ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK NÔNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 151/KH-UBND
|
Đắk Nông, ngày 11
tháng 3 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN
KHAI CÁC HOẠT ĐỘNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ, HỢP TÁC XÃ TRONG LĨNH VỰC NÔNG
NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG NĂM 2024
Thực hiện Chương trình hành động số 54-CTr/TU
ngày 29/12/2022 của Tỉnh ủy Đắk Nông về thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày
16/6/2022 của Hội nghị lần thứ năm, Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về
tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn
mới;
Căn cứ Nghị quyết số 106/NQ-CP ngày 18/7/2023 của
Chính phủ về phát triển hợp tác xã nông nghiệp trong tái cơ cấu ngành nông nghiệp
và xây dựng nông thôn mới;
Căn cứ Quyết định số 1804/QĐ-TTg ngày 13/11/2020
của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển kinh tế tập
thể, Hợp tác xã nông nghiệp giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Quyết định số 1626/QĐ-UBND ngày
06/10/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông về phê duyệt Đề án phát triển kinh
tế tập thể, hợp tác xã trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
giai đoạn 2022 - 2025, định hướng đến năm 2030;
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai
các hoạt động phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã trong lĩnh vực nông nghiệp
trên địa bàn tỉnh Đắk Nông năm 2024, cụ thể như sau:
Phần
thứ nhất:
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ, HỢP TÁC
XÃ TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP NĂM 2023
I. Đánh giá kết quả thực hiện
phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã năm 2023
1. Tổ Hợp tác
Đến nay, toàn tỉnh có 168 Tổ Hợp tác (THT) nông
nghiệp[1], doanh
thu trung bình của mỗi THT đạt 230 triệu đồng/năm; lợi nhuận bình quân đạt 75
triệu đồng/năm; thu nhập bình quân của tổ viên 45 triệu đồng/năm; thu nhập bình
quân của lao động thường xuyên là 40 triệu đồng/năm. Số lượng thành viên của
THT từ khoảng 7 thành viên/THT; tổng số thành viên khoảng 1176 thành viên.
Mô hình THT phù hợp với nhu cầu của người nông dân,
mang tính chất thời vụ hoặc vụ việc, hợp tác với nhau theo hợp đồng hợp tác.
THT đã khắc phục được một số mặt yếu kém của kinh tế hộ đơn lẻ, như thiếu vốn,
công cụ, kỹ thuật và kinh nghiệm sản xuất, đồng thời phát huy giá trị tinh thần
về xã hội, văn hóa.
Tuy nhiên, các THT không có tư cách pháp nhân,
không bắt buộc các thành viên phải góp vốn, hoạt động theo thời vụ nên thiếu
tính bền vững. Công tác quản lý nhà nước về THT gặp khó khăn, chưa thống kê được.
Chính sách hỗ trợ từ Nhà nước đối với THT chưa kịp thời, sâu sát; trình độ khoa
học công nghệ, vốn và thị trường còn hạn chế nên phần lớn THT gặp khó khăn
trong các giao dịch kinh tế, thương mại, vay vốn ngân hàng.
2. Về Hợp tác xã
Đến thời điểm hiện tại, trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
có 230 Hợp tác xã (HTX) nông nghiệp (tăng 27 HTX so với năm 2022; từ đầu năm
2023 đến nay thành lập mới 37 HTX và 01 chi nhánh HTX, giải thể 14 HTX, cập nhật
thêm 03 HTX đã ngừng hoạt động); các HTX nông nghiệp hoạt động đa dạng lĩnh vực
như: trồng trọt, chăn nuôi, cung ứng dịch vụ nông nghiệp, dịch vụ sau thu hoạch...;
Phân theo loại hình hoạt động gồm có: 127 HTX trồng trọt; 08 HTX chăn nuôi, 95
HTX tổng hợp. Hiện có 165 HTX đang hoạt động và 65 HTX xin tạm ngừng hoạt động,
chờ giải thể.
Tổng số thành viên HTX khoảng 4.800 thành viên
chính thức; Tổng số lao động thường xuyên trong các HTX ước khoảng 4.600 người...
Về trình độ cán bộ quản lý HTX: Có khoảng 600 cán bộ
quản lý HTX, về trình độ đào tạo cơ bản vẫn chưa đạt yêu cầu, tỷ lệ cán bộ có trình
độ đại học, cao đẳng chiếm khoảng 10%, cán bộ có trình độ trung cấp chiếm khoảng
15% còn lại là sơ cấp, tập huấn ngắn hạn và chưa qua đào tạo.
Về xếp loại hoạt động theo Thông tư số
09/2017/TT-BNNPTNT ngày 17/4/2017 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
(năm 2022): có 73/203 HTX thực hiện tự đánh giá (trong đó có 32 HTX xếp loại tốt
chiếm 15,8%, 20 HTX xếp loại khá, chiếm 9,8%; 11 HTX xếp loại trung bình, chiếm
5,4%; 10 HTX xếp loại yếu kém chiếm 5%); có 29 HTX thành lập mới chưa đánh giá
chiếm 14,3%; 48 HTX không thực hiện đánh giá xếp loại chiếm 23,6%.
