ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 195/KH-UBND
|
Sơn La, ngày 04
tháng 8 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 106/NQ-CP NGÀY 18/7/2023 CỦA
CHÍNH PHỦ VỀ PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP TRONG TÁI CƠ CẤU NGÀNH NÔNG NGHIỆP
VÀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
Thực hiện Nghị quyết số
106/NQ-CP ngày 18/7/2023 của Chính phủ về phát triển hợp tác xã nông nghiệp
trong tái cơ cấu ngành nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới.
Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 369/TTr-SNN ngày 28/7/2023, Ủy ban nhân
dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 106/NQ-CP ngày
ngày 18/7/2023 của Chính phủ trên địa bàn tỉnh với nội dung sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
- Quán triệt quan điểm chỉ đạo
và triển khai thực hiện nghiêm túc, hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp
đề ra trong Nghị quyết số 106/NQ-CP ngày 18/7/2023 của Chính phủ.
- Việc triển khai thực hiện Nghị
quyết số 106/NQ-CP ngày 18/7/2023 của Chính phủ phải được tổ chức một cách đồng
bộ, có trọng tâm, trọng điểm đảm bảo hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ đạt hiệu
quả.
2. Yêu cầu
- Xác định rõ nhiệm vụ, trách
nhiệm cụ thể của từng cơ quan, đơn vị cần tập trung triển khai thực hiện gắn với
trách nhiệm của người đứng đầu trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo triển khai thực
hiện Nghị quyết số 106/NQ-CP ngày 18/7/2023 của Chính phủ.
- Lựa chọn nhiệm vụ và các giải
pháp thực hiện phải gắn với mục tiêu tái cơ cấu ngành nông nghiệp và xây dựng
nông thôn mới.
II. MỤC TIÊU
ĐẾN NĂM 2025
1. Mục tiêu chung
Nâng cao chất lượng, hiệu quả
hoạt động của HTX nông nghiệp theo định hướng phát triển bền vững; ứng dụng
khoa học - công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số; ưu tiên phát triển HTX
nông nghiệp gắn với phát triển kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, kinh tế tri thức;
mở rộng quy mô, thu hút nông dân, người sản xuất, kinh doanh nông nghiệp tham
gia, đưa HTX nông nghiệp trở thành mô hình kinh tế - xã hội quan trọng ở khu vực
nông thôn; góp phần nâng cao năng suất, chất lượng và giá trị gia tăng; tăng
thu nhập cho người nông dân; bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu;
tạo điều kiện, động lực thu hút đầu tư, đẩy mạnh cơ cấu ngành nông nghiệp và
xây dựng nông thôn mới.
2. Mục tiêu cụ thể
- Số lượng HTX nông nghiệp đạt
loại tốt, khá, chiếm từ 60% trở lên trong tổng số HTX nông nghiệp trên địa bàn
tỉnh.
- Xây dựng ít nhất 05 mô hình
HTX nông nghiệp điển hình hoạt động hiệu quả, có nhiều thành viên tham gia;
doanh thu bình quân/HTX nông nghiệp đạt từ 05 tỷ đồng/năm trở lên; phù hợp với
điều kiện, yêu cầu sản xuất kinh doanh ngành hàng, sản phẩm nông nghiệp chủ lực
của tỉnh.
- Mở rộng số lượng thành viên,
quy mô kinh doanh, thông qua các hình thức liên kết, hợp tác giữa các HTX; vận
động số lượng hộ dân sản xuất kinh doanh nông, lâm, nghiệp tham gia các hình thức
liên kết, hợp tác với các HTX từ 40-50% trên tổng số hộ nông, lâm, nghiệp trên
địa bàn tỉnh.
- Giá trị sản phẩm trên một đơn
vị diện tích sản xuất nông nghiệp tăng ít nhất 10%; doanh thu tăng ít nhất 20%;
khoảng 30% HTX nông nghiệp có liên kết với doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm nông
nghiệp.
- Thúc đẩy ứng dụng công nghệ
thông tin, chuyển đổi số, phấn đấu có trên 48 HTX nông nghiệp ứng công nghệ
cao, áp dụng biện pháp thực hành nông nghiệp tốt (GAP), kinh tế xanh, kinh tế
tuần hoàn, kinh tế tri thức.
- Có khoảng 15% cán bộ quản lý
HTX nông nghiệp (Ban giám đốc, thành viên hội đồng quản trị, ban kiểm soát) được
đào tạo nghề giám đốc HTX nông nghiệp theo chương trình đào tạo của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ sở đào tạo khác; ưu tiên đào tạo lực
lượng cán bộ trẻ, cán bộ nữ tham gia quản lý, điều hành HTX nông nghiệp.
