ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 222/KH-UBND
|
Vĩnh Phúc, ngày
16 tháng 8 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 106/NQ-CP NGÀY 18/7/2023
CỦA CHÍNH PHỦ VỀ PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP TRONG TÁI CƠ CẤU NGÀNH NÔNG
NGHIỆP VÀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
Thực hiện Nghị quyết số
106/NQ-CP ngày 18/7/2023 của Chính phủ về phát triển hợp tác xã nông nghiệp
trong tái cơ cấu ngành nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới (sau đây gọi tắt
là Nghị quyết 106), UBND tỉnh Vĩnh Phúc ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện
Nghị quyết 106, cụ thể như sau:
I. QUAN ĐIỂM
CHỈ ĐẠO VÀ MỤC TIÊU
1. Quan
điểm chỉ đạo
- Hỗ trợ phát triển hợp tác xã
nông nghiệp (HTX NN) phải phù hợp với quan điểm, mục tiêu Nghị quyết số
20-NQ/TW ngày 16 tháng 6 năm 2022, Hội nghị lần thứ năm, Ban Chấp hành Trung
ương Đảng khoá XIII về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế
tập thể trong giai đoạn mới; xây dựng các HTX NN trở thành một trong những mô
hình kinh tế nòng cốt ở khu vực nông thôn, hoạt động và liên kết sản xuất theo
chuỗi giá trị sản phẩm nông nghiệp, đáp ứng nhu cầu thị trường; thu hút ngày
càng nhiều nông dân, hộ gia đình, cá nhân và tổ chức tham gia; góp phần nâng
cao thu nhập và chất lượng cuộc sống của thành viên, cộng đồng.
- Tạo điều kiện thuận lợi hỗ trợ
phát triển HTX NN nhằm tổ chức lại sản xuất, kinh doanh ngành nông nghiệp và
phát triển nông thôn hiệu quả, bền vững phù hợp với định hướng “nông nghiệp
sinh thái, nông thôn hiện đại, nông dân văn minh”; xây dựng và phát triển các
chuỗi giá trị sản phẩm nông nghiệp, thu hút đầu tư, chia sẻ lợi ích - trách nhiệm
giữa các bên liên kết.
- Phát triển HTX NN hướng đến mục
tiêu củng cố, nâng cao hiệu quả, chất lượng hoạt động của HTX NN; thực hiện
đúng bản chất và nguyên tắc HTX, phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế thị trường,
định hướng xã hội chủ nghĩa; chuyển đổi tư duy từ “sản xuất nông nghiệp” sang
“kinh tế nông nghiệp”; thu hút ngày càng nhiều thành viên tham gia, không giới
hạn về quy mô, lĩnh vực, địa giới hành chính; thực hiện hoạt động sản xuất,
kinh doanh đa chức năng, đa dịch vụ, phục vụ lợi ích của thành viên và người
dân; đa dạng về mô hình tổ chức, hoạt động, phù hợp với tính chất và điều kiện
đặc thù vùng, miền, địa phương, trình độ phát triển và nhu cầu của thành viên; ứng
dụng khoa học - công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số; ưu tiên phát triển
các HTX NN gắn với phát triển kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, kinh tế tri thức;
tăng cường liên kết giữa các HTX NN, hình thành các Liên hiệp HTX NN.
- Tổ chức thực hiện hiệu quả
các chính sách ưu đãi, hỗ trợ của Nhà nước để phát triển HTX NN, đáp ứng yêu cầu
tái cơ cấu ngành nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới; phù hợp với đặc thù và
định hướng chiến lược phát triển nông nghiệp, nông thôn bền vững giai đoạn 2021
- 2030, tầm nhìn đến năm 2050 theo Quyết định số 150/QĐ-TTg ngày 28 tháng 01
năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ; ứng phó kịp thời với các rủi ro về thiên tai,
dịch bệnh và thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Đẩy mạnh xã hội hóa các nguồn
lực đầu tư, hỗ trợ phát triển HTX NN bằng nhiều hình thức, phù hợp với quy định
của pháp luật; sử dụng hiệu quả các nguồn lực hỗ trợ của Nhà nước cho phát triển
HTX NN.
- Huy động sự tham gia của hệ
thống chính trị và các tổ chức, cá nhân khác trong tuyên truyền, vận động, hỗ
trợ phát triển HTX NN.