3. Liên hiệp Hợp tác xã: Tổng số Liên hiệp
HTX nông nghiệp đến 31/12/2023 là: 03 Liên hiệp HTX, tổng số thành viên là 20
HTX nông nghiệp. Các Liên hiệp HTX nông nghiệp ra đời nhằm tổ chức dịch vụ đầu
vào, đầu ra tập trung cho các HTX thành viên, phù hợp với xu thế liên kết sản
xuất kinh doanh và tạo ra sức mạnh tổng hợp, đủ sức cạnh tranh trong nền kinh tế
thị trường, hướng tới tinh chế sản phẩm và xuất khẩu trực tiếp hàng hóa, tạo ra
chuỗi giá trị sản phẩm nông nghiệp, mang lại lợi ích lớn hơn cho thành viên và
người lao động. Tuy nhiên, các Liên hiệp HTX nông nghiệp hiện đang hoạt động cầm
chừng, chưa có số liệu báo cáo cụ thể.
II. Đánh giá chung
1. Kết quả: Kinh tế tập thể (KTTT), HTX lĩnh
vực nông nghiệp của tỉnh thời gian qua phát triển đúng định hướng, có nhiều
chuyển biến tích cực cả về số lượng và chất lượng hoạt động. Bước đầu đã hình
thành các HTX nông nghiệp gắn với vùng nguyên liệu tập trung, nâng cao giá trị
gia tăng cho chuỗi giá trị ngành hàng nông sản, góp phần thúc đẩy sản xuất hàng
hóa phát triển, tạo thêm nhiều việc làm, cải thiện, nâng cao thu nhập cho người
dân, góp phần đảm bảo an sinh xã hội, phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương.
2. Tồn tại, hạn chế: Loại hình HTX, THT nông
nghiệp chưa phát triển tương xứng với tiềm năng và yêu cầu, số lượng hoạt động
trung bình và yếu kém chiếm tỷ lệ cao; nhiều HTX nông nghiệp chỉ tổ chức được 1
đến 2 khâu dịch vụ, hoạt động kém hiệu quả; quy mô HTX nông nghiệp nhỏ; Vốn của
các HTX nông nghiệp ít, khả năng cạnh tranh thấp, chậm đổi mới, năng lực nội tại
còn yếu; Nhiều HTX nông nghiệp chưa xây dựng được kế hoạch, chiến lược phát triển
trung và dài hạn; công tác kế hoạch không được coi trọng đúng mức, nhiều nơi
làm còn mang nặng tính hình thức; Hoạt động của các HTX nông nghiệp còn thiếu gắn
bó, chưa có sự liên kết hệ thống cả về kinh tế, xã hội và tổ chức; Một số HTX
nông nghiệp chưa có trụ sở làm việc, chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất; Chất lượng đội ngũ cán bộ chưa đáp ứng yêu cầu công tác, cán bộ chủ chốt
không ổn định, thay đổi thường xuyên ảnh hưởng tới hoạt động của HTX nông nghiệp;
Chính sách và chế độ đãi ngộ còn hạn chế nên khó thu hút được cán bộ trẻ có
năng lực làm việc tại HTX nông nghiệp; THT phát triển còn mang tính tự phát, tổ
chức thiếu chặt chẽ, thiếu ổn định, quan hệ hợp tác còn lỏng lẻo, chưa bảo đảm
tính bền vững.
Phần
thứ hai
KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI CÁC HOẠT ĐỘNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP
THỂ, HỢP TÁC XÃ TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP NĂM 2024
I. Yêu cầu
- Kế hoạch triển khai các hoạt động phát triển KTTT
năm 2024 gắn liền với Kế hoạch phát triển kinh tế tập thể 5 năm giai đoạn 2021
- 2025 và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024 và giai đoạn 2021 -
2025 của tỉnh.
- Phát triển KTTT, HTX nông nghiệp được xuất phát từ
nhu cầu chung, thực tế của các thành viên trên mọi lĩnh vực đời sống kinh tế -
xã hội; theo đúng các giá trị và nguyên tắc cơ bản của HTX nông nghiệp, đồng thời
có tác động trực tiếp đối với thành viên HTX, THT nông nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Phát triển đồng thời số lượng và chất lượng của
các thành phần KTTT, tạo nền tảng trong hoạt động phát triển lâu dài; tạo doanh
thu, thu nhập ổn định cho HTX, THT nông nghiệp và các thành viên, đẩy mạnh cạnh
tranh sản phẩm, thúc đẩy hợp tác phát triển, tạo việc làm mới, nâng cao thu nhập
và đời sống cho các thành viên.
