợ phát triển hợp tác
xã giai đoạn 2015 - 2020 theo quy định,
hướng dẫn của Trung ương.
4. Liên minh HTX tỉnh
Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ chủ
trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng kế hoạch, chương
trình, tuyên truyền, tư vấn hỗ trợ thành lập mới HTX, mở các lớp đào tạo tập huấn bồi dưỡng cho đội ngũ quản lý, thành viên HTX.
5. Sở công Thương
Chủ trì, phối hợp
với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện các hoạt động xúc tiến
thương mại, giới thiệu các sản phẩm của HTX nông nghiệp thông qua các chương trình Hội chợ kích cầu thương mại trong và
ngoài tỉnh, nhằm nâng cao chuỗi giá trị hàng hóa nông nghiệp của tỉnh theo quy định hiện hành.
6. Hội Nông dân tỉnh
Tổ chức tuyên truyền
và triển khai thực hiện có hiệu quả Kế
hoạch đến các hội viên trên địa bàn tỉnh.
7. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố.
- Chỉ đạo các
phòng, ban chuyên môn thực hiện chức năng quản lý nhà nước
về kinh tế hợp tác; kiểm tra, giám sát việc thực hiện quản
lý nhà nước của cơ quan quản lý nhà nước về HTX trên địa bàn; tổ chức thực hiện
có hiệu quả Kế hoạch đổi mới, phát
triển HTX nông nghiệp giai đoạn
2017-2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành. Hằng năm tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch, gửi
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Lồng ghép các nguồn vốn để triển khai các mô hình kinh tế hợp tác trong sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là mô
hình liên kết gắn sản xuất với chế biến
và tiêu thụ nông sản thông qua hợp đồng
kinh tế.
- Rà soát quy hoạch, dành quỹ đất cho các HTX để xây dựng trụ sở, mặt bằng sản xuất kinh doanh; trên cơ sở các chính sách, pháp luật của Nhà nước
về phát triển kinh tế tập thể và yêu
cầu phát triển nông nghiệp, nông thôn
trên địa bàn, chủ động bổ sung các
chính sách, quy định của địa phương nhằm khuyến khích
thành lập và phát triển các HTX.
- Chỉ đạo các xã,
phường, thị trấn tổ chức phổ biến,
tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho người dân về chủ trương, chính sách, pháp luật đối với phát triển kinh tế tập thể.
Trên đây là Kế hoạch đổi mới, phát triển các HTX nông nghiệp giai đoạn 2017-2020 trên địa bàn tỉnh Kon Tum./.
Nơi nhận:
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư
(b/c);
- Bộ NN và PTNT(b/c);
- Liên minh HTX Việt Nam (b/c);
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh (b/c);
- Cục KTHT và PTNT - Bộ NN và PTNT (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành thuộc tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Liên minh HTX tỉnh;
- VP UBND tỉnh: CVP, PVP (KT);
- Lưu VT, KT5.