2. Mục
tiêu đến năm 2025
a) Mục tiêu chung: Nâng cao chất
lượng, hiệu quả hoạt động của HTX NN theo định hướng phát triển bền vững; ứng dụng
khoa học - công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số; ưu tiên phát triển HTX
NN gắn với phát triển kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, kinh tế tri thức; mở rộng
quy mô, thu hút nông dân, người sản xuất, kinh doanh nông nghiệp tham gia, đưa
HTX NN trở thành mô hình kinh tế - xã hội quan trọng ở khu vực nông thôn; góp
phần nâng cao năng suất, chất lượng và giá trị gia tăng; tăng thu nhập cho người
nông dân; bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu; tạo điều kiện, động
lực thu hút đầu tư, đẩy mạnh tái cơ cấu ngành nông nghiệp và xây dựng nông thôn
mới.
b) Mục tiêu cụ thể
- Số HTX NN hoạt động đạt loại
tốt, khá chiếm khoảng 60% trên tổng số HTX đang hoạt động. Tỷ lệ cán bộ quản lý
HTX NN tốt nghiệp cao đẳng, đại học ít nhất 15%.
- Khoảng 15% HTX NN liên kết với
doanh nghiệp theo chuỗi giá trị, chuỗi liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông
sản chủ lực và OCOP của tỉnh.
- Thúc đẩy ứng dụng công nghệ
thông tin, chuyển đổi số, phấn đấu tỷ lệ HTX NN ứng dụng công nghệ cao, công
nghệ số áp dụng biện pháp thực hành nông nghiệp tốt (GAP), kinh tế xanh, kinh tế
tuần hoàn, kinh tế tri thức đạt 8,5%.
- Có khoảng 30% cán bộ quản lý
HTX NN (Ban giám đốc, thành viên hội đồng quản trị, Ban kiểm soát) được đào tạo
nghề giám đốc HTX NN theo chương trình đào tạo của Bộ Nông nghiệp &PTNT và
các cơ sở đào tạo khác; ưu tiên đào tạo lực lượng cán bộ trẻ, cán bộ nữ tham
gia quản lý, điều hành HTX NN.
- Hình thành mạng lưới khuyến
nông, tổ khuyến nông cộng đồng, các tổ chức, cá nhân có đủ năng lực, kinh nghiệm
tham gia tư vấn, hỗ trợ phát triển HTX NN.
- Xử lý dứt điểm các HTX NN đã
ngừng hoạt động và các HTX NN chưa chuyển đổi, tổ chức lại theo Luật Hợp tác xã
năm 2012.
II. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP
1. Xây dựng
mô hình HTX NN phát triển bền vững, hoạt động hiệu quả, phù hợp với đặc thù từng
lĩnh vực, ngành hàng và địa phương
a) Tập trung nguồn lực đầu tư,
xây dựng tối thiểu 05 mô hình HTX NN phát triển bền vững, hiệu quả, phù hợp với
địa phương. Ưu tiên hỗ trợ phát triển mô hình HTX NN kiểu mới, hoạt động hiệu
quả, gắn với vùng sản xuất sản phẩm chủ lực, liên kết với doanh nghiệp hình
thành chuỗi giá trị quy mô lớn, cung cấp nguyên liệu đầu vào, đáp ứng nhu cầu của
doanh nghiệp về sản lượng, chất lượng, phục vụ thị trường tiêu thụ trong nước
và xuất khẩu.
b) Xây dựng mô hình HTX NN gắn
với ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong sản xuất kinh doanh và quản
lý HTX, truy xuất nguồn gốc sản phẩm, bảo đảm minh bạch thông tin và an toàn thực
phẩm; hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng, nâng cao năng lực sản xuất, phân loại, sơ chế
và tổ chức cung cấp dịch vụ logistics của HTX NN.
c) Khuyến khích, tạo điều kiện
để cán bộ khuyến nông, chuyên gia các viện nghiên cứu, cơ sở đào tạo tham gia
tư vấn, hướng dẫn, hỗ trợ phát triển HTX NN.
2. Rà
soát, nắm bắt, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, kịp thời đề xuất, sửa đổi, bổ sung
cơ chế, chính sách, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển HTX NN
a) Chính sách đất đai
- Triển khai có hiệu quả chính
sách ưu đãi về đất đai đối với HTX NN; tạo điều kiện thuận lợi cho HTX NN thuê
đất ổn định, lâu dài, phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ.
