ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------
|
Số: 155/KH-UBND
|
Lạng Sơn, ngày 12
tháng 9 năm 2019
|
KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ NĂM 2020 TỈNH LẠNG SƠN
Kính gửi:
Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Thực hiện Công văn số 5678/BKHĐT-HTX
ngày 12/8/2019 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc xây dựng kế hoạch phát triển
kinh tế tập thể năm 2020, Uỷ ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn xây dựng Kế hoạch phát
triển kinh tế tập thể năm 2020 trên địa bàn tỉnh, như sau:
Phần thứ nhất
ĐÁNH GIÁ TÌNH
HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ NĂM 2019
I. TÌNH HÌNH PHÁT
TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ, HỢP TÁC XÃ
1. Đánh giá dựa
trên các chỉ tiêu về hoạt động sản xuất, kinh doanh của hợp tác xã, liên hiệp hợp
tác xã
a) Về số lượng, doanh thu và thu
nhập của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, tổ hợp tác
- Về hợp tác xã: Trong 9 tháng đầu
năm trên địa bàn tỉnh có 242 hợp tác xã, trong đó: 29 hợp tác xã thành lập mới,
185 hợp tác xã đang hoạt động; 21 hợp tác xã đang tạm ngừng hoạt động; có 7 hợp
tác xã giải thể. Ước năm 2019 số hợp tác xã trên địa bàn tỉnh là 255 hợp tác
xã, trong đó: 35 hợp tác xã thành lập mới (đạt 103,8% kế hoạch), 190 hợp tác xã
đang hoạt động, 22 hợp tác xã tạm ngừng hoạt động, 8 hợp tác xã giải thể. Doanh
thu bình quân một hợp tác xã ước đạt 950 triệu đồng/năm, thu nhập bình quân của
người lao động thường xuyên trong hợp tác xã khoảng từ 3,5-4 triệu đồng/người/tháng.
- Tổ hợp tác: Trong 9 tháng đầu năm
thành lập mới 20 tổ hợp tác, ước cả năm 2019 thành lập mới 33 tổ hợp tác, nâng
tổng số tổ hợp tác đang hoạt động lên là 1.840 tổ hợp tác, đạt kế hoạch. Doanh
thu bình quân của 01 tổ hợp tác ước đạt 578 triệu đồng/năm, lợi nhuận bình quân
ước đạt 28 triệu đồng/năm, đạt 100% so với kế hoạch.
- Liên hiệp hợp tác xã: Toàn tỉnh hiện
có 02 liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp; liên hiệp hợp tác xã lĩnh vực trồng trọt
có vốn điều lệ là 800 triệu đồng; liên hiệp hợp tác xã tổng hợp có vốn điều lệ
là 2.000 triệu đồng. Doanh thu bình quân của một liên hiệp hợp tác xã ước đạt
1.620 triệu đồng/năm.
b) Về thành viên, lao động của hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã, tổ hợp tác
Tổng số thành viên của hợp tác xã
đang hoạt động là 4.120 người, đạt 103% kế hoạch, bình quân 01 hợp tác xã có
khoảng 16-18 thành viên. Số lượng thành viên mới gia nhập là 651 thành viên.
Lao động thường xuyên trong hợp tác xã là 6.207 người đạt 100% kế hoạch, trong
đó lao động đồng thời là thành viên hợp tác xã là 3.450 người.
Tổng số thành viên liên hiệp hợp tác
xã lĩnh vực trồng trọt có 04 thành viên, liên hiệp hợp tác xã tổng hợp có 09
thành viên. Số lao động làm việc thường xuyên của liên hiệp hợp tác xã là 260
người, đạt 98% kế hoạch năm 2019.
Tổng số thành viên, lao động làm việc
thường xuyên trong tổ hợp tác là 19.280 người, đạt 94% kế hoạch năm 2019, dự kiến
hết năm 2019 đạt 100% kế hoạch năm.
c) Về trình độ cán bộ quản lý của
hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, tổ hợp tác
Tổng số cán bộ quản lý hợp tác xã là
690 người, trong đó: Số cán bộ quản lý hợp tác xã đã qua đào tạo đạt trình độ
sơ, trung là 450 người, số cán bộ quản lý hợp tác xã đã qua đào tạo đạt trình độ
cao đẳng, đại học trở lên là 85 người, còn lại là chưa được đào tạo.
2. Đánh giá theo
lĩnh vực
a) Lĩnh vực nông - lâm - nghiệp,
thủy sản (164 hợp tác xã)
Trong 9 tháng đầu năm có 164 hợp tác
xã hoạt động trong lĩnh vực nông - lâm - nghiệp, thủy sản, trong đó:157 hợp tác
xã đang hoạt động, 07 hợp tác xã tạm ngừng hoạt động. Phân loại theo lĩnh vực
hoạt động chính: 151 hợp tác xã nông lâm nghiệp, 13 hợp tác xã nuôi trồng thủy
sản. Tổng số thành viên của hợp tác xã là 2.724 người, bình quân 01 hợp tác xã
có 18 thành viên. Doanh thu bình quân đạt 25 triệu đồng/hợp tác xã/năm; thu nhập
bình quân người lao động là 2,5 triệu đồng/người/tháng. Hoạt động của một số hợp
tác xã đã có sự gắn kết, sản xuất nông nghiệp gắn với liên kết tiêu thụ sản phẩm
theo chuỗi giá trị tại địa phương; tích cực tìm kiếm thị trường, mạnh dạn đầu
tư máy móc, thiết bị, phương tiện phục vụ sản xuất, kinh doanh.
b) Lĩnh vực công nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp (19 hợp tác xã)
Trong 9 tháng đầu năm có 19 hợp tác
xã hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, trong đó: 14 hợp
tác xã đang hoạt động, 05 hợp tác xã đang tạm ngừng hoạt động. Tổng số thành
viên của hợp tác xã là 173 người, lao động thường xuyên là 305 người, lao động
là thành viên hợp tác xã 130 người, doanh thu bình quân đạt 1.500 triệu đồng/hợp
tác xã/năm. Một số đơn vị hoạt động khá, thu nhập cho thành viên, người lao động
đạt từ 4,5 - 7 triệu đồng/người/tháng, tiêu biểu như: Hợp tác xã nông lâm số 1,
huyện Bình Gia; hợp tác xã chế biến lâm sản 1/5, huyện Tràng Định; hợp tác xã
chế biến gỗ Hòa Thuận, huyện Bắc Sơn; hợp tác xã 27/7 - Bông Lau, huyện Cao Lộc.