- Hình thành mạng lưới khuyến
nông, tổ khuyến nông cộng đồng, các tổ chức, cá nhân có đủ năng lực, kinh nghiệm
tham gia tư vấn, hỗ trợ phát triển HTX nông nghiệp.
III. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP
1. Xây dựng
mô hình HTX nông nghiệp phát triển bền vững, hoạt động hiệu quả, phù hợp với đặc
thù từng lĩnh vực, ngành hàng, sản phẩm nông nghiệp chủ lực của tỉnh
Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố, các cơ quan, đơn vị:
- Tập trung nguồn lực đầu tư,
xây dựng tối thiểu 05 mô hình HTX nông nghiệp phát triển bền vững, hiệu quả. Ưu
tiên hỗ trợ phát triển mô hình HTX nông nghiệp kiểu mới, hoạt động hiệu quả, gắn
với vùng sản xuất sản phẩm chủ lực, liên kết với doanh nghiệp hình thành chuỗi
giá trị quy mô lớn, cung cấp nguyên liệu đầu vào, đáp ứng nhu cầu của doanh
nghiệp về sản lượng, chất lượng, phục vụ thị trường tiêu thụ trong nước và xuất
khẩu.
- Xây dựng mô hình HTX nông
nghiệp gắn với ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong sản xuất kinh
doanh và quản lý HTX, truy suất nguồn gốc sản phẩm, đảm bảo minh bạch thông tin
và an toàn thực phẩm; hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng, nâng cao năng lực sản xuất,
phân loại, sơ chế và tổ chức cung cấp dịch vụ logistics của HTX nông nghiệp.
- Khuyến khích, tạo điều kiện để
cán bộ khuyến nông, chuyên gia các viện nghiên cứu, cơ sở đào tạo tham gia tư vấn,
hướng dẫn, hỗ trợ phát triển HTX nông nghiệp.
2. Rà
soát, nắm bắt, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, kịp thời đề xuất, sửa đổi, bổ sung
cơ chế, chính sách, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển HTX nông nghiệp
a) Chính sách đất đai: Sở
Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố, các cơ quan, đơn vị
- Triển khai có hiệu quả chính
sách ưu đãi về đất đai đối với HTX nông nghiệp; tạo điều kiện thuận lợi cho HTX
nông nghiệp thuê đất ổn định, lâu dài, phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch
vụ.
- Rà soát, tổng hợp báo cáo khó
khăn, vướng mắc thực hiện chính sách đất đai để kịp thời đề xuất sửa đổi, bổ
sung.
- Hỗ trợ, hướng dẫn cho HTX
nông nghiệp chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất xây dựng cơ sở
hạ tầng (kho tàng, nhà xưởng, cơ sở sản xuất, sơ chế, chế biến, bảo quản sản
phẩm …) gắn với điều kiện thực tiễn và phương án sản xuất, kinh doanh của
HTX nông nghiệp.
b) Sở Tài chính chủ trì, phối
hợp với các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các cơ quan,
đơn vị: Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách thuế, phí, lệ
phí để HTX nông nghiệp và thành viên HTX nông nghiệp biết và tiếp cận được
chính sách ưu đãi hiện hành.
c) Chính sách tín dụng: Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh Sơn La chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị, ngân hàng, tổ chức tín dụng:
- Tạo điều kiện thuận lợi để
HTX nông nghiệp tiếp cận tín dụng; tăng cường tư vấn, hỗ trợ HTX nông nghiệp
vay vốn; có cơ chế ưu tiên tiếp cận vốn đối với HTX nông nghiệp có phương án sản
xuất, kinh doanh theo chuỗi giá trị sản phẩm nông nghiệp chủ lực của tỉnh.
- Thực hiện phù hợp với quy định
của pháp luật có liên quan về việc nghiên cứu, đánh giá hiệu quả hoạt động tín
dụng nội bộ HTX nông nghiệp; báo cáo cấp có thẩm quyền giải pháp quản lý, hướng
dẫn HTX nông nghiệp thực hiện; bảo đảm theo đúng bản chất, nguyên tắc HTX và
các quy định của pháp luật.
d) Chính sách khoa học, công
nghệ: Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông cùng các Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố, các cơ quan, đơn vị:
- Hỗ trợ HTX nông nghiệp tham
gia chuyển đổi hệ thống lương thực thực phẩm minh bạch, có trách nhiệm và bền vững;
ứng dụng khoa học và công nghệ chuyển đổi số, truy xuất nguồn gốc, quy trình sản
xuất an toàn thực phẩm; phát triển nông nghiệp sinh thái, ứng dụng công nghệ
cao, hữu cơ, giảm phát thải nhà kính, kinh tế tuần hoàn, thích ứng với biến đổi
khí hậu.