- Nghiên cứu xây dựng cơ chế,
chính sách khuyến khích HTX NN tập trung, tích tụ đất đai; hình thành vùng
nguyên liệu tập trung, quy mô đủ lớn, liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị sản
phẩm nông nghiệp.
- Hỗ trợ, hướng dẫn, tạo điều
kiện cho HTX NN được chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất xây dựng
cơ sở hạ tầng (kho tàng, nhà xưởng, cơ sở sản xuất, sơ chế, chế biến, bảo quản
sản phẩm…) gắn với điều kiện thực tiễn và phương án sản xuất, kinh doanh của
HTX NN.
b) Tăng cường công tác tuyên
truyền, phổ biến chính sách thuế, phí, lệ phí để HTX NN và thành viên HTX NN biết
và tiếp cận được chính sách ưu đãi hiện hành.
c) Chính sách tín dụng
- Tạo điều kiện thuận lợi để
HTX NN tiếp cận tín dụng; tăng cường tư vấn, hỗ trợ HTX NN vay vốn; có cơ chế
ưu tiên tiếp cận vốn đối với HTX NN có phương án sản xuất, kinh doanh theo chuỗi
giá trị sản phẩm nông nghiệp chủ lực.
- Nghiên cứu, đánh giá hiệu quả
hoạt động tín dụng nội bộ HTX NN; báo cáo cấp có thẩm quyền giải pháp quản lý,
hướng dẫn HTX NN thực hiện; bảo đảm theo đúng bản chất, nguyên tắc HTX và các
quy định của pháp luật.
d) Chính sách khoa học, công
nghệ
- Hỗ trợ HTX NN tham gia chuyển
đổi hệ thống lương thực thực phẩm minh bạch, có trách nhiệm và bền vững; ứng dụng
khoa học và công nghệ, chuyển đổi số, truy xuất nguồn gốc, quy trình sản xuất
an toàn thực phẩm; phát triển nông nghiệp sinh thái, ứng dụng công nghệ cao, hữu
cơ, giảm phát thải khí nhà kính, kinh tế tuần hoàn, thích ứng với biến đổi khí
hậu.
- Khuyến khích, hỗ trợ HTX NN
tham gia phát triển vùng nguyên liệu, hình thành liên kết chuỗi giá trị nông sản;
cấp mã số vùng trồng, vùng nuôi gắn với phát triển vùng nguyên liệu và truy xuất
nguồn gốc sản phẩm.
- Tạo điều kiện cho HTX NN tham
gia các chương trình, đề án, dự án phát triển sơ chế, chế biến quy mô nhỏ và vừa.
đ) Chính sách hỗ trợ phát triển
hạ tầng, máy móc thiết bị phục vụ sản xuất, kinh doanh nông nghiệp
- Hỗ trợ đầu tư kết cấu hạ tầng
phục vụ sản xuất, chế biến và thương mại sản phẩm, mua sắm trang thiết bị, máy
móc phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của HTX NN.
- Xây dựng và hoàn thiện hạ tầng
logistics phục vụ nông nghiệp theo quy hoạch, trong đó nghiên cứu bố trí phù hợp
các cơ sở tập kết nguyên liệu, sơ chế, chế biến, bảo quản nông sản và phụ phẩm
nông nghiệp cho các HTX NN.
3. Tạo dựng
môi trường kinh doanh thuận lợi, bình đẳng cho phát triển bền vững HTX NN
a) Lồng ghép nội dung hỗ trợ
HTX NN vào các chương trình, đề án, dự án phát triển kinh tế - xã hội trên địa
bàn tỉnh; xây dựng mô hình HTX NN điển hình; bố trí nguồn lực hỗ trợ phát triển
HTX NN.
b) Nghiên cứu xây dựng chỉ
tiêu, chỉ số, hình thức đánh giá, xếp hạng “môi trường kinh doanh cấp tỉnh đối
với kinh tế tập thể, HTX trong lĩnh vực nông nghiệp”; thực hiện đánh giá và
công bố kết quả.
c) Quan tâm, hỗ trợ xây dựng và
phát triển các loại hình hợp tác khác trong lĩnh vực nông nghiệp như: câu lạc bộ
của người sản xuất, hội quán, tổ hợp tác, nhóm, đội cùng sở thích. Tạo điều kiện
để người nông dân tìm hiểu, trao đổi thông tin, kinh nghiệm sản xuất, kinh
doanh nông nghiệp, xây dựng lòng tin trong hợp tác, liên kết sản xuất, kinh
doanh nông nghiệp.
