ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2194/KH-UBND
|
Bình Dương, ngày
28 tháng 6 năm 2016
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN
KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 19-2016/NQ-CP NGÀY 28/4/2016 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ NHỮNG
NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG KINH DOANH, NÂNG CAO NĂNG LỰC
CẠNH TRANH QUỐC GIA HAI NĂM 2016-2017, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
BÌNH DƯƠNG
Căn cứ Nghị quyết số 19-2016/NQ-CP ngày 28/4/2016 của
Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tiếp tục cải thiện môi trường
kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2016-2017, định hướng
đến năm 2020. Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch thực hiện như sau:
I. Đánh giá tình hình:
Thực hiện Nghị quyết số 19-2016/NQ-CP ngày
12/3/2015 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tiếp tục cải thiện
môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2015-2016,
Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương đã có Kế hoạch số 3176/KH-UBND ngày 15/9/2015.
Trong đó, các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thực
hiện nghiêm túc các nhiệm vụ đã đề ra, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, cải
cách các quy định về điều kiện kinh doanh, về quản lý chuyên ngành đối với hàng
hóa, dịch vụ xuất, nhập khẩu, phù hợp với thông lệ quốc tế.
Tuy nhiên, vẫn còn một số khó khăn, vướng mắc trong
việc thực hiện một số giải pháp về nộp bảo hiểm xã hội và giảm thời gian giải
quyết thủ tục phá sản, thời gian khởi sự kinh doanh. Nguyên nhân là do đơn vị, doanh nghiệp chưa quen với cách thức thực hiện mới, chương
trình, phần mềm ứng dụng thực hiện còn bị lỗi; thủ tục phá
sản là thủ tục đặc biệt với nhiều giai đoạn khác nhau, nhiều cơ quan tham gia
giải quyết, nhiều đương sự; cơ quan quản lý và doanh nghiệp chưa nắm bắt được
những quy định mới của Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư, hệ thống văn bản pháp luật
chưa đồng bộ, còn nhiều bất cập dẫn đến môi trường kinh doanh còn hạn chế.
II. Mục tiêu và
các chỉ tiêu chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh
tranh hai năm 2016-2017, định hướng đến năm 2020:
Phấn đấu cải
thiện cả về điểm số và vị trí xếp hạng về môi trường kinh doanh.
1. Các
chỉ tiêu về môi trường kinh doanh đạt tối thiểu bằng trung bình của
nhóm nước ASEAN 4.
-
Củng cố, duy trì các kết quả đạt được trong khởi sự kinh doanh, tiếp cận điện
năng, bảo vệ nhà đầu tư, nộp thuế và bảo hiểm xã hội, đồng thời phấn đấu nâng
điểm trên tất cả các chỉ tiêu.
-
Đạt trung bình của nhóm nước ASEAN 4 về cải cách hành chính thuế trên 03 nhóm
chỉ tiêu: Hoàn thuế; quản lý rủi ro trong thanh tra, kiểm tra thuế; thời
gian và kết quả xử lý khiếu nại về thuế.
-
Rút ngắn thời gian cấp phép xây dựng và các thủ tục liên quan tối đa không
quá 77 ngày (bao gồm cả thủ tục phê duyệt thiết kế xây dựng công trình, kết nối
cấp thoát nước, nghiệm thu đưa
công trình vào khai thác sử dụng, đăng ký tài
sản sau hoàn công,...); thời gian đăng ký quyền sở hữu, sử dụng tài sản xuống
không quá 14 ngày; thời gian thông quan hàng hóa qua biên giới tối đa 10 ngày đối
với hàng hóa xuất khẩu, 12 ngày đối với hàng hóa nhập khẩu; chỉ số tiếp cận tín
dụng thuộc nhóm 30 nước đứng đầu; thời gian giải quyết tranh chấp hợp đồng từ
400 ngày xuống còn tối đa 200 ngày; thời
gian giải quyết phá sản doanh nghiệp từ 5 năm xuống còn 24 tháng.
-
Giảm thiểu giấy tờ, rút ngắn thời gian, giảm chi phí thực hiện các thủ tục hành
chính trong lĩnh vực xuất nhập khẩu. Thay đổi căn bản phương thức quản lý, kiểm
tra chuyên ngành, thực hiện nguyên tắc quản lý trên cơ sở đánh giá rủi ro, áp dụng
rộng rãi thông lệ quốc tế, chuyển căn bản sang hậu kiểm; điện tử hóa thủ tục quản lý, kiểm tra chuyên
ngành; kết nối chia sẻ thông tin giữa các cơ quan, tổ chức quản lý, kiểm tra
chuyên ngành và với cơ quan hải quan. Đơn giản hóa, bãi bỏ các thủ tục hành
chính không còn phù hợp, bảo đảm hàng năm cắt giảm tối thiểu 10% chi phí tuân
thủ thủ tục hành chính.
- Tạo lập
hệ thống hỗ trợ khởi nghiệp, tạo môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi, ổn định,
tự do sáng tạo cho doanh nghiệp khởi nghiệp.
2. Về một số chỉ tiêu về năng lực cạnh tranh thuộc nhóm chỉ số nâng cao
hiệu quả (theo đánh giá của Diễn đàn kinh tế thế giới): đến năm 2017, đạt mức
trung bình của nhóm nước ASEAN 4.
