ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 232/KH-UBND
|
Quảng Ninh, ngày
12 tháng 9 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
PHÁT
TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ, HỢP TÁC XÃ TỈNH QUẢNG NINH NĂM 2024
Căn cứ Chỉ thị số 15-CT/TU ngày 17/3/2017 của Ban
Thường vụ Tỉnh ủy về đẩy mạnh thực hiện Kết luận số 56-KL/TW ngày 21/3/2013 của
bộ Chính trị về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập
thể; hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại công văn số 4879/BKHĐT-KTHT ngày
23/6/2023 về việc xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã năm
2024. Theo đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại văn bản số 3259/KHĐT-ĐKKD ngày
22/8/2023; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch phát triển kinh tế tập thể
năm 2024 với các nội dung cụ thể sau:
Phần
thứ nhất
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ, HỢP TÁC
XÃ NĂM 2023
I. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ
TẬP THỂ, HỢP TÁC XÃ NĂM 2023
1. Đánh giá dựa trên các chỉ
tiêu về hoạt động sản xuất, kinh doanh của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
1.1. Về số lượng, doanh thu và thu nhập của hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã, tổ hợp tác, quỹ tín dụng nhân dân (HTX, LH HTX,
THT, QTDND)
a) Hợp tác xã
Tổng số HTX trên địa bàn tỉnh đến 30/6/2023 là 667
HTX[1], ước đến
31/12/2023 là 687 HTX, tăng 3,3% so với năm 2022[2], trong đó: HTX hoạt động lĩnh vực nông nghiệp
là 436 HTX, chiếm 63,4%; HTX tiểu thủ công nghiệp là 36 HTX, chiếm 5,2%; HTX
xây dựng là 19 HTX, chiếm 2,7%; HTX vệ sinh môi trường là 10 HTX, chiếm 1,4%;
HTX vận tải là 44 HTX, chiếm 6,4%; HTX thương mại dịch vụ là 109 HTX, chiếm
15,8%; các HTX khác là 33 HTX, chiếm 4,8%;
Ước đến 31/12/2023, toàn tỉnh có 50 HTX thành lập mới
(tính đến 30/6/2023 số HTX thành lập mới tăng 29 HTX[3], đạt 96,6% chỉ tiêu Ủy ban nhân dân tỉnh
giao[4]);
Toàn tỉnh có 27 HTX giải thể, 420 HTX đang hoạt động
có khai báo thuế (trong đó có 92 HTX hoạt động sản xuất kinh doanh tốt, hiệu quả
chiếm 13,7%; 328 HTX hoạt động sản xuất kinh doanh trung bình chiếm 49,2%). Số
HTX yếu kém, ngừng hoạt động hoặc mới thành lập chưa đi vào hoạt động là 247
HTX, chiếm 37%. Có 51 HTX xin tiếp tục dừng hoạt động, 53 hợp tác xã trong diện
giải thể;
- Tổng số vốn điều lệ đăng ký hoạt động trên 1.806
tỷ đồng; doanh thu bình quân một HTX là 850 triệu đồng/năm; lãi bình quân một
HTX trên 300 triệu đồng/năm;
- Thu nhập bình quân một thành viên, lao động HTX
là 68 triệu đồng/năm[5]
(Thu nhập cao nhất của người lao động trong Quỹ tín dụng khoảng 19 triệu đồng/tháng)[6];
Trong 6 tháng đầu năm 2023 nhìn chung, khu vực KTTT
là kênh huy động các nguồn lực thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển
ngành nghề, đóng góp tích cực vào hoàn thành mục tiêu quốc gia trong Chương
trình Xây dựng nông thôn mới, tham gia tích cực vào chương trình mỗi xã, phường
một sản phẩm (OCOP) của tỉnh. Đến nay toàn tỉnh có 87 HTX tham gia chương trình
OCOP, chiếm 39,7% các tổ chức tham gia chương trình OCOP[7]. Nhiều HTX đã quan tâm hỗ trợ
cho thành viên HTX khi gặp khó khăn, đóng góp tích cực trong phát triển kinh tế
- xã hội, nhất là khu vực nông nghiệp, nông thôn; góp phần xóa đói, giảm nghèo,
giải quyết việc làm, ổn định an ninh trật tự, an toàn xã hội;
Tuy nhiên, khu vực KTTT của tỉnh vẫn còn tồn tại
nhiều yếu kém: tốc độ tăng trưởng còn thấp, tiềm lực tài chính còn hạn hẹp, cơ
sở vật chất kỹ thuật còn non yếu cùng với năng lực quản trị, điều hành hoạt động
sản xuất kinh doanh hạn chế... các HTX đối mặt với nguy cơ không thể tiếp tục mở
rộng quy mô, nâng cao chất lượng, hiệu quả sản phẩm, dịch vụ, sụt giảm lợi ích
kinh tế thành viên và KTTT.
b) Liên hiệp hợp tác xã
Toàn tỉnh hiện có 03 Liên hiệp HTX, trong đó có 01
Liên hiệp HTX nông nghiệp và 02 Liên hiệp HTX phi nông nghiệp, tổng vốn đăng ký
là 66,1 tỷ đồng. Dù mới đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng Liên hiệp
HTX đã chứng minh tính hiệu quả, vai trò dẫn dắt KTTT, HTX phát triển theo hướng
liên kết bền vững.
c) Tổ hợp tác
- Về số lượng: Tính đến 30/6/2023, toàn tỉnh hiện
có 215 THT tăng 2,3% so với năm 2022[8]. Trong đó: 119 THT hoạt động trong lĩnh vực
nông - lâm - ngư nghiệp, chiếm 74,4%; 55 THT hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp
- tiểu thủ công nghiệp và lĩnh vực khác, chiếm 25,6%;
- Về doanh thu và thu nhập: Doanh thu bình quân 01
THT ước đạt 270 triệu đồng/năm. Thu nhập bình quân 01 lao động trong tổ hợp tác
đạt 3,3 triệu đồng/người/tháng;
Nhìn chung các THT trên địa bàn tỉnh phát triển ổn
định về số lượng, đa dạng hóa về hình thức hoạt động, rất phù hợp với người
nông dân, lao động ở vùng nông thôn và miền núi, mang tính chất thời vụ hoặc vụ
việc, hợp tác với nhau theo hợp đồng hợp tác. Do THT không có tư cách pháp
nhân, được hình thành trên cơ sở hợp đồng hợp tác, gồm từ 02 cá nhân, pháp nhân
trở lên tự nguyện thành lập, cùng đóng góp tài sản, công sức để thực hiện những
công việc nhất định, cùng hưởng lợi và cùng chịu trách nhiệm. Do vậy, thực tế
cho thấy còn tồn tại tình trạng nhiều THT hoạt động không thường xuyên, chỉ
mang tính thời vụ, tổ chức của THT còn thiếu chặt chẽ, lỏng lẻo dẫn đến việc
theo dõi, đánh giá hoạt động của các THT còn hạn chế.
d) Quỹ tín dụng nhân dân
Đến 30/6/2023, trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh có 02
Quỹ tín dụng nhân dân (QTDND) là QTDND Hưng Đạo và QTDND Mạo Khê (không thay đổi
so với năm 2022). Thực hiện Chỉ thị số 06/CT-TTg ngày 12/3/2019 của Thủ tướng
Chính phủ về tăng cường giải pháp nhằm đảm bảo an toàn hoạt động, củng cố vững
chắc hệ thống QTDND và Quyết định số 209/QĐ-NHNN ngày 31/01/2019 của Ngân hàng
Nhà nước về việc phê duyệt Đề án củng cố và phát triển hệ thống QTDND đến năm
2020, định hướng đến năm 2030, trước mắt tập trung rà soát, củng cố, chấn chỉnh
lại toàn bộ hệ thống QTDND hiện nay nhằm đảm bảo ổn định, an toàn, lành mạnh và
hiệu quả trước khi thực hiện tăng cường mở rộng phát triển hệ thống QTDNQ nên
trong năm 2023, năm 2024, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Quảng Ninh chưa xem
xét thành lập mới QTDND trên địa bàn tỉnh;
- Hoạt động của 02 QTDND trên địa bàn ổn định, có
hiệu quả, theo đúng tôn chỉ, mục đích mô hình tổ chức tín dụng hợp tác, hỗ trợ
các thành viên trên địa bàn phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, nâng cao
đời sống của người dân, góp phần vào việc xóa đói giảm nghèo, đẩy lùi cho vay nặng
lãi và phát triển kinh tế địa phương: 06 tháng đầu năm 2023, 02 QTDND trên địa
bàn hoạt động có hiệu quả, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước, thành
viên, người lao động theo quy định hiện hành. Doanh thu bình quân của QTDND là
6.695 triệu đồng bằng 58,9 % so kế hoạch năm 2023, trong đó doanh thu từ thành
viên 6.639 triệu đồng. Lãi bình quân của 1 QTDND là 1.304 triệu đồng bằng 157 %
so kế hoạch năm 2023; hằng năm thực hiện chia cổ tức cho thành viên trên số vốn
góp theo Nghị quyết Đại hội thành viên bình quân đạt trên 8%/năm. Thu nhập bình
quân của người lao động làm việc thường xuyên tại QTDND là 16 triệu đồng/tháng.
1.2. Về thành viên, lao động của hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã, tổ hợp tác, quỹ tín dụng nhân dân
a) Hợp tác xã
Đến 30/6/2023, số thành viên tham gia HTX là 58.325
thành viên, trong đó số lao động thường xuyên làm việc trong khu vực HTX là
72.800 người.
b) Liên hiệp hợp tác xã
Toàn tỉnh hiện có 03 LH HTX, với 13 HTX tham gia
Liên hiệp HTX, thu hút hàng trăm lao động làm việc thường xuyên và thời vụ cho
các HTX, Liên hiệp HTX.
c) Tổ hợp tác
Bình quân 1 THT có 3 thành viên, ước đến
31/12/2023, toàn tỉnh có 655 thành viên tham gia THT.
d) Quỹ tín dụng nhân dân
Đến 30/6/2023, 02 QTDND trên địa bàn tỉnh Quảng
Ninh có tổng số 2.083 thành viên[9] bằng 96,8% so với kế hoạch năm 2023; Số lao
động làm việc thường xuyên đồng thời là thành viên tại 02 Quỹ là 20 người.
1.3. Về trình độ cán bộ quản lý hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã, tổ hợp tác, quỹ tín dụng nhân dân
- Ước đến 31/12/2023, tổng số cán bộ quản lý HTX là
5.500 người. Trong đó, cán bộ trình độ sơ cấp, trung cấp đạt 4.000 người, trình
độ cao đẳng, đại học trở lên là 1.300 người;
- Đến 30/6/2023, tổng số cán bộ quản lý QTDND là 08
người và 8/8 người có trình độ Đại học. Cán bộ quản lý Quỹ đảm bảo đủ số lượng,
điều kiện tiêu chuẩn theo quy định.
2. Đánh giá theo lĩnh vực
2.1. Lĩnh vực nông nghiệp
- Tính đến 30/6/2023 toàn tỉnh có 160 THT, 436 HTX,
01 Liên hiệp HTX hoạt động trong lĩnh vực nông - lâm - ngư nghiệp. Các HTX lĩnh
vực này đóng vai trò quan trọng trong xây dựng nông thôn mới, các chương trình
sản phẩm OCOP của tỉnh của địa phương, phát triển kinh tế xã hội vùng đồng bào
dân tộc thiểu số. Trong đó việc thực hiện tốt các hoạt động dịch vụ nông nghiệp
đã tạo điều kiện cho các thành viên, hộ nông dân chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật
nuôi, áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất, nâng cao năng suất chất
lượng sản phẩm và thu nhập cho người lao động;
Các HTX nông nghiệp đã phát huy được vai trò của
mình, trong đó thể hiện sự thay đổi cách nghĩ, cách làm và quản lý hoạt động sản
xuất kinh doanh hiệu quả, bên cạnh đó còn giúp thành viên, các hộ gia đình và
người dân, áp dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ trong sản xuất, chế biến, bảo
quản sản phẩm và tìm kiếm thị trường đầu ra, tiêu thụ sản phẩm cho thành viên
và nông dân;
- Hợp tác xã tham gia Chương trình OCOP: Hiện nay
có 87 HTX tham gia Chương trình OCOP, trong đó có 85 HTX nông nghiệp (chiếm
20,5% tổng số HTX nông nghiệp). Đến nay toàn tỉnh có 336 sản phẩm OCOP của 13 địa
phương đạt từ 3-5 sao trong đó: 246 sản phẩm đạt 3 sao; 86 sản phẩm đạt 4 sao;
và 4 sản phẩm đạt 5 sao;
- Hợp tác xã tham gia chuỗi liên kết: Hiện nay trên
địa bàn tỉnh có 35 chuỗi liên kết các sản phẩm nông nghiệp dựa trên liên kết
doanh nghiệp, tổng công ty, công ty với hợp tác xã, các tổ chức nông dân, nông
dân, trong đó có 22 HTX tham gia các chuỗi liên kết;
- Hợp tác xã ứng dụng công nghệ cao: Đến nay, tỉnh
Quảng Ninh đã có 31 HTX nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tập trung phần lớn ở
lĩnh vực tổng hợp, số ít hoạt động trong lĩnh vực trồng trọt, thủy sản với quy
mô sản xuất trung bình khoảng 56.933 m2. Loại hình công nghệ cao đã
và đang áp dụng vào sản xuất kinh doanh của HTX trên địa bàn tỉnh chủ yếu nhà
lưới, nhà màng, công nghệ tưới tiêu nhỏ giọt, bán tự động. Công nghệ các HTX được
chuyển giao, sử dụng trong sản xuất, canh tác được nhập tại một số nước Trung
Quốc, Hà Lan, Israel và tại Việt Nam[10].
2.2. Lĩnh vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp,
xây dựng
Tính đến 30/6/2023, toàn tỉnh có 54 HTX công nghiệp
- tiểu thủ công nghiệp và xây dựng (chiếm 8,0% tổng HTX toàn tỉnh).
