ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 153/KH-UBND
|
Kiên Giang, ngày 11 tháng 10 năm 2018
|
KẾ HOẠCH
LIÊN KẾT SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ SẢN PHẨM NÔNG NGHIỆP GIỮA HỢP TÁC XÃ LIÊN
HIỆP HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP VỚI CÁC DOANH NGHIỆP ĐẾN NĂM 2020 TỈNH KIÊN GIANG
Thực hiện Nghị định số 98/2018/NĐ-CP ngày
05/7/2018 của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết
trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp; Quyết định
số 461/QĐ-TTg ngày 27/4/2018 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án phát
triển 15.000 hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp hoạt động có hiệu quả
đến năm 2020;
Căn cứ Kế hoạch số 6390/KH-BNN-KTHT
ngày 17/8/2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
về việc liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp giữa hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp với các doanh nghiệp đến năm 2020.
Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch
liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp giữa hợp tác xã, liên hiệp hợp
tác xã nông nghiệp với các doanh nghiệp đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh, như
sau:
I. TÌNH HÌNH LIÊN
KẾT SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ NÔNG SẢN TRONG NÔNG NGHIỆP HIỆN NAY.
Trong những năm qua, tỉnh Kiên Giang
đã xây dựng và triển khai Đề án quy hoạch vùng lúa chuyên
canh chất lượng cao xuất khẩu đến năm 2020 đạt diện tích 120.000 ha. Kết quả đến
cuối năm 2017, vận động thực hiện cánh đồng lớn gắn với liên kết tiêu thụ sản
phẩm được 62.539 ha/726.511 ha, nông dân sản xuất lúa được ký kết đảm bảo lợi
nhuận 40%.
Tuy nhiên, việc thực hiện liên kết
còn hạn chế, chủ yếu trên cây lúa; quy mô liên kết sản xuất lúa còn thấp (diện
tích liên kết chỉ chiếm 8,6% diện tích trồng lúa cả năm
2017); hình thức hợp đồng liên kết tiêu thụ sản phẩm chủ yếu là giữa nông hộ với
hộ kinh doanh, doanh nghiệp; số hợp tác xã tham gia liên kết ít;
diện tích liên kết thiếu bền vững, có lúc, có vụ một bên hủy hợp đồng, dẫn đến
vùng nguyên liệu chưa ổn định, doanh nghiệp cũng thay đổi phương án liên kết sản
xuất, phát triển vùng nguyên liệu mới để thích ứng với sự biến động của thị trường.
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tồn tại kéo dài, trong đó chủ yếu do năng lực của
các tổ chức nông dân, nòng cốt là các hợp tác xã còn nhiều yếu kém, chưa thực sự
đại diện, bảo lãnh hợp đồng đảm bảo tin cậy giữa hợp tác xã và doanh nghiệp,
doanh nghiệp vẫn còn ký kết với từng thành viên hợp tác xã; một số ngành hàng
chủ lực của tỉnh như: Thủy sản, chăn nuôi phát triển hợp tác xã còn ít; việc chỉ
đạo, xây dựng phát triển mới, quản lý, hướng dẫn hợp tác xã hoạt động chưa thường
xuyên, sâu sát; việc đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ cho các thành viên hợp tác
xã còn nặng lý thuyết, chưa đáp ứng yêu cầu trình độ điều hành, quản trị hợp
tác xã theo cơ chế thị trường.
II. NỘI DUNG
1. Mục tiêu
a) Mục tiêu chung
Đẩy mạnh liên kết theo chuỗi giá trị
giữa nông dân, hợp tác xã và doanh nghiệp; trong đó, hợp tác xã làm nòng cốt nhằm
khắc phục tình trạng manh mún, nhỏ lẻ, quản lý chất lượng và tiêu thụ sản phẩm
nông sản khó khăn. Qua đó, góp phần hoàn thành mục tiêu Đề án 15.000 hợp tác xã
nông nghiệp hoạt động hiệu quả đến năm 2020 theo Quyết định số 461/QĐ-TTg ngày
27/4/2018 của Thủ tướng Chính phủ.
b) Mục tiêu cụ thể
- Xây dựng trên 06 mô hình liên kết
chuỗi giá trị sản phẩm lúa, tôm, cá lồng bè,... theo hình
thức liên kết với doanh nghiệp để củng cố, phát triển hợp tác xã theo chuỗi giá trị nông sản an toàn, chất lượng
cao.