- Chỉ số
Hiệu lực chính sách cạnh tranh thuộc nhóm 50 nước đứng đầu; hạn chế rào cản phi
thuế quan thuộc nhóm 40 nước đứng đầu. Hoàn thiện chính sách cạnh tranh và nâng
cao hiệu quả thị trường hàng hóa và cạnh tranh công bằng.
- Chỉ số
Bảo đảm mức lương linh hoạt thuộc nhóm 60 nước đứng đầu; năng suất, khả năng giữ
chân và thu hút nhân tài thuộc nhóm 40 nước đứng đầu.
- Chỉ số
Mức độ sẵn có và đầy đủ về dịch vụ tài chính thuộc nhóm 50 nước đứng đầu.
- Phát
triển mạnh thị trường quyền sử dụng đất, bao gồm cả thị trường sơ cấp và thị
trường thứ cấp.
3. Về một
số chỉ tiêu thông lệ quốc tế: đến năm 2020, môi trường kinh doanh và năng lực cạnh
tranh đạt mức trung bình của các nước ASEAN 3.
Khởi sự
kinh doanh thuộc nhóm 40 nước đứng đầu; thời gian cấp phép xây dựng và các thủ
tục liên quan dưới 70 ngày; thời gian tiếp cận điện năng đối với lưới điện trung áp dưới 33 ngày; thời gian đăng ký quyền sở
hữu, sử dụng tài sản dưới 10 ngày; bảo vệ nhà đầu tư thuộc nhóm 30 nước đứng đầu;
thời gian nộp thuế là 110 giờ/năm và bảo hiểm xã hội là 45 giờ/năm; thời gian
thông quan hàng hóa qua biên giới dưới 36 giờ đối với hàng hóa xuất khẩu, 41 giờ
đối với hàng hóa nhập khẩu; tiếp cận tín dụng thuộc nhóm 30 nước đứng đầu; thời
gian giải quyết tranh chấp hợp đồng dưới 200 ngày; thời gian giải quyết phá sản
doanh nghiệp tối đa 20 tháng.
III. Nhiệm vụ và
giải pháp chủ yếu:
1. Nhiệm vụ và giải
pháp chung:
*
Các Sở, Ban, ngành: Xây dựng chương trình, kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết
19-2016/NQ-CP của đơn vị nhằm tạo chuyển biến rõ nét về nhận thức của đội
ngũ cán bộ, công chức về tinh thần phục vụ người dân và doanh nghiệp. Qua
đó, xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ, tiến độ thực hiện, đơn vị chủ trì thực hiện
và kế hoạch chi tiết sửa đổi các văn bản pháp luật hiện hành.
-
Chủ động tìm hiểu rõ phương pháp, cách tính và ý nghĩa của các chỉ tiêu xếp hạng.
-
Tập trung chỉ đạo, điều hành quyết liệt, linh hoạt, hiệu quả các mục tiêu, nhiệm
vụ, giải pháp đã nêu trong Nghị quyết. Có giải pháp xử lý phù hợp, kịp thời,
linh hoạt đối với những vấn đề mới phát sinh; kiến nghị, đề xuất những giải
pháp chỉ đạo, điều hành phù hợp, hiệu quả.
-
Niêm yết công khai, đầy đủ, kịp thời các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải
quyết trên mạng Internet và tại trụ sở cơ quan, đơn vị.
-
Người đứng đầu cơ quan, đơn vị có trách nhiệm thực hiện nghiêm quy định về giải trình và giải quyết các kiến nghị
của người dân và doanh nghiệp. Đẩy mạnh tiếp nhận và trả kết quả giải quyết thủ
tục hành chính qua mạng hoặc dịch vụ bưu điện.
-
Thực hiện hiệu quả cơ chế một cửa, một cửa liên thông và áp dụng Hệ thống quản
lý chất lượng ISO vào hoạt động của các đơn vị trên địa bàn tỉnh.
- Thường
xuyên kiểm tra, giám sát tiến độ và kết quả thực hiện chương trình, kế hoạch hành động thực
hiện Nghị quyết 19-2016/NQ-CP. Xử lý nghiêm cán bộ, công chức và người đứng đầu
thiếu trách nhiệm, gây phiền hà cho người dân và doanh nghiệp.
- Thực
hiện nghiêm quy định chế độ báo cáo. Định kỳ hàng quý (trước ngày 10 của tháng
cuối quý) và báo cáo năm trước ngày 10 tháng 12, tổng hợp báo cáo, đánh giá
tình hình triển khai và kết quả thực hiện Quý và cả năm gửi Sở Kế hoạch và Đầu
tư để tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư và
Văn phòng Chính phủ theo quy định.
* Phối hợp
với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức đoàn thể nhân dân giám sát thực
hiện Nghị quyết 19-2016/NQ-CP. Tăng cường thông tin, tuyên truyền, vận động cộng
đồng doanh nghiệp và nhân dân tích cực tham gia phản biện, góp ý và mở diễn đàn
tiếp nhận các ý kiến phản biện chính sách của doanh nghiệp và người dân.
2. Nhiệm vụ và giải
pháp cụ thể:
2.1. Sở
Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và các đơn vị liên
quan theo chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền được giao:
-
Kiến nghị sửa đổi, bổ sung các văn bản có liên quan phù hợp với Luật Đầu tư, Luật
Doanh nghiệp.
