ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 147/KH-UBND
|
Hà Nội, ngày 30 tháng 7 năm 2016
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 19-2016/NQ-CP NGÀY 28/4/2016, NGHỊ
QUYẾT SỐ 35/NQ-CP NGÀY 16/5/2016 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG KINH
DOANH, HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH HAI NĂM
2016-2017, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
Để cải thiện môi
trường sản xuất kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh theo chỉ đạo của Chính
phủ tại: Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày 18/3/2014 và Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày
12/3/2015, UBND thành phố Hà Nội đã ban hành và triển khai thực hiện Kế hoạch
hành động số 87/KH-UBND ngày 29/4/2014 và Kế hoạch số 117/KH-UBND ngày
28/4/2015 với mục tiêu, chỉ tiêu và các giải pháp cụ thể.
Các cấp, các ngành đã tích cực, chủ động triển khai thực hiện Nghị quyết của
Chính phủ, Kế hoạch của Thành phố, cụ thể hóa mục tiêu theo lộ trình cải cách
các quy định về thủ tục hành chính và trách nhiệm của cơ quan thực thi các nhiệm
vụ, giải pháp đề ra. Nội dung này đã trở thành nhiệm vụ trọng
tâm, thường xuyên, cấp thiết trong công tác chỉ đạo của các cấp, các ngành từ
Thành phố đến cơ sở và đã được doanh nghiệp và nhân dân đánh giá tích cực. Môi
trường sản xuất kinh doanh, năng lực cạnh tranh từng bước được cải thiện. Chỉ số
năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) liên tục tăng hạng trong ba
năm gần đây, năm 2013 xếp thứ 33, năm 2014 xếp thứ 26, năm 2015 xếp thứ 24, xếp
hạng cao nhất kể từ ngày công bố Chỉ số PCI.
Hà Nội đã có chuyển biến tích cực
trong các lĩnh vực: thuế, hải quan, đăng ký thành lập doanh nghiệp, cấp giấy chứng
nhận (GCN) quyền sử dụng đất, xúc tiến thương mại, tháo gỡ
khó khăn ngắn hạn cho doanh nghiệp. Thực hiện giảm thời gian giải quyết thủ tục
thành lập doanh nghiệp từ 05 ngày xuống còn 03 ngày làm việc từ ngày 01/01/2015
(sớm 6 tháng theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2014). Đã thực hiện vượt chỉ
tiêu và thời gian theo Nghị quyết 19/NQ-CP về kê khai thuế qua mạng, nộp thuế điện tử, rút ngắn thời gian nộp thuế. Tỷ lệ doanh
nghiệp kê khai thuế điện tử đạt 98,56%, chiếm gần 20% của cả nước; tỷ lệ doanh
nghiệp nộp thuế điện tử đạt 96,7 %, chiếm trên 20% của cả nước; rút ngắn thời
gian nộp thuế của doanh nghiệp còn 117 giờ/năm, vượt chỉ tiêu 121,5 giờ/năm. Thủ
tục hải quan trên địa bàn đã tiếp cận chuẩn mực của các nước tiên tiến, phù hợp
với cam kết quốc tế. Đảm bảo quản lý hải quan hiện đại tại các đơn vị, khu vực,
đặc biệt là tại Nhà ga Quốc tế Nội Bài. Tích cực triển khai thực hiện giao dịch
điện tử về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. Tiếp tục duy trì tốt hoạt động của
phần mềm dịch vụ công mức độ 3 đối với công tác cấp GCN quyền sử dụng đất, cung
cấp thông tin quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Giải quyết cấp điện qua trạm biến áp chuyên dùng thuộc trách
nhiệm của ngành điện tối đa là 10 ngày...
Môi trường kinh doanh đã được cải thiện
đáng ghi nhận nhưng chưa đạt được kết quả so với yêu cầu và chưa có sự đột phá.
Nhiều Chỉ số thành phần trong bộ Chỉ số PCI vẫn xếp hạng thấp (“Tiếp cận đất
đai và sự ổn định trong sử dụng đất”, “Chi phí gia nhập thị trường”, “Môi trường
cạnh tranh bình đẳng”, “Thiết chế pháp lý”, “Chi phí không
chính thức”, “Chi phí thời gian để thực hiện các quy định của Nhà nước”, “Tính
năng động và tiên phong của chính quyền”), trong đó, một số Chỉ số xếp hạng thấp
liên tục trong nhiều năm, chưa có sự cải thiện.