- Thí điểm hình thức liên kết tiêu thụ
sản phẩm thực hiện chuỗi giá trị trên tàu khai thác thủy sản.
- Chọn sản phẩm chủ lực là lúa, tôm
và lựa chọn một số sản phẩm đặc thù khác tại mỗi huyện, thị
xã, thành phố để hỗ trợ phát triển liên kết gắn sản xuất với
tiêu thụ nông sản, bảo đảm thành lập mới và huy động trên 50% các hợp tác xã
nông nghiệp tham gia có hiệu quả các chuỗi giá trị nông sản.
- Hỗ trợ các hợp tác xã có tham gia
chuỗi liên kết được chứng nhận sản phẩm đạt tiêu chuẩn Viet GAP, Global GAP, hữu
cơ và áp dụng hệ thống truy xuất nguồn gốc cho sản phẩm.
- Củng cố 322 hợp tác xã nông nghiệp
hiện có và xây dựng mới 58 hợp tác xã nông nghiệp là đại diện sở hữu sản phẩm
OCOP (mỗi xã một sản phẩm) của các huyện, thị xã, thành phố.
- Hợp tác xã nông nghiệp có liên kết
với doanh nghiệp được đánh giá hoạt động khá, tốt đạt tỷ lệ từ 90% trở lên.
2. Xây dựng mô
hình liên kết và hỗ trợ phát triển liên kết theo chuỗi giá trị
a) Xây dựng mô hình liên kết chuỗi
giá trị các sản phẩm dựa trên liên kết doanh nghiệp với hợp tác xã.
- Số lượng mô hình thí điểm liên kết:
06 mô hình.
- Sản phẩm và địa bàn thí điểm: Sản
phẩm chủ lực của 04 tiểu vùng và sản phẩm đặc thù của các huyện, thị xã, thành phố.
- Nội dung thí điểm:
+ Xây dựng và triển khai thực hiện
các hợp đồng liên kết giữa doanh nghiệp, hợp tác xã và nông dân. Tùy theo điều
kiện cụ thể để xác định các nội dung hợp tác, liên kết như: Liên kết trong cung
ứng vật tư, giống, vốn, phân bón; đầu tư hạ tầng phục vụ liên kết như kho bãi, cơ sở chế biến hệ thống tưới, tiêu,...;
liên kết tiêu thụ sản phẩm.
+ Xây dựng vùng nguyên liệu phục vụ
chế biến, tiêu thụ nông sản của các doanh nghiệp, hợp tác xã tham gia thí điểm.
+ Xây dựng mới hoặc hỗ trợ củng cố
năng lực sản xuất, kinh doanh, khả năng áp dụng tiến bộ kỹ thuật, các quy trình
sản xuất an toàn (GAP) cho doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ nông dân tham gia thí
điểm mô hình liên kết.
+ Hỗ trợ xác nhận, chứng nhận sản phẩm
an toàn, xây dựng thương hiệu và quảng bá sản phẩm của doanh nghiệp, hợp tác
xã.
+ Theo dõi, tổng
kết đánh giá, trao đổi kinh nghiệm và nhân rộng mô hình.
+ Tạo điều kiện hỗ trợ doanh nghiệp,
hợp tác xã tiếp cận nguồn vốn từ nguồn tín dụng của ngân hàng thương mại và quỹ
đầu tư phát triển khác.
b) Hỗ trợ phát triển liên kết theo chuỗi
giá trị các sản phẩm nông nghiệp chủ lực ở các địa phương.
- Tập trung hỗ trợ xây dựng vùng
nguyên liệu và tổ chức lại sản xuất các sản phẩm chủ lực gồm: Lúa, tôm, cá lồng
bè, rau quả, khóm, mía đường, hồ tiêu,... để xây dựng chuỗi liên kết giữa doanh
nghiệp và hợp tác xã với các mục tiêu, kế hoạch từng lĩnh vực như sau:
+ Đối với sản xuất lúa, gạo: Hỗ trợ củng
cố và nâng cao hiệu quả hoạt động 261 hợp tác xã hiện có
và thành lập mới hợp tác xã sản xuất lúa. Trong đó, thành lập hợp tác xã sản xuất
lúa chất lượng cao ở vùng Tây sông Hậu và Tứ giác Long Xuyên; sản xuất lúa hữu
cơ ở các huyện vùng U Minh Thượng. Phấn đấu mở rộng diện
tích cánh đồng lớn lên 120.000 ha, trong đó ưu tiên phát triển cánh đồng sản xuất
lúa hữu cơ ở vùng U Minh Thượng.