-
Kiến nghị sửa đổi các quy định chưa phù hợp của Luật Đầu tư và Nghị định hướng
dẫn thực hiện Luật.
- Kiến nghị xem xét, sửa đổi Quyết định
49/2015/QĐ-UBND ngày 02/11/2015 của UBND tỉnh quy định về việc thẩm định chủ
trương đầu tư, nhu cầu sử dụng đất…theo quy định tại Luật Đầu tư và Nghị định
hướng dẫn.
- Kiến nghị thành lập
Hội đồng tư vấn đầu tư với Chủ tịch Hội đồng là lãnh đạo UBND tỉnh và Sở Kế hoạch
và Đầu tư là cơ quan thường trực với thành viên là các Sở, ngành liên quan. Hội
đồng họp định kỳ để xử lý kịp thời các vướng mắc của doanh nghiệp và nhà đầu
tư, tránh trường hợp lấy ý kiến bằng văn bản mất nhiều thời gian.
-
Đăng tải trên trang thông tin điện tử những doanh nghiệp đã và đang giải
quyết thủ tục phá sản.
-
Đề xuất các giải pháp cải thiện, nâng cao vị thế năng lực cạnh tranh cấp tỉnh.
Đảm bảo thời gian giải quyết hồ sơ đăng ký doanh nghiệp là 03 ngày theo quy định
của pháp luật. Nâng cao năng lực phân tích chính sách cho cộng đồng doanh nghiệp,
nhất là các chính sách tác động tới hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh
nghiệp.
- Nâng cao năng lực và trách nhiệm của
cán bộ trong hướng dẫn chuẩn bị hồ sơ, tiếp nhận, xử lý các thủ tục hành chính
đăng ký doanh nghiệp, đăng ký đầu tư, bảo đảm đúng tiến độ theo quy định.
- Đẩy mạnh thu hút đầu tư, chủ động
tiếp cận, đối thoại, tháo gỡ khó khăn vướng mắc cho các doanh nghiệp, hỗ trợ
doanh nghiệp vừa và nhỏ. Nghiên cứu, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập
Trung tâm Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
2.2. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các Sở,
ban, ngành và các đơn vị liên quan theo chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền được
giao:
- Đẩy mạnh cải cách hành chính trong lĩnh vực tài
chính ngân sách, thực hiện tốt cơ chế một cửa trong việc xác định giá thuê đất,
cấp mã số các đơn vị sử dụng ngân sách, cấp mã số đối với các dự án ngân sách,
thẩm định dự toán...
- Công khai, đăng tải trên trang
thông tin điện tử và phương tiện thông tin đại chúng về các quy định của pháp
luật, cơ chế chính sách, quyết định, kế hoạch, ngân sách, các thủ tục hành
chính… nhằm giúp các tổ chức và cá nhân nắm rõ các cơ chế chính sách về tài
chính, chủ động trong thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình.
- Tiếp tục tham mưu UBND tỉnh triển khai thực hiện
tái cơ cấu doanh nghiệp, cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước theo cơ chế thị trường
và theo lộ trình đã đề ra.
2.3. Sở
Công thương chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và các đơn vị liên quan
theo chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền được giao:
-
Trong quá trình triển khai thực hiện các nhiệm vụ được giao theo quy định tại
Thông tư số 07/2012/TT-BCT ngày 04/4/2012 về quy định dán nhã năng lượng cho
các phương tiện và thiết bị sử dụng năng lượng, kịp thời kiến nghị, báo cáo cấp
có thẩm quyền những khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp trong quá trình triển
khai thực hiện.
- Phối hợp với
Công ty Điện lực Bình Dương triển khai và thực hiện các giải pháp nhằm giảm bớt
các thủ tục, thời gian và chi phí tiếp cận để được cấp điện đối với các dự án,
doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế.
- Tăng cường công tác xúc tiến thương
mại, mở rộng thị trường, đề xuất các giải pháp kích thích, mở rộng xuất khẩu
hàng hóa. Tăng cường kiểm tra, xử lý theo quy định của pháp luật đối với
các hoạt động kinh doanh trái phép, buôn lậu và gian lận thương mại, cạnh tranh
không lành mạnh.
2.4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ
trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và các đơn vị liên quan theo chức năng,
nhiệm vụ và thẩm quyền được giao:
- Kiến
nghị giải quyết các vướng mắc liên quan đến một số quy định tại Thông tư số 48/2013/TT-BNNPTNTngày 12/11/2013 về tỷ lệ lấy mẫu, cách
thức lấy mẫu theo lô sản xuất để kiểm tra; thời gian đánh giá xếp doanh nghiệp
trở lại Danh sách ưu tiên kể từ ngày đánh giá lại đạt yêu cầu theo quy định; thời
gian cấp lại Giấy chứng nhận an toàn thực phẩm.