Bên cạnh đó, một số hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực này đang gặp nhiều khó
khăn, đặc biệt là các hợp tác xã hoạt động khai thác đá xây dựng do chưa được cấp
giấy phép khai thác mỏ.
c) Lĩnh vực thương mại - dịch vụ
và môi trường (32 hợp tác xã)
Trong 9 tháng đầu năm có 32 hợp tác
xã hoạt động trong lĩnh vực thương mại - dịch vụ và môi trường, trong đó: 30 hợp
tác xã đang hoạt động, 02 hợp tác xã đang tạm ngừng hoạt động. Số lượng thành
viên tham gia là 402 người, lao động thường xuyên là 1.709 người, lao động là
thành viên hợp tác xã 257 người. Doanh thu bình quân đạt 1.500 triệu đồng/hợp
tác xã/năm; lợi nhuận bình quân là 45 triệu đồng/hợp tác xã/năm; thu nhập bình
quân người lao động là 4 triệu đồng/người/tháng.
Các hợp tác xã hoạt động với các
ngành nghề chủ yếu như dịch vụ bốc xếp vận chuyển hàng hoá; vật tư nông nghiệp;
nhà trọ; dịch vụ bến bãi; vệ sinh môi trường, kinh doanh nhà hàng, quản lý chợ,...
Các đơn vị hoạt động trong lĩnh vực này duy trì hoạt động khá tốt, chất lượng dịch
vụ được quan tâm, tăng cường đầu tư mở rộng quy mô hoạt động sản xuất kinh
doanh dịch vụ, tạo việc làm và thu nhập ổn định cho thành viên và người lao động
từ 4,5 - 6 triệu đồng/người/tháng. Các đơn vị hoạt động tiêu biểu như: Hợp tác
xã Như Ý, huyện Bắc Sơn; hợp tác xã Đồng Tâm, Thành Lộc, huyện Cao Lộc; hợp tác
xã Tiến Đạt, huyện Lộc Bình; hợp tác xã Xây dựng và Môi trường, huyện Hữu Lũng.
d) Lĩnh vực vận tải (17 hợp tác
xã)
Trong 9 tháng đầu năm có 17 hợp tác
xã hoạt động trong lĩnh vực vận tải, trong đó: 14 hợp tác xã đang hoạt động, 03
hợp tác xã đang tạm ngừng hoạt động. Hoạt động chủ yếu là vận tải hành khách
các tuyến cố định, vận tải hàng hóa, hợp đồng du lịch lễ hội. Hợp tác xã chủ yếu
thực hiện các dịch vụ cho thành viên về thủ tục giấy tờ xe; hợp đồng mở các luồng
tuyến trong và ngoài tỉnh; khai thác các hợp đồng vận tải; in vé,... những đơn
vị hoạt động trong lĩnh vực vận tải gặp khó khăn trong việc cạnh tranh hành
khách, giá cả nhiên liệu, chất lượng dịch vụ và việc thực hiện các quy định của
Bộ Giao thông vận tải về điều kiện kinh doanh... Tuy nhiên một số đơn vị vẫn
duy trì hoạt động khá, thành viên và người lao động có thu nhập ổn định từ 4,5
- 6 triệu đồng/người/tháng, tiêu biểu như: Hợp tác xã vận tải Đoàn Kết – thành
phố Lạng Sơn; hợp tác xã vận tải An Bình, hợp tác xã vận tải Hoàng Đồng - huyện
Cao Lộc.
Số lượng thành viên tham gia là 236
người, lao động thường xuyên là 550 người, lao động là thành viên hợp tác xã là
236 người. Doanh thu bình quân đạt 2 tỷ đồng/hợp tác xã/năm; lợi nhuận bình
quân là 50 triệu đồng/hợp tác xã/năm; thu nhập bình quân người lao động là 4,5
triệu đồng/người/tháng.
đ) Lĩnh vực xây dựng (10 hợp tác
xã)
Trong 9 tháng đầu năm có 10 hợp tác
xã hoạt động lĩnh vực xây dựng, trong đó: 02 hợp tác xã đang tạm ngừng hoạt động,
08 hợp tác xã đang hoạt động. Hầu hết các đơn vị có quy mô nhỏ và vừa, nhận xây
dựng các công trình có vốn đầu tư không nhiều, thời gian thi công ngắn.
Số lượng thành viên tham gia là 96
người, lao động thường xuyên là 205 người, lao động là thành viên hợp tác xã có
80 người. Doanh thu bình quân đạt 3 tỷ đồng/hợp tác xã/năm; lợi nhuận bình quân
là 75 triệu đồng/hợp tác xã/năm; thu nhập bình quân người lao động là 4,5 triệu
đồng/người/tháng. Một số các hợp tác xã có đăng ký tham gia lĩnh vực thi công
xây dựng, hiện nay đang tạm ngừng hoạt động do lĩnh vực thi công xây dựng thuộc
loại hình kinh doanh có điều kiện, khi tham gia bắt buộc phải đủ năng lực, đáp ứng
các điều kiện theo quy định về nhân lực, thiết bị,... do đó, các mô hình hợp
tác xã thuộc lĩnh vực này gặp khó khăn trong đầu tư, phát triển. Trên thực tế,
các hợp tác xã tham gia hoạt động thuộc lĩnh vực ngành quản lý chủ yếu có quy
mô nhỏ, vốn đầu tư thấp; thiếu cán bộ quản lý, kỹ thuật và thợ lành nghề; đội
ngũ lao động hầu hết không được đào tạo tại các trường chính quy hoặc các trung
tâm dạy nghề, lao động chủ yếu là lao động thủ công, bán thủ công nên chất lượng,
hiệu quả không cao, còn lúng túng trong triển khai thực hiện.
3. Đánh giá tác động
của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, tổ hợp tác tới thành viên, kinh tế hộ
thành viên (về kinh tế, văn hóa, chính trị, xã hội)
Các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã,
tổ hợp tác từng bước hình thành và đi vào hoạt động ổn định, góp phần tạo công
ăn việc làm mới cho người lao động trên địa bàn, tăng thu nhập, cải thiện đời sống
nhân dân; góp phần thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và nông
thôn, đóng góp tích cực vào thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng
nông thôn mới.