II. Định hướng, mục tiêu
1. Định hướng chung về phát triển KTTT, HTX
- Phát triển KTTT, HTX nông nghiệp với nhiều hình
thức đa dạng, trong đó ưu tiên xây dựng các mô hình gắn với chuỗi giá trị; tăng
cường liên kết hợp tác với các thành phần kinh tế khác; khuyến khích phát triển
mới các tổ chức KTTT đa dạng về quy mô và lĩnh vực hoạt động; hỗ trợ phát triển
các mô hình HTX hoạt động có hiệu quả, trở thành kiểu mẫu để nhân rộng và thu
hút người dân, tổ chức, doanh nghiệp tham gia hoặc liên kết với HTX; tiếp tục
hoàn thiện thể chế, xây dựng môi trường hoạt động, sản xuất kinh doanh lành mạnh,
bảo đảm lợi ích hợp pháp của các thành viên.
- Đổi mới, cải tiến kỹ thuật, cách thức tổ chức sản
xuất, kinh doanh, nâng cao trình độ quản lý và điều hành của cán bộ HTX nông
nghiệp từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động, bảo đảm kết hợp được lợi ích của từng
thành viên HTX.
- Hỗ trợ khoa học công nghệ cho HTX nông nghiệp nhằm
nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hỗ trợ khoa học kỹ thuật, vốn,
đào tạo chuyển giao khoa học công nghệ cho HTX nông nghiệp; xây dựng mô hình
liên kết các HTX tạo thế cạnh tranh trên thị trường để KTTT từng bước phát triển
mạnh mẽ, nâng cao hiệu quả đóng góp của khu vực KTTT vào tăng trưởng kinh tế bền
vững cho thành viên, cộng đồng.
2. Mục tiêu tổng quát
Phát triển KTTT, HTX nông nghiệp năng động, hiệu quả
góp phần tạo việc làm, tăng thu nhập, xóa đói giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới
và bảo đảm an sinh xã hội; tiếp tục khẳng định vị trí, vai trò của KTTT, HTX
nông nghiệp. Thu hút đại bộ phận nông dân tham gia HTX nông nghiệp và huy động
ngày càng nhiều các tổ chức, doanh nghiệp tham gia hoặc liên kết với HTX nông
nghiệp. Phát triển hình thức THT trên địa bàn toàn tỉnh, mọi lĩnh vực ngành
hàng nông nghiệp phù hợp và tạo môi trường thuận lợi để THT liên kết với HTX hoặc
các THT liên kết với nhau phát triển thành HTX nông nghiệp, tham gia các dự án
và các tổ chức kinh doanh khác. Tăng cường hoạt động hỗ trợ cho các tổ chức
KTTT, HTX nông nghiệp nhằm nâng cao năng lực sản xuất, sức cạnh tranh và khả
năng thích nghi trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, cách mạng công nghiệp
lần thứ tư và biến đổi khí hậu.
3. Mục tiêu cụ thể
- Hỗ trợ thành lập mới từ 10-15 THT, 15-20 HTX nông
nghiệp. Phấn đấu đến cuối năm 2024, trên địa bàn tỉnh có trên 183 THT với tổng
thành viên khoảng 1260 thành viên; 245 HTX nông nghiệp với tổng số thành viên
khoảng 5.600 thành viên, tổng số lao động khoảng 4900 người; doanh thu bình
quân mỗi HTX nông nghiệp khoảng 1.550 triệu đồng/năm; thu nhập bình quân của
người lao động trong hợp tác xã khoảng 80 triệu đồng/người/năm.
- Tỷ lệ cán bộ quản lý HTX đạt trình độ sơ cấp,
trung cấp, cao đẳng, đại học khoảng 20%.
- Số HTX nông nghiệp hoạt động đạt loại tốt, khá chiếm
khoảng 35% trong tổng số HTX nông nghiệp đang hoạt động trên địa bàn tỉnh.
- Hỗ trợ 5-10 HTX nông nghiệp đạt chứng nhận sản xuất
theo tiêu chuẩn GAP (Viet GAP, Viet GAHP, hữu cơ, RA,... chứng nhận chất lượng
(HACCP, ISO....), thiết kế mẫu bao bì, truy xuất nguồn gốc.
- Tăng cường liên kết theo chuỗi giá trị giữa doanh
nghiệp và HTX nông nghiệp, phấn đấu có thêm khoảng 3-5 HTX nông nghiệp liên kết
với doanh nghiệp theo chuỗi giá trị.
- Lựa chọn, hỗ trợ, nhân rộng 3-5 mô hình HTX nông
nghiệp điểm tại các địa phương (có phụ lục 01 kèm theo).
- Tổ chức cho các HTX, THT nông nghiệp, chủ thể sản
phẩm OCOP tham gia các hội chợ, hội nghị quảng bá, giới thiệu các sản phẩm
OCOP, sản phẩm đặc trưng, tiềm năng của tỉnh qua đó kết nối cung - cầu giữa HTX
nông nghiệp với Doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh.