Các HTX trong lĩnh vực công nghiệp - tiểu thủ công
nghiệp và xây dựng hoạt động tương đối hiệu quả, chủ yếu tập trung vào một số
ngành nghề như: sản xuất, khai thác vật liệu xây dựng, chế biến thủy sản, nước
mắm gốm sứ, thủ công mỹ nghệ... đặc điểm chung của các HTX hoạt động trong lĩnh
vực này chủ yếu có quy mô vừa và nhỏ, công cụ, thiết bị còn đơn giản, sản phẩm
làm ra còn đơn điệu. Tuy nhiên với những cố gắng tìm tòi, sáng tạo, phát huy nội
lực, tranh thủ các điều kiện thuận lợi về tài nguyên thiên nhiên, nguyên vật liệu
và sự quan tâm hỗ trợ của tỉnh của địa phương, khắc phục khó khăn để vươn lên,
nhằm đảm bảo việc làm và đời sống cho thành viên, người lao động trong từng đơn
vị, một số mặt hàng đã có chỗ đứng trong thị trường trong tỉnh và ngoài tỉnh,
qua đó đóng góp một phần kinh tế vào ngân sách Nhà nước cũng như ổn định công
ăn việc làm cho thành viên và người lao động.
2.3. Lĩnh vực vận tải
Đến 30/6/2023, có 42 HTX hoạt động trong lĩnh vực vận
tải, chiếm 6,3% tổng HTX trên địa bàn tỉnh. Các hoạt động của HTX lĩnh vực vận
tải chủ yếu tập trung vào kinh doanh dịch vụ vận tải hành khách tuyến cố định,
vận tải taxi, vận tải hàng hóa trong tỉnh và ngoài tỉnh. Đến tháng 6/2023, đã
có 01 hợp tác xã vận tải (chi nhánh HTX Hòa Bình xanh) áp dụng khoa học công
nghệ trong tổ chức điều hành hoạt động vận tải của đơn vị (sử dụng app để liên
kết với hành khách, hỗ trợ đặt xe và điều động phương tiện gần nhất để đón
khách);
- Những tháng đầu năm 2023, do giá xăng dầu và lãi
suất vay của các ngân hàng liên tục tăng cao, hoạt động đăng kiểm bị ùn tắc tại
nhiều địa phương trên cả nước đã ảnh hưởng trực tiếp đến kế hoạch sản xuất kinh
doanh của HTX;
- Các HTX vận tải đã nhận thức được vấn đề đẩy
nhanh chuyển đổi số và ứng dụng những thành tựu công nghệ vào hoạt động kinh
doanh nhằm tăng cường hiệu quả kinh tế. Tuy nhiên, chi phí ban đầu để mua các
phần mềm phục vụ chuyển đổi số như hợp đồng điện tử, vé điện tử, hóa đơn điện tử,
chữ ký số... và chi phí vận hành còn khá cao, nhất là đối với các HTX vận tải
hàng hóa có ít đầu xe;
- Phần lớn các HTX vận tải hàng hóa trên địa bàn tỉnh
có quy mô nhỏ chưa tiếp cận sâu vào các chuỗi cung ứng hàng hóa. Do vậy, khả
năng cạnh tranh hạn chế, khó tiếp cận những đơn hàng lớn, nhất là đơn hàng tại
các khu công nghiệp. Thành viên, người lao động làm việc trong HTX vận tải cơ bản
được hưởng các chế độ, quyền lợi theo quy định của nhà nước, bên cạnh đó thu nhập
bình quân người lao động tăng, ước đạt 6 triệu đồng/người/tháng.
2.4. Lĩnh vực thương mại, dịch vụ và lĩnh vực
khác
Đến 30/6/2023, toàn tỉnh có 135 HTX (chiếm 20,2% tổng
số HTX toàn tỉnh) hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác nhau, như: Thương mại dịch
vụ, vệ sinh môi trường, kinh doanh chợ và các dịch vụ tổng hợp khác;
Phần lớn các HTX vẫn có quy mô nhỏ, chất lượng hàng
hóa dịch vụ chưa cao, vốn sản xuất kinh doanh ít, nộp ngân sách còn thấp. Số
HTX hoạt động hiệu quả tập trung chủ yếu tại một số địa phương như Hạ Long,
Đông Triều, Cẩm Phả, Uông Bí, tại đây đã có những HTX lớn khẳng định được vị
trí của mình trên thị trường. Các địa phương khác mặc dù có số lượng HTX lớn
nhưng đa phần hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp (trên 70%) với dịch vụ thủy
nông, cung ứng giống cây trồng, vật nuôi, thuốc bảo vệ thực vật phòng trừ sâu bệnh,
chuyển giao khoa học kỹ thuật... hiệu quả kinh doanh thấp hầu như không có lãi.
2.5. Lĩnh vực tín dụng
Đến 30/6/2023, trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh có 02
QTDND Hưng Đạo và Mạo Khê đóng trụ sở trên địa bàn Thị xã Đông Triều, hoạt động
cơ bản an toàn, hiệu quả và đảm bảo tôn chỉ, mục đích, hỗ trợ cho các thành
viên trên địa bàn phát triển sản xuất, kinh doanh nâng cao đời sống, góp phần
vào phát triển kinh tế địa phương và hạn chế, đẩy lùi tín dụng đen trên địa
bàn. Kết quả cụ thể:
- Tổng nguồn vốn hoạt động đạt 230.186 triệu đồng,
trong đó vốn chủ sở hữu 20.688 triệu, chiếm 8,9%; vốn huy động từ thành viên và
khách hàng 198.238 triệu đồng, chiếm 86,1% tổng nguồn vốn. Dư nợ cho vay hỗ trợ
sản xuất kinh doanh, phục vụ đời sống của các thành viên đạt 174.115 triệu đồng,
chất lượng tín dụng của 02 QTDND đảm bảo theo quy định: Nợ xấu luôn được kiểm
soát, tỷ lệ nợ xấu/tổng dư nợ dưới 2%; Tổng số thành viên QTDND là 2.083 thành
viên;
- Về hiệu quả hoạt động: 02 QTDND trên địa bàn cơ bản
tuân thủ đúng quy định pháp luật, hoạt động an toàn, hiệu quả; góp phần phục vụ
phát triển kinh tế địa phương, giảm nghèo bền vững, tương trợ giữa các thành
viên và hạn chế tình trạng tín dụng đen tại địa phương.
3. Đánh giá tác động của
HTX, LH HTX, THT, QTDND tới thành viên, kinh tế hộ thành viên
- Thực hiện Luật Hợp tác xã năm 2012, Nghị định số
193/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ đã khẳng định vai trò của
HTX kiểu mới đối với kinh tế hộ, đó là: HTX nông nghiệp không làm triệt tiêu
vai trò của kinh tế hộ mà làm gia tăng giá trị, thu nhập của hộ nông dân và làm
tổng GRDP nông nghiệp tăng lên;
Nhìn chung, Khu vực KTTT, HTX là kênh huy động các
nguồn lực thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển ngành nghề, đóng góp
tích cực vào hoàn thành mục tiêu quốc gia trong Chương trình xây dựng nông thôn
mới, tham gia tích cực vào Chương trình “Mỗi xã, phường 1 sản phẩm” (OCOP) của
tỉnh. Đến nay toàn tỉnh có 84 HTX nông nghiệp tham gia Chương trình OCOP, chiếm
18,7%. Nhiều HTX đã quan tâm hỗ trợ cho thành viên HTX khi gặp khó khăn, đóng
góp tích cực trong phát triển kinh tế - xã hội, nhất là khu vực nông nghiệp,
nông thôn; góp phần xóa đói, giảm nghèo, giải quyết việc làm, ổn định an ninh
trật tự, an toàn xã hội;
- Đối với các QTDND: Hoạt động của 02 QTDND trên địa
bàn đã góp phần hỗ trợ cho các thành viên phát triển sản xuất kinh doanh, hỗ trợ
tích cực công tác xóa đói giảm nghèo, nâng cao thu nhập cho người dân, đẩy lùi
tình trạng cho vay nặng lãi, tín dụng đen và góp phần phát triển kinh tế địa
phương đặc biệt ở địa bàn nông nghiệp, nông thôn, các xã.
4. Một số mô hình hoạt động
hiệu quả theo phương thức sản xuất gắn với chuỗi giá trị, ứng dụng công nghệ
cao
Trong quá trình triển khai thực hiện và hỗ trợ các
dự án phát triển liên kết, trên địa bàn tỉnh có một số mô hình điển hình, có hiệu
quả của tỉnh như sau:
(1). Mô hình HTX sản xuất kinh doanh nông nghiệp
Tuyền Huyền (xã Quảng Tân, huyện Đầm Hà): HTX hoạt động trong lĩnh vực sản xuất
gà giống và gà thương phẩm, gà bản Đầm Hà; đến nay đã mở rộng quy mô sản xuất,
trung bình mỗi năm HTX Tuyền Hiền cung cấp 15-30 vạn con giống, trên 20 tấn gà
Thương phẩm cho thị trường, tổng doanh thu đạt 4 tỷ đồng. Giống gà của HTX Tuyền
Hiền không chỉ cung cấp cho Đầm Hà, Móng Cái, Tiên Yên, Ba Chẽ... mà còn mở rộng
thị trường sang các tỉnh, thành trong cả nước[11]. Hiện HTX Tuyền Hiền cũng đang tạo việc làm
thường xuyên cho 15 lao động địa phương và liên kết với hơn 100 hộ dân trên địa
bàn huyện Đầm Hà, Tiên Yên, Hải Hà để chuyển giao khoa học kỹ thuật chăn nuôi
và bao tiêu sản phẩm; mỗi năm, tổng lợi nhuận đem lại cho các hộ tham gia liên
kết đạt trên 5,8 tỷ đồng.
(2). Mô hình HTX dịch vụ nông nghiệp chất lượng cao
Hoa Phong (phường Hồng Phong, thị xã Đông Triều): HTX hoạt động trong lĩnh vực
nông nghiệp tổng hợp; tổng số thành viên 50 người; HTX đã tập trung liên kết sản
xuất nông sản sạch cung cấp ra thị trường các sản phẩm như: rau, củ, quả và trồng
lúa các loại, sản xuất tinh bột và các sản phẩm từ tinh bột... Doanh thu 06
tháng đầu năm đạt trên 69 tỷ đồng.
II. KẾT QUẢ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT
VÀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ, HỢP TÁC XÃ (KTTT, HTX)
1. Kết quả thực thi pháp luật
và các văn bản về KTTT, HTX
1.1. Ở cấp Trung ương
Tỉnh Quảng Ninh đã tổ chức quán triệt, học tập,
tuyên truyền và triển khai thực hiện các Chỉ thị, Nghị quyết, Kết luận... của
Trung Ương[12]
nhằm tạo chuyển biến trong hành động, hoàn thành nhiệm vụ chính trị được giao;
Tỉnh ủy, UBND tỉnh xây dựng chương trình hành động,
Kế hoạch thực hiện đảm bảo được tiến độ, thống nhất về nội dung đã đáp ứng được
yêu cầu thực tiễn để góp phần thực hiện hiệu quả chương trình phát triển kinh tế
tập thể của Tỉnh và cũng là thực hiện thắng lợi các Nghị quyết Đại hội Đảng bộ
Tỉnh, tạo ra chuyển biến tích cực nhằm nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động
của kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, phấn đấu đưa KTTT, HTX đóng góp quan trọng
vào sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh;
Thông qua việc triển khai luật và các văn bản hướng
dẫn, đại đa số các HTX nắm bắt được các chủ trương chính sách của Đảng và nhà
nước về hỗ trợ và phát triển kinh tế tập thể, các cấp đã nhận thức được tầm
quan trọng, ý nghĩa thiết thực của Nghị quyết 13-NQ/TW, các quan điểm về phát
triển KTTT, đồng thời đã nhận thức mục tiêu phát triển KTTT là tạo điều kiện
cho nhân dân đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp gắn với phát triển kinh tế hộ gia
đình, giảm nghèo nhanh và bền vững.
1.2 Ở cấp địa phương
- Xác định vai trò và tầm quan trọng của KTTT, HTX
trên cơ sở các quy định của Trung ương nhất là từ khi Luật HTX năm 2012 được
ban hành với 06 chính sách hỗ trợ: Đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực; xúc tiến
thương mại, mở rộng thị trường; ứng dụng khoa học, kỹ thuật và công nghệ mới;
tiếp cận vốn và quỹ hỗ trợ phát triển HTX; tạo điều kiện tham gia các chương
trình mục tiêu, chương trình phát triển kinh tế - xã hội; chính sách hỗ trợ
thành lập mới HTX. Các chính sách này cụ thể hóa trong Chương trình hỗ trợ phát
triển HTX giai đoạn 2015-2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định
2261/QĐ-TTg ngày 15/12/2014;
- Tỉnh Quảng Ninh đã kịp thời ban hành các chính
sách hỗ trợ, tạo động lực thúc đẩy KTTT, HTX phát triển và bước đầu đã mang lại
kết quả tích cực đối với phát triển kinh tế - xã hội nhất là Chương trình xây dựng
Nông thôn mới, Chương trình mỗi xã, phường một sản phẩm (OCOP) trên địa bàn
toàn tỉnh[13];
- Đã ban hành đầy đủ các văn bản chỉ đạo, triển
khai thực hiện các Nghị quyết, chỉ thị, Kết luận của Trung ương và của Tỉnh[14];
- Thực hiện hỗ trợ, ưu đãi các HTX có dự án gắn với
liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm và tham gia Chương trình OCOP, tham gia
xúc tiến thương mại; ban hành Quyết định số 35/2019/QĐ-UBND ngày 11/11/2019 của
Ủy ban nhân dân tỉnh về triển khai thực hiện Nghị quyết số 194/2019/NQ-HĐND của
Hội đồng nhân dân tỉnh về việc ban hành chính sách khuyến khích đầu tư, liên kết
trong sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp tỉnh Quảng Ninh; Nghị
quyết số 15/2023/NQ-HĐND ngày 30/3/2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc ban
hành Quy định nội dung hỗ trợ; mẫu hồ sơ; trình tự, thủ tục lựa chọn dự án, kế
hoạch, phương án sản xuất, lựa chọn đơn vị đặt hàng thực hiện hoạt động hỗ trợ
phát triển sản xuất thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh đến năm 2025;
Hàng năm, các chính sách tài chính, tín dụng, đào tạo,
bồi dưỡng, tập huấn cán bộ quản lý... được các sở, ban, ngành và địa phương;
Liên minh HTX tỉnh triển khai thực hiện. Những vấn đề vướng mắc, tồn tại được
xem xét giải quyết, tạo được lòng tin của cán bộ thành viên và người lao động
trong HTX đối với đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước và của tỉnh;
Tuy nhiên một số địa phương, đơn vị chưa chú trọng
công tác tuyên truyền, vận động việc thực hiện các chủ trương phát triển KTTT
cũng như Luật HTX và các văn bản hướng dẫn; nhiều HTX không hiểu rõ về giá trị,
nguyên tắc, bản chất hoạt động của tổ chức HTX. Nguyên nhân do vẫn còn một bộ
phận cán bộ lãnh đạo, đảng viên và người dân không thấy hết được vai trò to lớn
của khu vực KTTT, HTX trong phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
2. Công tác quản lý nhà nước
về kinh tế tập thể, hợp tác xã
Hiện nay công tác quản lý về kinh tế tập thể được Tỉnh
triển khai mạnh mẽ, tỉnh đã thành lập Ban chỉ đạo phát triển kinh tế tập thể cấp
tỉnh và cấp huyện của 13 huyện thị xã thành phố. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Liên
minh Hợp tác xã tỉnh phối hợp với các sở, ngành, địa phương, Ủy ban Mặt trận tổ
quốc và các đoàn thể chính trị xã hội đẩy mạnh công tác tuyên truyền và cụ thể
hóa các văn bản, Nghị quyết, chương trình, Đề án của Trung ương và của Tỉnh ủy
trong phát triển KTTT đồng thời góp ý xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch,
chương trình, chính sách hỗ trợ, ưu đãi đối với các HTX, củng cố và kiện toàn bộ
máy nhà nước các cấp về KTTT; kiểm tra, giám sát, xử lý hành vi vi phạm pháp luật
của HTX, của cá nhân và tổ chức có liên quan theo quy định của pháp luật;
Tỉnh Quảng Ninh chưa thành lập phòng Doanh nghiệp,
KTTT và tư nhân theo Thông tư liên tịch số 21/2015/TTLT-BKHĐT-BNV ngày 11/12/2015
của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Nội vụ. Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối giúp
UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về KTTT trên địa bàn tỉnh. Trong
khi đó số cán bộ làm công tác phát triển KTTT đa phần là kiêm nhiệm từ cấp tỉnh
đến địa phương;
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Quảng Ninh là đơn
vị đầu mối thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với các QTDND trên địa bàn.