+ Đối với sản xuất hồ tiêu: Phát triển
tập trung ở Phú Quốc, Giồng Riềng, Gò Quao,... đã xây dựng được nhãn hiệu tiêu
Phú Quốc, tiêu Hà Tiên, phát triển được 03 hợp tác xã trồng tiêu ở Phú Quốc, Giồng
Riềng và Gò Quao. Quan tâm hỗ trợ, tạo điều kiện cho các công ty có uy tín ký kết
hợp đồng hàng vụ, ổn định nguyên liệu, xây dựng nhà máy chế biến hạt tiêu xuất khẩu tại huyện Gò Quao. Tập trung củng cố hoạt động hợp
tác xã trồng tiêu; chuyển giao tiến bộ kỹ thuật chăm sóc, phòng trừ dịch hại và
thu hoạch, bảo quản sản phẩm đạt chất lượng, giữ vững thương hiệu tiêu Phú Quốc,
tiêu Hà Tiên, phát triển thêm thương hiệu tiêu Giồng Riềng, Gò Quao, ổn định
vùng nguyên liệu tiêu trái, cung cấp cho khách du lịch và các hợp đồng bao
tiêu.
+ Đối với cây mía đường: Diện tích
hàng năm ổn định khoảng 5.000 ha, tập trung ở huyện U Minh
Thượng, Gò Quao,...; quan tâm, hỗ trợ tạo điều kiện cho doanh nghiệp ký kết hợp
đồng hàng vụ, ổn định nguyên liệu, đồng thời mở rộng hợp đồng bao tiêu mía cho
cả vùng sản xuất, giữ vững diện tích sản xuất đạt chỉ tiêu định hướng tái cơ cấu
ngành nông nghiệp đã đề ra.
+ Đối với cây khóm (dứa): Ổn định địa bàn sản xuất khóm Tắc Cậu, Gò Quao, Vĩnh Thuận, giữ vững diện
tích khoảng 7.000 - 7.500 ha, sản lượng khoảng 148 - 154 ngàn tấn. Củng cố 02 hợp
tác xã khóm Tắc Cậu, khóm - tôm Gò Quao, phấn đấu xây dựng mới hợp tác xã trồng khóm ở huyện Vĩnh Thuận và hợp tác xã dịch vụ hỗ trợ trồng
khóm. Đồng thời tăng cường cho thâm canh bằng cách phục tráng lại giống khóm kết
hợp với ứng dụng tiến bộ kỹ thuật - công nghệ về canh tác, bảo vệ thực vật, nhằm
tăng năng suất, tăng chất lượng, giảm chi phí, không ngừng phát triển thương hiệu
khóm Tắc Cậu và phát triển thêm thương hiệu khóm Gò Quao, khóm Ba Đình - Vĩnh
Thuận.
+ Sản xuất rau quả tươi: Diện tích
toàn tỉnh trên 1.000 ha, đã phát triển 06 hợp tác xã trồng rau ở các huyện: Giồng
Riềng, Tân Hiệp, Châu Thành, Gò Quao, Hòn Đất và thành phố Rạch Giá,...; củng cố
hợp tác xã trồng rau, mở rộng diện tích ở các hợp tác xã
có điều kiện, thành lập thêm hợp tác xã trồng rau thủy canh, rau hữu cơ ở các
đô thị như: Rạch Giá, Hà Tiên, Phú Quốc và hợp tác xã trồng rau an toàn ở các địa
bàn nông dân có truyền thống trồng rau quả như: U Minh Thượng,
Hòn Đất, Giồng Riềng,... Phấn đấu đến năm 2020 các hợp tác xã trồng rau trên địa
bàn đều có chứng nhận đạt tiêu chuẩn (GAP) hoặc hữu cơ và có liên kết với doanh
nghiệp bao tiêu sản phẩm.