II. KẾT QUẢ THỰC
HIỆN PHÁP LUẬT VÀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ
1. Kết quả triển
khai Luật và các văn bản hướng dẫn
a) Tình hình xây dựng, ban hành và
kết quả triển khai Luật và các văn bản hướng dẫn
Thực hiện Công văn số 63/LMHTXVN-CSPT
ngày 25/01/2019 của Liên minh Hợp tác xã Việt Nam về giải pháp phát triển kinh
tế hợp tác, hợp tác xã và nâng cao năng lực hoạt động của Liên minh Hợp tác xã
tỉnh, thành phố, UBND tỉnh Lạng Sơn đã ban hành Công văn số 214/UBND-KTTH ngày
15/3/2019 về việc thực hiện các giải pháp phát triển kinh tế hợp tác, hợp tác
xã; thực hiện kết luận của Thường trực Tỉnh uỷ Lạng Sơn tại Hội nghị tổng kết
15 năm thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 khoá IX về tiếp tục đổi mới, phát triển
và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể, UBND tỉnh đã ban hành Công văn số
538/UBND-KTTH ngày 11/6/2019 về việc tiếp tục nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
tế tập thể. Các sở, ban, ngành, UBND nhân cấp huyện, cấp xã xây dựng chương
trình, kế hoạch triển khai thực hiện văn bản chỉ đạo của UBND tỉnh về tiếp tục
nâng cao hiệu quả hoạt động kinh tế tập thể năm 2019, thực hiện các giải pháp
phát triển kinh tế hợp tác, hợp tác xã.
b) Tình hình xây dựng các chương
trình, đề án của tỉnh nhằm tạo điều kiện cho kinh tế tập thể phát triển
Hoàn thành phân bổ kế hoạch vốn sự
nghiệp ngân sách Trung ương thực hiện các Chương trình mục tiêu Quốc gia năm
2019 (Quyết định số 482/QĐ-UBND ngày 13/3/2019) hỗ trợ phát triển hợp tác xã 1.135
triệu đồng, gồm: Xây dựng mô hình điểm hợp tác xã sản xuất nông nghiệp gắn với
liên kết tiêu thụ sản phẩm, hỗ trợ phát triển hợp tác xã (tổ chức lại hoạt động,
thành lập, bồi dưỡng nâng cao năng lực cán bộ,…), thí điểm mô hình đưa cán bộ
trẻ về làm việc tại hợp tác xã; hỗ trợ nhân rộng mô hình phát triển sản xuất có
hiệu quả và hỗ trợ đổi mới các hình thức tổ chức sản xuất.
Hoàn thành phân bổ kế hoạch vốn hỗ trợ
đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng các hợp tác xã nông nghiệp (Quyết định số 1398/QĐ-UBND
ngày 24/7/2019 của UBND tỉnh về việc phân bổ kế hoạch vốn đầu tư phát triển dự
phòng 10% ngân sách Trung ương thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng
nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 và năm 2019 hỗ trợ đầu tư phát triển kết cấu
hạ tầng các Hợp tác xã nông nghiệp (theo Quyết định số 2261/QĐ-TTg ngày
15/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển hợp
tác xã giai đoạn 2015-2020 và Quyết định số 461/QĐ-TTg ngày 27/4/2018 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển 15.000 hợp tác xã, liên hiệp hợp tác
xã nông nghiệp hoạt động có hiệu quả đến năm 2020): Giai đoạn 2019-2020 bố trí
17.570 triệu đồng, trong đó năm 2019 bố trí 5.250 triệu đồng để hỗ trợ đầu tư
phát triển kết cấu hạ tầng đối với các Hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Hoàn thành xây dựng và ban hành chính
sách đặc thù khuyến khích đầu tư vào nông nghiệp nông thôn trên địa bàn tỉnh Lạng
Sơn, trong đó đối tượng thụ hưởng là hợp tác xã, hộ sản xuất, nhóm hộ sản xuất.
c) Tình hình tuyên truyền, nâng
cao nhận thức của cán bộ, nhân dân đối với kinh tế tập thể
Tiếp tục tuyên truyền, phổ biến các
chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về kinh tế tập thể, Luật
Hợp tác xã 2012 và các văn bản hướng dẫn thi hành, Kế hoạch xây dựng mô hình điểm
hợp tác xã sản xuất nông nghiệp gắn với chế biến và tiêu thụ sản phẩm có sự
liên kết giữa doanh nghiệp với người sản xuất trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai
đoạn 2017 - 2020; Kế hoạch thực hiện phong trào thi đua “Đổi mới, phát triển
các Hợp tác xã nông nghiệp theo Luật Hợp tác xã năm 2012 góp phần thực hiện tái
cơ cấu ngành nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới” tỉnh Lạng Sơn giai đoạn
2017-2020; Chính sách đặc thù khuyến khích đầu tư vào nông nghiệp nông thôn
trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn, giai đoạn 2017-2020.
Tổ chức thành công Hội nghị lãnh đạo
tỉnh gặp mặt với các doanh nghiệp và hợp tác xã; Hội nghị tổng kết Nghị quyết
Trung ương 5 khoá IX về tiếp tục đổi mới, phát triển, nâng cao hiệu quả kinh tế
tập thể; Hội nghị đối thoại giữa Chính quyền tỉnh Lạng Sơn với doanh nghiệp,
nhà đầu tư năm 2019. Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị phối hợp với Báo Lạng Sơn, Đài
Phát thanh và Truyền hình tỉnh xây dựng phóng sự, tin, bài tuyên truyền về các
mô hình hợp tác xã hoạt động có hiệu quả trên địa bàn tỉnh; hàng tuần đều có
phóng sự, tin, bài về tổ hợp tác, hợp tác xã tiêu biểu trên địa bàn để tăng
thêm sự hiểu biết, nhận thức về mô hình hoạt động của tổ hợp tác, hợp tác xã đối
với nhân dân và cán bộ nhất là đối với lĩnh vực nông nghiệp.
2. Công tác quản
lý nhà nước về kinh tế tập thể
Công tác quản lý nhà nước về kinh tế
tập thể được các cấp ủy đảng, chính quyền từ cấp tỉnh đến cấp huyện quan tâm thực
hiện. Hầu hết các đơn vị đã bố trí cán bộ kiêm nhiệm hoặc chuyên trách tham mưu
theo dõi về phát triển kinh tế tập thể; chỉ đạo thực hiện tốt công tác thông
tin, báo cáo, giám sát thi hành Luật Hợp tác xã năm 2012. Ban chỉ đạo cấp tỉnh
và huyện thường xuyên được kiện toàn phù hợp với tình hình thực tế. Cấp huyện
giao nhiệm vụ cho Phòng Tài chính - Kế hoạch, Phòng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn thực hiện chức năng quản lý nhà nước về kinh tế tập thể, bố trí 01
cán bộ phụ trách để theo dõi, quản lý kinh tế tập thể.