4. Đào tạo,
tập huấn, bồi dưỡng nâng cao nhận thức, năng lực quản trị cho cán bộ quản lý,
thành viên HTX NN
a) Nghiên cứu đưa nội dung phát
triển HTX NN vào chương trình đào tạo, giảng dạy của trường cao đẳng, trường
nghề và cơ sở đào tạo lý luận, chính trị; đào tạo, bồi dưỡng lực lượng khuyến
nông cộng đồng, chuyên gia tư vấn phát triển HTX NN. Đa dạng hóa các loại hình
đào tạo, cả hình thức đào tạo tập trung, từ xa và trực tuyến, phù hợp với nhu cầu
của HTX NN.
b) Nâng cao chất lượng đào tạo,
tập huấn, bồi dưỡng trình độ, kỹ năng quản lý HTX NN thông qua các chương trình
đào tạo, huấn luyện nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn; bồi dưỡng kiến thức
sản xuất nông nghiệp an toàn, kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, kinh tế tri thức;
nâng cao năng lực thích ứng với biến đổi khí hậu cho cán bộ quản lý và thành
viên HTX NN.
c) Phát triển đội ngũ chuyên
gia tư vấn, lực lượng khuyến nông, khuyến nông cộng đồng hỗ trợ HTX NN.
d) Tăng cường xã hội hóa, thu
hút nguồn lực đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ cho cán bộ quản lý, thành
viên HTX NN; khuyến khích doanh nghiệp liên kết hỗ trợ đào tạo nhân lực quản trị
sản xuất, kinh doanh cho HTX NN; hợp tác, liên kết đưa cán bộ quản lý, lao động
làm việc trong các HTX NN đi học tập, lao động tại nước ngoài theo quy định của
pháp luật.
đ) Rà soát, bổ sung cơ chế,
chính sách tạo động lực thu hút lao động trẻ, sinh viên tốt nghiệp các trường đại
học, cao đẳng, trung cấp vào làm việc trong các HTX NN.
5. Đẩy mạnh
thu hút đầu tư, hỗ trợ phát triển HTX NN
a) Các sở, ngành, địa phương tạo
điều kiện, hỗ trợ nguồn ngân sách nhà nước và thu hút các nguồn tài chính hợp
pháp khác hỗ trợ phát triển HTX NN.
b) Khuyến khích doanh nghiệp và
các thành phần kinh tế khác hợp tác, liên kết đầu tư, chia sẻ nguồn lực, kinh
nghiệm hỗ trợ phát triển HTX NN thông qua các hình thức sau:
- Tổ chức nộp thuế giá trị gia
tăng theo phương pháp khấu trừ được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào của
vật tư đầu vào khi đầu tư phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch
vụ chịu thuế giá trị gia tăng; doanh nghiệp hỗ trợ cho người lao động của doanh
nghiệp tham gia hỗ trợ HTX NN liên kết, kinh doanh theo chuỗi cung ứng, chuỗi
giá trị sản phẩm nông nghiệp.
- Cung cấp các dịch vụ chuyển đổi
số; cấp mã số vùng trồng, vùng nuôi theo quy định; công nhận giống, chất lượng
nông sản; truy xuất nguồn gốc sản phẩm; xúc tiến thương mại; đào tạo, huấn luyện
cho cán bộ quản lý, thành viên HTX NN; có chính sách hỗ trợ bảo hiểm nông nghiệp,
bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội cho đội ngũ cán bộ quản lý, thành viên và người
lao động làm việc trong HTX NN.
- Có cơ chế ưu tiên hỗ trợ hợp
tác đầu tư, liên kết với các HTX NN trong phát triển vùng nguyên liệu, cung ứng
vật tư đầu vào; áp dụng quy trình sản xuất theo tiêu chuẩn chất lượng, bảo đảm
vệ sinh an toàn thực phẩm, truy xuất nguồn gốc xuất xứ sản phẩm; xúc tiến thương
mại và liên kết tiêu thụ sản phẩm.
c) Căn cứ các Chương trình mục
tiêu quốc gia giai đoạn 2021 - 2025, các sở, ngành, địa phương ưu tiên cân đối
bố trí nguồn vốn hỗ trợ cho phát triển HTX NN.