Từ nay đến năm 2020, Việt Nam nói
chung và thành phố Hà Nội nói riêng bước vào thời kỳ hội nhập quốc tế sâu, rộng
sau khi Việt Nam hoàn tất đàm phán và bắt đầu triển khai
thực hiện các hiệp định thương mại tự do (FTA) thế hệ mới đối với các đối tác lớn hàng đầu thế giới, hoàn tất việc triển khai các cam kết kinh
tế trong khuôn khổ WTO và tham gia Cộng đồng kinh tế ASEAN. Việc cải thiện môi
trường kinh doanh và nâng cao năng lực cạnh tranh là yêu cầu cấp thiết nhằm
tranh thủ hiệu quả các cơ hội và lợi ích của các cam kết hội nhập.
Căn cứ Nghị quyết số 19-2016/NQ-CP
ngày 28/4/2016 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi
trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2016-2017, định
hướng đến năm 2020; Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ về hỗ
trợ phát triển doanh nghiệp đến năm 2020; Kết luận của Thủ tướng Chính phủ tại
Hội nghị “Doanh nghiệp Việt Nam - Động lực phát triển của đất nước” ngày
29/4/2016; Cam kết của Hà Nội tại Hội nghị “Hà Nội 2016 - Hợp tác đầu tư và
phát triển” ngày 04/6/2016; UBND Thành phố ban hành Kế hoạch cải thiện môi trường
kinh doanh, hỗ trợ doanh nghiệp, nâng cao năng lực cạnh tranh hai năm
2016-2017, định hướng đến năm 2020, tập trung vào các nội dung sau:
I. Mục đích, yêu cầu và các chỉ
tiêu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của Thành phố
1. Mục
đích
- Tiên phong trong cả nước về cải thiện
môi trường kinh doanh, năng lực cạnh tranh theo tinh thần Nghị quyết
19-2016/NQ-CP ngày 28/4/2016, Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính
phủ và Kết luận của Thủ tướng Chính phủ tại Hội nghị “Doanh nghiệp - Động lực
phát triển của đất nước” ngày 29/4/2016, Cam kết của Hà Nội tại Hội nghị “Hà Nội
2016 - Hợp tác đầu tư và phát triển” ngày 4/6/2016. Năm 2016, phấn đấu góp phần
cùng cả nước đạt chỉ số môi trường kinh doanh tối thiểu mức trung bình của nhóm
nước ASEAN 4; đến năm 2020 đạt mức trung bình của ASEAN 3 trên một số chỉ tiêu
chủ yếu theo thông lệ quốc tế.
- Xây dựng môi trường kinh doanh công
bằng, thân thiện, thông thoáng; tạo thuận lợi hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp,
doanh nghiệp đổi mới sáng tạo. Khuyến khích các sáng kiến cải cách nhằm rút ngắn quy trình, giảm số lượng
và đơn giản hóa nội dung thủ tục hành chính. Tạo sự đột phá về thu hút đầu tư,
cả trong nước và đầu tư nước ngoài.
2. Yêu cầu
Các đơn vị quán triệt tư tưởng, nhận
thức để tạo sự chuyển biến mạnh trong đội ngũ cán bộ công chức về thái độ, trách nhiệm, tác phong thực hiện công vụ. Xây dựng phong cách
làm việc của bộ máy chính quyền các cấp đối với doanh nghiệp và công dân theo
hướng thân thiện, chuyên nghiệp và tạo điều kiện tối đa. Tạo lập lòng tin và
tăng cường mối quan hệ hợp tác giữa doanh nghiệp với các cơ quan quản lý nhà nước.
Xây dựng quy chế, quy trình làm việc của đơn vị mình trên tinh thần 5 rõ: “rõ
người, rõ việc, rõ quy trình, rõ trách nhiệm và rõ hiệu quả”, “một việc - một đầu
mối xuyên suốt”.