Căn cứ Thông tư số
21/2015/TTLT-BKHĐT-BNV ngày 11/12/2015 của Liên Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Nội vụ
hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Kế hoạch và Đầu
tư thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và phòng tài
chính – Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Phòng Doanh nghiệp, kinh tế tập thể và tư nhân Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Lạng
Sơn được thành lập từ ngày 01/10/2016, biên chế hiện nay 06 người (01 trưởng
phòng, 01 phó trưởng phòng và 04 chuyên viên) trong đó giao đồng chí Phó trưởng
phòng chịu trách nhiệm nghiên cứu tham mưu triển khai cơ chế, chính sách,
chương trình, kế hoạch, văn bản hướng dẫn thực hiện phát triển kinh tế tập thể
tỉnh; 01 đồng chí chuyên viên trực tiếp theo dõi, báo cáo tình hình thành lập,
hoạt động của hợp tác xã trên địa bàn tỉnh, tổng hợp, báo cáo tình hình phát
triển kinh tế tập thể trên địa bàn tỉnh.
3. Kết quả triển
khai chính sách hỗ trợ, ưu đãi hợp tác xã
a) Chính sách đào tạo, bồi dưỡng
nguồn nhân lực hợp tác xã
Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ hợp
tác xã cơ bản đáp ứng yêu cầu trang bị kiến thức chủ yếu về quản trị, kỹ năng
quản lý, góp phần nâng cao trình độ, nhận thức, năng lực cho cán bộ quản lý,
chuyên môn của hợp tác xã. Phối hợp với Trường bồi dưỡng cán bộ, Liên minh Hợp
tác xã Việt Nam tổ chức 02 lớp tập huấn cán bộ quản lý hợp tác xã cho 240 lượt
người và 01 lớp bồi dưỡng cán bộ quản lý hợp tác xã về lập kế hoạch kinh doanh,
chiến lược gắn với chuỗi giá trị tại thành phố Lạng Sơn với 50 người tham gia;
tổ chức 13 lớp bồi dưỡng chương trình khởi sự doanh nghiệp với 960 người tham
gia tại 11 huyện và thành phố.
Thực hiện Kế hoạch thực hiện thí điểm
mô hình đưa trí thức trẻ tốt nghiệp đại học, cao đẳng về làm việc có thời hạn ở
các hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn, giai đoạn 2018-2020, năm
2019 đã hoàn thành lựa chọn thêm được 02 trí thức trẻ và hợp tác xã nông nghiệp
có nhu cầu hỗ trợ nguồn nhân lực được đào tạo trình độ đại học, cao đẳng về làm
việc có thời hạn ở các hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn, nâng
tổng số 10 trí thức trẻ và 10 hợp tác xã tham gia thực hiện Kế hoạch. Tổng số
kinh phí thực hiện thí điểm mô hình đưa cán bộ trẻ về làm việc tại hợp tác xã từ
nguồn vốn ngân sách Trung ương hỗ trợ có mục tiêu thực hiện Chương trình mục
tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới năm 2019 là 335 triệu đồng.
b) Chính sách xúc tiến thương mại,
mở rộng thị trường
Hỗ trợ các hợp tác xã tham gia xúc tiến
thương mại, mở rộng thị trường, tổ chức Hội chợ trưng bày, bán các sản phẩm đặc
trưng địa phương thành phố Lạng Sơn mở rộng xuân Kỷ Hợi 2019; tham gia Hội trợ
xúc tiến thương mại các tỉnh bạn tại thành phố Hồ Chí Minh từ ngày
17-21/4/2019; Hội nghị củng cố, nâng cao hoạt động của các hợp tác xã và Phiên
chợ giới thiệu kết nối sản phẩm hợp tác xã nông nghiệp vùng Trung du miền núi
phía Bắc. Hỗ trợ quảng bá sản phẩm làm ra từ các hợp tác xã tại Tuần lễ quảng
bá, kết nối tiêu thụ Na Chi Lăng và nông sản đặc sản Lạng Sơn năm 2019 tại Hà Nội;
tổ chức tham quan học tập mô hình sản xuất nông nghiệp khép kín tại tỉnh Vĩnh
Phúc; tham dự Lễ Tôn vinh thương hiệu vàng nông nghiệp Việt Nam năm 2019.
Hỗ trợ xây dựng thương hiệu, chứng nhận
sản xuất theo tiêu chuẩn VietGap và tiêu thụ sản phẩm như: Quýt vàng Bắc Sơn,
Chanh leo, Măng tre Bát Độ, sản xuất Na theo tiêu chuẩn Vietgap, Hồng không hạt,
Bưởi... Hỗ trợ về xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường cho 19 hợp tác xã, số
kinh phí hỗ trợ là 1.280 triệu đồng.
c) Chính sách ứng dụng khoa học, kỹ
thuật và công nghệ mới
Hỗ trợ các hợp tác xã tham gia các đề
tài, dự án nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản xuất, thay
đổi công nghệ nâng cao hiệu quả sản xuất và chất lượng sản phẩm. Hỗ trợ các hợp
tác xã thực hiện nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ như: Hợp
tác xã Hợp Thịnh tham gia nghiên cứu Đề tài “Nghiên cứu Ứng dụng Hệ thống sưởi ấm
bằng khí Biogas cho chăn nuôi lợn nái sinh sản”. Một số hợp tác xã phối hợp
tham gia thực hiện các mô hình nghiên cứu khoa học và công nghệ, như: Hợp tác
xã dịch vụ nông nghiệp Đồng Bục tham gia thực hiện Mô hình trồng cây Măng tây
xanh. Thông qua Dự án “Nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch
vụ của doanh nghiệp, hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2012-2020”
đã thực hiện hỗ trợ cho các hợp tác xã như: Hợp tác xã chăn nuôi cá lồng Tân
Minh, hợp tác xã sản xuất và dịch vụ nông nghiệp Quảng Hồng xây dựng chứng nhận
theo tiêu chuẩn VietGAP.