Trong những năm qua, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Quảng Ninh xác định công
tác quản lý, chấn chỉnh, củng cố an toàn hoạt động của QTDND là nhiệm vụ quan
trọng cần tập trung chỉ đạo, thanh tra, kiểm tra để kịp thời phát hiện những tồn
tại, yếu kém, sai phạm trong hoạt động của Quỹ, đồng thời phối hợp chặt chẽ với
cấp ủy chính quyền địa phương và cơ quan công an cấp huyện, xã trong công tác
quản lý QTDND.
3. Kết quả triển khai chính
sách hỗ trợ, ưu đãi hợp tác xã
3.1. Chính sách đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân
lực
- Thực hiện Quyết định số 3638/QĐ-UBND ngày
12/12/2022 của UBND tỉnh về việc giao dự toán ngân sách nhà nước, chi ngân sách
địa phương năm 2023; Liên minh HTX tỉnh và Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn được giao nhiệm vụ mở lớp tập huấn, bồi dưỡng kiến thức quản lý cho cán bộ
HTX với tổng kinh phí 708 triệu đồng[15]. Kết quả thực hiện: (1). Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn mở 05 lớp tập huấn, bồi dưỡng kiến thức quản lý
cho 150 cán bộ HTX[16]
với tổng kinh phí ngân sách 298,8 triệu đồng tại các địa phương Đông Triều, Quảng
Yên, Tiên Yên, Đầm Hà và Bình Liêu (đạt 100% kế hoạch). (2). Liên minh
HTX tỉnh sẽ triển khai mở các lớp đào tạo bồi dưỡng trong 4 tháng cuối năm
2023; Nội dung tập huấn tập trung theo từng đối tượng và được cập nhật phù hợp
với yêu cầu đổi mới quản lý HTX như: Hướng dẫn Hợp tác xã nông nghiệp cắt giảm
chi phí, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh; hướng dẫn Hợp tác xã phát triển
thành viên và tăng cường hợp tác liên kết; các cơ chế, chính sách phát triển
kinh tế tập thể, hợp tác xã nông nghiệp; Đối tượng tham gia bồi dưỡng, tập huấn:
Hội đồng quản trị, giám đốc, phó giám đốc, ban kiểm soát, kế toán, cán bộ quản
lý, cán bộ làm công việc chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ của các HTX.
3.2. Chính sách xúc tiến thương mại, mở rộng
thị trường
Tỉnh Quảng Ninh thường xuyên quan tâm hướng dẫn, tư
vấn hỗ trợ các HTX tham gia hoạt động xúc tiến thương mại, quảng bá thương hiệu,
giới thiệu sản phẩm trên các phương tiện thông tin đại chúng; hỗ trợ tổ chức
các chương trình, hội nghị kết nối cung cầu, xúc tiến tiêu thụ các sản phẩm
nông sản của tỉnh theo Nghị quyết số 194/2019/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh
về việc ban hành chính sách khuyến khích đầu tư, liên kết trong sản xuất, chế
biến và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp tỉnh Quảng Ninh. Tỉnh đã lựa chọn, hỗ trợ,
hướng dẫn các HTX có sản phẩm nông nghiệp chủ lực, sản phẩm OCOP tham gia triển
lãm, giới thiệu các sản phẩm tại các Hội chợ, Hội nghị kết nối cung cầu trong
và ngoài tỉnh. Đồng thời, Hội đồng nhân dân tỉnh đã ban hành Nghị quyết số
15/2023/NQ-HĐND ngày 30/3/2023 Quy định nội dung hỗ trợ; mẫu hồ sơ; trình tự,
thủ tục lựa chọn dự án, kế hoạch, phương án sản xuất, lựa chọn đơn vị đặt hàng
thực hiện hoạt động hỗ trợ phát triển sản xuất thuộc các Chương trình mục tiêu
quốc gia trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh đến năm 2025.
3.3. Chính sách ứng dụng khoa học, kỹ thuật
và công nghệ mới
- Về hướng dẫn, hỗ trợ các tổ chức kinh tế tập thể
về ghi nhãn hàng hóa, đăng ký mã số mã vạch, xác lập và thực thi quyền sở hữu
trí tuệ; truy xuất nguồn gốc hàng hóa, tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng sản phẩm:
Tiếp nhận hồ sơ công bố hợp chuẩn: 18 hồ sơ; tư vấn hệ thống quản lý chất lượng
cho 13 đơn vị; chứng nhận hợp quy: 01 đơn vị chứng nhận Hệ thống quản lý chất
lượng; 06 lô hàng chứng nhận sản phẩm;
- Hỗ trợ Hợp tác xã sản xuất giống Gà bản địa Tiên
Yên thực hiện Dự án "Ứng dụng khoa học và công nghệ xây dựng mô hình chăn
nuôi gà thương phẩm cho thịt theo hướng liên kết chuỗi giá trị nhằm nâng cao chất
lượng sản phẩm thịt gà hàng hóa phục vụ phát triển kinh tế tỉnh Quảng
Ninh" thuộc Chương trình nông thôn miền núi - Bộ Khoa học và Công nghệ. Dự
án đã được Bộ Khoa học và Công nghệ phê duyệt với tổng mức kinh kinh phí gần
7,0 tỷ đồng, trong đó nguồn vốn hỗ trợ từ nguồn Ngân sách Trung ương hỗ trợ
3,05 tỷ đồng;
- Hướng dẫn Hợp tác xã nuôi trồng, chế biến, thương
mại xuất nhập khẩu Nông - Lâm - Thủy sản Quảng Hà trong phối hợp thực hiện 02
nhiệm vụ Khoa học và Công nghệ cấp tỉnh: “Hoàn thiện công nghệ sản xuất giống
và nuôi thương phẩm Sá Sùng (Sipunculus nudus) quy mô hàng hóa tại Quảng Ninh”
và nhiệm vụ “Hoàn thiện quy trình kỹ thuật sản xuất giống và nuôi thương phẩm
cá song da báo (Plectropomus leopardus) (cá song lọi) tại tỉnh Quảng Ninh”;
- Tổ chức các Hội thảo khoa học: “Giới thiệu ứng dụng
công nghệ nano trong canh tác cây trồng” đến các tổ chức, cá nhân, hợp tác xã tại
huyện Ba Chẽ, huyện Bình Liêu và huyện Tiên Yên.
3.4. Chính sách về tiếp cận vốn và quỹ hỗ trợ
phát triển HTX
Hằng năm, Chi nhánh Ngân hàng nhà nước tỉnh thường
xuyên chỉ đạo các tổ chức tín dụng tạo điều kiện để HTX tiếp cận được nguồn vốn
tín dụng của Nhà nước. Về tín dụng thương mại, đa số HTX đều chưa được vay bằng
thế chấp tài sản của HTX, do HTX chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
hoặc một số nơi không chấp nhận HTX vay vì thiếu tài sản thế chấp. So với các
thành phần kinh tế khác, HTX rất khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn vay để
mở rộng sản xuất, kinh doanh, dịch vụ;
Trong giai đoạn 2021-2023, Chi nhánh Ngân hàng
Chính sách xã hội tỉnh phối hợp với Liên minh HTX tỉnh triển khai cho vay được
17 Hợp tác xã với số tiền 16,8 tỷ đồng; thu nợ 15 tỷ đồng. Đến 30/6/2023, đã
cho vay được 25 Hợp tác xã với số tiền 19,1 tỷ đồng. Tư vấn cho các HTX vay từ
Nguồn quỹ Trung Ương là 41,8 tỷ đồng cho 04 HTX. Qua đó đã hỗ trợ các HTX đầu
tư, mở rộng sản xuất kinh doanh, giảm bớt khó khăn về vốn cho các HTX, đồng thời
giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho lao động tại các địa phương[17].
3.5. Chính sách hỗ trợ vốn, giống khi gặp khó
khăn, thiên tai, dịch bệnh:
UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số
1568/2017/QĐ-UBND ngày 18/5/2017 về Chính sách hỗ trợ khôi phục sản xuất vùng bị
thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh theo Nghị định số
02/2017/NĐ-CP ngày 09/01/2017 của Chính phủ; Liên Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn - Tài chính ban hành Hướng dẫn[18] để thực hiện chính sách.
Ngày 20/3/2019, UBND tỉnh ban hành Quyết định số
12/2019/QĐ-UBND bổ sung một số điều tại Quyết định số 1568/2017/QĐ-UBND ngày 18/5/2017
của UBND tỉnh về việc ban hành quy định mức hỗ trợ để khôi phục sản xuất nông
nghiệp vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
theo Nghị định số 02/2017/NĐ-CP ngày 09/01/2017 của Chính phủ.
Thực tế khi thực hiện chính sách, hầu như các hợp
tác xã trên địa bàn tỉnh không được hỗ trợ, nhà nước thực hiện hỗ trợ trực tiếp
đến hộ nông dân, ngư dân, trong đó có hộ dân là thành viên của hợp tác xã.
3.6. Chính sách hỗ trợ liên kết sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm của HTX với doanh nghiệp:
- Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành Quyết định số
35/2019/QĐ-UBND ngày 11/11/2019 về ban hành quy định triển khai thực hiện Nghị
quyết số 194/2019/NQ-HĐND ngày 30/7/2019 của HĐND tỉnh về ban hành chính sách đầu
tư, liên kết trong sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp tỉnh Quảng
Ninh. Tính đến hết năm 2022, trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh đã phê duyệt và triển
khai hỗ trợ 28 dự án liên kết cấp huyện cho khoảng 716 cá nhân/tổ chức với tổng
kinh phí phê duyệt 25.451,9 triệu đồng, ngân sách nhà nước hỗ trợ 14.663,3 triệu
đồng;
- Thúc đẩy chuyển đổi số trong kinh tế tập thể, hợp
tác xã: (1). Từ tháng 3/2023, tỉnh Quảng Ninh đã triển khai cơ sở dữ liệu
quản lý năng lực giám sát và đánh giá ngành Kinh tế hợp tác và Phát triển nông
thôn (http://gsdgdcrd.vn/); (2). Đã tổ chức nâng cao nhận thức
cho hợp tác xã, khuyến khích các hợp tác xã nông nghiệp tham gia thực hiện chuyển
đổi số thông qua ứng dụng công nghệ thông tin vào sản xuất kinh doanh và tiêu
thụ sản phẩm: Đến nay có 23 HTX đưa sản phẩm OCOP lên sàn voso.vn; 21 HTX đưa sản
phẩm OCOP lên sàn postmart.vn; 17 HTX với 107 sản phẩm tham gia hệ thống cơ sở
dữ liệu truy xuất nguồn gốc nông lâm thủy sản an toàn trên địa bàn tỉnh tại địa
chỉ http://qn.check.net.vn; hỗ trợ 40 hợp tác xã nông nghiệp, trang trại trên địa
bàn tham gia ứng dụng phần mềm nhật ký sản xuất và kế toán hợp tác xã FaceFarm;
4. Kết quả, tình hình thực
hiện các Đề án
Thực hiện Quyết định số 167/QĐ-TTg ngày 03/02/2021
của Thủ tướng Chính phủ về Đề án “Lựa chọn, hoàn thiện, nhân rộng mô hình hợp
tác xã kiểu mới hiệu quả tại các địa phương trên cả nước giai đoạn 2021-2025“,
năm 2021 Ủy ban nhân dân tỉnh đã phê duyệt danh sách 05 HTX tham gia Đề án và
giao UBND các địa phương phê duyệt Kế hoạch triển khai thực hiện[19]. UBND tỉnh đã
giao Liên minh Hợp tác xã tỉnh phối hợp với các huyện, thị xã, thành phố xây dựng
kế hoạch thực hiện và giao Ủy ban nhân dân các địa phương có hợp tác xã được lựa
chọn là hợp tác xã thí điểm phê duyệt kế hoạch triển khai hoàn thiện hợp tác xã
thí điểm giai đoạn 1; tuy nhiên đến nay UBND các địa phương trong tỉnh vẫn chưa
triển khai phê duyệt.