+ Đối với chăn nuôi: Đa dạng hóa các
loại vật nuôi để phát huy lợi thế của từng tiểu vùng và nhu cầu thị trường, chú
trọng phát triển loại vật nuôi chính là heo, gia cầm. Củng cố lại hoạt động 02
hợp tác xã chăn nuôi, đồng thời từng bước hỗ trợ hộ chăn nuôi chuyển dần từ
chăn nuôi nông hộ sang chăn nuôi gia trại, trang trại, phát triển mới hợp tác
xã chăn nuôi, có kiểm soát chất lượng, áp dụng tiến bộ kỹ thuật, an toàn sinh học,
giảm thiểu ô nhiễm môi trường. Qua đó, giúp phát triển chăn nuôi theo chuỗi liên kết, ổn định đầu ra, giá bán giúp cho người
nuôi.
+ Đối với lâm nghiệp: Tiếp tục đẩy mạnh
trồng rừng sản xuất và trồng cây phân tán nhằm cung cấp
nguyên liệu cho nhà máy MDF Kiên Giang công suất 75.000 m³/năm. Tiếp tục đẩy mạnh
các hoạt động xã hội hóa nghề rừng thông qua hình thức liên doanh liên kết, cho
thuê môi trường rừng kết hợp du lịch sinh thái gắn với quản lý bảo vệ và phát
triển rừng.
+ Đối với thủy sản: Nuôi trồng thủy sản hiện nay chủ yếu là nuôi theo nông hộ, trang trại, hợp tác xã còn ít (đến nay có 47 HTX thủy sản, diện
tích 7.799 ha, tình trạng phát triển vùng nguyên liệu quy
mô lớn, sản phẩm chất lượng đồng nhất còn hạn chế; tổ chức
đánh bắt, khai thác thủy hải sản chưa đúng quy định còn khá phổ biến... Do đó, cần tăng cường vận động thành lập mới thêm các hợp
tác xã nuôi trồng,
đánh bắt làm đầu mối liên kết tiêu thụ
sản phẩm với doanh nghiệp. Phấn đấu thành lập mới thêm 13 hợp tác xã, củng cố 47 hợp
tác xã hiện có, đến năm 2020 toàn tỉnh có 60 hợp tác xã thủy
sản hoạt động hiệu quả, quy mô từ 12.000 ha, tập trung ở khu vực ven biển,
quanh đảo, khu vực ven sông Cái Lớn huyện Gò Quao và xây dựng
được thí điểm hình thức liên kết tiêu thụ sản phẩm thực hiện chuỗi giá trị trên tàu khai thác thủy sản.
- Về chính sách
hỗ trợ: Thực hiện theo quy định tại Nghị định số 98/2018/NĐ-CP ngày 05/7/2018 của
Chính phủ, về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất
và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, hỗ trợ cụ thể cho từng mô hình liên kết sản xuất.
c) Chương trình mỗi xã một sản phẩm
(OCOP): Thực hiện theo Quyết định số 490/QĐ-TTg ngày 07/5/2018 của Thủ tướng
Chính phủ, về phê duyệt chương trình mỗi xã một sản phẩm giai đoạn 2018-2020;
xây dựng và triển khai thực hiện chương trình cùng với củng cố, thành lập các hợp
tác xã gắn với sản phẩm, làng nghề đặc thù để tổ chức sản
xuất, quản lý chất lượng, liên kết doanh nghiệp tiêu sản phẩm.
III. GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN
1. Đẩy mạnh
công tác tuyên truyền
Các ngành, các cấp chính quyền phối hợp
chặt chẽ với các cơ quan thông tin đại chúng tổ chức tuyên truyền sâu, rộng
trong nhân dân về chuỗi giá trị và vai trò nòng cốt của các hợp tác xã nông
nghiệp, thủy sản trong liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp hiện
nay.
2. Nâng cao
năng lực cho hợp tác xã và doanh nghiệp để thực hiện liên kết có hiệu quả
Căn cứ Nghị định số 98/2018/NĐ-CP
ngày 05/7/2018 của Chính phủ, về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác,
liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp và các quy định khác để
thực hiện hỗ trợ đào tạo cho hợp tác xã về: Nâng cao năng lực quản trị, tiếp cận
và áp dụng khoa học và công nghệ, năng lực về thông tin; về thương mại và tiếp
cận thị trường.