Hỗ trợ các hợp tác xã hoạt động trong
lĩnh vực nông nghiệp tham gia mô hình gắn với liên kết tiêu thụ sản phẩm từ nguồn
vốn ngân sách Trung ương hỗ trợ có mục tiêu thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc
gia xây dựng nông thôn mới năm 2019, gồm: Hỗ trợ xây dựng mô hình sản xuất lúa
Bao thai hồng phục vụ liên kết gắn với tiêu thụ sản phẩm, mô hình cây dược liệu
thìa canh liên kết sản xuất, bao tiêu sản phẩm chủ lực của hợp tác xã mô hình
thực hành sản xuất nông nghiệp tốt (VietGAP) gắn với tiêu thụ sản phẩm đối với
sản phẩm Na tại 02 hợp tác xã của huyện Hữu Lũng; mô hình đánh giá chuyển đổi Hồi
sản xuất hữu cơ tại hợp tác xã Xứ Lạng, huyện Văn Quan. Mô hình trồng khoai tây
gắn với tiêu thụ sản phẩm tại huyện Đình Lập và Tràng Định.
d) Chính sách tiếp cận vốn và quỹ
hỗ trợ phát triển hợp tác xã
Hoạt động của Quỹ hỗ trợ phát triển hợp
tác xã hiệu quả, đúng mục đích. Trong 9 tháng đầu năm 2019, Quỹ đã hỗ trợ cho
29 hợp tác xã vay vốn 6 tỷ đồng để đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh trong
lĩnh vực nông nghiệp (trồng cây ăn quả, nuôi Thỏ, cá lồng, cây dược liệu, sản
xuất phân vi sinh …) tạo công ăn việc làm cho xã viên và người lao động có thu
nhập ổn định, đồng thời góp phần vào công cuộc xóa đói giảm nghèo của tỉnh.
Các ngân hàng thương mại trên địa bàn
tỉnh đã chủ động dành nguồn vốn cho hợp tác xã vay thực hiện dự án đầu tư mới,
đầu tư mở rộng năng lực sản xuất kinh doanh, xuất khẩu, hoạt động dịch vụ…. Đến
thời điểm 30/6/2019 có 20 hợp tác xã có dư nợ vay vốn tại các ngân hàng trên địa
bàn tỉnh, tăng 04 hợp tác xã so với 31/12/2018; dư nợ đạt 52,9 tỷ đồng, chiếm
0,18 % tổng dư nợ toàn tỉnh, tăng 10,2 tỷ đồng so với 31/12/2018. Trong đó: Dư
nợ ngắn hạn là 32 tỷ đồng, chiếm 60,5%; dư nợ trung, dài hạn là 20,9 tỷ đồng,
chiếm 39,5%; cơ cấu dư nợ theo ngành nghề có sự thay đổi so với kỳ trước, trong
đó tỷ lệ dư nợ đối với các hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực thương mại, dịch
vụ, vận tải, nông, lâm nghiệp có xu hướng tăng và chiếm 39,6% tổng dư nợ, dư nợ
đối với các hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ chiếm 23,9%
tổng dư nợ; dư nợ đối với các hợp tác xã khác chiếm 27,9% tổng dư nợ. Đến thời
điểm 30/6/2019 nợ xấu cho vay đối với loại hình hợp tác xã là 1 triệu đồng.
đ) Chính sách thành lập mới hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã
Hỗ trợ thành lập mới hợp tác xã, 07 hợp
tác xã mới thành lập với tổng số tiền hỗ trợ là 42 triệu đồng. Các hợp tác xã
chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, dịch vụ.
e) Hỗ trợ đầu tư phát triển kết cấu
hạ tầng
Trong năm đã phân bổ 12.000 triệu đồng
từ nguồn vốn Trung ương thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông
thôn mới trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn cho 20 dự án của 20 hợp tác xã; 9 tháng đầu
năm đã thực hiện giải ngân số tiền 6.750 triệu đồng cho 06 dự án (gồm: Dự án
xây dựng cơ sở ấp nở gia cầm; dự án nhân rộng mô hình phát triển trồng cây hoa
Đào thương phẩm trên địa bàn xã
Quảng Lạc, thành phố Lạng Sơn; mô
hình trồng cây ăn quả xen canh theo tiêu chuẩn VietGap tại thôn Kéo Hảo, xã Hoa
Thám, huyện Bình Gia; dự án sản xuất rau an toàn gắn với tiêu thụ sản phẩm trên
địa bàn huyện Cao Lộc, dự án sản xuất rau an toàn gắn với tiêu thụ sản phẩm
trên địa bàn thành phố Lạng Sơn, dự án phát triển đàn lợn nái sinh sản trên địa
bàn xã Tô Hiệu, huyện Bình Gia). Dự kiến đến hết năm 2019 hoàn thành giải ngân
5.250 triệu đồng từ nguồn vốn đầu tư phát triển dự phòng 10% ngân sách Trung
ương thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới năm 2019.
Trong năm có 01 hợp tác xã Lùng
Khoang được UBND tỉnh Lạng Sơn phê duyệt hỗ trợ đầu tư vào nông nghiệp, nông
thôn dự án Trại chăn nuôi lợn nái, lợn hậu bị giống siêu nạc và trồng cây ăn quả,
cây lâu năm tại Quyết định số 807/QĐ- UBND ngày 03/5/2019, với nội dung hỗ trợ
xây dựng hệ thống chuồng trại chăn nuôi và hệ thống điện đến hàng rào dự án, tổng
kinh phí hỗ trợ là 3.134 triệu đồng, nguồn vốn hỗ trợ từ nguồn ngân sách tỉnh.
Hiện nay dự án đang trong giai đoạn nghiệm thu dự kiến đến hết năm 2019 giải
ngân 3.134 triệu đồng.
III. MỘT SỐ HẠN CHẾ,
NGUYÊN NHÂN
Bên cạnh những kết quả đạt nêu trên,
tình hình phát triển kinh tế tập thể trên địa bàn tỉnh 9 tháng đầu năm 2019 vẫn
còn một số hạn chế, đó là:
1. Số hợp tác xã, tổ hợp tác thành lập
mới tuy tăng hơn so với cùng kỳ nhưng chủ yếu tăng hợp tác xã hoạt động trong lĩnh
vực nông nghiệp; một số hợp tác xã thiếu tính bền vững, năng lực nội tại yếu
kém song việc khắc phục hiệu quả còn thấp, như: Về quản lý, điều hành, xây dựng
phương án sản xuất - kinh doanh, trình độ và tay nghề nguồn nhân lực hợp tác
xã, tổ hợp tác không cao. Năng lực quản trị, điều hành của đội ngũ cán bộ quản
lý các hợp tác xã còn yếu, chưa đáp ứng được yêu cầu trong tình hình mới.