Công khai minh bạch, cập nhật và hướng
dẫn rõ ràng 100% các quyết định, chính sách, thủ tục hành chính cho công dân,
doanh nghiệp trên website, trang thông tin điện tử của đơn
vị... Các biểu mẫu hướng dẫn phải đúng quy định, đầy đủ, dễ
thực hiện và thường xuyên được cập nhật. Doanh nghiệp chỉ phải thực
hiện đúng những quy định đã được công bố công khai.
Các Sở, ban ngành và Chủ tịch UBND
các quận, huyện, thị xã rà soát, xây dựng, sửa đổi quy
trình để có bước đột phá theo hướng tăng cường liên thông, giảm thời gian, thủ
tục so với yêu cầu của Trung ương. Thực hiện nghiêm túc Quyết định số
07/2016/QĐ-UBND ngày 08/3/2016 của UBND Thành phố về thực hiện cơ chế một cửa,
một cửa liên thông trong giải quyết công việc của cá nhân, tổ chức tại các cơ
quan hành chính nhà nước. Đối với hồ sơ quá hạn giải quyết, Lãnh đạo cơ quan có
văn bản xin lỗi cá nhân, tổ chức trong đó nêu rõ lý do quá hạn và thời gian trả
kết quả lần sau.
Đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ thông tin gắn với việc đổi mới phương thức điều hành. Phát triển dịch
vụ công trực tuyến mức độ 3, 4; trước mắt tăng tỷ lệ giải quyết thủ tục hồ sơ
hành chính qua mạng.
3. Các chỉ tiêu chủ yếu
- Cải thiện điểm số và xếp hạng về
môi trường kinh doanh, năng lực cạnh tranh của Thành phố. Phấn đấu năm 2020, nằm
trong nhóm 10 địa phương dẫn đầu cả nước về chỉ số PCI. Trong đó, giai đoạn
2016-2017, phấn đấu trong nhóm đầu các địa phương có chất lượng điều hành khá
(từ vị trí thứ 12 đến 20), năm sau cải thiện hơn năm trước.
- Phấn đấu có thêm 200.000 doanh nghiệp
thành lập mới trong giai đoạn 2016-2020.
- Các Sở, ngành, quận, huyện, thị xã
công khai minh bạch, cập nhật và hướng dẫn rõ ràng 100%
các quyết định, chính sách, thủ tục hành chính trên website/trang thông tin điện
tử của đơn vị...
- Giải quyết đăng ký thành lập mới
doanh nghiệp qua mạng trong 02 ngày làm việc đối với quá trình giao dịch trên mạng
và trả kết quả ngay trong ngày kể từ khi tiếp nhận hồ sơ bằng bản giấy tại cơ
quan đăng ký kinh doanh.
- Duy trì tỷ lệ doanh nghiệp thực hiện
kê khai thuế điện tử, nộp thuế điện tử đạt trên 95%. Thời gian nộp thuế và bảo
hiểm bắt buộc không quá 168 giờ/năm vào năm 2016; 155 giờ/năm vào năm 2020
(trong đó, thời gian nộp thuế là 110 giờ/năm và bảo hiểm xã hội là 45 giờ/năm).
- Thiết lập cơ chế phối hợp hiệu quả
giữa Hải quan và cơ quan quản lý nhà nước liên quan. Năm 2016, giảm thời gian
hoàn thành thủ tục xuất khẩu xuống còn dưới 10 ngày và thời gian nhập khẩu xuống
còn dưới 12 ngày. Đến năm 2020, giảm chỉ còn dưới 36 giờ đối với hàng hóa xuất
khẩu, 41 giờ đối với hàng hóa nhập khẩu.
- Giảm thời gian thực hiện thủ tục tiếp
cận điện năng xuống còn 21 ngày đối với đường điện trên không và 26 ngày đối với
đường điện trung áp cáp ngầm trong năm 2016.
- Rút ngắn thời gian xin cấp phép xây
dựng theo phương pháp xác định của Ngân hàng Thế giới, tối đa không quá 77 ngày
trong năm 2016; đến năm 2020 còn dưới 70 ngày (bao gồm cả thời gian lấy ý kiến
của các cơ quan liên quan như chấp thuận đấu nối điện, nước, môi trường, phòng
cháy, chữa cháy, độ tĩnh không...).
- Đơn giản thủ tục và rút ngắn thời
gian đăng ký quyền Sở hữu, sử dụng tài sản xuống còn dưới 14 ngày năm 2016; đến
năm 2020 còn dưới 10 ngày.