6. Tăng
cường công tác kiểm tra, giám sát và hỗ trợ phát triển HTX NN
a) Củng cố tổ chức quản lý nhà
nước HTX NN ở các cấp; bố trí công chức có năng lực, kinh nghiệm thực hiện nhiệm
vụ quản lý nhà nước về HTX NN.
b) Nâng cao chất lượng dịch vụ
công hỗ trợ phát triển HTX NN về: cấp mã số vùng trồng, vùng nuôi, truy xuất
nguồn gốc sản phẩm, ứng dụng khoa học công nghệ, xúc tiến thương mại, xây dựng
thương hiệu sản phẩm, bảo hiểm nông nghiệp, thích ứng biến đổi khí hậu và các dịch
vụ công khác theo quy định của pháp luật.
c) Định kỳ hàng năm, tổ chức
các sự kiện quảng bá, giới thiệu, tôn vinh, khen thưởng HTX NN hoạt động hiệu
quả và tổ chức, cá nhân có nhiều đóng góp hỗ trợ phát triển HTX NN.
7. Nâng
cao vai trò cấp ủy đảng, chính quyền, Liên minh Hợp tác xã và các tổ chức chính
trị - xã hội
a) Nâng cao vai trò cấp uỷ đảng,
chính quyền địa phương trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo và hỗ trợ phát triển
HTX NN; không can thiệp vào hoạt động sản xuất, kinh doanh và tổ chức bộ máy,
nhân sự của HTX NN.
b) Tăng cường phối hợp hoạt động
của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội và Liên minh Hợp tác
xã trong tuyên truyền, vận động hội viên, nông dân tham gia phát triển HTX NN.
8. Tổ chức
truyền thông, nâng cao nhận thức cho cấp uỷ đảng, chính quyền địa phương, tổ
chức đoàn thể và người dân về bản chất, vị trí, vai trò, tầm quan trọng, quan
điểm, mục tiêu, định hướng, nhiệm vụ, giải pháp phát triển HTX NN trong tái cơ
cấu ngành nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới; tăng cường tuyên truyền, phổ
biến, nhân rộng kinh nghiệm các mô hình HTX NN tiêu biểu, sáng tạo, hiệu quả, gắn
kết sản xuất với tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi giá trị nông sản, nông nghiệp hữu
cơ, nông nghiệp tuần hoàn, thích ứng với biến đổi khí hậu, do thanh niên, phụ nữ
khởi nghiệp thành công; ứng dụng công nghệ cao, chuyển đổi số; làm chủ thể sản
phẩm OCOP, chủ sở hữu thương hiệu và kết nối sản xuất với tiêu thụ tại thị trường
trong và ngoài nước.
9. Tăng
cường hợp tác quốc tế, chia sẻ kinh nghiệm xây dựng, phát triển HTX NN với
các nước trong khu vực và trên thế giới. Huy động các tổ chức quốc tế tài trợ
cho HTX NN và thành viên tham gia các chương trình, đề án, dự án sản xuất nông
nghiệp an toàn, phát triển kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, giảm phát thải khí
nhà kính, bảo vệ môi trường, chế biến phụ phẩm nông nghiệp, thích ứng với biến
đổi khí hậu, xóa đói giảm nghèo.
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành và UBND các huyện, thành phố triển khai thực hiện Kế hoạch này; hướng dẫn,
tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch. Phối hợp với các sở, ngành, địa
phương tổ chức thực hiện có hiệu quả các cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển
HTX NN.
- Chủ động phối hợp với các sở,
ngành, địa phương liên quan đề xuất gửi Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư
nghiên cứu, tham mưu trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí hỗ trợ phát triển
HTX NN; lồng ghép nội dung hỗ trợ HTX NN vào các chương trình, đề án của ngành.
- Hỗ trợ thí điểm xây dựng,
nhân rộng các mô hình HTX NN phát triển bền vững, hoạt động hiệu quả; mô hình
HTX NN tham gia phát triển liên kết chuỗi giá trị, vùng nguyên liệu nông, lâm,
thủy sản.