2. Sự hợp tác giữa các hợp tác xã và
giữa các hợp tác xã với doanh nghiệp tuy có những chuyển biến song nhìn chung
chưa nhiều, kết quả còn hạn chế. Số lượng hợp tác xã tiếp cận được với các
chính sách hỗ trợ của Nhà nước, đặc biệt là chính sách về hỗ trợ tín dụng còn
thấp.
3. Một số hợp tác xã, tổ hợp tác chưa
đổi mới, chuyển biến tích cực trong hoạt động, vẫn còn tình trạng trông chờ, ỷ
lại vào chính sách hỗ trợ của Nhà nước; thiếu tính chủ động tháo gỡ khó khăn,
vướng mắc dẫn đến chất lượng hoạt động yếu kém. Phương thức hoạt động của hợp
tác xã mang lại lợi ích cho thành viên chưa nhiều, thành viên thiếu tin tưởng,
chưa gắn bó với hợp tác xã.
4. Việc thành lập hợp tác xã, tổ hợp
tác chủ yếu thuộc lĩnh vực nông nghiệp mà một số hợp tác xã, tổ hợp tác được
hình thành do nhóm hộ sản xuất tự phát hình thành trong quá trình thành lập có
được đào tạo ngắn hạn về quản lý hoạt động, tuy nhiên khi thực hiện thực tế lại
chủ yếu hoạt động theo thói quen, chưa hoạt động theo quy định.
* Nguyên nhân:
- Một số cấp ủy đảng, chính quyền cấp
huyện, xã chưa thực sự quan tâm tạo điều kiện, hướng dẫn hình thành hợp tác xã
và tổ hợp tác hoạt động theo quy định của Luật Hợp tác xã và hướng dẫn xây dựng
kế hoạch phát triển để đảm bảo tính bền vững.
- Công tác tuyên truyền chưa thực sự
được quan tâm, chưa đổi mới hình thức thực hiện từ cấp tỉnh đến cấp huyện, xã;
việc xây dựng, nhân rộng mô hình điểm hợp tác xã chủ yếu thực hiện trong phạm
vi hẹp thuộc Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới.
- Nguồn kinh phí ngân sách Nhà nước
dành để thực hiện các chính sách hỗ trợ hợp tác xã còn rất ít, ảnh hưởng rất lớn
đến việc tổ chức triển khai thực hiện các chính sách đến hợp tác xã.
Phần thứ hai
KẾ HOẠCH PHÁT
TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ NĂM 2020
I. MỘT SỐ YÊU CẦU
ĐỐI VỚI VIỆC XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ NĂM 2020
- Kế hoạch phát triển kinh tế tập thể
năm 2020 gắn liền với kế hoạch phát triển kinh tế tập thể 5 năm 2016 - 2020, cụ
thể hóa các mục tiêu được xác định trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5
năm 2016 - 2020, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của các cấp tỉnh,
huyện, xã và các chương trình mục tiêu quốc gia thực hiện trên địa bàn 5 năm, hằng
năm.
- Phát triển kinh tế tập thể, hợp tác
xã được xây dựng từ nhu cầu chung, thực tế của các thành viên; theo đúng các
giá trị và nguyên tắc cơ bản của hợp tác xã, đồng thời có tác động trực tiếp đối
với thành viên hợp tác xã, các hợp tác xã, tổ hợp tác trên địa bàn tỉnh. Thông
qua hợp tác xã, thành viên, nhất là nông dân với quy mô sản xuất nhỏ có thể
liên kết lại với nhau nhằm phát huy lợi thế của kinh tế theo quy mô, tăng cường
năng lực và hiệu quả sản xuất, sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường.
- Phát triển đồng thời giữa số lượng
và chất lượng của các thành phần kinh tế tập thể, tạo nền tảng trong hoạt động,
phát triển lâu dài. Tạo doanh thu và thu nhập ổn định cho hợp tác xã, tổ hợp
tác và các thành viên, đẩy mạnh cạnh tranh sản phẩm, thúc đẩy sản xuất phát triển,
tạo việc làm mới, nâng cao thu nhập và đời sống cho các thành viên.
II. NỘI DUNG KẾ
HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ NĂM 2020
1. Dự báo những
thuận lợi, khó khăn
a) Những thuận lợi- Công tác phát triển kinh tế tập thể tiếp tục nhận được sự quan tâm của
Đảng, Nhà nước và của tỉnh; đã có nhiều chủ trương, chính sách tạo thuận lợi
cho kinh tế tập thể phát triển.
- Môi trường đầu tư kinh doanh ngày
càng được cải thiện; công tác cải cách thủ tục hành chính trong các lĩnh vực
liên quan đến hoạt động của các thành phần kinh tế đạt được nhiều kết quả tích
cực, tạo thuận lợi cho các thành phần kinh tế, trong đó có lĩnh vực kinh tế tập
thể.
- Luật Hợp tác xã năm 2012 và các văn
bản hướng dẫn thi hành tạo hành lang pháp lý quan trọng cho việc thành lập và
hoạt động của hợp tác xã; một số chính sách mới ban hành trong lĩnh vực nông
nghiệp, nông thôn tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của kinh tế tập thể.
b) Những khó khăn
- Năng lực tài chính của các hợp tác
xã còn yếu; cơ sở vật chất, phương tiện, thiết bị chưa đáp ứng được yêu cầu
trong khi trình độ của đội ngũ cán bộ quản lý hợp tác xã còn hạn chế, chưa thật
sự tâm huyết gắn bó lâu dài với hợp tác xã.
- Nguồn lực của địa phương hỗ trợ cho
khu vực kinh tế tập thể tuy được quan tâm, thực hiện nhưng vẫn còn khó khăn,
trong khi nhu cầu cần hỗ trợ của các hợp tác xã tương đối lớn.
2. Định hướng
chung về phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã
Tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu quả
hoạt động của kinh tế tập thể; củng cố những hợp tác xã hiện có; phát triển
kinh tế tập thể với nhiều hình thức trong các ngành, lĩnh vực và địa bàn hoạt động.
Nâng cao hiệu quả hoạt động trên cơ sở đảm bảo các nguyên tắc, giá trị hợp tác
xã. Trong lĩnh vực nông nghiệp tập trung làm tốt các dịch vụ đầu vào, đầu ra phục
vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh của các hộ thành viên, từng bước mở rộng
ngành nghề sản xuất, kinh doanh phù hợp; trong lĩnh vực phi nông nghiệp vừa tổ
chức sản xuất vừa kinh doanh dịch vụ; mở rộng các hình thức kinh doanh, liên kết
giữa các hợp tác xã và giữa hợp tác xã với các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần
kinh tế.