- Rà soát, giảm 20% thời gian giải
quyết thủ tục hành chính trong các lĩnh vực giải phóng mặt bằng, thu hồi đất
trong năm 2016.
- Xây dựng quy trình, cắt giảm đến
40% thời gian giải quyết thủ tục hành chính về đầu tư trong nước và đầu tư có vốn
nước ngoài so với yêu cầu tại các văn bản pháp luật về đầu tư trong năm 2016.
- Giảm thời gian giải quyết tranh chấp
hợp đồng từ 400 ngày hiện nay xuống còn tối đa 200 ngày trong năm 2016.
- Giảm thời gian giải quyết phá sản
doanh nghiệp còn 24 tháng trong năm 2016, đến năm 2020 là 20 tháng.
II. Nhiệm vụ và giải
pháp chủ yếu và trách nhiệm của các đơn vị
1. Rút ngắn thời gian đăng ký
thành lập doanh nghiệp, tạo môi trường thuận lợi hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp,
doanh nghiệp đổi mới sáng tạo
a) Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư tiếp tục giảm thời gian đăng ký thành lập mới doanh nghiệp theo hướng
tăng cường hướng dẫn rõ ràng, dễ hiểu để doanh nghiệp có thể chuẩn bị hồ sơ hợp
lệ trong thời gian ngắn nhất. Nâng cao chất lượng của bộ phận tư vấn, hướng dẫn
thủ tục cho doanh nghiệp (trực tiếp, qua điện thoại hay email...) thuộc Trung
tâm hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Tăng cường công tác tuyên truyền với
nhiều hình thức thu hút sự quan tâm và khích lệ doanh nghiệp, công dân thực hiện
đăng ký kinh doanh qua mạng. Năm 2016, các hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng
được giải quyết trong 02 ngày làm việc đối với quá trình giao dịch trên mạng và
trả kết quả ngay trong ngày kể từ khi tiếp nhận hồ sơ bằng bản giấy tại cơ quan
đăng ký kinh doanh. Phấn đấu giải quyết đúng thời hạn 100% hồ sơ đăng ký doanh
nghiệp qua mạng.
- Xây dựng quy trình, cắt giảm đến
40% thời gian giải quyết thủ tục hành chính về đầu tư trong nước và đầu tư có vốn
nước ngoài so với yêu cầu tại các văn bản pháp luật về đầu tư; Liên thông, phối
hợp giải quyết thủ tục đăng ký đầu tư và đăng ký doanh nghiệp đối với nhà đầu
tư nước ngoài ngay trong năm 2016.
- Vận động, hướng dẫn triển khai thực
hiện việc sử dụng mã số doanh nghiệp duy nhất, sử dụng chữ ký số của doanh nghiệp
trong tất cả các quan hệ giữa doanh nghiệp với cơ quan quản lý nhà nước (Kế hoạch
và Đầu tư, Thuế, Hải quan, Bảo hiểm xã hội, Tài nguyên và
Môi trường, Xây dựng, ...) và trong các hoạt động của doanh nghiệp.
- Phối hợp với cơ quan thuế, lao động,
bảo hiểm xã hội kết nối các thủ tục nhằm rút ngắn thời gian Khởi sự kinh doanh.
b) Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, phối hợp Viện Nghiên cứu phát triển kinh tế - xã hội, Cục Thuế Hà Nội, Hiệp
hội doanh nghiệp nhỏ và vừa và các quận, huyện, thị xã
xây dựng, trình UBND Thành phố ban hành Đề án “Hỗ trợ phát triển Doanh nghiệp
khởi nghiệp của thành phố Hà Nội đến năm 2020”.
c) Giao Văn phòng UBND Thành phố
chủ trì, phối hợp với các Sở: Kế hoạch và Đầu tư,
Khoa học và Công nghệ, đơn vị liên quan hoàn chỉnh Kế hoạch hỗ trợ khởi
nghiệp, đổi mới sáng tạo của thành phố Hà Nội đến năm 2025, theo mô hình Khu tập
trung dịch vụ hỗ trợ gắn với các quy định: về chức năng, nhiệm vụ bộ máy quản
lý, vận hành; nội dung hoạt động chính; cơ chế hoạt động và phân công các Sở,
ngành; chính sách ưu đãi dành cho các doanh nghiệp tham gia.
Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ mời các chuyên
gia tư vấn nước ngoài rà soát, nghiên cứu đề xuất xây dựng Khu tập trung dịch vụ
hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo của Thành phố.
2. Cải thiện việc tiếp cận các nguồn
lực cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp: đất đai, vốn, lao động,
công nghệ.
a) Giao Sở Quy hoạch Kiến
trúc khẩn trương hoàn
thành công tác quy hoạch chung, quy hoạch phân khu, quy hoạch phân khu các khu
chức năng đặc thù, các loại quy hoạch chi tiết, thiết kế đô thị và các quy hoạch
về quản lý chuyên ngành có liên quan. Xây dựng các quy định phân cấp, quy chế
quản lý quy hoạch kiến trúc. Công bố công khai quy hoạch cho các tổ chức, doanh
nghiệp biết, thực hiện và giám sát việc thực hiện quy hoạch. Số hóa và tăng cường kết nối, chia sẻ thông tin quy hoạch giữa Sở Quy
hoạch Kiến trúc và UBND các quận, huyện, thị xã. Triển khai giải quyết thủ tục
hành chính công trực tuyến, rút ngắn 50% thủ tục hành chính trong lĩnh vực quy
hoạch.
b) Giao Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Xây dựng, báo cáo UBND Thành phố
trình Chính phủ phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và Kế
hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ cuối (2016-2020) thành phố Hà Nội để làm căn cứ triển
khai thực hiện điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất cấp huyện và kế hoạch sử dụng đất
hàng năm cấp huyện.
- Rà soát, công khai quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất, quỹ đất chưa sử dụng nhằm minh bạch hóa tiếp
cận nguồn lực đất đai, mặt bằng sản xuất, đảm bảo cơ sở cho việc giao đất, cho
thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất. Giải quyết cơ bản
các khó khăn, vướng mắc liên quan đến việc giao đất, cho
thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất cho doanh nghiệp. Tạo thuận lợi cho doanh
nghiệp nhỏ và vừa trong tiếp cận đất đai.
- Đẩy mạnh công tác kê khai cấp GCN
quyền sử dụng đất. Đôn đốc kê khai, đẩy nhanh tiến độ cấp GCN quyền sử dụng đất
đối với các thửa đất do tổ chức kinh tế quản lý, sử dụng;
các thửa đất mà các hộ gia đình chưa thực hiện kê khai đăng ký công nhận quyền sử dụng đất, cấp GCN trên địa bàn các quận, huyện, thị xã. Đề xuất
các giải pháp tháo gỡ, lộ trình giải quyết cụ thể để đẩy nhanh tiến độ cấp GCN quyền sử dụng đất đối với 8.700 thửa đất do tổ chức kinh tế quản lý, sử dụng; 63.255 thửa đất mà các hộ gia đình chưa thực
hiện kê khai đăng ký; giải quyết dứt
điểm những tồn tại, vướng mắc đối với 144.011 thửa đất các hộ gia đình, cá nhân chưa đủ điều kiện cấp GCN quyền
sử dụng đất, đưa các thửa đất này vào quản lý theo quy định.
- Đẩy mạnh công tác hướng dẫn doanh
nghiệp thực hiện các quy định của Luật Bảo vệ môi trường.
c) Giao Sở Xây dựng chủ trì, phối
hợp Cảnh sát phòng cháy chữa cháy; Công ty cấp thoát nước; Sở Tài nguyên và Môi
trường thực hiện cơ chế một cửa liên thông, đơn giản
thủ tục và rút ngắn thời gian cấp phép xây dựng theo phương pháp xác định của
Ngân hàng Thế giới, còn tối đa không quá 77 ngày trong năm
2016; đến năm 2020 còn dưới 70 ngày (bao gồm cả thời gian
lấy ý kiến của các cơ quan liên quan như chấp thuận đấu nối
điện, nước, môi trường, phòng cháy, chữa cháy, độ tĩnh không...). Cấp giấy
phép, chứng chỉ liên quan đến hoạt động kinh doanh bất động
sản theo quy định pháp luật.