- Duy trì, củng cố và nâng cao hoạt động cho các
HTX nông nghiệp đang hoạt động trên địa bàn tỉnh; đồng thời xử lý dứt điểm tình
trạng các HTX nông nghiệp không hoạt động.
III. Nội dung, nhiệm vụ:
(có phụ lục 02 kèm theo)
VI. Giải pháp phát triển KTTT,
HTX nông nghiệp
1. Về tuyên truyền, nâng cao nhận
thức
Giao các Sở, ban, ngành, các tổ chức chính trị - xã
hội, mặt trận tổ quốc, các đoàn thể, UBND các huyện, thành phố Gia Nghĩa:
- Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động, quán
triệt cho cán bộ, đảng viên và người dân về vị trí, vai trò, bản chất, tầm quan
trọng của KTTT, HTX nông nghiệp trong điều kiện mới, đặc biệt vai trò của HTX
nông nghiệp trong cơ cấu lại ngành nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới. Thực
hiện các phương pháp tuyên truyền, tập huấn mới sinh động và hiệu quả hơn thông
qua đổi mới chương trình, ứng dụng công nghệ thông tin phù hợp với đặc điểm của
khu vực KTTT. Nâng cao trách nhiệm của cấp ủy, chính quyền cấp huyện, cấp xã
trong việc thúc đẩy phát triển KTTT, HTX nông nghiệp tại địa bàn quản lý.
- Tiếp tục quán triệt, tuyên truyền sâu rộng Luật Hợp
tác xã năm 2023, Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 16/6/2022 của Hội nghị lần thứ
năm, Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục đổi mới, phát triển và
nâng cao hiệu quả KTTT trong giai đoạn mới đến các cấp ủy đảng, chính quyền,
cán bộ, đảng viên và nhân dân trong tỉnh nhằm tạo sự chuyển biến về nhận thức,
nâng tầm tư duy và tạo quyết tâm cao của các ngành, các cấp về nhiệm vụ đổi mới,
phát triển và nâng cao hiệu quả KTTT trong giai đoạn mới. Xây dựng các nội dung
và phương pháp tuyên truyền, giáo dục phù hợp với từng đối tượng, bảo đảm thiết
thực và hiệu quả, hình thức đa dạng, phong phú; tuyên truyền các mô hình HTX
nông nghiệp điển hình tiên tiến, làm ăn hiệu quả trên địa bàn tỉnh nhằm nâng
cao nhận thức, tạo sức hút để người dân, tổ chức, doanh nghiệp tham gia, liên kết
với HTX nông nghiệp và làm cơ sở để nhân rộng trên địa bàn toàn tỉnh.
2. Thực hiện chính sách hỗ trợ,
ưu đãi phát triển KTTT, HTX nông nghiệp theo quy định
2.1. Chính sách đào tạo, bồi dưỡng nguồn lực
Tổ chức ít nhất 06 lớp tập huấn, bồi dưỡng nâng cao
năng lực, cập nhật các văn bản pháp luật mới, chính sách mới ban hành, các
chính sách hỗ trợ phát triển KTTT cho học viên là Ban quản trị, thành viên HTX
nông nghiệp, THT.
2.2. Các chính sách về hỗ trợ đầu tư kết cấu hạ tầng
và chế biến sản phẩm
- Hỗ trợ HTX xây dựng nhà kho, xưởng phân loại và
đóng gói sản phẩm, xưởng sơ chế, chế biến và mua sắm các máy móc, trang thiết bị
khác phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của HTX.
- Hỗ trợ xây dựng công trình thủy lợi, giao thông nội
đồng trong lĩnh vực trồng trọt (bao gồm: Cống, trạm bơm, giếng, đường ống dẫn
nước, đập dâng, kênh, bể chứa nước, công trình trên kênh và bờ bao các loại, hệ
thống cấp nước đầu mối phục vụ tưới tiết kiệm; đường trục chính giao thông nội
đồng).
2.3. Xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường
- Hỗ trợ và tạo điều kiện cho các HTX nông nghiệp
tham gia các Hội chợ, triển lãm chuyên Ngành nông nghiệp tổ chức thường niên nhằm
quảng bá, giới thiệu sản phẩm nông sản của tỉnh từ đó giúp HTX nông nghiệp kết
nối và mở rộng thị trường tiêu thụ.
- Tổ chức các chuyến học tập kinh nghiệm các mô
hình HTX nông nghiệp hoạt động có hiệu quả gắn với xây dựng và thúc đẩy phát
triển HTX nông nghiệp tạo cầu nối cho các HTX nông nghiệp trong tỉnh có cơ hội
tìm kiếm, mở rộng thị trường, trao đổi kinh nghiệm trong hoạt động sản xuất
kinh doanh với các HTX nông nghiệp ngoài tỉnh.