- Khuyến khích, hỗ trợ HTX nông
nghiệp tham gia phát triển vùng nguyên liệu, hình thành liên kết chuỗi giá trị
nông sản; cấp mã số vùng trồng, vùng nuôi gắn với phát triển vùng nguyên liệu
và truy suất nguồn gốc sản phẩm.
- Tạo điều kiện cho HTX nông
nghiệp tham gia các chương trình, đề án, dự án phát triển sơ chế, chế biến quy
mô nhỏ và vừa.
e) Chính sách hỗ trợ phát
triển hạ tầng, máy móc thiết bị phục vụ sản xuất, kinh doanh nông nghiệp: Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư
cùng các Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố, các cơ quan, đơn vị
- Hỗ trợ đầu tư kết cấu hạ tầng
phục vụ sản xuất, chế biến và thương mại sản phẩm, mua sắm trang thiết bị, máy
móc phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của HTX nông nghiệp.
- Hỗ trợ đầu tư xây dựng và
hoàn thiện hạ tầng logistics phục vụ nông nghiệp theo quy hoạch, trong đó
nghiên cứu bố trí phù hợp với các cơ sở tập kết nguyên liệu, sơ chế, chế biến,
bảo quản nông sản và phụ phẩm nông nghiệp cho các HTX nông nghiệp.
3. Tạo dựng
môi trường kinh doanh thuận lợi, bình đẳng cho phát triển bền vững HTX nông
nghiệp
Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố,
các cơ quan, đơn vị:
- Lồng ghép nội dung hỗ trợ HTX
nông nghiệp và các chương trình, đề án, dự án phát triển kinh tế - xã hội trên
địa bàn; xây dựng mô hình HTX nông nghiệp điển hình; bố trí nguồn lực hỗ trợ
phát triển HTX nông nghiệp.
- Nghiên cứu xây dựng chỉ tiêu,
chỉ số, hình thức đánh giá, xếp hạng “môi trường kinh doanh cấp tỉnh đối với
kinh tế tập thể, HTX trong lĩnh vực nông nghiệp”; thực hiện đánh giá và công bố
kết quả.
- Quan tâm, hỗ trợ xây dựng và
phát triển các loại hình hợp tác khác trong lĩnh vực nông nghiệp như: Câu lạc bộ
của người sản xuất, hội quán, tổ hợp tác, nhóm, đội cùng sở thích. Tạo điều kiện
để người nông dân tìm hiểu, trao đổi thông tin, kinh nghiệm sản xuất, kinh
doanh nông nghiệp, xây dựng lòng tin trong hợp tác, liên kết sản xuất, kinh
doanh nông nghiệp.
4. Đào tạo,
tập huấn, bồi dưỡng nâng cao nhận thức, năng lực quản trị cho cán bộ quản lý,
thành viên HTX nông nghiệp
a) Trường Đại học Tây Bắc,
trường Cao đẳng Sơn La, các trung tâm dạy nghề trên địa bàn tỉnh: Nghiên cứu
đưa nội dung phát triển HTX nông nghiệp vào chương trình đào tạo, giảng dạy;
đào tạo, bồi dưỡng lực lượng khuyến nông cộng đồng, chuyên gia tư vấn phát triển
HTX nông nghiệp. Đa dạng hóa các loại hình đào tạo, cả hình thức đào tạo tập
trung, từ xa và trực tuyến, phù hợp với nhu cầu của HTX nông nghiệp.
b) Liên minh Hợp tác xã chủ
trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cùng các Sở, ngành,
UBND các huyện, thành phố, các cơ quan, đơn vị:
- Tổ chức đào tạo, tập huấn, bồi
dưỡng trình độ, kỹ năng quản lý HTX nông nghiệp thông qua các chương trình đào
tạo, huấn luyện nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn; bồi dưỡng kiến thức sản
xuất nông nghiệp an toàn, kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, kinh tế tri thức;
nâng cao năng lực thích ứng với biến đổi khí hậu cho cán bộ quản lý và thành
viên HTX nông nghiệp.