3. Thực hiện tốt
các chính sách ưu đãi, hỗ trợ thúc đẩy phát triển liên kết giữa doanh nghiệp và
hợp tác xã
Thực hiện theo quy định tại Nghị định
số 98/2018/NĐ-CP ngày 05/7/2018; Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018; Nghị
định số 52/2018/NĐ-CP ngày 12/4/2018; Nghị định số
58/2018/NĐ-CP ngày 18/4/2018 của Chính phủ; Quyết định số 923/QĐ-TTg ngày
28/6/2017 của Thủ tướng Chính phủ và các chính sách khác có liên quan để thực
hiện Kế hoạch này.
4. Tiếp tục thực
hiện hiệu quả các chương trình, dự án phát triển nông nghiệp, nông thôn
Tổ chức thực hiện có hiệu quả các
chương trình, dự án như: Dự án chuyển đổi nông nghiệp bền
vững (VnSAT); Chương trình thí điểm hoàn thiện, nhân rộng mô hình hợp tác xã kiểu mới tại đồng bằng sông Cửu
Long giai đoạn 2016-2020, theo Quyết định số 445/QĐ-TTg
ngày 21/3/2016 của Thủ tướng Chính phủ; Chương trình mỗi xã một sản phẩm giai
đoạn 2018-2020 theo Quyết định số 490/QĐ-TTg ngày 7/5/2018 của Thủ tướng Chính
phủ (Chương trình OCOP) và các chương trình, đề án khác của tỉnh để thúc đẩy
phát triển các hợp tác xã nông nghiệp.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
- Là cơ quan đầu mối tham mưu, đề xuất
cho UBND tỉnh chỉ đạo triển khai thực hiện Kế hoạch liên kết sản xuất và tiêu
thụ sản phẩm nông nghiệp giữa hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp với
các doanh nghiệp đến năm 2020. Có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc các sở, ngành
có liên quan và các huyện, thị xã, thành phố tổ chức xây dựng và triển khai các
chuỗi liên kết ngành hàng chủ lực của tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với Liên minh Hợp
tác xã tỉnh, Sở Công Thương, Sở Khoa học và Công nghệ, các Viện, Trường, UBND
các huyện, thị xã, thành phố, các doanh nghiệp lựa chọn sản phẩm chủ lực, sản
phẩm đặc thù ở các vùng, các huyện để thực hiện. Phân công nhiệm vụ cho các đơn
vị chức năng thuộc ngành xây dựng mô hình liên kết cụ thể đối với sản phẩm đã
chọn.
- Phối hợp với các sở, ngành liên
quan, các huyện, thị xã, thành phố tổ chức lựa chọn các doanh nghiệp có nhu cầu,
uy tín và năng lực tham gia mô hình thí điểm liên kết để cung cấp các dịch vụ về
vốn, khoa học kỹ thuật, vật tư đầu vào và bao tiêu sản phẩm. Xây dựng mô hình
thí điểm chuỗi liên kết một số ngành hàng chủ lực.
- Triển khai thực hiện Kế hoạch này gắn
với Kế hoạch số 6390/KH-BNN-KTHT ngày 17/8/2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn về liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông
nghiệp giữa hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp với các doanh nghiệp đến
năm 2020, để tổ chức thực hiện có hiệu quả.
- Xây dựng kế hoạch cụ thể về đào tạo,
bồi dưỡng nâng cao năng lực cho các hợp tác xã theo đề xuất của các huyện, thị
xã, thành phố; trước mắt ưu tiên đào tạo cho các hợp tác xã có tham gia liên kết.
- Xây dựng mô hình khuyến nông về chuỗi liên kết để đánh giá, nhân rộng.
- Tăng cường thực hiện các giải pháp
hỗ trợ chứng nhận ngành hàng nông sản áp dụng quy trình thực hành sản xuất nông
nghiệp tốt trong nông nghiệp và thủy sản trên địa bàn tỉnh. Tổ chức, quản lý sản
xuất sản phẩm nông nghiệp đạt tiêu chuẩn Viet GAP, Global GAP, hữu cơ. Đồng thời
xây dựng và phát triển hệ thống truy xuất điện tử sử dụng mã QR cho các chuỗi sản
xuất ngành hàng nông lâm thủy sản chủ lực, đặc trưng có chứng nhận đạt tiêu chuẩn
GAP, hữu cơ.
- Định kỳ, đột xuất tổng hợp, báo cáo
đánh giá kết quả thực hiện về UBND tỉnh.