2.4. Chính sách ứng dụng khoa học, kỹ thuật và công
nghệ mới
- Hỗ trợ phát triển thương mại điện tử: Hỗ trợ các
HTX nông nghiệp trên địa bàn tỉnh xây dựng website thương mại điện tử; đưa sản
phẩm của HTX nông nghiệp lên các sàn thương mại điện tử.
- Hỗ trợ đầu tư khoa học - công nghệ (trang thiết bị,
vật tư) cho các HTX nông nghiệp: hỗ trợ trang thiết bị, vật tư thúc đẩy phát
triển sản xuất cho HTX nông nghiệp đáp ứng điều kiện phát triển sản xuất hướng
đến nâng cao thu nhập, ổn định cuộc sống cho thành viên và người lao động góp
phần hoàn thành chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới và thực
hiện chương trình tái cơ cấu ngành nông nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Tiếp tục hỗ trợ các HTX nông nghiệp tham gia
chương trình khuyến công để đầu tư đổi mới máy móc thiết bị, ứng dụng công nghệ
mới, công nghệ tiên tiến vào trong sản xuất, nâng cao năng suất, chất lượng và
đa dạng sản phẩm.
- Đẩy mạnh việc chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật,
công nghệ cao cho HTX, THT nông nghiệp; thực hiện hướng dẫn và cấp mã số vùng
trồng, mã số nhà sơ chế đóng gói; hỗ trợ HTX, THT chăn nuôi đạt chứng nhận an
toàn dịch bệnh, chứng nhận sản xuất theo tiêu chuẩn, chứng nhận chất lượng, hỗ
trợ xây dựng nhãn hiệu, thiết kế mẫu bao bì, truy xuất nguồn gốc,....cho các sản
phẩm nông nghiệp của HTX. Tổ chức, vận động, hỗ trợ cho HTX nông nghiệp liên kết
sản xuất và tiêu thụ theo các hình thức: trang trại, doanh nghiệp tham gia HTX;
hợp đồng liên kết giữa HTX nông nghiệp với HTX nông nghiệp, HTX nông nghiệp với
doanh nghiệp.
- Xây dựng mô hình trình diễn tại HTX nông nghiệp.
Hỗ trợ từ quỹ phát triển khoa học công nghệ quốc gia, tạo điều kiện cho các HTX
nông nghiệp xây dựng đề án, dự án ứng dụng khoa học, kỹ thuật và công nghệ mới.
- Hỗ trợ tư vấn phát triển sản phẩm OCOP của HTX
nông nghiệp, phát triển ý tưởng sản phẩm, hoàn thiện sản phẩm theo hướng nâng
cao chất lượng sản phẩm, hình thức mẫu mã bao bì. Phát triển sản phẩm mới trên
cơ sở tận dụng nguồn nguyên liệu, lao động, trang thiết bị sẵn có để đa dạng sản
phẩm của HTX nông nghiệp và gia tăng giá trị sản phẩm. Hướng dẫn HTX nông nghiệp
thực hiện và tuân thủ quy trình sản xuất, sơ chế, chế biến, bảo quản sản phẩm
theo các tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy định của nhà nước và yêu cầu thị trường
tiêu thụ.
3. Đổi mới, nâng cao chất lượng,
hiệu quả hoạt động của các tổ chức KTTT
- Tập trung giải quyết dứt điểm các vấn đề còn tồn
đọng của KTTT như: Nợ tồn đọng kéo dài trong HTX (nợ nhà nước, nợ ngân hàng, nợ
các tổ chức kinh tế khác, nợ thành viên, thành viên nợ HTX...). Rà soát, sắp xếp
lại các HTX nông nghiệp hoạt động không hiệu quả; xử lý dứt điểm các HTX nông
nghiệp ngừng hoạt động, chờ giải thể và các hợp tác xã chưa chuyển đổi, tổ chức
lại theo quy định của pháp luật.
- Đổi mới hình thức hoạt động của khu vực KTTT;
phát huy tinh thần dân chủ, tự nguyện, tự chủ, tự chịu trách nhiệm của thành
viên trong các tổ chức KTTT; kết hợp động lực kinh tế với động lực tinh thần,
khơi dậy phong trào quần chúng nhân dân tham gia phát triển KTTT. Khuyến khích
mở rộng thành viên, đa dạng hoá các loại thành viên trong tổ chức KTTT (thành
viên chính thức và thành viên liên kết) tùy theo nhu cầu, khả năng đóng góp và
mức độ tham gia.
- Khuyến khích việc tăng vốn góp và vốn huy động từ
thành viên để tăng nguồn vốn hoạt động, tăng vốn đầu tư phát triển, tăng tài sản
và quỹ không chia của tổ chức KTTT, HTX nông nghiệp; thực hiện hoạt động tín dụng
nội bộ, thành lập doanh nghiệp tại những tổ chức KTTT có đủ điều kiện; khuyến
khích liên kết kinh tế giữa các tổ chức KTTT hoạt động trong cùng ngành, lĩnh vực.