III. ĐÁNH GIÁ CHUNG
1. Kết quả đạt được
- Luật HTX năm 2012 ra đời đã tạo hành lang pháp lý
cho việc thành lập và tổ chức hoạt động của các HTX, đồng thời định hướng cho
các HTX hiện đang hoạt động theo đúng bản chất HTX. Bên cạnh đó là sự quan tâm
của Đảng, Chính phủ trong đẩy mạnh phát triển KTTT[20] với mục đích là hỗ trợ về chính sách đất
đai, cơ sở hạ tầng, khoa học công nghệ, thuế, đầu tư, vốn, xúc tiến thương mại,
đào tạo... cho KTTT mà nòng cốt là các HTX phát triển. Bên cạnh đó công tác quản
lý nhà nước đối với KTTT đã được các cấp, các ngành địa phương quan tâm thực hiện;
- Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 16/6/2022 của Ban Chấp
hành Trung ương Đảng về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh
tế tập thể trong giai đoạn mới khẳng định sự phát triển KTTT là xu thế tất yếu
khách quan và phải xuất phát từ nhu cầu thiết thực của các thành viên; tôn trọng
các giá trị, nguyên tắc hoạt động của hợp tác xã phù hợp với đặc điểm kinh tế
xã hội của từng địa phương, từng vùng và của cả nước. KTTT có nhiều hình thức
đa dạng phát triển từ thấp đến cao, trong đó HTX là nòng cốt;
- Số lượng HTX, tổ hợp tác tăng và đa dạng, phù hợp
và đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế hộ. Công tác tổ chức, quản lý HTX bước đầu
được củng cố, khắc phục tình trạng thua lỗ kéo dài; quản lý HTX đã có những
thay đổi tiến bộ theo hướng dân chủ và minh bạch hơn;
- Nhiều HTX mới được thành lập, hoạt động đa dạng
hóa về ngành nghề, lĩnh vực, một số liên hiệp HTX được thành lập để tạo liên kết
và mở rộng quy mô sản xuất theo hướng tập trung, quy mô lớn, chuyên canh; các
HTX hoàn thành việc chuyển đổi theo quy định của pháp luật, được củng cố, từng
bước đổi mới về tổ chức hoạt động, thích ứng ngày càng tốt hơn với cơ chế thị
trường; khẳng định vai trò, vị trí của HTX trong nền kinh tế, góp phần bảo đảm
an sinh xã hội, ổn định chính trị cơ sở và đóng góp tích cực vào phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh;
- Trong các hoạt động của HTX đã có sự liên kết,
liên doanh với nhau và liên kết hợp tác với các doanh nghiệp thuộc các thành phần
kinh tế khác để cùng phát triển, do vậy số HTX làm ăn hiệu quả được duy trì và
tăng lên;
Các cơ chế, chính sách của Trung ương, của Tỉnh bước
đầu đã tác động tích cực, khuyến khích phát triển kinh tế tập thể với nòng cốt
là HTX. Tạo môi trường thuận lợi, phát huy tiềm lực, lợi thế sẵn có của KTTT,
tăng cường năng lực cạnh tranh của KTTT trong điều kiện mới.
2. Tồn tại, hạn chế
Khu vực KTTT, HTX của tỉnh đến nay chưa đạt mục
tiêu, yêu cầu đề ra. Nhiệm vụ đổi mới và nâng cao hiệu quả khu vực này còn nhiều
khó khăn, chưa đáp ứng kỳ vọng. Năng lực nội tại của HTX còn yếu, hiệu quả hoạt
động chưa cao, mô hình tổ chức chưa chặt chẽ, chưa phù hợp; trình độ cán bộ quản
lý HTX còn hạn chế;
Quy mô hoạt động của các HTX còn nhỏ, năng lực của
một số ít HTX còn bộc lộ nhiều hạn chế, như: Cán bộ lãnh đạo với trình độ quản
lý còn hạn chế, đôi khi làm việc theo kinh nghiệm; việc xây dựng chiến lược sản
xuất kinh doanh đa ngành nghề chưa thực sự hiệu quả, để đáp ứng nhu cầu ngày
càng cao của thành viên và của thị trường; nguồn vốn hoạt động còn thiếu, trong
đó việc huy động nguồn lực trong thành viên và ngoài xã hội còn hạn chế; công
tác quản lý tài chính, kế toán của một số HTX còn thiếu chặt chẽ; chất lượng sản
phẩm hàng hóa của HTX chưa được cao, do đó sức cạnh tranh trên thị trường còn
thiếu;
HTX thành lập mới trên địa bàn tỉnh tuy tăng về số
lượng, nhưng chưa đa dạng, chủ yếu vẫn là các HTX hoạt động trong lĩnh vực nông
nghiệp. Việc tổ chức thực hiện các chính sách khuyến khích phát triển KTTT ở một
số địa phương còn mang tính hình thức, chưa hiệu quả hoặc chưa được quan tâm
đúng mức. Một số HTX đã ngừng hoạt động và giảm số lượng thành viên qua từng
năm nhưng vẫn tồn tại trên danh nghĩa, trên giấy tờ, vướng mắc trong quá trình
giải thể đã gây khó khăn trong công tác quản lý của cơ quan nhà nước và chính
quyền địa phương.
3. Nguyên nhân
- Công tác tuyên truyền chủ trương của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước về KTTT chưa mạnh. Đội ngũ cán bộ chưa đáp ứng yêu
cầu quản lý, điều hành HTX trong nền kinh tế thị trường;
- Việc thể chế hóa các Nghị quyết, các chính sách để
đưa vào thực tiễn tạo điều kiện cho THT, HTX phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt
động còn chậm. Một số chính sách, quy định hướng dẫn chưa sát với thực tế đối với
lĩnh vực KTTT như chính sách đất đai, thuế, tín dụng, đào tạo;
- Về tín dụng: (1). Hợp tác xã không có tài
sản thế chấp để vay vốn: Lý do hợp tác xã không có tài sản, hoặc tài sản chưa đủ
đảm bảo cho khoản vay, chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, một số
Hợp tác xã phải dùng tài sản của cá nhân (thành viên hoặc giám đốc Hợp tác xã)
để thế chấp cho khoản vay. (2). Mức cho vay tối đa 01 tỷ đồng một hợp
tác xã (vốn vay ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội) còn thấp: Một số hợp
tác xã có tài sản lớn có thể thế chấp vay cao hơn để đầu tư, mở rộng phát triển
sản xuất nhưng không được vay; (3). Nguồn vốn cho vay các hộ dân thực hiện
theo Nghị quyết số 337/NQ-HĐND ngày 24/3/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh để đầu
tư sản xuất lâm nghiệp mới chỉ hỗ trợ trên địa bàn thành phố Hạ Long và huyện
Ba Chẽ, còn các địa phương khác chưa được tiếp cận nguồn vốn vay;
- Nhiều HTX chưa có tầm nhìn, chiến lược dài hạn,
thiếu chủ động trong việc xây dựng phương án tổ chức sản xuất, không quan tâm
nhiều đến đầu ra tiêu thụ sản phẩm, không phát huy được hiệu quả chuỗi giá trị;
- Các HTX chưa thực sự khắc phục khó khăn, phát huy
nội lực để vươn lên, còn chịu nhiều ảnh hưởng của tư duy cũ của thời kỳ kế hoạch
hóa tập trung bao cấp, tư tưởng trông chờ sự hỗ trợ, giúp đỡ của Nhà nước, chưa
thực sự đổi mới về tổ chức, quản lý và hoạt động theo đúng các nguyên tắc và
giá trị của HTX nên thiếu động lực để phát triển; các giải pháp tổ chức thực hiện
Nhiệm vụ thiếu năng động, sáng tạo trong việc mở mang ngành nghề, đa dạng hóa sản
phẩm phù hợp với cơ chế thị trường;
- Các giải pháp về tổ chức thực hiện để củng cố và
phát triển kinh tế hợp tác hiệu quả chưa cao, đội ngũ cán bộ quản lý THT, HTX
còn ít nhiều chưa đáp ứng yêu cầu điều hành kinh doanh trong cơ chế thị trường;
- Một số địa phương nhận thức chưa đầy đủ vị trí,
vai trò và tính tất yếu khách quan của KTTT nên chưa thực sự quan tâm lãnh đạo,
chỉ đạo, tuyên truyền vận động một cách quyết liệt trong phát triển KTTT.
IV. ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ
- Trung ương tiếp tục rà soát, hoàn thiện các cơ chế
chính sách, đặc biệt về cơ chế tháo gõ khó khăn và tạo điều kiện cho các HTX
nông nghiệp tiếp cận được vốn vay tín dụng;
- Đề nghị Bộ Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thống nhất giữa 02 văn bản hướng dẫn phân
loại, đánh giá HTX theo Thông tư số 01/2020/TT-BKHĐT ngày 19/02/2020 của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư và Thông tư số 09/2017/TT-BNNPTNT ngày 17/4/2017 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn nhằm giúp địa phương thuận lợi trong việc hướng
dẫn, triển khai thực hiện để đạt hiệu quả.
Phần
thứ hai
ĐÁNH GIÁ SƠ KẾT TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN KTTT, HTX GIAI ĐOẠN 2021-2025 VÀ CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN KTTT, HTX
GIAI ĐOẠN 2021-2030
I. BỐI CẢNH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN
- Thuận lợi: Dịch bệnh COVID-19 đã được kiểm soát tạo
thuận lợi cho khu vực KTTT, HTX có điều kiện phát triển thị trường, phát triển
nguồn nhân lực và tìm kiếm thị trường nguyên liệu phong phú hơn; môi trường đầu
tư kinh doanh ngày càng được cải thiện, mặt khác với sự vào cuộc của cả hệ thống
chính trị từ Trung ương, Tỉnh, địa phương và các tổ chức, cá nhân, việc thực hiện
các chính sách pháp luật về phát triển kinh tế tập thể được quan tâm, nỗ lực phấn
đấu đạt hoàn thành cao nhất các nhiệm vụ đề ra, góp phần đẩy mạnh thực hiện thắng
lợi các mục tiêu của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm 2021-2025 của
Tỉnh;
- Khó khăn: Tình hình thế giới, khu vực biến động
không ngừng, ngày càng khó lường hơn dẫn đến nền kinh tế của cả nước nói chung
và tỉnh Quảng Ninh nói riêng dự báo tiếp tục gặp nhiều khó khăn, thách thức;
trong đó năng lực sản xuất, chất lượng tăng trưởng, tính tự chủ và sức cạnh
tranh của nền kinh tế còn chưa cao; các yếu tố nền tảng như hạ tầng, nguồn nhân
lực, khoa học công nghệ... chưa đáp ứng yêu cầu phát triển của Tỉnh;
Trước bối cảnh nói trên, đòi hỏi các cấp, các ngành
phải tiếp tục tập trung khắc phục những hạn chế, yếu kém, kế thừa, phát huy
thành quả đã đạt được, giải quyết những khó khăn, nỗ lực phấn đấu đạt hoàn
thành cao nhất các nhiệm vụ đề ra, góp phần đẩy mạnh thực hiện thắng lợi các mục
tiêu của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm 2021-2025, Nghị quyết số
20-NQ-TW ngày 16/6/2022 của BCH Trung ương Đảng; Chương trình hành động số
22-CTr/TU ngày 21/12/2022 của BCH Đảng bộ tỉnh; Kế hoạch số 107/KH-UBND ngày
24/4/2023 của UBND tỉnh.
II. CÁC KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
1. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo
Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh đã triển khai thực hiện
đầy đủ, kịp thời Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 16/6/2022 của Ban Chấp hành Trung
ương Đảng về “tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể
trong giai đoạn mới”[21]
và các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ: số 340/QĐ-TTg ngày 12/3/2021 về phê
duyệt Chiến lược phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021-2030; số
1318/QĐ-TTg ngày 22/7/2021 phê duyệt Kế hoạch phát triển kinh tế tập thể, hợp
tác xã giai đoạn 2021-2025[22].
2. Kết quả đạt được
Phát triển KTTT được xác định là mục tiêu xuyên suốt
của Đảng và Chính phủ, thể hiện qua các văn bản, chính sách của Đảng[23], tại tỉnh Quảng
Ninh, từ năm 2020 đến nay, khu vực kinh tế tập thể, hợp tác xã có bước phát triển
cả về số lượng và chất lượng, cơ bản khắc phục được tình trạng yếu kém kéo dài;
đã xuất hiện thêm nhiều mô hình kinh tế tập thể, hợp tác xã hoạt động hiệu quả,
góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế, xây dựng nông thôn mới, tạo việc làm,
tăng thu nhập, xóa đói, giảm nghèo cho các thành viên, bảo đảm an sinh, an
ninh, trật tự, an toàn xã hội, từng bước khẳng định vị trí, vai trò nền tảng của
khu vực kinh tế tập thể, hợp tác xã trong nền kinh tế của tỉnh. Nhận thức trong
hệ thống chính trị, các tầng lớp nhân dân về phát triển kinh tế tập thể, hợp
tác xã được nâng lên. Hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách được quan tâm xây
dựng, hoàn thiện; tổ chức bộ máy và công tác quản lý nhà nước từng bước được củng
cố.
3. Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân
- Bên cạnh các kết quả đạt được, khu vực kinh tế tập
thể, hợp tác xã vẫn còn hạn chế: Tốc độ tăng trưởng còn thấp so với các khu vực
kinh tế khác, tỷ lệ đóng góp vào GRDP chưa đáp ứng yêu cầu; phần lớn tổ chức
kinh tế tập thể, hợp tác xã có quy mô nhỏ, phát triển không đồng đều giữa các địa
phương, giữa khu vực nông nghiệp và phi nông nghiệp, số lượng hợp tác xã tuy
tăng, nhưng số lượng thành viên có xu hướng giảm; việc thực hiện chuyển đổi hợp
tác xã theo Luật Hợp tác xã năm 2012 còn nhiều vướng mắc; sự liên kết, hợp tác
giữa các tổ chức kinh tế tập thể, hợp tác xã với nhau và với các loại hình kinh
tế khác còn yếu;
- Vốn, cơ sở vật chất kỹ thuật của HTX còn yếu kém
đang là một trong những khó khăn lớn ảnh hưởng đến hoạt động của HTX trong quá
trình chuyển đổi và xây dựng mới. Thực tế do vốn lưu động ít làm cho hoạt động
sản xuất kinh doanh dịch vụ gặp nhiều khó khăn dẫn đến HTX không thể mở rộng hoạt
động dịch vụ; hiệu quả hoạt động thấp, khả năng đáp ứng nhu cầu dịch vụ cho xã
viên hạn chế, khi các HTX chuyển sang các hoạt động gắn với cơ chế thị trường,
liên kết, hợp tác liên doanh với các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế
khác... rất khó khăn;
- Trình độ cán bộ quản lý HTX nông nghiệp còn bất cập
so với cơ chế quản lý mới; sau chuyển đổi, bộ máy quản lý HTX đã được tinh giản
gọn nhẹ hơn, nhưng nhìn chung đội ngũ cán bộ quản lý hầu hết hoạt động theo
kinh nghiệm thực tế (cũ), không được đào tạo cơ bản, ít được bồi dưỡng tập huấn.