- Phối hợp với các bộ, ngành, địa
phương đẩy mạnh tuyên truyền HTX NN trong tái cơ cấu ngành nông nghiệp và xây dựng
nông thôn mới.
2. Sở Kế
hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông
nghiệp &PTNT đề xuất UBND tỉnh cân đối, bố trí nguồn vốn đầu tư và các nguồn
vốn hợp pháp khác ưu tiên bố trí hỗ trợ phát triển HTX NN.
3. Sở Tài
chính
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông
nghiệp &PTNT và các cơ quan liên quan tham mưu với UBND tỉnh bố trí kinh
phí ngân sách nhà nước để thực hiện nhiệm vụ phát triển HTX NN; thực hiện lồng
ghép các chính sách hỗ trợ phát triển HTX NN với các nhiệm vụ, Đề án, Kế hoạch,
chương trình khác của các đơn vị.
4. Chi
nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh
Chỉ đạo các tổ chức tín dụng
triển khai kịp thời các chính sách tín dụng nhằm đáp ứng nhằm đáp ứng cho nhu cầu
vốn và tạo điều kiện cho các HTX NN tiếp cận nguồn vốn tín dụng để đầu tư vào
nông nghiệp, nông thôn; đặc biệt là các dự án nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao, công nghiệp chế biến, cơ giới hóa, phát triển nông nghiệp hữu cơ, tuần
hoàn.
Phối hợp với các sở, ngành có
liên quan tham mưu, đề xuất các chính sách tín dụng hỗ trợ phát triển nông nghiệp
và nông thôn để thực hiện có hiệu quả các mục tiêu và nội dung của Kế hoạch.
5. Liên
minh Hợp tác xã
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp
&PTNT, các sở, ngành, địa phương xây dựng và nhân rộng các mô hình HTX NN
hoạt động hiệu quả, phù hợp với điều kiện cụ thể từng địa phương.
- Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi
dưỡng, nâng cao năng lực, trình độ quản lý, thành viên và người lao động trong
HTX NN.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp
&PTNT trong ứng dụng chuyển giao khoa học công nghệ, chuyển đổi số, xúc tiến
thương mại đối với HTXNN.
6. Các Sở,
ban ngành
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được
giao, triển khai thực hiện Kế hoạch này; hàng năm báo cáo kết quả triển khai thực
hiện về Sở Nông nghiệp &PTNT để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Bộ Nông nghiệp
&PTNT theo quy định.
7. Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố
- Xây dựng, ban hành và tổ chức
thực hiện Kế hoạch triển khai thực hiện phát triển hợp tác xã nông nghiệp trong
tái cơ cấu ngành nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới trên địa bàn.
- Triển khai thực hiện có hiệu
quả các cơ chế, chính sách về phát triển HTX NN; ưu tiên phát triển các sản phẩm
chủ lực và các sản phẩm đặc trưng của địa phương.
8. Đề nghị
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội
tỉnh:
Chỉ đạo các cấp Hội đẩy mạnh
công tác tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên tích cực tham gia thực hiện
Kế hoạch triển khai thực hiện phát triển HTX NN trong tái cơ cấu ngành nông
nghiệp và xây dựng nông thôn mới; định kỳ kiểm tra, giám sát tình hình triển
khai thực hiện chính sách, quy định của Nhà nước về hỗ trợ phát triển HTXNN.
9. Chế độ
báo cáo
UBND tỉnh yêu cầu các sở,
ngành, UBND các huyện, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao triển
khai thực hiện Kế hoạch này, định kỳ báo cáo kết quả thực hiện trước ngày
15/12 hàng năm gửi về Sở Nông nghiệp&PTNT để tổng hợp chung, báo cáo
theo quy định.
Trong quá trình tổ chức thực hiện,
nếu có khó khăn, vướng mắc phát sinh cần sửa đổi, bổ sung, Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị chủ động báo cáo UBND tỉnh để xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (b/c);
- Bộ Nông nghiệp &PTNT (b/c);
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh (b/c);
- UBMTTQ Việt Nam tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- CPVP UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể;
- UBND các huyện, thành phố;
- Báo Vĩnh Phúc, Đài PTTH tỉnh,
- Cổng TT-GTĐT tỉnh;
- CV: NCTH;
- Lưu VP.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Khước
|