- Tăng cường liên kết giữa tổ chức KTTT với các tổ
chức thuộc thành phần kinh tế khác, đặc biệt là liên kết với doanh nghiệp nhà
nước, hỗ trợ liên kết, tiêu thụ, sử dụng sản phẩm, dịch vụ, tạo điều kiện cho
các tổ chức KTTT hoạt động có hiệu quả.
4. Tăng cường công tác quản lý
nhà nước về KTTT, HTX nông nghiệp
- UBND các huyện, thành phố Gia Nghĩa kiện toàn ban
chỉ đạo các cấp về KTTT trên địa bàn tỉnh, tạo sự thống nhất, đồng bộ, xuyên suốt,
toàn diện trong lãnh đạo, chỉ đạo, phối hợp, điều hành, tổ chức thực hiện hiệu
quả Nghị quyết và pháp luật về phát triển KTTT, HTX nông nghiệp.
- Tạo điều kiện cho KTTT, HTX nông nghiệp tham gia
các chương trình mục tiêu, chương trình phát triển kinh tế - xã hội trên địa
bàn tỉnh; hướng dẫn đầy đủ các ưu đãi về thuế và các chính sách hỗ trợ khác
theo quy định. Hỗ trợ các HTX nông nghiệp đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng,
cho thuê đất để phục vụ hoạt động của HTX theo quy định của pháp luật về đất
đai, ưu đãi về tín dụng, vốn, giống khi gặp khó khăn do thiên tai, dịch bệnh,
chế biến sản phẩm theo quy định.
- Tăng cường công tác giám sát, thanh tra, kiểm tra
tình hình thực hiện pháp luật đối với các hoạt động của KTTT, HTX nông nghiệp;
hỗ trợ, hướng dẫn để tạo hành lang pháp lý thuận lợi cho HTX nông nghiệp hoạt động.
- Tăng cường hiệu quả trong quản lý nhà nước đối với
KTTT, HTX nông nghiệp, ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong quản
lý.
- Định hướng và tạo điều kiện cho KTTT, HTX nông
nghiệp phát huy thế mạnh, tổ chức sản xuất theo quy hoạch sản phẩm chủ lực của
địa phương gắn với đẩy mạnh liên kết chuỗi nâng cao giá trị gia tăng sản phẩm.
V. Nguồn vốn thực hiện
Kinh phí từ Ngân sách nhà nước (Ngân sách Trung
ương; ngân sách địa phương), kinh phí lồng ghép trong các chương trình mục tiêu
quốc gia giai đoạn 2021-2025; kinh phí huy động, đóng góp từ các HTX.
VI. Tổ chức thực hiện
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Là cơ quan đầu mối triển khai thực hiện Kế hoạch,
theo dõi, đôn đốc quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch và tổng hợp, báo cáo
UBND tỉnh kết quả triển khai thực hiện.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, các sở, ngành, đơn vị có liên quan hướng dẫn tổ chức thực hiện các
chính sách phát triển HTX nông nghiệp.
- Tham mưu cho UBND tỉnh bố trí, lồng ghép các nguồn
vốn hỗ trợ phát triển KTTT, HTX lĩnh vực nông nghiệp.
3. Sở Tài chính
Cân đối và bố trí kinh phí cho việc thực hiện các
chương trình, dự án, kế hoạch đào tạo, tập huấn, hỗ trợ thành lập mới, đồng thời
thực hiện lồng ghép, kết hợp các chương trình mục tiêu Quốc gia.
4. Các Sở, ban ngành khác có liên quan, UBND các
huyện, thành phố Gia Nghĩa
Thực hiện tốt công tác quản lý Nhà nước đối với
KTTT, HTX nông nghiệp, đồng thời thực hiện có hiệu quả việc củng cố, phát triển
HTX, THT lĩnh vực nông nghiệp thuộc ngành, lĩnh vực, địa bàn quản lý.
Trên đây là Kế hoạch triển khai các hoạt động phát
triển kinh tế tập thể, hợp tác xã trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh
Đắk Nông năm 2024. Các đơn vị căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, triển khai
thực hiện hiệu quả và báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch về UBND tỉnh (qua Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) trước ngày 30/11/2024 để tổng hợp.
Trong quá trình triển khai, thực hiện nếu có khó
khăn, vướng mắc, các đơn vị, địa phương kịp thời báo cáo, đề xuất UBND tỉnh
(qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) để xem xét, chỉ đạo thực hiện./.
Nơi nhận:
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, Ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, NNTNMT(LTT).