Mặt khác năng lực nắm bắt thông tin và có khả năng dự báo thị trường, sự nhạy cảm
linh hoạt để đáp ứng trước những yêu cầu đa dạng phức tạp của cơ chế thị trường
còn có nhiều hạn chế. Nhận thức về HTX kiểu mới và Luật HTX của một bộ phận cán
bộ cơ sở và nông dân chưa đầy đủ, thực tế việc chuyển đổi và thành lập mới HTX
còn mang nặng tính hình thức và thiếu những mô hình hoạt động có hiệu quả;
- Về công tác quản lý và giúp đỡ của Nhà nước đối với
kinh tế tập thể, hợp tác xã: Đảng và Nhà nước đã có nhiều chính sách (đặc biệt
có Luật HTX) tạo hành lang pháp lý cho HTX chuyển đổi, xây dựng mới, thực hiện
hoạt động sản xuất, kinh doanh - dịch vụ, nhưng trên thực tế, sự tác động của
các chủ trương, chính sách đó còn chậm đến các cơ sở; nhiều chính sách đã được
ban hành nhưng đến nay các tổ chức KTTT, HTX chưa được hưởng lợi từ những chính
sách;
- Sản xuất kinh doanh của các hợp tác xã, đặc biệt
các đơn vị hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp chịu ảnh hưởng bất lợi của biến
đổi khí hậu, thời tiết, dịch bệnh diễn biến phức tạp;
- Việc triển khai các chính sách hỗ trợ phát triển
KTTT, HTX còn nhiều hạn chế, chưa đạt được hiệu quả như mong muốn (tốc độ tăng
trưởng của khu vực KTTT khoảng 3,34%, thấp so với trung bình chung của cả nước;
đóng góp vào GRDP giảm dần còn khoảng 4%/năm). Trong thời gian tới rất cần sự
vào cuộc của toàn xã hội và sự tập trung nguồn lực hơn nữa của nhà nước.
4. Giải pháp trong thời gian tới
- Thực hiện đồng bộ các giải pháp phù hợp với
Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội của Chính phủ; tiếp tục đổi
mới, thực hiện hiệu quả các văn bản hướng dẫn thi hành và các cơ chế đặc thù hỗ
trợ lĩnh vực KTTT của Trung ương và của Tỉnh, tạo tiền đề cho sự phát triển
trong những năm tiếp theo;
- Mở rộng thành viên, đa dạng hóa thành viên, đẩy mạnh
thu hút hộ cá thể tham gia HTX, THT; phát triển số lượng, quy mô, chất lượng và
hiệu quả; HTX, liên hiệp HTX, THT nâng cao năng lực quản trị, đào tạo nghề cho
người lao động và thành viên gắn với sản phẩm của HTX;
- Các HTX, liên hiệp HTX nâng cao năng lực tự chủ,
tự chịu trách nhiệm, hoạt động theo quy định của pháp luật, nâng cao chất lượng
dịch vụ, bảo vệ lợi ích của thành viên, huy động các nguồn lực để phát triển sản
xuất, kinh doanh, thu hút hộ gia đình, cá nhân và các tổ chức khác tham gia
thành viên, nhất là địa bàn nông thôn; đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn, nâng cao
trình độ và năng lực quản trị phù hợp với chức danh cán bộ của HTX; đào tạo nghề
cho thành viên và người lao động gắn với các sản phẩm chính của HTX, liên hiệp
HTX, THT; đổi mới phương án sản xuất, kinh doanh khả thi và nâng cao sức cạnh tranh,
đẩy mạnh ứng dụng công nghệ cao, chuyển đổi số, sản xuất, kinh doanh gắn với
chuỗi cung ứng, chuỗi giá trị; tăng cường liên kết, hợp tác, cung ứng dịch vụ đầu
vào, đầu ra trong nội bộ HTX, liên hiệp HTX;
- Chính quyền các địa phương khuyến khích, hỗ trợ
các THT, HTX, liên hiệp HTX chủ động đẩy mạnh thực hiện chuyển đổi số, ứng dụng
công nghệ thông tin, thương mại điện tử, đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu
của thị trường; chú trọng nâng cao chất lượng dịch vụ, sản phẩm đạt tiêu chuẩn
để xây dựng thương hiệu;
- UBND các địa phương chủ động cân đối quỹ đất
chung, bổ sung quy hoạch diện tích đất để sử dụng vào mục đích thực hiện các dự
án đầu tư phục vụ sản xuất, tiêu thụ sản phẩm của các HTX; tập trung tháo gỡ
khó khăn bằng những giải pháp cụ thể để tháo gỡ giúp các HTX sớm được giao đất,
thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, góp phần ổn định và mở rộng sản
xuất kinh doanh của các HTX;
- Đẩy mạnh tăng vốn góp và vốn huy động từ thành
viên để tăng nguồn vốn hoạt động, tăng vốn đầu tư phát triển, tăng tài sản và
quỹ không chia của HTX; khuyến khích liên kết kinh tế giữa HTX, liên hiệp HTX,
THT hoạt động trong cùng ngành, lĩnh vực; tăng cường liên kết giữa HTX, liên hiệp
HTX, THT với các tổ chức thuộc thành phần kinh tế khác, đặc biệt là liên kết với
doanh nghiệp;
- Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Quảng Ninh chỉ đạo
các tổ chức tín dụng cân đối vốn, tập trung tín dụng cho các tổ chức KTTT, HTX
hoạt động trong các lĩnh vực sản xuất - kinh doanh, lĩnh vực ưu tiên tăng trưởng
nền kinh tế theo chủ trương của tỉnh, các mô hình sản xuất theo chuỗi giá trị ứng
dụng công nghệ cao, chuỗi giá trị liên kết đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số
phù hợp với quy định của pháp luật; tạo điều kiện để các HTX được tiếp cận đa dạng
nhiều nguồn vốn...
Phần
thứ ba
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ, HTX NĂM 2024
I. MỘT SỐ YÊU CẦU ĐỐI VỚI VIỆC
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ, HỢP TÁC XÃ NĂM 2024
Một số yêu cầu đối với việc xây dựng Kế hoạch phát
triển KTTT, HTX tỉnh Quảng Ninh năm 2024 là:
1. Kế hoạch phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã
năm 2024 tỉnh Quảng Ninh phải đặt trong kế hoạch phát triển kinh tế tập thể tỉnh
Quảng Ninh giai đoạn 2021-2025 (tại Kế hoạch số 204/KH-UBND ngày 18/11/2020), Kế
hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội chung của tỉnh; phù hợp với Chiến lược
phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021-2030 (tại Quyết định số
340/QĐ-TTg ngày 12/3/2021), Kế hoạch phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã
giai đoạn 2021-2025 (tại Quyết định số 1318/QĐ-TTg ngày 22/7/2021) gắn với Chương
trình xây dựng nông thôn mới gắn với tái cơ cấu ngành nông nghiệp.
2. Phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã phải xuất
phát từ nhu cầu chung thực tế của các thành viên trên mọi lĩnh vực đời sống
kinh tế - xã hội, trên địa bàn toàn tỉnh; phải theo đúng các giá trị và các
nguyên tắc cơ bản của hợp tác xã.
3. Các chỉ tiêu kế hoạch phải khả thi, phù hợp với
kết quả, tình hình thực hiện chỉ tiêu kế hoạch trong năm 2023 và phù hợp với chỉ
tiêu kế hoạch dài hạn của tỉnh. Quan tâm các chỉ tiêu số lượng, đồng thời đặc
biệt chú trọng các chỉ tiêu phản ánh chất lượng, hiệu quả (doanh thu, thu nhập
của các thành viên...) và các chỉ tiêu xã hội (như hiệu quả cung ứng dịch vụ của
hợp tác xã đối với thành viên và kinh tế hộ thành viên, mức độ cạnh tranh sản
phẩm của các hợp tác xã, tạo việc làm mới, thu nhập và mức sống, dịch vụ của hợp
tác xã phục vụ đời sống thành viên và cộng đồng dân cư như giáo dục, đào tạo, y
tế...).
II. NỘI DUNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN
KINH TẾ TẬP THỂ, HỢP TÁC XÃ NĂM 2024
1. Dự báo những thuận lợi,
khó khăn
1.1. Thuận lợi
- Công tác phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã
tiếp tục nhận được sự quan tâm của Đảng, Nhà nước và của Tỉnh; đã có nhiều chủ
trương, chính sách tạo thuận lợi cho kinh tế tập thể phát triển;
- Môi trường đầu tư kinh doanh ngày càng được cải
thiện; công tác cải cách thủ tục hành chính trong các lĩnh vực liên quan đến hoạt
động của các thành phần kinh tế đạt được nhiều kết quả tích cực, tạo thuận lợi
cho các thành phần kinh tế, trong đó có lĩnh vực kinh tế tập thể, hợp tác xã;
- Chính phủ đã ban hành các văn bản hướng dẫn thi
hành Luật Hợp tác xã sửa đổi năm 2023 sẽ tạo hành lang pháp lý quan trọng cho
việc thành lập và hoạt động của hợp tác xã; một số chính sách mới ban hành
trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của
kinh tế tập thể, hợp tác xã.
1.2. Khó khăn
- Năng lực tài chính của các hợp tác xã còn rất yếu;
cơ sở vật chất, phương tiện, thiết bị chưa đáp ứng được yêu cầu trong khi trình
độ của đội ngũ cán bộ quản lý hợp tác xã còn hạn chế, chưa tâm huyết gắn bó lâu
dài với hợp tác xã;
- Nhiều hợp tác xã chưa mạnh dạn đầu tư phát triển,
chưa tìm được đầu ra tiêu thụ sản phẩm, chủ yếu là tự tiêu tự sản xuất. Hoạt động
của các HTX còn thiếu gắn bó với nhau, chưa có sự liên kết hệ thống cả về kinh tế,
xã hội và tổ chức; các hoạt động liên doanh, liên kết giữa các HTX với nhau còn
ít, nội dung hạn chế;
- Tốc độ tăng trưởng, tỷ trọng đóng góp của khu vực
KTTT vào GRDP còn thấp. HTX phát triển không đồng đều giữa các địa phương, giữa
khu vực nông nghiệp và phi nông nghiệp;
- Xuất phát điểm của các HTX thấp, lực lượng sản xuất
chưa phát triển, tích lũy nội bộ ít nên hạn chế đầu tư thiết bị, đổi mới công
nghệ, khả năng hợp tác, cạnh tranh còn yếu. Các hoạt động liên doanh, liên kết
giữa các hợp tác xã và giữa hợp tác xã với các tổ chức kinh tế khác chưa phổ biến;
- Nguồn lực của địa phương hỗ trợ cho kinh tế tập
thể, hợp tác xã tuy đã được quan tâm triển khai thực hiện mạnh mẽ, tuy nhiên vẫn
chưa đủ mạnh, còn chưa sát thực tiễn trong khi nhu cầu cần hỗ trợ của kinh tế tập
thể, hợp tác xã tương đối lớn.
2. Định hướng chung về phát
triển KTTT, HTX
- Tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả
KTTT, kinh tế HTX với nhiều hình thức đa dạng, nòng cốt là các HTX với hệ thống
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ theo chuỗi giá trị sản phẩm hàng hóa chủ lực, đặc
thù của các địa phương;
- Tiếp tục mở rộng, đổi mới và phát triển KTTT
trong các ngành, lĩnh vực, trong đó hình thức HTX là nòng cốt; khuyến khích
phát triển HTX trong các lĩnh vực nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại
và dịch vụ; xây dựng các mô hình liên kết sản xuất với doanh nghiệp theo chuỗi
giá trị; từng bước hình thành các cụm sản xuất nông nghiệp công nghệ cao, gắn với
công nghiệp chế biến để tăng giá trị gia tăng của sản phẩm nông nghiệp. Chú trọng
phát triển các HTX ở các xã theo chương trình, kế hoạch xây dựng nông thôn mới
giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 nhằm đáp ứng được yêu cầu, tiêu
chí xây dựng nông thôn mới; tạo điều kiện để các THT liên kết, phát triển thành
HTX; các HTX liên kết, phát triển thành Liên hiệp HTX; thúc đẩy liên kết HTX với
doanh nghiệp theo chuỗi giá trị;
- Khuyến khích phát triển các HTX có quy mô lớn với
nhiều hình thức liên kết, hợp tác đa dạng; nhân rộng các mô hình kinh tế hợp
tác hiệu quả; góp phần hình thành chuỗi giá trị từ sản xuất đến chế biến, tiêu
thụ; nâng cao thu nhập, lấy lợi ích của thành viên làm trung tâm; tạo điều kiện
hình thành những tổ hợp nông nghiệp - công nghiệp - dịch vụ công nghệ cao;
- Tăng cường năng lực và hiệu quả hoạt động của HTX
theo nguyên tắc tự nguyện, tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng trong quản lý
HTX; từng bước quản trị hiện đại, có khả năng cạnh tranh và thích nghi với thay
đổi của thị trường; đổi mới sáng tạo, tăng cường ứng dụng khoa học, công nghệ;
nâng cao năng lực, trình độ đội ngũ cán bộ quản trị HTX. Tiếp tục đổi mới và
tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước đối với phát triển KTTT,
HTX.
3. Mục tiêu tổng quát
Xây dựng phát triển KTTT, HTX thích ứng với cơ chế
thị trường nhanh và bền vững. Khuyến khích tạo điều kiện thúc đẩy phát triển
HTX đổi mới toàn diện về tổ chức, hoạt động của các HTX đảm bảo đúng nguyên tắc;
Thúc đẩy chuyển đổi số trong khu vực kinh tế tập thể,
hợp tác xã; phát triển đa dạng các loại hình HTX trong lĩnh vực nông nghiệp
thích ứng với nền nông nghiệp thông minh, ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển
đổi số, áp dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ cao, phát triển các sản phẩm nông
nghiệp, nông nghiệp hữu cơ, gắn với các chương trình, dự án trọng điểm như: Xây
dựng Nông thôn mới; Chương trình Mỗi xã, phường một sản phẩm OCOP; cơ cấu lại
ngành nông nghiệp...
Xây dựng mối liên kết sản xuất chặt chẽ trong chuỗi
giá trị sản phẩm nông nghiệp; nâng cao năng lực thích ứng với những biến động của
thị trường trong điều kiện nền kinh tế mở, gia tăng giá trị sản phẩm nông sản
góp phần nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của thành
viên, đảm bảo an ninh trật tự, bảo vệ môi trường sinh thái.