2. Sở
Tài chính
Phối hợp và hướng dẫn về cơ chế
hỗ trợ tài chính quy định tại Nghị định số 98/2018/NĐ-CP ngày
05/7/2018; Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018; Nghị
định số 52/2018/NĐ-CP ngày 12/4/2018; Nghị định số 58/2018/NĐ-CP ngày 18/4/2018
của Chính phủ; Quyết định số 923/QĐ-TTg ngày 28/6/2017 của Thủ tướng Chính phủ;
các chính sách hỗ trợ chứng nhận Viet GAP, Global GAP, hữu cơ,... và các chính
sách khác có liên quan để thực hiện Kế hoạch này.
3. Sở
Công Thương
Chủ trì phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Liên minh Hợp tác xã tỉnh
và các ngành, đơn vị có liên quan lựa chọn các doanh nghiệp đầu tư hỗ trợ xây dựng
mô hình chuỗi liên kết trong nông nghiệp. Định hướng, kết nối thị trường đầu ra
cho các hợp tác xã tham gia mô hình liên kết và các sản phẩm nông sản của tỉnh.
4. Sở Khoa học và Công nghệ
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban
ngành có liên quan hỗ trợ hợp tác xã có tham gia mô hình, chuỗi liên kết ứng dụng
khoa học, kỹ thuật và công nghệ mới để nâng cao năng suất,
chất lượng và năng lực cạnh tranh cho sản phẩm nông sản chủ lực, đặc thù, xây dựng
nhãn hiệu sản phẩm tập thể.
5. Liên minh Hợp tác xã tỉnh
- Phối hợp với các sở, ngành tư vấn, hỗ trợ hợp tác xã thực hiện chuỗi liên kết sản xuất
gắn với tiêu thụ sản phẩm.
- Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng, nâng
cao năng lực quản lý, điều hành cho cán bộ và thành viên hợp tác xã, ưu tiên
cho các hợp tác xã tham gia chuỗi liên kết.
- Đề xuất giải pháp với cơ quan có thẩm
quyền để tháo gỡ khó khăn, vướng mắc giúp cho hợp tác xã
hoạt động có hiệu quả trong liên kết sản xuất gắn với tiêu
thụ sản phẩm.
6. Trung tâm Xúc tiến, Đầu tư
Thương mại và Du lịch
Tạo điều kiện cho các hợp tác xã nông
nghiệp tham gia Chương trình xúc tiến thương mại; hỗ trợ
tham gia giới thiệu sản phẩm, hội chợ xúc tiến thương mại, tìm kiếm thị trường
đầu ra cho nông sản.
7. Đề nghị Hội Nông dân tỉnh và
các tổ chức chính trị- xã hội.
Theo chức năng, nhiệm vụ của tổ chức
phối hợp chặt chẽ với các sở, ngành có liên quan và các địa phương tăng cường
công tác tuyên truyền, vận động đến đoàn viên, hội viên thuộc hệ thống và tích
cực phối hợp triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch này.
8. Các huyện, thị xã, thành phố
- Chỉ đạo củng cố hoạt động các hợp
tác xã hiện có, thành lập mới các hợp tác xã tại các vùng sản xuất tập trung, sản
phẩm chủ lực, sản phẩm đặc thù; chủ động bố trí nguồn lực của địa phương để hỗ
trợ phát triển hợp tác xã. Ngoài ra, phối hợp với ngành chuyên môn và các doanh
nghiệp xây dựng mô hình thí điểm liên kết; tạo điều kiện thuận lợi cho doanh
nghiệp tham gia chuỗi liên kết.
- UBND các huyện, thị xã, thành phố
xây dựng kế hoạch phát triển liên kết của địa phương một
cách cụ thể và tổ chức triển khai nhằm đạt các mục tiêu theo kế hoạch đề ra.
- Quá trình triển khai thực hiện Kế
hoạch có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các sở, ngành chức
năng có liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố kịp thời báo cáo về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, để tổng hợp, báo cáo đề xuất cho
UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ
(A+B);
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- TT.TU, TT.HĐND
tỉnh;
- Các sở, ban ngành tỉnh (Đảng, CQ,
ĐT và DNNN);
- UBND các huyện, TX, TP;
- LĐVP, Phòng: KTCN,
KTTH, TH;
- Lưu: VT,
tvhung.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Mai Anh Nhịn
|