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Trọng Yên
|
PHỤ LỤC 01:
DỰ KIẾN DANH SÁCH HỖ TRỢ XÂY DỰNG MÔ HÌNH HỢP TÁC XÃ ĐIỂM
(ban hành kèm theo Kế hoạch số: 151/KH-UBND ngày 11 tháng 3 năm 2024 của
UBND tỉnh Đắk Nông)
Stt
|
Tên Hợp tác xã
|
Địa chỉ
|
Người đại diện
|
1
|
HTX nông nghiệp,
dược liệu, dịch vụ - thương mại Thịnh Phát
|
Xã Quảng Sơn, huyện
Đăk Glong
|
Nguyễn Thị Toản
|
2
|
HTX phát triển
nông nghiệp công bằng Thanh Thái
|
Xã Nâm Nung, huyện
Krông Nô
|
Lang Thế Thành
|
3
|
HTX thương mại, dịch
vụ, chế biến, sản xuất nông nghiệp Đoàn Kết
|
Xã Nam Bình, huyện
Đắk Song
|
Lưu Như Bính
|
4
|
HTX Nông lâm nghiệp
Đắk Mil
|
Xã Đức Minh, huyện
Đắk Mil
|
Võ Đình Danh
|
PHỤ LỤC 02:
PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số: 151/KH-UBND ngày 11/3/2024 của UBND tỉnh Đắk
Nông)
TT
|
Nội dung/nhiệm
vụ
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Kết quả dự kiến
|
Thời gian hoàn
thành
|
1
|
Tuyên truyền Luật Hợp tác xã năm 2023, Nghị quyết
số 20-NQ/TW, Nghị quyết số 09/NQ-CP của Chính phủ và Chương trình hành động số
54-CTr/TU, các chủ trương của phát triển KTTT, HTX nông nghiệp bằng nhiều
hình thức phù hợp với tình hình thực tế của đơn vị.
|
Các Sở ban ngành,
UBND các huyện, TP Gia Nghĩa
|
|
Báo cáo
|
Thường xuyên
|
2
|
Xây dựng kế hoạch và tổ chức các lớp bồi dưỡng ngắn
hạn, tập huấn nâng cao trình độ cho cán bộ quản lý, thành viên hợp tác xã
nông nghiệp năm 2024
|
Liên minh HTX tỉnh;
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
UBND các huyện, TP
Gia Nghĩa
|
Tổ chức ít nhất 06
lớp cho cán bộ quản lý, thành viên hợp tác xã
|
12/2024
|
3
|
Thực hiện củng cố, phát triển HTX nông nghiệp
theo Đề án được phê duyệt tại Quyết định số 1563/QĐ-UBND ngày 22/9/2021 của
UBND tỉnh
|
Liên minh HTX tỉnh
|
UBND các huyện, TP
Gia Nghĩa
|
Báo cáo
|
12/2024
|
4
|
Hỗ trợ cơ sở hạng tầng, trang thiết bị cho các
HTX nông nghiệp phục vụ cho hoạt động sản xuất
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn; Liên minh HTX tỉnh; UBND các huyện, TP Gia Nghĩa....
|
Các đơn vị có liên
quan, hợp tác xã
|
Hỗ trợ từ 3 HTX trở
lên về cơ sở hạ tầng
|
12/2024
|
5
|
Hướng dẫn tổ chức thực hiện các chính sách phát
triển HTX theo Nghị quyết số 17/2023/NQ-HĐND ngày 20/12/2023 của Hội đồng nhân
dân tỉnh Đắk Nông Quy định hỗ trợ đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng và chế biến
sản phẩm đối với hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp
giai đoạn 2024 - 2025 trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Liên minh HTX tỉnh,
UBND các huyện, TP Gia Nghĩa
|
Quyết định, Kế hoạch,
hướng dẫn
|
3/2024
|
6
|
Triển khai Kế hoạch số 356/KH-UBND ngày 17/5/2021
của UBND tỉnh về triển khai Quyết định số 167/QĐ-TTg ngày 03/02/2021 của Thủ
tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án lựa chọn, hoàn thiện, nhân rộng mô hình
HTX kiểu mới hiệu quả giai đoạn 2021-2025; Triển khai thực hiện Kế hoạch
572/KH-UBND ngày 05/9/2023 của UBND tỉnh về Xây dựng mô hình hợp tác xã nông
nghiệp tiêu biểu trên địa bàn tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2023-2025
|
Liên minh HTX tình
|
Các thành viên Ban
Chỉ đạo kinh tế tập thể tỉnh, UBND các huyện, thành phố
|
Văn bản triển
khai, báo cáo
|
10/2024
|
7
|
Triển khai Quyết định số 677/QĐ-UBND ngày
17/5/2021 về việc xây dựng mô hình điểm Chuỗi liên kết sản xuất tiêu thụ sản
phẩm đối với tổ hợp tác, hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Đắk Nông giai đoạn
2021-2025
|
Liên minh HTX tình
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, UBND các huyện, TP Gia Nghĩa
|
Hỗ trợ 02 Hợp tác
xã; báo cáo kết quả
|
12/2024
|
8
|
Triển khai Kế hoạch số 751/KH-UBND ngày 09/12/2022
của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông về triển khai, thực hiện Đề án thí điểm xây
dựng vùng nguyên liệu nông, lâm sản đạt chuẩn phục vụ tiêu thụ trong nước và
xuất khẩu giai đoạn 2022-2025
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
UBND các huyện, TP
Gia Nghĩa
|
Ban hành văn bản
triển khai, tổ chức 02 lớp tập huấn, phát triển khuyến nông cộng đồng, hỗ trợ
mã số vùng trồng, hỗ trợ cơ sở hạ tầng...