3. Mục tiêu tổng
quát
Phát triển kinh tế tập thể với nòng cốt
là hợp tác xã, tổ hợp tác phát triển nhanh và bền vững, góp phần xây dựng xã hội
hợp tác, đoàn kết, cùng chia sẻ sự thịnh vượng và quản lý một cách dân chủ, góp
phần đẩy nhanh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, nhất là đối với
nông nghiệp và nông thôn. Nâng cao hiệu quả hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp
hợp tác xã, tổ hợp tác; nâng cao hiệu quả đóng góp của khu vực kinh tế tập thể
vào tăng trưởng kinh tế, xóa đói giảm nghèo một cách bền vững; nâng cao vai
trò, vị trí của khu vực kinh tế tập thể trong nền kinh tế, góp phần thực hiện
thắng lợi các mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh năm 2020.
4. Một số mục
tiêu cụ thể
- Thành lập mới 30 hợp tác xã trở
lên, 01 liên hiệp hợp tác xã, 95 tổ hợp tác. Đến hết năm 2020 trên địa bàn tỉnh
có 270 hợp tác xã, 03 liên hiệp hợp tác xã, 1.996 tổ hợp tác.
- Số lượng thành viên mới tham gia hợp
tác xã là 600 người trở lên, số thành viên mới tham gia tổ hợp tác là 1.024 người.
- Doanh thu bình quân của hợp tác xã
đạt từ 900 – 1.030 triệu đồng/hợp tác xã/năm; thu nhập bình quân của người lao
động trong hợp tác xã đạt 55-60 triệu đồng/năm.
- Tổng số cán bộ quản lý hợp tác xã
là 764 người, trong đó số cán bộ quản lý có trình độ sơ, trung cấp là 525 người;
trình độ đại học, cao đẳng trở lên là 90 người.
- Triển khai có hiệu quả các dự án,
mô hình liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi giá trị gắn với hình
thành và phát triển mô hình hợp tác xã kiểu mới.
5. Các giải pháp
phát triển kinh tế tập thể năm 2020
a) Tiếp tục thực hiện và kiến nghị
hoàn thiện hệ thống văn bản hướng dẫn thi hành Luật Hợp tác xã năm 2012
Tiếp tục thực hiện và kiến nghị hoàn
thiện hệ thống văn bản hướng dẫn thi hành Luật Hợp tác xã năm 2012 để thực hiện
có hiệu quả; cụ thể chế hóa các chính sách đối với hợp tác xã theo Nghị quyết
Trung ương 5 khóa XII về kinh tế tập thể. Hoàn chỉnh hệ thống các chính sách hỗ
trợ, khuyến khích phát triển hợp tác xã trên địa bàn tỉnh và triển khai các
chính sách đã được ban hành của Chính phủ; tạo môi trường, điều kiện cho hợp
tác xã phát huy nội lực để vươn lên nhằm thúc đẩy phát triển hợp tác xã trên địa
bàn. Đẩy mạnh sự liên kết trong khu vực hợp tác xã và giữa hợp tác xã với các
doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế nhằm huy động tối đa nguồn lực tập
trung cho sản xuất kinh doanh. Xây dựng các điển hình tiên tiến, tổng kết, phổ
biến kinh nghiệm, nhân rộng phong trào trong từng ngành, từng huyện và phạm vi
toàn tỉnh.
b) Tuyên truyền, tập huấn Luật Hợp
tác xã năm 2012 và nâng cao năng lực nguồn nhân lực hợp tác xã
- Đẩy mạnh công tác quán triệt, tuyên
truyền về đường lối, chính sách phát triển kinh tế tập thể của Đảng và Nhà nước
ở các ngành, các cấp, các tầng lớp nhân dân nhằm nâng cao nhận thức trong toàn
bộ hệ thống chính trị về bản chất hợp tác xã và mô hình hợp tác xã kiểu mới;
Báo Lạng Sơn, Đài Phát thanh và Truyền hình Lạng Sơn tiếp tục xây dựng các
chuyên trang, chuyên mục về phát triển kinh tế tập thể, làm cho cán bộ, đảng
viên và nhân dân nhận thức đầy đủ hơn về vị trí, vai trò của kinh tế tập thể.
- Xây dựng các mô hình phát triển
kinh tế tập thể, các gương điển hình, các hợp tác xã tiêu biểu; tổ chức tốt các
đợt thi đua, các phong trào làm kinh tế giỏi; hàng năm tổ chức hội nghị tổng kết,
đánh giá quá trình thực hiện chính sách hỗ trợ, ưu đãi hợp tác xã gắn với công
tác tuyên dương, khen thưởng các hợp tác xã, cán bộ quản lý và các xã viên tiêu
biểu có nhiều đóng góp cho công tác phát triển kinh tế tập thể.
- Tổ chức các lớp đào tạo về quản trị,
kỹ năng quản lý, góp phần nâng cao trình độ, nhận thức, năng lực cho cán bộ quản
lý, chuyên môn của hợp tác xã trên địa bàn tỉnh.
c) Tổ chức triển khai thực hiện
chính sách hỗ trợ, ưu đãi phát triển hợp tác xã theo Chương trình hỗ trợ phát
triển hợp tác xã giai đoạn 2015 - 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Chỉ đạo các cơ quan liên quan căn cứ
vào chức năng, nhiệm vụ của đơn vị, thực hiện xây dựng và ban hành kế hoạch triển
khai thực hiện các chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể giai đoạn 2015
- 2020 phù hợp với thực tế của tỉnh, huyện, xã; triển khai Chương trình hỗ trợ
phát triển hợp tác xã giai đoạn 2015-2020 của Thủ tướng Chính phủ, đáp ứng được
nhu cầu cần thiết của hợp tác xã trên địa bàn; tổ chức thực hiện chính sách hỗ
trợ đảm bảo đúng mục tiêu và đạt hiệu quả.