- Tăng cường xã hội hóa, thu
hút nguồn lực đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ cho cán bộ quản lý, thành
viên HTX nông nghiệp; khuyến khích doanh nghiệp liên kết hỗ trợ đào tạo nhân lực
quản trị sản xuất, kinh doanh cho HTX nông nghiệp; hợp tác, liên kết đưa cán bộ
quản lý, lao động làm việc trong các HTX nông nghiệp đi học tập, lao động tại
nước ngoài theo quy định của pháp luật.
c) Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố,
các cơ quan, đơn vị:
- Phát triển đội ngũ chuyên gia
tư vấn, lực lượng khuyến nông, khuyến nông cộng đồng hỗ trợ HTX nông nghiệp.
- Rà soát, bổ sung cơ chế,
chính sách tạo động lực thu hút lao động trẻ, sinh viên tốt nghiệp các trường đại
học, cao đẳng, trung cấp vào làm việc trong các HTX nông nghiệp.
5. Đẩy mạnh
thu hút đầu tư, hỗ trợ phát triển HTX nông nghiệp
a) Sở Tài chính chủ trì, phối
hợp với các Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố, các cơ quan, đơn vị: Nghiên
cứu, tổ chức nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ được khấu trừ
thuế giá trị gia tăng đầu vào của vật tư đầu vào khi đầu tư phục vụ cho hoạt động
sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng; doanh nghiệp
hỗ trợ cho người lao động của doanh nghiệp tham gia hỗ trợ HTX nông nghiệp liên
kết, kinh doanh theo chuỗi cung ứng, chuỗi giá trị sản phẩm nông nghiệp.
b) Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố,
các cơ quan, đơn vị:
- Triển khai cung cấp các dịch
vụ chuyển đổi số; cấp mã số vùng trồng, vùng nuôi theo quy định; công nhận giống,
chất lượng nông sản; truy xuất nguồn gốc sản phẩm; xúc tiến thương mại; đào tạo,
huấn luyện cho cán bộ quản lý, thành viên HTX nông nghiệp; có chính sách hỗ trợ
bảo hiểm nông nghiệp, bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội cho đội ngũ cán bộ quản
lý, thành viên và người lao động làm việc trong HTX nông nghiệp.
- Nghiên cứu, tham mưu cơ chế
ưu tiên hỗ trợ HTX đầu tư, liên kết với các HTX nông nghiệp trong phát triển
vùng nguyên liệu, cung ứng vật tự đầu vào, khuyến nông - khuyến lâm - khuyến
ngư; áp dụng quy trình sản xuất theo tiêu chuẩn chất lượng, đảm bảo vệ sinh an
toàn thực phẩm, truy xuất nguồn gốc xuất xứ sản phẩm; xúc tiến thương mại và
liên kết tiêu thụ sản phẩm.
c) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, phối hợp với Sở Tài chính, các cơ quan, đơn vị: Căn cứ các Chương
trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025, ưu tiên cân đối bố trí nguồn vốn hỗ
trợ cho phát triển hợp tác xã nông nghiệp.
6. Tăng
cường công tác kiểm tra, giám sát và hỗ trợ phát triển HTX nông nghiệp
a) Các Sở, ngành, UBND các
huyện, thành phố, các cơ quan, đơn vị: Củng cố tổ chức quản lý nhà nước về
HTX nông nghiệp; bố trí công chức có năng lực, kinh nghiệm thực hiện nhiệm vụ
quản lý nhà nước về HTX nông nghiệp.
b) Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố,
các cơ quan, đơn vị:
- Tổ chức thực hiện nâng cao chất
lượng dịch vụ công hỗ trợ phát triển HTX nông nghiệp về: Cấp mã số vùng trồng, vùng
nuôi, truy xuất nguồn gốc sản phẩm, ứng dụng khoa học công nghệ, xúc tiến
thương mại, xây dựng thương hiệu sản phẩm, bảo hiểm nông nghiệp, thích ứng biến
đổi khí hậu và các dịch vụ công khác theo quy định của pháp luật.
- Định kỳ hàng năm tổ chức các sự
kiện quảng bá, giới thiệu, tôn vinh, khen thưởng HTX nông nghiệp hoạt động hiệu
quả và tổ chức, cá nhân có nhiều đóng góp hỗ trợ phát triển HTX nông nghiệp.
7. Nâng
cao vai trò cấp ủy đảng, chính quyền, Liên minh Hợp tác xã và các tổ chức chính
trị - xã hội
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh;
Liên minh Hợp tác xã tỉnh; Liên đoàn lao động tỉnh; Hội nông dân tỉnh; Đoàn
thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh; Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh; Hội Cựu chiến
binh tỉnh chủ trì, phối hợp các Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố, các cơ
quan, đơn vị.
- Nâng cao vai trò cấp ủy đảng,
chính quyền trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo và hỗ trợ phát triển HTX nông nghiệp;
không can thiệp vào hoạt động sản xuất, kinh doanh và tổ chức bộ máy, nhân sự của
HTX nông nghiệp.