|
12/2024
|
9
|
Xây dựng kế hoạch hỗ trợ, nhân rộng 3-5 mô hình
HTX nông nghiệp điểm tại các địa phương
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Liên minh HTX tỉnh;
Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, TP Gia Nghĩa
|
Kế hoạch, báo cáo
|
12/2024
|
10
|
Hỗ trợ chứng nhận tiêu chuẩn sản xuất, tiêu chuẩn
chất lượng cho các Hợp tác xã nông nghiệp
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
UBND các huyện, TP
Gia Nghĩa
|
Hỗ trợ ít nhất
5-10 HTX
|
12/2024
|
11
|
Hỗ trợ các tổ chức kinh tế tập thể, HTX nông nghiệp
đánh giá phân hạng sản phẩm OCOP
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
UBND các huyện, TP
Gia Nghĩa
|
Hỗ trợ 5-10 HTX được
công nhận sản phẩm OCOP
|
12/2024
|
12
|
Hỗ trợ chuyển giao, ứng dụng khoa học kỹ thuật,
công nghệ cho HTX nông nghiệp thông qua thực hiện các nhiệm vụ khoa học và
công nghệ
|
Sở Khoa học và
Công nghệ
|
Các Sở, ban,
ngành; UBND các huyện, TP Gia Nghĩa
|
Báo cáo
|
12/2024
|
13
|
Hỗ trợ Xúc tiến thương mại tiêu thụ sản phẩm
|
Sở Công Thương, Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Liên minh Hợp tác xã tỉnh...
|
UBND các Huyện, TP
Gia Nghĩa, các HTX
|
Hỗ trợ HTX tham
gia ít nhất 3 đợt hội chợ, hỗ trợ doanh nghiệp giới thiệu sản phẩm tại các tỉnh,
thành phố; 01 hội nghị/diễn đàn kết nối cung cầu...
|
12/2024
|
14
|
Hướng dẫn, giải quyết các thủ tục về cho thuê đất,
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; chủ trì, tham mưu tháo gỡ khó khăn, vướng
mắc của các HTX nông nghiệp liên quan đến lĩnh vực đất đai, tài nguyên nước
và môi trường
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn; UBND các huyện, TP Gia Nghĩa
|
Văn bản hướng dẫn,
báo cáo
|
12/2024
|
15
|
Chỉ đạo các Tổ chức tín dụng trên địa bàn hướng dẫn,
hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho các mô hình KTTT, HTX lĩnh vực nông nghiệp
trong việc vay vốn phát triển sản xuất kinh doanh theo đúng quy định
|
Ngân hàng Nhà nước
- Chi nhánh Đắk Nông
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn; UBND các huyện, TP Gia Nghĩa
|
Văn bản chỉ đạo
các Tổ chức tín dụng; báo cáo
|
12/2024
|
16
|
Triển khai các giải pháp liên quan đến phát triển
nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ phát triển KTTT, HTX. Chủ trì, phối hợp
các Sở, ban, ngành liên quan hướng dẫn, triển khai, xây dựng kế hoạch kiểm
tra, giám sát công tác hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng
trên địa bàn tỉnh (bao gồm các lớp đào tạo nghề giám đốc hợp tác xã)
|
Sở Lao động Thương
binh và Xã hội
|
Các Sở, ban,
ngành; UBND các huyện, thành phố Gia Nghĩa
|
Kế hoạch UBND tỉnh,
báo cáo
|
12/2024
|
17
|
Tham mưu cơ quan có thẩm quyền bố trí kinh phí thực
hiện Chương trình hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã theo quy định
và phù hợp với khả năng cân đối ngân sách
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Tài chính và các đơn vị có liên quan
|
Văn bản đề xuất
|
12/2024
|
18
|
Rà soát, sắp xếp lại các hợp tác xã nông nghiệp
hoạt động không hiệu quả; xử lý dứt điểm các hợp tác xã ngừng hoạt động, chờ giải
thể và các hợp tác xã chưa chuyển đổi, tổ chức lại theo quy định của pháp luật
về hợp tác xã
|
UBND các huyện, TP
Gia Nghĩa
|
Liên minh HTX
tinh, Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
|
Báo cáo
|
12/2024
|
[1] Trong đó: Thành phố Gia Nghĩa có 7 THT: huyện
Đắk Rlấp có 10 THT; huyện Tuy Đức có 8 THT; huyện Đắk Glong có 30 THT; huyện Đắk
Song có 2 THT; huyện Đắk Mil có 20 THT; huyện Krông Nô có 11 THT; huyện Cư Jút
80 THT.