-
Kiến nghị sửa đổi các quy định, thủ tục về kiểm tra an toàn thực phẩm và kiểm dịch
hàng hóa nhập khẩu theo hướng áp dụng phương thức quản lý rủi ro; đơn giản hóa, điện tử hóa
thủ tục kiểm tra, kiểm dịch; áp dụng chế độ công nhận lẫn nhau. Thực hiện
kiểm tra trong quá trình sản xuất
và sau thông quan thay vì kiểm tra theo lô hàng và tại thời điểm thông quan. Sửa đổi, bổ sung các
văn bản về kiểm dịch hàng hóa xuất khẩu theo hướng chỉ kiểm dịch khi người xuất
khẩu yêu cầu. Tránh kiểm tra chồng chéo giữa các cơ quan, nhất là đối với sản
phẩm nguyên liệu ngành sữa.
- Xây dựng chính sách khuyến khích tập
trung, tích tụ đất đai để sản xuất nông nghiệp theo mô hình tập trung quy mô lớn.
- Thực hiện nghiêm công tác quản lý
chất lượng hàng hóa, vệ sinh an toàn thực phẩm (ATTP) đối với các sản phẩm nông, lâm, thủy sản và vật tư nông nghiệp xuất, nhập khẩu.
Tập trung nghiên cứu giải quyết
các vướng mắc về kiểm dịch, chứng nhận ATTP hàng xuất khẩu như thực vật, sản phẩm
thủy sản.
2.5. Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp
với các Sở, ban, ngành và các đơn vị liên quan theo chức năng, nhiệm vụ và thẩm
quyền được giao:
- Tham
mưu UBND tỉnh các cơ chế, chính sách tạo môi trường, điều kiện thuận lợi cho
các doanh nghiệp khoa học công nghệ phát triển. Đẩy mạnh tuyên truyền,
hướng dẫn và rà soát các quy định về thủ tục hành chính hiện hành nhằm tạo điều
kiện thuận lợi để phát triển các trung tâm hỗ trợ đổi mới sáng tạo, cơ sở ươm tạo
công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ.
- Tăng cường
công tác thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Phối hợp chặt chẽ với các ngành, đơn vị có chức năng thanh tra, kiểm tra hành
chính về hoạt động tiêu chuẩn đo lường chất lượng, an toàn bức xạ, ghi nhãn
hàng hóa tại doanh nghiệp nhằm khắc phục sự trùng lắp gây khó khăn cho hoạt động
sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
- Kịp thời tháo gỡ khó khăn, tích cực hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi
cho doanh nghiệp tiếp cận tốt các chính sách hỗ trợ của Nhà nước như: Dự án
Nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp nhỏ và vừa
tỉnh Bình Dương giai đoạn 2016-2020… trong lĩnh vực khoa học và công nghệ để
thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh Xây dựng kế hoạch hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo hằng năm và 5 năm đối với các nội dung có liên
quan đến Đề án “Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia đến
năm 2025.
2.6. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp
với các Sở, ban, ngành và các đơn vị liên quan theo chức năng, nhiệm vụ và thẩm
quyền được giao:
- Tiếp tục rà
soát, hệ thống hóa các quy định pháp luật nói chung, các quy định liên quan đến
cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia nói
riêng phù hợp với nội dung các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành trên địa
bàn.
- Đôn đốc, theo dõi, kiểm soát chất
lượng dự thảo Quyết định công bố các thủ tục hành chính liên quan tới đăng ký
tài sản của các cơ quan chuyên môn về ngành, lĩnh vực.
2.7. Sở Xây dựng chủ trì, phối
hợp với các Sở, ban, ngành và các đơn vị liên quan theo chức năng, nhiệm vụ và
thẩm quyền được giao:
- Cải cách quy trình, thủ tục hành chính về cấp phép xây dựng và các thủ
tục hành chính có liên quan đến quản lý xây dựng công trình. Đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ thông tin, rút ngắn thời gian
trong cấp phép xây dựng.
-
Đơn giản hóa thủ tục, giảm thời gian và chi phí cấp phép xây dựng. Phối hợp với
các Sở Cảnh sát Phòng cháy và Chữa cháy, Sở Tài nguyên và Môi trường lồng ghép
thủ tục thẩm duyệt về phòng cháy, chữa cháy, thẩm định báo cáo đánh giá tác động
môi trường với thủ tục thẩm định thiết kế xây dựng.
-
Kiến nghị giải quyết các vướng mắc cho doanh nghiệp trong thực hiện thủ tục
cấp phép xây dựng theo Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về Quản lý
dự án đầu tư xây dựng.
- Đẩy mạnh
ứng dụng công nghệ thông tin trong cấp phép xây dựng.
- Đề xuất
các cơ chế phối hợp liên thông thực hiện thủ tục hành chính liên quan đến cấp
phép xây dựng giữa các đơn vị.
2.8. Sở Tài nguyên và Môi trường
chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và các đơn vị liên quan theo chức
năng, nhiệm vụ và thẩm quyền được giao:
-
Thực hiện kết nối điện tử trong giải quyết thủ tục hành chính về cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất.
-
Đề xuất giải pháp công khai hóa quỹ đất chưa sử dụng, đất chưa cho thuê, cho
thuê lại tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế,
quỹ đất được Nhà nước giao, cho thuê nhưng chậm đưa đất vào sử dụng. Tạo thuận
lợi cho các doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp vừa và nhỏ tiếp cận đất đai.