Xây dựng và phân bổ kế hoạch vốn ngân
sách Trung ương thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới
năm 2020 cho hỗ trợ phát triển hợp xã 1,956 tỷ đồng để xây dựng mô hình điểm hợp
tác xã sản xuất nông nghiệp ứng dụng khoa học công nghệ gắn với xúc tiến thương
mại (sản xuất nông nghiệp gắn với chế biến với tiêu thụ sản phẩm), đào tạo bồi
dưỡng cán bộ hợp tác xã, thí điểm số cán bộ trẻ tốt nghiệp đại học, cao đẳng về
làm việc có thời hạn ở hợp tác xã; phân bổ, sử dụng có hiệu quả 10% vốn dự
phòng ngân sách Trung ương hỗ trợ đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng các hợp tác
xã nông nghiệp (theo Quyết định số 2261/QĐ-TTg ngày 15/12/2014 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển hợp tác xã giai đoạn
2015-2020 và Quyết định số 461/QĐ-TTg ngày 27/4/2018 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Đề án phát triển 15.000 hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp
hoạt động có hiệu quả đến năm 2020) với số kinh phí 12,32 tỷ đồng.
Triển khai thực hiện có hiệu quả các
chính sách hỗ trợ hợp tác xã, như: Chính sách đặc thù khuyến khích đầu tư vào
nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn; Chính sách hỗ trợ đầu tư xây
dựng chợ nông thôn trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2018-2030; Chính sách
khuyến khích, hỗ trợ áp dụng các thành tựu khoa học và công nghệ vào sản xuất
trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
d) Nâng cao hiệu quả hoạt động của
khu vực kinh tế tập thể, hợp tác xã
Các sở, ban, ngành và UBND các huyện,
thành phố căn cứ chức năng nhiệm vụ, tổ chức thực hiện các giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả hoạt động của hợp tác xã, tổ hợp tác như: Rà soát tình hình hoạt động
của hợp tác xã, hướng dẫn các huyện thực hiện giải thể các hợp tác xã đã ngừng
hoạt động nhiều năm; tăng số lượng hợp tác xã thành lập mới hàng năm, thu hút
thêm thành viên tham gia vào hợp tác xã; tăng số vốn điều lệ của hợp tác xã;
tăng cường năng lực tổ chức, điều hành, hoạt động kinh doanh cho các hợp tác
xã; các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực; xúc tiến thương mại; tiếp
tục hỗ trợ thí điểm mô hình đưa trí thức trẻ tốt nghiệp đại học, cao đẳng về
làm việc có thời hạn ở các hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn; đầu tư kết cấu
hạ tầng phục vụ sản xuất, chế biến sản phẩm; từng bước mở rộng quy mô hoạt động
của các hợp tác xã... Phát triển các hình thức hợp tác liên kết, đa dạng, phù hợp,
hình thành chuỗi giá trị từ sản xuất, chế biến đến tiêu thụ sản phẩm. Khuyến
khích xây dựng, phát triển, nhân rộng các mô hình hợp tác xã, tổ hợp tác làm ăn
có hiệu quả trên từng lĩnh vực, từng ngành nghề để khai thác tối đa tiềm năng,
thế mạnh của địa phương.
đ) Tăng cường công tác quản lý nhà
nước về kinh tế tập thể
Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các
cấp ủy Đảng, phát huy vai trò của mặt trận tổ quốc và các tổ chức chính trị -
xã hội trong việc phát triển hợp tác xã. Chỉ đạo bố trí cán bộ chuyên trách hoặc
kiêm nhiệm về kinh tế tập thể ở cấp tỉnh và cấp huyện để thực hiện tốt chức
năng nhiệm vụ quản lý nhà nước về kinh tế tập thể. Cần chú ý tập trung khâu
đăng ký hợp tác xã, tổ hợp tác; theo dõi, giám sát thi hành Luật Hợp tác xã năm
2012 và có những hướng dẫn kịp thời việc thực hiện những chính sách đối với khu
vực kinh tế tập thể.
Tập hợp và huy động đội ngũ cán bộ chủ
chốt hợp tác xã có năng lực và phẩm chất, tận tâm, nhiệt tình với công việc của
hợp tác xã; tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng phát triển nguồn nhân lực dưới
nhiều hình thức cho hợp tác xã, nhất là cán bộ quản lý hợp tác xã.
Đẩy mạnh công tác quản lý nhà nước đối
với khu vực hợp tác xã theo quy định tại Luật Hợp tác xã năm 2012 và các quy định
có liên quan; tăng cường công tác kiểm tra, chỉ đạo; định kỳ sơ kết, tổng kết
đánh giá kết quả thực hiện đối với kinh tế tập thể.
e) Huy động các lực lượng xã hội,
tổ chức đoàn thể trong nước và quốc tế tham gia thúc đẩy phát triển kinh tế
Huy động mọi nguồn lực cho phát triển
hợp tác xã; khuyến khích, tạo điều kiện để các hợp tác xã và các thành phần
kinh tế khác đầu tư vào hợp tác xã đổi mới công nghệ, thiết bị sản xuất, ứng dụng
và chuyển giao các tiến bộ khoa học, kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất, chất lượng
sản phẩm hàng hóa, dịch vụ, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh và sức cạnh tranh.
Lồng ghép, kết hợp các chương trình mục
tiêu quốc gia, các chương trình phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh,
nhằm thu hút các nguồn lực phát triển các hình thức tổ chức kinh tế hợp tác,
liên kết.
Hỗ trợ hợp tác xã tham gia giới thiệu
sản phẩm tại các hội chợ trong và ngoài nước; tham gia các cơ hội giao thương,
phiên chợ hàng Việt, chương trình kết nối cung cầu giữa các nhà sản xuất, các
cơ sở sản xuất hàng nông sản trên địa bàn với các doanh nghiệp, trung tâm
thương mại, siêu thị nhằm giới thiệu, hỗ trợ, giúp các cơ sở sản xuất tiêu thụ
sản phẩm.
Tăng khả năng tiếp cận vốn tín dụng của
các hộ nông dân khi tham gia hợp tác xã, tổ hợp tác và các hình thức tổ chức
liên kết hợp tác sản xuất kinh doanh theo chuỗi giá trị các sản phẩm nông nghiệp.
Đẩy mạnh sự liên kết trong khu vực hợp tác xã và giữa hợp tác xã với các doanh
nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế nhằm huy động mọi nguồn lực tập trung cho
phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.
Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn trân trọng
báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Lãnh đạo HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các Sở: KH&ĐT, TC, CT, NV, LĐ-TB&XH, NN&PTNT, GTVT, TN&MT;
- Liên minh HTX tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- C,PVP UBND tỉnh, các Phòng: KTTH, KTN, NC, TH;
- Lưu: VT, KTTH (VTD).
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hồ Tiến Thiệu
|