4. Một số mục tiêu cụ thể
- Số lượng HTX thành lập mới từ 30-50 HTX;
- Thành lập mới từ 10-15 Tổ hợp tác;
- Tỷ lệ HTX hoạt động hiệu quả theo quy định hiện
hành trong lĩnh vực nông nghiệp đạt 60%, lĩnh vực phi nông nghiệp đạt 70%; tỷ lệ
đóng góp vào GRDP của tỉnh đạt từ 1,5% trở lên;
- Số thành viên tham gia tổ hợp tác, hợp tác xã
tăng từ 2-3%/năm;
- Bồi dưỡng, đào tạo, tập huấn cho khoảng 500-600
lượt cán bộ quản lý HTX;
- Lãi bình quân 01 HTX đạt trên 300 triệu đồng/năm;
- 100% thành viên HTX, Liên hiệp HTX, tổ hợp tác được
phổ biến các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, chính sách
của Tỉnh về kinh tế tập thể, hợp tác xã; các HTX liên hiệp HTX, tổ hợp tác đăng
ký hoạt động được tiếp cận chính sách hỗ trợ của Nhà nước, của Tỉnh;
- Phối hợp với các huyện, thị xã, thành phố tiếp tục
xử lý dứt điểm tình trạng các HTX đã ngừng hoạt động, không hiệu quả kéo dài.
5. Các giải pháp phát triển
kinh tế tập thể năm 2024
5.1. Tuyên truyền, tập huấn các chính sách,
văn bản quy phạm pháp luật mới ban hành và nâng cao năng lực nguồn nhân lực
HTX, thành lập mới HTX
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền chủ trương, đường
lối của Đảng và chính sách, pháp luật của nhà nước về đổi mới, phát triển kinh
tế tập thể, về vai trò, vị trí và tầm quan trọng của hợp tác xã trong điều kiện
mới đối với các thành viên hợp tác xã và cộng đồng dân cư;
- Tuyên truyền về Luật HTX và các Nghị định của
Chính phủ có liên quan nhằm nâng cao nhận thức trong cán bộ, nhân dân. Các cấp
từ tỉnh đến xã tăng cường chỉ đạo, vận động các tổ chức, cá nhân thành lập mới
HTX, gắn trách nhiệm của địa phương với việc thực hiện kế hoạch, mục tiêu đổi mới
và phát triển kinh tế tập thể, HTX;
- Vận động thành lập mới HTX theo đúng nguyên tắc tổ
chức hoạt động của Luật hợp tác xã, chính sách phát triển kinh tế tập thể gắn với
xây dựng mô hình hợp tác xã kiểu mới;
- Liên minh HTX tỉnh phát huy vai trò cơ quan đầu mối,
tăng cường công tác tư vấn, hướng dẫn các HTX hoạt động tuân thủ nguyên tắc tổ
chức và hoạt động theo Luật HTX, hỗ trợ tạo mọi điều kiện thuận lợi để phát triển
HTX; phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan tổ chức đào tạo, bồi dưỡng
nghiệp vụ cho cán bộ quản lý HTX, các hoạt động xúc tiến thương mại, liên
doanh, liên kết. Đặc biệt, quan tâm công tác liên doanh, liên kết sản xuất theo
chuỗi giá trị khép kín từ sản xuất, chế biến đến tiêu thụ, trong đó có sự liên
kết giữa các HTX với nhau và giữa các HTX với doanh nghiệp và các loại hình
kinh tế khác.
5.2. Tổ chức thực hiện chính sách hỗ trợ, ưu
đãi phát triển hợp tác xã theo các Chương trình hỗ trợ phát triển của Trung
ương và của Tỉnh
- Tiếp tục triển khai thực hiện Đề án xây dựng mô
hình HTX kiểu mới hiệu quả giai đoạn 2021-2025 theo Quyết định số 167/QĐ-TTg
ngày 03/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ sau khi hoàn tất các thủ tục, điều kiện
theo kế hoạch đã được UBND các địa phương phê duyệt;
- Thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 45/NQ-CP ngày
31/3/2023 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động tiếp tục thực hiện Nghị
quyết số 10-NQ/TW ngày 03/6/2017 Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương
Khóa XII về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; Nghị quyết số 58/NQ-CP ngày
21/4/2023 của Chính phủ về một số chính sách, giải pháp trọng tâm hỗ trợ doanh
nghiệp chủ động thích ứng, phục hồi nhanh và phát triển bền vững đến năm 2025;
- Hướng dẫn các tổ chức, người sản xuất được hưởng
các ưu đãi theo các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh: số 194/2019/NQ-HĐND
về việc ban hành chính sách khuyến khích đầu tư, liên kết trong sản xuất, chế
biến và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp tỉnh Quảng Ninh; số 15/2023/NQ-HĐND ngày
30/3/2023 về việc ban hành Quy định nội dung hỗ trợ; mẫu hồ sơ; trình tự, thủ tục
lựa chọn dự án, kế hoạch, phương án sản xuất, lựa chọn đơn vị đặt hàng thực hiện
hoạt động hỗ trợ phát triển sản xuất thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia
trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh đến năm 2025;
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các Chương trình
hành động, Kế hoạch của Tỉnh ủy và ủy ban nhân dân tỉnh[24],
- Ban hành Kế hoạch của UBND tỉnh triển khai thực
hiện Nghị quyết số 155/NQ-HĐND ngày 12/7/2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh về một
số giải pháp trọng tâm hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh và phát triển bền vững đến năm 2025;
- Thực hiện hỗ trợ, ưu đãi các HTX có dự án gắn với
liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm và tham gia Chương trình OCOP, tham gia
xúc tiến thương mại[25];
- Xây dựng các công trình xây dựng cơ sở hạ tầng
trên địa bàn (giao thông nông thôn, giao thông nội đồng, hạ tầng chợ, hạ tầng xử
lý môi trường, trường học, nhà văn hóa, trụ sở...).
- Quản lý, khai thác vận hành các công trình sau
khi hoàn thành nằm trong kế hoạch đấu thầu dịch vụ công ích, đặt hàng, giao kế
hoạch của các cấp (kể cả công trình chợ và công trình hạ tầng phục vụ phát triển
cụm công nghiệp và cụm làng nghề ở nông thôn).
- Thực hiện các dự án, chương trình phát triển kinh
tế - xã hội khác trên địa bàn phù hợp với khả năng của HTX, Liên hiệp HTX.
5.3. Nâng cao hiệu quả hoạt động của khu vực
KTTT, HTX
- Tổ chức rà soát, đánh giá tình hình hoạt động của
HTX sau khi tổ chức lại theo Luật HTX năm 2012. Tiếp tục tư vấn nâng cao năng lực
quản lý, điều hành hoạt động, phương án sản xuất kinh doanh, đào tạo nguồn nhân
lực cho HTX. Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, tạo sự chuyển biến sâu rộng
trong nhận thức về bản chất, vai trò của KTTT; cụ thể hóa và tổ chức thực hiện
các chủ trương, chính sách phát triển KTTT trên địa bàn tỉnh; tăng cường công
tác quản lý Nhà nước và đẩy mạnh công tác giải thể các hợp tác xã hoạt động kém
hiệu quả, hoạt động mang tính hình thức.
- Tiếp tục đẩy mạnh chuyển đổi số trong khu vực
KTTT, HTX: Thực hiện hiệu quả Chỉ thị số 19/CT-TTg ngày 03/6/2023 của Thủ tướng
Chính phủ về đẩy mạnh chuyển đổi số trong khu vực kinh tế hợp tác, hợp tác xã;
Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 05/02/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về chuyển đổi
số toàn diện tỉnh Quảng Ninh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; Kế hoạch số
59/KH-UBND ngay 01/3/2022 của UBND tỉnh thực hiện Chuyển đổi số toàn diện tỉnh
Quảng Ninh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
- Tập trung xây dựng mô hình HTX điển hình tiên tiến
để khuyến khích nhân rộng; tạo điều kiện cho các HTX tiếp cận vốn vay lãi suất
ưu đãi; đẩy mạnh phát triển mô hình HTX hoạt động hiệu quả trong lĩnh vực nông
nghiệp, đầu tư theo chuỗi, liên kết HTX với các doanh nghiệp để mở rộng sản xuất
và tiêu thụ sản phẩm.
- Liên minh HTX chủ động bám sát cơ sở; tiếp cận,
tư vấn, hỗ trợ cho thành viên HTX; nắm bắt kịp thời tâm tư, nguyện vọng, nhu cầu,
bất cập và vướng mắc về hoạt động, chính sách và pháp luật của HTX để phản ánh
cho cơ quan chức năng; đồng thời tham mưu, đề xuất các cơ chế, chính sách đặc
thù (nếu có) để hỗ trợ phát triển KTTT, HTX.
- Tập trung thực hiện đồng bộ các giải pháp để phát
triển các tổ chức KTTT theo chức năng, nhiệm vụ được giao. Nắm bắt và phản ánh
chính xác tình hình hoạt động của KTTT, HTX; làm tốt công tác tư vấn, hỗ trợ,
nhất là trong các lĩnh vực đào tạo, tiếp cận các nguồn vốn vay, chính sách đất
đai; thông tin thị trường, xây dựng thương hiệu, tổ chức hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm,
kế toán kiểm toán, ứng dụng khoa học công nghệ trọng sản xuất, kinh doanh của
HTX; mở rộng khả năng và phạm vi cung cấp dịch vụ công, xác tiến thương mại cho
phần lớn HTX, tư vấn và hỗ trợ pháp lý để bảo vệ quyền lợi và lợi ích hợp pháp
của thành viên.
5.5. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về
kinh tế tập thể
- Nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước đối với
hợp tác xã gắn liền với công tác lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy đảng, chính quyền
các cấp trong phát triển KTTT, HTX; đưa phát triển KTTT, HTX là một trọng tâm
trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng;
- Kiện toàn bộ máy, nâng cao năng lực cán bộ quản
lý nhà nước về KTTT, HTX tại các sở, ban, ngành, UBND các địa phương; phân định
rõ nhiệm vụ của từng đơn vị để xây dựng kế hoạch phối hợp thực hiện; quan tâm
đào tạo đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý nhà nước về KTTT, HTX;
- Tổ chức thanh tra, kiểm tra thực hiện pháp luật tại
hợp tác xã, xử lý vi phạm pháp luật HTX theo quy định của Luật HTX năm 2012, Luật
Hợp tác xã 2023 (có hiệu lực từ ngày 01/7/2024).
5.6. Huy động các lực lượng xã hội, các tổ chức
đoàn thể trong nước và quốc tế thúc đẩy phát triển kinh tế tập thể
- Cấp ủy Đảng cấp huyện, thị xã thành phố thuộc tỉnh
tập trung chỉ đạo: Tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu quả KTTT, HTX hiện có theo
Luật HTX năm 2012, Luật Hợp tác xã 2023 (có hiệu lực từ ngày 01/7/2024) trên cơ
sở rà soát, củng cố lại các HTX hiện có; vận động HTX thu hút thành viên, hợp
nhất, sáp nhập HTX cùng ngành nghề và địa bàn hoạt động để nâng cao tiềm lực
tài chính, mở rộng đất đai và quy mô hoạt động của HTX;
- Phát huy vai trò của Mặt trận tổ quốc tỉnh, Hội
nông dân tỉnh, Ban Dân tộc tỉnh và các tổ chức chính trị xã hội trong việc vận
động quần chúng, thành viên tự nguyện tham gia phát triển KTTT, HTX và thực hiện
các quy định pháp luật về KTTT; xây dựng chương trình, kế hoạch hành động, phối
hợp với các tổ chức thành viên trong việc phát triển KTTT, HTX.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ là cơ quan Thường
trực Ban Chỉ đạo đổi mới phát triển KTTT, HTX tỉnh; chủ trì, phối hợp cùng các
đơn vị liên quan tham mưu cho Tỉnh ủy, UBND tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về
KTTT, HTX; theo dõi, đôn đốc các sở, ngành, địa phương thực hiện các nội dung của
kế hoạch; định kỳ hàng năm tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch, báo cáo
UBND tỉnh và Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo yêu cầu.
2. Liên minh Hợp tác xã tỉnh
Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu cho
UBND tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về KTTT, HTX trên địa bàn tỉnh. Chủ trì,
phối hợp với các sở, ngành, địa phương đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến
pháp luật về HTX, Liên hiệp HTX, nâng cao nhận thức của nhân dân về KTTT, HTX;
vận động, tư vấn thành lập HTX, THT; tổ chức thực hiện các chính sách pháp luật,
ưu đãi hỗ trợ về phát triển KTTT, HTX thuộc chức năng nhiệm vụ được giao.
3. Các sở[26] và các đơn vị có liên quan
- Theo dõi, rà soát, đánh giá hiệu quả hoạt động của
các HTX có hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách. Tham
mưu và tổ chức triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển
KTTT, HTX trong các lĩnh vực nông nghiệp, công nghiệp, tiêu thụ công nghiệp,
xây dựng, môi trường, giao thông vận tải, thương mại, dịch vụ;
- Nghiên cứu, đề xuất phương án xử lý những vướng mắc
về đất đai của các HTX; hướng dẫn, hỗ trợ các HTX trong sản xuất chế biến và
tiêu thụ sản phẩm, đào tạo nguồn nhân lực, ứng dụng khoa học và công nghệ trong
sản xuất, xây dựng thương hiệu, xúc tiến thương mại.
4. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Quảng Ninh
- Chỉ đạo các Quỹ tín dụng nhân dân tăng cường công
tác huy động vốn, cho vay thành viên phát triển sản xuất, đảm bảo các Quỹ hoạt
động ổn định, an toàn, hiệu quả; có phương án xử lý, thu hồi nợ xấu để nâng cao
chất lượng tín dụng;
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát
hoạt động của các Quỹ tín dụng nhân dân để kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý
các tồn tại, rủi ro trong hoạt động của Quỹ; phối hợp chặt chẽ với chính quyền
địa phương và Liên minh Hợp tác xã tỉnh trong công tác chỉ đạo, quản lý hoạt động
hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân.
5. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, Liên minh
HTX tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan tham mưu
cho UBND tỉnh bố trí dự toán chi ngân sách hỗ trợ phát triển KTTT, HTX.
6. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
Phát huy, thực hiện tốt vai trò của Ban Chỉ đạo đổi
mới phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã địa phương, thực hiện các nhiệm vụ
quản lý nhà nước về KTTT, HTX trên địa bàn; tổ chức thực hiện các chính sách
pháp luật, ưu đãi hỗ trợ về phát triển KTTT; HTX thuộc chức năng nhiệm vụ được
giao; tăng cường kiểm tra, giám sát, phối hợp với các cơ quan có liên quan kịp
thời giải quyết, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình hoạt động của các
HTX, THT; tham mưu chỉ đạo rà soát, xử lý dứt điểm các hợp tác xã không còn hoạt
động, khó khăn trong giải thể thuộc địa bàn quản lý./.
Nơi nhận:
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư (b/c);
- Liên minh HTX Việt Nam (b/c);
- CT, P4 UBND tỉnh (b/c);
- Thành viên BCĐ phát triển KTTT tỉnh;
- UBND các huyện, tx, tp;
- V0, V1, V2, NLN1, 3, TM3;
- Lưu: VT, NLN3 (05b, KH18).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vũ Văn Diện
|
PHỤ LỤC I:
TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ NĂM 2023 VÀ KẾ HOẠCH
NĂM 2024
(Kèm theo Kế hoạch số: 232/KH-UBND ngày 12/9/2023 của UBND tỉnh Quảng Ninh)
TT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị tính
|
Thực hiện năm 2022
|
Năm 2023
|
Kế hoạch năm
2024
|
Kế hoạch
|
Thực hiện 6 tháng
|
Ước thực hiện cả
năm
|
I
|
Hợp tác xã
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Tổng số hợp tác xã
|
HTX
|
665
|
700
|
667
|
687
|
737
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
Số hợp tác xã đang hoạt động
|
HTX
|
665
|
630
|
667
|
687
|
737
|
|
Số hợp tác xã thành lập mới
|
HTX
|
32
|
40
|
29
|
21
|
50
|
|
Số hợp tác xã giải thể
|
HTX
|
25
|
30
|
26
|
26
|
30
|
|
Số hợp tác xã đạt loại tốt, khá (*)
|
HTX
|
310
|
330
|
|
|
|
|
Số hợp tác xã ứng dụng công nghệ cao
|
HTX
|
31
|
42
|
31
|
31
|
42
|
|
Số HTX nông nghiệp liên kết với DN theo chuỗi giá
trị
|
HTX
|
25
|
30
|
25
|
25
|
30
|
|
Số HTX thành lập doanh nghiệp, góp vốn, mua cổ phần
|
HTX
|
|
|
|
|
|
|
Số HTX có thành viên là doanh nghiệp
|
HTX
|
|
|
|
|
|
|
Số HTX có thành viên là người nước ngoài
|
HTX
|
|
|
|
|
|
|
Số xã đạt chuẩn tiêu chí 13.1 về HTX trong bộ
tiêu chí quốc gia về nông thôn mới
|
Xã
|
|
|
|
|
|
2
|
Tổng số thành viên hợp tác xã
|
Người
|
58.000
|
60.500
|
58.325
|
58.493
|
58.893
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
Số thành viên mới
|
Thành viên
|
325
|
350
|
350
|
375
|
400
|
|
Số thành viên ra khỏi hợp tác xã
|
Thành viên
|
|
|
|
|
|
3
|
Tổng số lao động thường xuyên trong hợp tác xã
|
Thành viên
|
72.800
|
73.600
|
73.600
|
73.600
|
74.000
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
Số lao động thường xuyên mới
|
Người
|
42.800
|
41.000
|
43.600
|
43.600
|
42.000
|
|
Số lao động là thành viên hợp tác xã
|
Người
|
30.000
|
40.000
|
30.000
|
30.000
|
32.000
|
4
|
Tổng số cán bộ quản lý hợp tác xã
|
Người
|
5.500
|
6.000
|
5.500
|
5.500
|
6.000
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
Số cán bộ quản lý HTX đã qua đào tạo đạt trình độ
sơ, trung cấp
|
Người
|
4.000
|
4.500
|
4.000
|
4.000
|
4.500
|
|
Số cán bộ quản lý HTX đã qua đào tạo đạt trình độ
cao đẳng, đại học trở lên
|
Người
|
1.300
|
1.500
|
1.300
|
1.300
|
1.500
|
5
|
Doanh thu bình quân một hợp tác xã
|
Triệu đồng/năm
|
650
|
650
|
850
|
850
|
850
|
|
Trong đó: doanh thu của hợp tác xã với thành viên
|
Triệu đồng/năm
|
720
|
800
|
720
|
720
|
750
|
6
|
Lãi bình quân một hợp tác xã
|
Triệu đồng/năm
|
290
|
310
|
300
|
300
|
300
|
7
|
Thu nhập bình quân của lao động thường xuyên
trong HTX
|
Triệu đồng/năm
|
68
|
75
|
68
|
68
|
70
|
II
|
Liên hiệp hợp tác xã
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Tổng số liên hiệp hợp tác xã
|
LH HTX
|
3
|
4
|
3
|
3
|
5
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
Số liên hiệp HTX đang hoạt động
|
LH HTX
|
3
|
4
|
3
|
3
|
3
|
|
Số liên hiệp HTX thành lập mới
|
LH HTX
|
-
|
1
|
|
|
2
|
|
Số liên hiệp HTX giải thể
|
LH HTX
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
Số liên hiệp HTX thành lập doanh nghiệp, góp vốn,
mua cổ phần
|
LH HTX
|
|
|
|
|
|
2
|
Tổng số hợp tác xã thành viên
|
HTX
|
13
|
20
|
13
|
13
|
15
|
3
|
Tổng số lao động trong liên hiệp HTX
|
Người
|
460
|
550
|
500
|
500
|
550
|
4
|
Doanh thu bình quân một liên hiệp HTX
|
Triệu đồng/năm
|
2.500
|
3.000
|
2.700
|
2.700
|
3.000
|
5
|
Lãi bình quân của một liên hiệp HTX
|
Triệu đồng/năm
|
300
|
350
|
300
|
300
|
350
|
III
|
Tổ hợp tác
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Tổng số Tổ hợp tác
|
THT
|
215
|
235
|
215
|
215
|
225
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
Số THT có đăng ký hoạt động với chính quyền
|
THT
|
210
|
210
|
215
|
215
|
225
|
2
|
Tổng số thành viên THT
|
Thành viên
|
650
|
700
|
655
|
655
|
700
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
Số thành viên mới thu hút
|
|
33
|
40
|
35
|
35
|
40
|
3
|
Doanh thu bình quân một Tổ hợp tác
|
Triệu đồng/năm
|
270
|
300
|
270
|
270
|
300
|
4
|
Lãi bình quân một Tổ hợp tác
|
Triệu đồng/năm
|
27
|
40
|
30
|
30
|
30
|
PHỤ LỤC II:
SỐ LƯỢNG HỢP TÁC XÃ, LIÊN HIỆP HỢP TÁC XÃ, TỔ HỢP TÁC
PHÂN LOẠI THEO NGÀNH NGHỀ NĂM 2023 VÀ KẾ HOẠCH 2024
(Kèm theo Kế hoạch số: 232/KH-UBND ngày 12/9/2023 của UBND tỉnh Quảng Ninh)
TT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị tính
|
Thực hiện năm
2022
|
Năm 2023
|
Kế hoạch năm
2024
|
Kế hoạch
|
Thực hiện 6 tháng
|
Ước thực hiện cả
năm
|
I
|
Hợp tác xã
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số HTX
|
HTX
|
665
|
700
|
667
|
687
|
737
|
|
Chia ra:
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Hợp tác xã nông - lâm - ngư - diêm nghiệp
|
HTX
|
427
|
432
|
432
|
436
|
464
|
2
|
Hợp tác xã công nghiệp - tiểu thủ CN
|
HTX
|
36
|
36
|
33
|
36
|
45
|
3
|
Hợp tác xã xây dựng
|
HTX
|
19
|
19
|
19
|
19
|
25
|
4
|
Hợp tác xã tín dụng
|
HTX
|
|
|
|
|
|
5
|
Hợp tác xã thương mại
|
HTX
|
106
|
106
|
106
|
109
|
115
|
6
|
Hợp tác xã vận tải
|
HTX
|
44
|
44
|
44
|
44
|
48
|
9
|
Hợp tác xã khác
|
HTX
|
33
|
33
|
33
|
33
|
40
|
II
|
Liên hiệp HTX
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số
|
LH
|
3
|
4
|
3
|
3
|
4
|
|
Chia ra:
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Liên hiệp hợp tác xã nông - lâm - ngư - diêm nghiệp
|
LH
|
1
|
2
|
1
|
1
|
2
|
2
|
Liên hiệp hợp tác xã công nghiệp - tiểu thủ công
nghiệp
|
LH
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
3
|
Liên hiệp hợp tác xã xây dựng
|
LH
|
|
|
|
|
|
4
|
Liên hiệp hợp tác xã tín dụng
|
LH
|
|
|
|
|
|
5
|
Liên hiệp hợp tác xã thương mại
|
LH
|
|
|
|
|
|
6
|
Liên hiệp hợp tác xã vận tải
|
LH
|
|
|
|
|
|
7
|
Liên hiệp hợp tác xã môi trường
|
LH
|
|
|
|
|
|
8
|
Liên hiệp hợp tác xã nhà ở
|
LH
|
|
|
|
|
|
9
|
Liên hiệp hợp tác xã khác
|
LH
|
|
|
|
|
|
III
|
Tổ hợp tác
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số Tổ hợp tác
|
THT
|
210
|
210
|
215
|
215
|
225
|
|
Chia ra:
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Tổ hợp tác nông - lâm - ngư - diêm nghiệp (có chứng
thực)
|
THT
|
155
|
155
|
160
|
160
|
165
|
2
|
Tổ hợp tác công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp
|
THT
|
55
|
55
|
55
|
55
|
60
|
3
|
Tổ hợp tác xây dựng
|
THT
|
|
|
|
|
|
4
|
Tổ hợp tác thương mại
|
THT
|
|
|
|
|
|
5
|
Tổ hợp tác vận tải
|
THT
|
|
|
|
|
|
6
|
Tổ hợp tác môi trường
|
THT
|
|
|
|
|
|
7
|
Tổ hợp tác nhà ở
|
THT
|
|
|
|
|
|
8
|
Tổ hợp tác tổng hợp
|
THT
|
|
|
|
|
|
PHỤ LỤC III:
NHU CẦU VỐN SỰ NGHIỆP THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HỖ TRỢ
PHÁT TRIỂN KTTT, HTX NĂM 2024
(Kèm theo Kế hoạch số: 232/KH-UBND ngày 12/9/2023 của UBND tỉnh Quảng Ninh)
TT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị tính
|
Thực hiện 2023
|
Kế hoạch 2024
|
Ghi chú
|
Kế hoạch
|
Thực hiện 6 tháng
|
Thực hiện cả năm
|
Kế hoạch
|
Dự kiến đơn vị thực
hiện
|
I
|
NGUỒN NGÂN SÁCH TRUNG ƯƠNG
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Nâng cao năng lực, nhận thức cho khu vực KTTT
|
|
|
|
|
|
|
|
1.1
|
Đào tạo
|
|
-
|
|
-
|
-
|
-
|
|
|
Số người được cử đi đào tạo
|
Người
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng kinh phí hỗ trợ
|
Tr đồng
|
|
|
|
|
|
|
1.2
|
Bồi dưỡng
|
|
-
|
|
-
|
-
|
-
|
|
|
Số người được tham gia bồi dưỡng
|
Người
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng kinh phí hỗ trợ
|
Tr đồng
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Xây dựng hệ thống thông tin dữ liệu, tuyên
truyền, hỗ trợ về KTTT
|
|
-
|
|
-
|
-
|
-
|
|
|
Số hợp tác xã được hỗ trợ
|
HTX
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng kinh phí hỗ trợ
|
Tr đồng
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Hỗ trợ về xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường
|
|
-
|
|
-
|
-
|
-
|
|
|
Số hợp tác xã được hỗ trợ
|
HTX
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng kinh phí hỗ trợ
|
Tr đồng
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Hỗ trợ khác (cụ thể theo từng nội dung hỗ trợ)
|
|
-
|
|
-
|
-
|
-
|
|
|
Số hợp tác xã được hỗ trợ
|
HTX
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng kinh phí hỗ trợ
|
Tr đồng
|
|
|
|
|
|
|
II
|
NGUỒN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Thành lập mới, củng cố tổ chức kinh tế tập thể,
hợp tác xã
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được hỗ trợ
|
HTX, LHHTX
|
40
|
|
|
|
|
|
|
Tổng kinh phí hỗ trợ
|
Tr đồng
|
1.000
|
|
|
|
|
|
2
|
Nâng cao năng lực, nhận thức cho khu vực KTTT
|
|
|
|
|
|
|
|
2.1
|
Đào tạo
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số người được cử đi đào tạo
|
Người
|
150
|
150
|
150
|
150
|
150
|
|
|
Tổng kinh phí hỗ trợ
|
Tr đồng
|
300
|
298,8
|
298,8
|
306
|
306
|
|
2.2
|
Bồi dưỡng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số người được tham gia bồi dưỡng
|
Người
|
720
|
|
210
|
210
|
|
|
|
Tổng kinh phí hỗ trợ
|
Tr đồng
|
990
|
|
60
|
60
|
|
|
3
|
Xây dựng hệ thống thông tin dữ liệu, tuyên
truyền, hỗ trợ về KTTT
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số hợp tác xã được hỗ trợ
|
HTX
|
10
|
|
|
|
|
|
|
Tổng kinh phí hỗ trợ
|
Tr đồng
|
200
|
|
|
|
|
|
4
|
Hỗ trợ về xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số hợp tác xã được hỗ trợ
|
HTX
|
19
|
|
|
21
|
|
|
|
Tổng kinh phí hỗ trợ
|
Tr đồng
|
6.202
|
|
|
1.050
|
|
|
5
|
Hỗ trợ khác (cụ thể theo từng nội dung hỗ trợ)
|
|
|
|
|
|
|
|
PHỤ LỤC IV:
NHU CẦU VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HỖ
TRỢ PHÁT TRIỂN KTTT, HTX NĂM 2024
(Kèm theo Kế hoạch số: 232/KH-UBND ngày 12/9/2023 của UBND tỉnh Quảng Ninh)
ĐVT: Triệu đồng
TT
|
Chỉ tiêu
|
Tổng mức đầu tư
|
Thực hiện 2023
|
Kế hoạch 2024
|
Ghi chú
|
Tổng số
|
Trong đó NSNN
|
Kế hoạch
|
Thực hiện 6
tháng đầu năm
|
Ước thực hiện cả
năm
|
I
|
NGUỒN NGÂN SÁCH TRUNG ƯƠNG
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Dự án trong kế hoạch đầu tư công trung hạn
|
|
|
|
|
|
|
|
1.1
|
Dự án… ….