- Phối hợp với Sở Xây dựng nhằm thực
hiện tốt việc cắt giảm thời gian đăng ký đất đai, xác nhận công trình cho doanh
nghiệp theo lộ trình đề ra.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư trong việc xác nhận chuyển mục đích sử dụng đất để cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất cho doanh nghiệp theo quy định.
2.9. Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và các đơn vị liên quan theo
chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền được giao:
- Rà soát, đánh giá
và thực hiện các biện pháp cần thiết tạo thuận lợi hơn cho việc tuyển dụng lao
động và sử dụng lao động, bảo đảm tính thống nhất và linh hoạt của thị trường
lao động.
-
Kiến nghị sửa đổi, bổ sung,
đơn giản hóa các quy trình, quy định, thủ tục thu, chi trả bảo hiểm xã hội.
-
Hoàn thiện các thủ tục và điều kiện thành lập, hoạt động đối với các tổ chức
đào tạo nghề ngoài công lập; kiến nghị bãi bỏ các thủ tục, điều kiện không phù
hợp; khuyến khích và tạo thuận lợi hơn cho khu vực tư nhân trong nước, nước
ngoài và các tổ chức xã hội tham gia đào tạo nghề.
- Thực hiện việc
đánh giá, rà soát, sắp xếp các cơ sở dạy nghề công lập, đầu tư phát triển trường
nghề chất lượng cao theo Quyết định 761/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. Xây dựng
kế hoạch phối hợp phân luồng học sinh sau tốt nghiệp trung học cơ sở và trung học
phổ thông vào học nghề để tăng cường hiệu quả của công tác tuyển sinh. Tăng cường
phối hợp với doanh nghiệp trong công tác dạy nghề để nâng cao hiệu quả hoạt động
đào tạo.
- Rà soát, đánh giá
và thực hiện các biện pháp cần thiết tạo thuận lợi hơn cho việc tuyển dụng lao
động và sử dụng lao động, bảo đảm tính thống nhất và linh hoạt của thị trường
lao động.
2.10. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp
với các Sở, ban, ngành và các đơn vị liên quan theo chức năng, nhiệm vụ và thẩm
quyền được giao:
- Tập trung thực
hiện hiệu quả Đề án đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức và Kế hoạch cải
cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016-2020 theo Quyết định số 1557/QĐ-TTg ngày 18/10/2012 và Quyết định số 225/QĐ-TTg ngày 04/02/2016 của Thủ tướng Chính phủ.
- Đẩy mạnh triển
khai thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông, tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các hành vi nhũng nhiễu, gây khó khăn cho người
dân, doanh nghiệp trong giải quyết thủ tục hành chính.
2.11. Sở Giáo dục và Đào tạo chủ
trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và các đơn vị liên quan theo chức năng,
nhiệm vụ và thẩm quyền được giao:
- Tiếp tục rà soát, hoàn thiện các thủ tục, điều kiện thành lập, hoạt động
đối với các cơ sở giáo dục và đào tạo để tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo triển khai
thực hiện.
- Nghiên cứu các Nghị quyết về phát triển giáo dục và đào tạo của Trung
ương, địa phương để tham mưu UBND tỉnh ban hành chính sách khuyến khích và tạo
điều kiện thuận lợi để các trường đại học hàng đầu quốc tế mở cơ sở đào tạo ở địa
phương, đặc biệt là các cơ sở hoạt động không vì mục đích lợi nhuận.
-
Tham mưu UBND tỉnh về cơ chế, chính sách mở rộng quyền tự chủ tuyển sinh, tự chủ
tài chính, tự chủ về chương trình, nội dung đào tạo và khảo thí cho các cơ sở
giáo dục đào tạo; tạo điều kiện thuận lợi cung ứng dịch vụ giáo dục đào tạo
theo cơ chế thị trường gắn với việc kiểm soát chặt chẽ chất lượng và đầu ra.
2.12. Sở Y tế chủ trì, phối hợp
với các Sở, ban, ngành và các đơn vị liên quan theo chức năng, nhiệm vụ và thẩm
quyền được giao:
- Kiến nghị sửa đổi các quy định về thủ tục kiểm tra an toàn thực phẩm
theo hướng áp dụng phương thức quản lý rủi ro; áp dụng chủ yếu kiểm tra an toàn
thực phẩm sau khi thông quan thay vì kiểm tra tại thời điểm thông quan; kiểm
tra trong quá trình sản xuất thay vì kiểm tra theo lô hàng.
-
Phối hợp với Bảo hiểm xã hội kiến nghị sửa đổi, đơn giản hóa các quy trình, quy
định, thủ tục thu, chi trả bảo hiểm y tế.
- Công bố quy
định về vệ sinh, ATTP trên trang thông tin đại chúng. Tuân thủ quy định về thời
gian lấy mẫu, trả kết quả trong kiểm tra chất lượng phụ gia thực phẩm nhập khẩu
cho sản xuất.
2.13. Sở Thông tin và Truyền
thông chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và các đơn vị liên quan theo chức
năng, nhiệm vụ và thẩm quyền được giao:
- Xây dựng năng lực, tăng cường
ứng dụng công nghệ thông tin trong
công tác quản lý nhà nước. Thực hiện cung cấp dịch vụ công trực tuyến.
- Rà soát, hoàn
thiện các cơ chế, chính sách quản lý nhà nước để tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy
phát triển, khuyến khích ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhà nước
trên địa bàn.