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Ngọc Tuấn
|
PHỤ LỤC 1
TỔNG HỢP NHU CẦU ĐÀO TẠO BỒI DƯỠNG CHO
HTX VÀ THT
(Kèm theo Kế hoạch
số 2694/KH-UBND ngày 06/10/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum)
TT
|
Nội
dung
|
Số
lớp
|
Số
người
|
Phân
khai giai đoạn 2017-2020
|
2017
|
2018
|
2019
|
2020
|
1
|
Vai trò của HTX trong phát triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới
|
4
|
120
|
30
|
30
|
30
|
30
|
2
|
Luật HTX năm 2012
|
2
|
60
|
30
|
30
|
|
|
3
|
Chính sách
phát triển HTX trong nông nghiệp
|
4
|
120
|
30
|
30
|
30
|
30
|
4
|
Xây dựng kế hoạch hàng năm trong HTX
|
4
|
120
|
30
|
30
|
30
|
30
|
5
|
Xây dựng dự án sản xuất kinh doanh trong HTX
|
4
|
120
|
30
|
30
|
30
|
30
|
6
|
Quản trị tài
chính và các phương pháp huy động vốn trong HTX
|
1
|
60
|
30
|
30
|
|
|
7
|
Thuế đối với
các HTX trong nông nghiệp
|
2
|
60
|
|
30
|
30
|
|
8
|
Công tác kế toán trong HTX
|
2
|
60
|
|
30
|
30
|
|
9
|
Công tác thống kê trong HTX
|
2
|
60
|
|
30
|
|
30
|
10
|
Tổ chức, quản
lý các hoạt động dịch vụ trong HTX
|
4
|
120
|
30
|
30
|
30
|
30
|
11
|
Công tác kiểm soát trong HTX
|
4
|
120
|
30
|
30
|
30
|
30
|
Tổng cộng
|
34
|
1020
|
240
|
330
|
240
|
210
|
PHỤ LỤC 2
TỔNG HỢP NHU CẦU TƯ VẤN CHO CÁC HTX VÀ
THT
(Kèm theo Kế hoạch số 2694/KH-UBND ngày
06/10/2017 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Kon Tum)
TT
|
Danh
mục
|
Giai
đoạn 2017-2020
|
Số
lớp
|
Số
người
|
Số
người học
|
2018
|
2019
|
1
|
Tư vấn, cung cấp các thông tin, tập
huấn quy định pháp luật HTX
|
02
|
60
|
30
|
30
|
2
|
Tư vấn xây dựng
điều lệ, phương án sản xuất kinh doanh HTXNN, hướng dẫn các thủ tục thành lập, đăng ký và tổ
chức hoạt động của HTX theo Luật HTX
năm 2012
|
02
|
60
|
30
|
30
|
Tổng cộng
|
4
|
120
|
60
|
60
|
PHỤ LỤC 3
TỔNG HỢP NHU CẦU TUYỂN DỤNG CHO CÁC HTX
VÀ THT
(Kèm theo Kế hoạch số 2694/KH-UBND ngày
06/10/2017 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Kon Tum)
TT
|
Danh
mục
|
Số
HTX
|
Tri
thức trẻ (người)
|
Số
lao động hỗ trợ cho HTX giai đoạn 2017 - 2020
|
2017
|
2018
|
2019
|
2020
|
1
|
Dự kiến hỗ trợ
về lao động cho HTX nông nghiệp có trình độ cao đẳng trở lên
|
30
|
30
|
05
|
10
|
10
|
05
|
* Ghi chú: Hỗ trợ 01 tri
thức trẻ/HTX nông nghiệp có
trình độ cao đẳng trở lên để hỗ trợ quản trị, áp dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh phù hợp
với lĩnh vực hoạt động chính của HTX.
PHỤ LỤC 4
TỔNG HỢP NHU CẦU HỖ TRỢ CƠ SỞ HẠ TẦNG CÁC
HTX VÀ THT
(Kèm theo Kế hoạch số 2694/KH-UBND ngày 06/10/2017 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Kon Tum)
TT
|
Danh
mục
|
HTX
|
Giai
đoạn 2017 -2020
|
2017
|
2018
|
2019
|
2020
|
1
|
Xây dựng trụ sở,
sân phơi, nhà kho, xưởng sơ chế, chế
biến, điện, nước sinh hoạt, chợ, công trình
thủy lợi, cơ sở hạ tầng vùng nuôi
trồng thủy sản, cửa hàng vật tư nông nghiệp
|
18
|
3
|
5
|
5
|
5
|
2
|
Giao thông nội đồng
|
10
|
1
|
3
|
3
|
3
|
3
|
Công trình thủy lợi, cơ sở hạ tầng vùng nuôi thủy sản
|
5
|
1
|
1
|
2
|
1
|
|
Tổng
|
33
|
5
|
9
|
10
|
9
|