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Dự án… ….
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia
|
|
|
|
|
|
|
|
1.1
|
Dự án……
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Xây dựng hệ thống thông tin dữ liệu, tuyên
truyền, hỗ trợ về KTTT
|
|
|
|
|
|
|
|
II
|
NGUỒN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Dự án trong kế hoạch đầu tư công trung hạn
|
|
|
|
|
|
|
|
1.1
|
Dự án … ….
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Dự án … ….
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia
|
|
|
|
|
|
|
|
2.1
|
Hỗ trợ dự án chăn nuôi gà thương phẩm cho THT
chăn nuôi gà Thôn Tân Tiến, xã Đồn Đạc từ nguồn vốn dự án Chương trình MTQG
vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi
|
1.156
|
715
|
1.156
|
|
1.156
|
|
|
2.2
|
Dự án liên kết sản xuất tiêu thụ sản phẩm dong
riềng phục vụ chế biến miến dong (HTX phát triển Đình Trung)
|
1.304,89
|
531,452
|
174,996
|
0
|
174,996
|
179,031
|
|
2.3
|
Dự án liên kết sản xuất tiêu thụ sản phẩm dong
riềng phục vụ chế biến miến dong (HTX nông lâm nghiệp và dịch vụ Húc Động)
|
1.263,29
|
315,544
|
22,745
|
0
|
22,745
|
25,653
|
|
2.4
|
Hỗ trợ nhà xưởng (HTX nông lâm nghiệp và dịch
vụ Húc Động)
|
2.000
|
|
|
|
|
1.000
|
|
2.5
|
Hỗ trợ mở rộng nhà xưởng (HTX Hoa Bình Liêu)
|
2.000
|
|
|
|
|
1.000
|
|
2.6
|
Hỗ trợ lãi suất phát triển sản xuất (HTX nông
lâm nghiệp và dịch vụ Húc Động)
|
500
|
|
|
|
|
300
|
|
2.7
|
Hỗ trợ lãi suất phát triển sản xuất (HTX hoa
Bình Liêu)
|
500
|
|
|
|
|
300
|
|
[1] Trong đó thành lập mới trong năm 2023 là 29
Hợp tác xã.
[2] Tính đến hết tháng 12/2022 trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh có 665 HTX.
[3] Số lượng 29 HTX mới thành lập ở các địa
phương cụ thể như sau: Thị xã Đông Triều 03 HTX, thành phố Uông Bí 04 HTX,
thành phố Hạ Long 02 HTX, thành phố Cẩm Phả 04 HTX, huyện Bình Liêu 02 HTX, huyện
Vân Đồn 04 HTX, huyện Đầm Hà 04 HTX, thành phố Móng Cái 01 HTX, huyện Hải Hà 05
HTX.
[4] Quyết định số 573/QĐ-UBND ngày 07/3/2023 của
Ủy ban nhân dân tỉnh về việc giao chỉ tiêu thành lập mới 30 HTX năm 2023.
[5] Kế hoạch số 248/KH-UBND ngày 14/10/2022 của
UBND tỉnh về phát triển kinh tế tập thể, HTX tỉnh Quảng Ninh năm 2023.
[6] Theo báo cáo của Quỹ tín dụng mạo khê 6
tháng đầu năm 2023.
[7] Toàn tỉnh có 219 chủ thể tham gia chương
trình OCOP (54 doanh nghiệp, 87 HTX, 78 hộ sản xuất) - Báo cáo Ban chỉ đạo OCOP
tỉnh 6 tháng đầu năm 2023.
[8] Tính đến hết tháng 12/2022 trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh có 210 THT.
[9] Trong đó số thành viên chờ duyệt 06 tháng đầu
năm 2023 là 57 thành viên.
[10] Một số HTX tiêu biểu: HTX nông nghiệp Hương
Việt (thành phố Uông Bí) áp dụng hệ thống tưới nhỏ giọt của Israel, HTX dịch vụ
và Thương mại sản xuất kinh doanh Thành Lợi (thị xã Quảng Yên) sử dụng dây chuyền
máy ấp trứng để sản xuất giống, HTX sản xuất kinh doanh dịch vụ nông nghiệp Ngọc
Linh áp dụng công nghệ nhà lưới tưới phun sương, HTX sản xuất nông nghiệp hữu
cơ Thành đạt (huyện Đầm Hà) áp dụng công nghệ nhà màng, tưới tự động, nông nghiệp
hữu cơ.
[11] Như thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, tỉnh Hải
Dương, tỉnh Hưng Yên...
[12] Nghị quyết số 13-NQ/TW ngày 18/3/2002 của
Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa IX về tiếp tục đổi mới, phát triển, nâng cao
hiệu quả kinh tế tập thể; Chỉ thị số 20-CT/TW ngày 02/01/2008 của Ban Bí thư về
tăng cường lãnh đạo thực hiện Nghị quyết hội nghị Trung ương 5 khóa IX; Luật Hợp
tác xã năm 2012 và Nghị định hướng dẫn thi hành Luật; Kết luận số 56-KL/TW ngày
21/3/2013; Kết luận số 70-KL/TW ngày 09/3/2020 của Bộ chính trị về tiếp tục thực
hiện Nghị quyết Trung ương 5 khóa IX về tiếp tục đổi mới, phát triển, nâng cao
hiệu quả kinh tế tập thể; Nghị quyết số 20-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng
khóa XIII ngày 16/6/2022 về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả
kinh tế tập thể trong giai đoạn mới; Nghị quyết số 45/NQ-CP ngày 31/3/2023 ban
hành chương trình hành động của Chính phủ tiếp tục thực hiện Nghị quyết số
10-NQ/TW ngày 03/6/2017 của Ban chấp hành trung ương khóa XII về phát triển
kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa; Nghị quyết số 58/NQ-CP ngày 21/4/2023 của Chính phủ về
một số chính sách, giải pháp trọng tâm hỗ trợ doanh nghiệp chủ động thích ứng,
phục hồi nhanh và phát triển bền vững đến năm 2025.
[13] Các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh:
số 194/2019/NQ-HĐND về việc ban hành chính sách khuyến khích đầu tư, liên kết
trong sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp tỉnh Quảng Ninh; số
15/2023/NQ-HĐND ngày 30/3/2023 về việc ban hành Quy định nội dung hỗ trợ; mẫu hồ
sơ; trình tự, thủ tục lựa chọn dự án, kế hoạch, phương án sản xuất, lựa chọn
đơn vị đặt hàng thực hiện hoạt động hỗ trợ phát triển sản xuất thuộc các Chương
trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh đến năm 2025; số
155/NQ-HĐND ngày 12/7/2023 về một số giải pháp trọng tâm hỗ trợ doanh nghiệp, hợp
tác xã, hộ kinh doanh nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và phát triển bền vững
đến năm 2025; các Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh: số 3738/QĐ-UBND ngày
05/9/2019 về việc Phê duyệt danh sách HTX tham gia mô hình thí điểm đưa cán bộ
trẻ tốt nghiệp đại học về làm việc có thời hạn tại HTX nông nghiệp giai đoạn
2019-2020; số 35/2019/QĐ-UBND ngày 11/11/2019 về việc Quy định triển khai thực
hiện; số 02/QĐ-UBND ngày 03/01/2020 về việc Phê duyệt chủ trương đầu tư Danh mục
dự án khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn theo Nghị định
số 57/2018/NĐ-CP của Chính phủ và Nghị quyết số 194/2019/NQ-HĐND ngày 30/7/2019
của Hội đồng nhân dân tỉnh trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, giai đoạn 2019-2023.
[14] Chương trình hành động số 22 CTr/TU ngày
21/12/2022 của Ban chấp hành đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày
16/6/2022 Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về “tiếp
tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới”;
Chương trình hành động số 4594/CTr-UBND ngày 19/7/2021 của UBND tỉnh về việc thực
hiện Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 17/5/2021 của Ban chấp hành đảng bộ tỉnh về
phát triển bền vững kinh tế - xã hội gắn với đảm bảo an ninh quốc phòng - an
ninh ở các xã, thôn, bản vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải
đảo giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030; các Kế hoạch của UBND tỉnh: số
107/KH-UBND ngày 24/4/2023 về thực hiện Nghị quyết số 09/NQ-CP ngày 02/2/2023 của
Chính phủ và Chương trình hành động số 22 CTr/TU ngày 21/12/2022 của Ban chấp
hành đảng bộ tỉnh; số 128/KH-UBND ngày 16/5/2023 triển khai thực hiện Đề án “Hỗ
trợ hợp tác xã do phụ nữ tham gia quản lý và tạo việc làm cho lao động nữ đến
năm 2030” trên địa bàn tỉnh.
[15] Trong đó: Liên minh HTX tỉnh 408 triệu đồng,
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 300 triệu đồng.
[16] Đối tượng bồi dưỡng gồm: Giám đốc, Phó giám
đốc, kiểm soát, kế toán của Hợp tác xã.
[17] Quyết định số 1071/QĐ-UBND ngày 10/4/2017 của
UBND tỉnh về ban hành Quy định cho vay từ nguồn vốn tín dụng hỗ trợ phát triển
HTX trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh; Hướng dẫn số 2993/HDLN-TC-LMHTX-NHCS ngày
28/6/2017 của Liên ngành: Sở Tài chính, Liên minh HTX, Ngân hàng Chính sách Xã
hội tỉnh hướng dẫn nghiệp vụ cho vay từ nguồn tín dụng Hỗ trợ phát triển HTX
trên địa bàn tỉnh. Năm 2023, UBND tỉnh Quảng Ninh đã ủy thác cho Ngân hàng
Chính sách xã hội tỉnh cho vay hỗ trợ phát triển Hợp tác xã (theo Nghị quyết số
20-NQ/TW ngày 16/6/2022 của BCH Trung ương; Chương trình hành động số 22-CTr/TU
ngày 21/12/2022 của BCH Đảng bộ tỉnh...).
[18] Hướng dẫn số 2160/SNNPTNT-STC ngày 6/7/2017
hướng dẫn một số nội dung khôi phục sản xuất nông nghiệp vùng thiệt hại do
thiên tai, dịch bệnh trên địa bàn tỉnh theo Quyết định số 1568/2017/QĐ-UBND
ngày 18/5/2017 của UBND tỉnh.
[19] Cụ thể là các HTX: HTX sản xuất kinh doanh
dịch vụ nông nghiệp Hoàng Quế; HTX Bình An; HTX sản xuất kinh doanh nông nghiệp
Tuyền Hiền; HTX chăn nuôi Đồng Tiến; HTX nông nghiệp và dịch vụ tổng hợp Vạn
Thành Phát.
[20] Quyết định số: 2261/QĐ-TTg , ngày 15/12/2014
phê duyệt chương trình hỗ trợ phát triển HTX giai đoạn 2015-2020; Chỉ thị số
15-CT/TU ngày 07/3/2017 của Ban Thường vụ tỉnh ủy; Kế hoạch số 123/KH-UBND ngày
27/8/2018 của UBND tỉnh; Quyết định số 498/QĐ-UBND ngày 31/01/2019 của UBND tỉnh;
Quyết định số 899/2017/QĐ-UBND ngày 29/3/2017 của UBND tỉnh; Quyết định số
775/QĐ-UBND ngày 13/3/2018; Kế hoạch số 31/KH-UBND ngày 31/8/2017 của UBND tỉnh.
[21] Chương trình hành động số 22-CTr/TU ngày
21/12/2022 của Ban Chấp hành tỉnh Đảng bộ về thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW
ngày 16/6/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII; Kế hoạch số
107/KH-UBND ngày 24/4/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Nghị
quyết số 09/NQ-CP ngày 02/02/2023 của Chính phủ, Chương trình hành động số
22-CTr/TU ngày 21/12/2022 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về thực hiện Nghị quyết
số 20-NQ/TW ngày 16/6/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII.
[22] UBND tỉnh Quảng Ninh đã có: (1). Báo cáo số
84/BC-UBND ngày 22/5/2020 báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư về định hướng chiến lược
phát triển kinh tế tập thể, giai đoạn 2021-2030; (2). Kế hoạch số 204/KH-UBND
ngày 18/11/2020 phê duyệt kế hoạch phát triển kinh tế tập thể tỉnh Quảng Ninh
giai đoạn 2021-2025.
[24] Cụ thể: Chương trình hành động số 22 CTr/TU
ngày 21/12/2022 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW
ngày 16/6/2022 Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về
“tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai
đoạn mới”; Chương trình hành động số 4594/CTr-UBND ngày 19/7/2021 của UBND tỉnh
về việc thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 17/5/2021 của Ban chấp hành Đảng
bộ tỉnh về phát triển bền vững kinh tế - xã hội gắn với đảm bảo an ninh quốc
phòng - an ninh ở các xã, thôn, bản vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi,
biên giới, hải đảo giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030; các Kế hoạch của
UBND tỉnh: số 107/KH-UBND ngày 24/4/2023 về thực hiện Nghị quyết số 09/NQ-CP
ngày 02/2/2023 của Chính phủ và Chương trình hành động số 22 CTr/TU ngày
21/12/2022 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh; số 128/KH-UBND ngày 16/5/2023 triển
khai thực hiện Đề án “Hỗ trợ hợp tác xã do phụ nữ tham gia quản lý và tạo việc
làm cho lao động nữ đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh.
[25] Các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh:
số 194/2019/NQ-HĐND về việc ban hành chính sách khuyến khích đầu tư, liên kết
trong sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp tỉnh Quảng Ninh; số
15/2023/NQ-HĐND ngày 30/3/2023 về việc ban hành Quy định nội dung hỗ trợ; mẫu hồ
sơ; trình tự, thủ tục lựa chọn dự án, kế hoạch, phương án sản xuất, lựa chọn
đơn vị đặt hàng thực hiện hoạt động hỗ trợ phát triển sản xuất thuộc các Chương
trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh đến năm 2025.
[26] Các Sở: Công Thương, Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Xây dựng, Giao thông vận tải, Khoa học và Công nghệ, Lao động
Thương binh và xã hội, Tài nguyên và Môi trường.