- Nâng cao năng lực
làm chủ công nghệ và hiệu lực, hiệu quả quản lý hệ thống hạ tầng thông tin, nội
dung thông tin phục vụ lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của Tỉnh ủy và Ủy ban nhân dân
tỉnh; đáp ứng yêu cầu cung cấp thông tin của xã hội, thúc đẩy phát triển kinh tế
- xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh; bảo đảm an toàn thông tin, chủ quyền quốc
gia về không gian mạng.
2.14. Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và các đơn vị liên quan theo
chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền được giao:
- Tăng cường
quản lý hậu kiểm đối với các dự án đầu tư trong lĩnh vực văn hóa, thể thao và
du lịch, quản lý xuất, nhập khẩu sản phẩm, dịch vụ văn hóa thuộc
thẩm quyền của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
2.15. Sở Ngoại vụ chủ trì, phối
hợp với các Sở, ban, ngành và các đơn vị liên quan theo chức năng, nhiệm vụ và
thẩm quyền được giao:
-
Tham mưu cho Bộ Ngoại giao trong các hoạt động vận động
chính trị, ngoại giao tại địa phương để thúc đẩy các đối tác sớm công nhận quy
chế thị trường của Việt Nam, góp phần làm thuận lợi cho các hoạt động đầu tư,
thương mại và bảo vệ lợi ích của doanh nghiệp Việt Nam trong các tranh chấp
thương mại quốc tế.
-
Nâng cao năng lực hội nhập quốc tế của tỉnh và cộng đồng doanh nghiệp; tăng cường
tuyên truyền, phổ biến thông tin về hội nhập quốc tế, nhất là các cam kết theo
các Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới, để thống nhất nhận thức và quán triệt
trong thực thi.
-
Nâng cao năng lực của các cơ quan liên quan trong việc nắm bắt các quy định của
pháp luật quốc tế về đầu tư,
kinh doanh, chủ động tuân thủ, nâng cao khả năng hỗ trợ giải quyết tranh chấp
thương mại quốc tế nhằm bảo vệ tối đa lợi ích chính đáng của các doanh nghiệp
trong nước.
- Phối hợp
với các cơ quan nhà nước, các đơn vị liên quan, tổ chức các buổi hội thảo, tiếp
xúc các nhà doanh nghiệp, nhà đầu tư nước ngoài tại địa phương nhằm tháo gỡ vướng
mắc, khó khăn cho doanh nghiệp, đồng thời tạo điều kiện thu hút đầu tư.
- Phát triển Trung tâm Dịch vụ Đối ngoại nhằm hỗ trợ, cung cấp và thực
hiện các dịch vụ đối ngoại, tạo sự thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân người nước
ngoài cũng như các tổ chức và công dân Việt Nam trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
2.16. Sở Giao thông - Vận tải
chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và các đơn vị liên quan theo chức
năng, nhiệm vụ và thẩm quyền được giao:
Bảo đảm công khai, minh bạch về cước
và phụ cước; nghiên cứu, thực hiện các giải pháp tin học hóa nhằm nâng cao chất
lượng giao thông vận tải, dịch vụ vận tải hành khách và hàng hóa.
2.17. Cục Hải quan Bình Dương
chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và các đơn vị liên quan theo chức
năng, nhiệm vụ và thẩm quyền được giao:
- Khai thác và sử dụng có hiệu quả các phiên bản của Hệ thống thông
quan tự động VNACCS/VCIS, cơ chế một
cửa quốc gia và các chương trình ứng dụng trong hoạt động quản lý nhà nước về hải
quan; xây dựng và triển khai các tiêu chuẩn kỹ thuật một cửa ASEAN theo lộ
trình của Tổng cục Hải quan. Đảm bảo luôn là 1 trong 5 đơn vị cấp Cục tiên
phong trong ngành về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động quản lý và dịch
vụ công cấp độ 3, cấp độ 4.
- Tiếp tục triển
khai mô hình kiểm tra hàng hóa tập trung có trang bị máy soi container và các
trang thiết bị hiện đại tại ICD Sóng Thần trong thực hiện thủ tục hải quan trên
Hệ thống VNACCS/VCIS theo định hướng của ngành Hải quan. Phấn đấu đạt và vượt mức
ASEAN-4 về thời gian thông quan, giải phóng hàng hóa xuất nhập khẩu.
- Triển khai toàn diện
kỹ thuật quản lý rủi ro trong hoạt động kiểm tra, giám sát hải quan theo hướng
giảm tỷ lệ kiểm tra, tăng tỷ lệ phát hiện vi phạm; từng bước hỗ trợ công tác kiểm
tra sau thông quan, kiểm soát hải quan; xây dựng và triển khai chương trình quản
lý tuân thủ đồng bộ, thống nhất theo định hướng giảm dần mức độ kiểm soát sử dụng
các quy trình thủ tục, các chế tài, xử lý vi phạm đối với doanh nghiệp có mức độ
tuân thủ từ cao xuống thấp và khuyến khích doanh nghiệp tự tuân thủ pháp luật
thông qua chính sách khuyến khích tự nguyện tuân thủ pháp luật hải quan và chương
trình tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức.