- Triển khai các hoạt động vận
động hội viên, nông dân tham gia HTX nông nghiệp; định kỳ kiểm tra, giám sát
tình hình triển khai thực hiện chính sách, quy định của Nhà nước về hỗ trợ phát
triển HTX nông nghiệp.
8. Các Sở,
ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, các cơ quan, đơn vị có liên quan
- Tổ chức truyền thông, nâng
cao nhận thức cho cấp ủy đảng, chính quyền, tổ chức đoàn thể và người dân về bản
chất, vị trí, vai trò, tầm quan trọng, quan điểm, mục tiêu, định hướng, nhiệm vụ,
giải pháp phát triển HTX nông nghiệp trong tái cơ cấu ngành nông nghiệp và xây
dựng nông thôn mới.
- Tăng cường tuyên truyền, phổ
biến, nhân rộng kinh nghiệm các mô hình Hợp tác xã nông nghiệp tiêu biểu, sáng
tạo, hiệu quả, gắn kết sản xuất với tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi giá trị nông sản,
nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp tuần hoàn, thích ứng với biến đổi khí hậu, do
thanh niên, phụ nữ khởi nghiệp thành công; ứng dụng công nghệ cao, chuyển đổi số;
làm chủ thể sản phẩm OCOP, chủ sở hữu thương hiệu và kết nối sản xuất với tiêu
thụ tại thị trường trong và ngoài nước.
- Tăng cường hợp tác quốc tế,
chia sẻ kinh nghiệm xây dựng, phát triển HTX nông nghiệp với các nước trong khu
vực và trên thế giới. Huy động các tổ chức quốc tế tài trợ cho HTX nông nghiệp
và thành viên tham gia các chương trình, đề án, dự án sản xuất nông nghiệp an
toàn, phát triển kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, giảm phát thải khí nhà kính,
bảo vệ môi trường, chế biến phụ phẩm nông nghiệp, thích ứng với biến đổi khí hậu,
xóa đói giảm nghèo.
9. UBND
các huyện, thành phố
- Xây dựng Kế hoạch triển khai
thực hiện phát triển hợp tác xã nông nghiệp trong tái cơ cấu ngành nông nghiệp
và xây dựng nông thôn mới trên địa bàn các huyện, thành phố với các chỉ tiêu
nhiệm vụ cụ thể, báo cáo cấp có thẩm quyền bổ sung vào kế hoạch phát triển kinh
tế xã hội hàng năm.
- Tổ chức thực hiện có hiệu quả
các chương trình, dự án cơ cấu lại ngành nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới
trên địa bàn huyện, thành phố.
- Bố trí ngân sách địa phương,
huy động từ các thành phần kinh tế đầu tư vào phát triển kinh tế hợp tác xã
nông nghiệp trong tái cơ cấu ngành nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới. Tổ chức
triển khai hiệu quả các cơ chế chính sách khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư
vào nông nghiệp nông thôn.
IV. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
1. Ngân sách Trung ương,
ngân sách địa phương bố trí vốn đầu tư phát triển trong kế hoạch vốn đầu tư
trung hạn và kinh phí sự nghiệp giai đoạn 2021-2025 để thực hiện.
2. Kinh phí lồng ghép
trong các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025.
3. Kinh phí vận động,
huy động từ các nhà tài trợ, các tổ chức và kinh phí hợp pháp khác.
4. Kinh phí huy động,
đóng góp từ các tổ chức kinh tế tập thể.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Các Sở, ban, ngành,
UBND các huyện, thành phố, các cơ quan, đơn vị: Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của
ngành, cơ quan, đơn vị và nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này tổ chức triển
khai thực hiện đảm bảo hoàn thành kế hoạch đề ra. Định kỳ hằng năm trước ngày
05/12 (hoặc đột xuất khi có yêu cầu) tổng hợp, báo cáo gửi Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
2. Giao Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn chủ trì kiểm tra, đôn đốc các cơ quan, đơn vị xây dựng
và triển khai kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 106/NQ-CP ngày 18/7/2023 của
Chính phủ.
Trong quá trình tổ chức thực hiện
nếu có vướng mắc phát sinh các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, các
cơ quan, đơn vị báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh qua Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tổng hợp xem xét, cho ý kiến chỉ đạo./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và PTNT (b/c);
- TT Tỉnh ủy (b/c);
- Chủ tịch UBND tỉnh (b/c);
- Các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Trung tâm Thông tin, VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, Phú 10b.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thành Công
|