- Nâng cao chất lượng,
hiệu quả công tác kiểm tra sau thông quan cả ở cấp Cục và cấp Chi cục theo hướng
áp dụng quản lý tuân thủ, quản lý rủi ro toàn diện, trong đó tập trung vào các
doanh nghiệp có mức độ rủi ro cao; ứng dụng tối đa công nghệ thông tin, tập
trung thực hiện kiểm toán hải quan tại trụ sở doanh nghiệp; chuyển dịch từ kiểm
tra trên cơ sở các giao dịch sang kiểm tra trên cơ sở hệ thống; nâng dần số lượng
doanh nghiệp được áp dụng chế độ ưu tiên để tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp
trên địa bàn, tăng tính cạnh tranh trong hội nhập.
- Tăng cường phát
triển quan hệ đối tác Hải quan - Doanh nghiệp theo hướng mở
rộng đối tượng ký kết, hình thức và lĩnh vực ký kết nhằm tạo nhiều thuận lợi
hơn nữa cho cộng đồng doanh nghiệp, đồng thời cũng phát triển năng lực quản lý
của cơ quan Hải quan theo chuẩn mực của một cơ quan Hải quan hiện đại; áp dụng
Hệ thống chỉ số đánh giá hoạt động hải quan để từng bước nâng cao hiệu quả trong
từng lĩnh vực hoạt động của Cục Hải quan tỉnh Bình Dương.
- Thường xuyên rà
soát, báo cáo và kiến nghị Tổng cục Hải quan tiếp tục kiến nghị các cơ quan quản
lý chuyên ngành sửa đổi, bổ sung quy định theo hướng đơn giản hóa và hiện đại
hóa thủ tục kiểm tra chuyên ngành; áp dụng thông báo hoặc kết quả kiểm tra
chuyên ngành của nước xuất khẩu; loại trừ nguyên liệu nhập khẩu để gia công, sản
xuất hàng hóa xuất khẩu ra khỏi Danh mục đối tượng phải kiểm tra chuyên ngành
(trừ các mặt hàng phải kiểm dịch); minh bạch về cách tính chi phí, người chịu
trách nhiệm trả phí…nhằm từng bước giảm tỷ lệ hàng hóa nhập khẩu phải kiểm tra
chuyên ngành.
2.18. Cục Thuế Bình Dương chủ
trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và các đơn vị liên quan theo chức năng,
nhiệm vụ và thẩm quyền được giao:
- Thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin tối
thiểu đạt 95% trong nộp tờ khai, nộp thuế, hoàn thuế.
-
Công khai cơ sở dữ liệu về hoàn thuế, bảo đảm 100% hồ sơ hoàn thuế được kiểm
tra và 100% hồ sơ khiếu nại của người nộp thuế được giải quyết đúng thời gian quy định của
pháp luật. Công khai, minh bạch các quy định của Luật Quản lý thuế, các
quy trình thanh tra, giải quyết khiếu nại và hoàn thuế giá trị gia tăng.
-
Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư xây dựng hệ thống cấp mã số thuế tự động cho
doanh nghiệp.
- Đẩy mạnh việc tuyên truyền, giới
thiệu, hướng dẫn và hỗ trợ doanh nghiệp, người nộp thuế trong tuân thủ các quy
định về thuế và thực hiện các thủ tục hành chính thuế đã được cải cách. Công
khai thủ tục hành chính, thời gian giải quyết trên trang thông tin điện tử và
niêm yết công khai tại trụ sở cơ quan thuế. Bố trí cán bộ công chức có năng lực,
có trách nhiệm hướng dẫn chuẩn bị hồ sơ, tiếp nhận, xử lý các thủ tục hành
chính.
- Phối hợp cung cấp thông tin cho
cơ quan bảo hiểm xã hội về doanh nghiệp và người lao động để xây dựng cơ sở dữ
liệu thống nhất.
2.19. Công ty Điện lực Bình
Dương chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và các đơn vị liên quan theo chức
năng, nhiệm vụ và thẩm quyền được giao:
- Thực hiện hiệu quả việc tiếp nhận
và giải quyết yêu cầu của khách hàng theo cơ chế một cửa.
- Niêm yết công khai quy trình và
thủ tục cấp điện tại các phòng giao dịch khách hàng/trang thông tin điện tử của
Điện lực. Nghiên cứu, thực hiện bãi bỏ hoặc chuyển sang hậu kiểm đối với các thủ tục thỏa thuận
vị trí cột trạm điện và hành lang lưới điện, cấp phép thi công công trình
xây dựng hoặc gộp 2 thủ tục thành một thủ tục để thực hiện đồng thời với một cơ
quan đầu mối.
- Nghiên cứu giảm thời gian tiếp cận
điện năng đối với lưới điện trung áp, mục tiêu đến năm 2020, thời gian tiếp cận
điện năng đối với lưới điện trung áp là dưới 33 ngày.
2.20. Bảo hiểm xã hội Bình
Dương chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và các đơn vị liên quan theo chức
năng, nhiệm vụ và thẩm quyền được giao:
-
Rà soát để đề xuất Bảo hiểm xã hội Việt Nam
loại bỏ, thay thế, bổ sung thủ tục hành chính không phù hợp hoặc đơn giản
hóa hồ sơ, quy trình và thủ tục kê khai thu và chi bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế; chủ động rà soát quy trình nội bộ nhằm rút ngắn
thời gian hoàn thành thủ tục kê khai thu và chi bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế đối với doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân.
-
Thực hiện nghiêm các quy định, chính sách về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế;
đơn giản hóa hồ sơ, quy trình và thực hiện giao dịch điện tử kê khai, thu, chi
và giải quyết chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
-
Áp dụng công nghệ thông tin, từng bước tiến
tới thực hiện giao dịch điện tử đối với các thủ tục kê khai, thu nộp và giải
quyết chính sách bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế.
-
Kiến nghị Bảo hiểm xã hội Việt Nam kịp thời ban
hành quy định, hướng dẫn quy trình, thủ tục thanh tra, kiểm tra bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp đối với doanh nghiệp
để thống nhất và kịp thời triển khai thực hiện. Phối hợp với Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Y tế về thẩm quyền, cơ chế phối
hợp giữa các cơ quan nhằm thực hiện chức năng thanh tra.
- Phối hợp với cơ quan thuế để tiếp
nhận và sử dụng thông tin về doanh nghiệp và người lao động từ cơ quan thuế,
hoàn thành việc cấp mã định danh cho cá nhân, tổ chức theo
quy định và hướng dẫn của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
- Tăng cường công tác kiểm tra, kỷ
cương, kỷ luật thực thi công vụ tại các cơ quan bảo hiểm xã hội trong việc tiếp
nhận hồ sơ và giải quyết thủ tục hành chính.
2.21. Tòa án nhân dân Bình
Dương chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và các đơn vị liên quan theo chức
năng, nhiệm vụ và thẩm quyền được giao:
- Tuân thủ chặt chẽ quy trình tố tụng
hiện hành trong quá trình xử lý tranh chấp thương mại.
- Tăng cường công tác kiểm tra,
giám sát của tòa án cấp trên với tòa án cấp dưới, nhằm theo dõi và nắm bắt được
thực tiễn hoạt động của tòa án cấp dưới, từ đó có biện pháp đôn đốc và nhắc nhở
tòa án cấp dưới tuân thủ chặt chẽ các quy định về tố tụng.
- Tăng cường đổi mới thủ tục hành
chính trong hoạt động của Tòa án nhằm công khai, minh bạch các hoạt động, tạo
điều kiện thuận lợi nhất cho người dân khi có công việc liên quan đến Tòa án.
2.22. Ngân hàng nhà nước Việt
Nam Chi nhánh tỉnh Bình Dương chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và các
đơn vị liên quan theo chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền được giao:
- Thực hiện các giải
pháp cải thiện và minh bạch hóa thông tin tín dụng, tạo điều kiện cho doanh
nghiệp, tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế được bình đẳng và thuận lợi
trong việc tiếp cận vốn tín dụng theo cơ chế thị trường.
- Xây dựng chính
sách hỗ trợ phát triển các dịch vụ tài chính.
- Tiếp tục đầu tư cơ sở vật chất,
phát triển kỹ thuật, công nghệ, đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển
mạnh hoạt động thanh toán dịch vụ ngân hàng, góp phần thực hiện đề án thanh
toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế.
2.23. Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan theo chức năng,
nhiệm vụ và thẩm quyền được giao:
- Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, tạo thuận lợi cho hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Tăng cường áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý
nhà nước, nhất là trong giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công trực
tuyến, triển khai đồng bộ, hiệu quả cơ chế một cửa, một cửa liên thông.
- Tăng cường công tác phối hợp, thanh
tra, kiểm tra việc thực hiện thủ tục hành chính, phát hiện và xử lý nghiêm những
cán bộ, công chức có hành vi nhũng nhiễu, gây cản trở cho tổ chức, cá nhân khi
thi hành công vụ. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính tại đơn vị, tạo điều
kiện thuận lợi để người dân theo dõi tình hình, kết quả giải quyết thủ tục hành
chính của cơ quan.
IV. Tổ chức thực
hiện:
- Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch phối
hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy hướng dẫn các cơ quan truyền thông đại chúng có
chuyên mục tuyên truyền về nội dung Nghị quyết 19-2016/NQ-CP ngày 28/4/2016 và
Kế hoạch này.
- Các Sở, Ban, ngành và Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức quán triệt Nghị quyết 19-2016/NQ-CP
ngày 28/4/2016 và Kế hoạch này gắn liền với việc kiểm điểm trách nhiệm của mình
trong việc thực hiện cải cách thủ tục hành chính, cải thiện môi trường kinh
doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh; khắc phục những khuyết điểm, yếu kém; phát
huy những thành quả đạt được nhằm đề ra các giải pháp thực hiện thắng lợi mục
tiêu, nhiệm vụ của Nghị quyết 19-2016/NQ-CP.
- Trong quá trình triển khai thực hiện,
yêu cầu thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố định kỳ
hàng quý, tổng hợp báo cáo đầy đủ, nghiêm túc đánh giá tình hình triển khai và
kết quả thực hiện Nghị quyết này, gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 10 của
tháng cuối quý để tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Văn phòng Chính phủ theo
quy định.
Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối
các sở, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổng hợp, báo cáo
Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình thực hiện Kế hoạch này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Thanh Liêm
|