d) Giao Ban Quản lý các Khu
công nghiệp và Chế xuất khai thác hiệu quả các khu
công nghiệp đã được Chính phủ phê duyệt, thúc đẩy việc thu
hút đầu tư vào Khu công nghiệp (KCN) hỗ trợ Nam Hà Nội, KCN Phú Nghĩa, KCN
Quang Minh II tạo nguồn cung sẵn có về mặt bằng sản xuất kinh doanh với chi phí hợp lý; bảo đảm các điều kiện hạ tầng
kỹ thuật ổn định (điện, nước, viễn thông, vận tải...). Đồng thời, khuyến khích,
định hướng để doanh nghiệp đầu tư vào khu, cụm công nghiệp tập trung tạo điều kiện thuận lợi đầu tư hạ tầng và hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
đ) Giao Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam - Chi nhánh thành phố Hà Nội chỉ đạo các tổ chức tín dụng:
- Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục
hành chính nhằm tạo thuận lợi cho các tổ chức, doanh nghiệp; đơn giản hóa các
quy trình cung cấp dịch vụ, tạo thuận lợi cho người dân tiếp
cận và sử dụng dịch vụ ngân hàng. Thực hiện tốt chương trình kết nối Ngân hàng
- Doanh nghiệp.
- Minh bạch hóa thông tin tín dụng, tạo
điều kiện để cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế được bình đẳng trong việc tiếp cận vốn
tín dụng theo cơ chế thị trường.
- Hiện đại hóa công nghệ, phát triển
dịch vụ, mở rộng và nâng cao chất lượng thanh toán trong và ngoài nước, nâng
cao chất lượng dịch vụ ngân hàng. Chú trọng phát triển nguồn nhân lực, nâng cao
kiến thức và trình độ nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ để có
thể tiếp thu và sử dụng công nghệ tiên tiến trong hoạt động ngân hàng.
e) Giao Sở Giáo dục và Đào tạo:
- Rà soát, hoàn thiện các thủ tục, điều
kiện thành lập, hoạt động đối với cơ sở giáo dục và đào tạo. Tạo điều kiện thuận
lợi cho cung ứng dịch vụ giáo dục, đào tạo theo cơ chế thị trường gắn với kiểm
soát chặt chẽ chất lượng và đầu ra.
- Nhân rộng mô hình “cung ứng dịch vụ
trình độ, chất lượng cao trong giáo dục và đào tạo”.
- Tiếp tục phát huy lợi thế là trung
tâm giáo dục đào tạo của cả nước, đẩy mạnh công tác quản lý, đào tạo, nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực với mục tiêu giúp doanh nghiệp giảm
chi phí tuyển dụng, giảm chi phí đào tạo lao động nhằm nâng cao sự hài lòng của
doanh nghiệp đối với chất lượng lao động.
g) Giao Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội: Hoàn thiện mạng lưới các cơ sở giáo dục nghề
nghiệp. Tiếp tục xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ, khuyến khích các doanh
nghiệp tham gia đào tạo nghề gắn với việc tiếp nhận, sử dụng
lao động. Chú trọng đào tạo nhân lực có tay nghề, phấn đấu đến năm 2020, các cơ sở đào tạo nghề chất lượng
cao của Thủ đô có đủ năng lực đào tạo tương đương khu vực và quốc tế.
h) Giao Sở Khoa học và Công nghệ:
- Thực hiện Luật Chất lượng sản phẩm,
hàng hóa theo hướng đơn giản hóa thủ tục hành chính, áp dụng dịch vụ công trực
tuyến phù hợp với cơ chế Hải quan một cửa; khắc phục tình
trạng trùng lặp về yêu cầu quản lý, kiểm tra chất lượng sản
phẩm.
- Đẩy nhanh tiến độ để hoàn thành có
chất lượng các dự án xây dựng hạ tầng cho phát triển khoa
học công nghệ (KHCN): Trung tâm giao dịch công nghệ thường xuyên, Trung tâm
công nghệ sinh học và công nghệ thực phẩm.
- Nghiên cứu, tham mưu, đề xuất Thành
phố ban hành cơ chế, chính sách khuyến khích nghiên cứu khoa học, triển khai ứng
dụng, vận hành và quản lý trong thực tế sản xuất, kinh doanh; khuyến khích các
trường đại học, viện nghiên cứu, nhà khoa học đóng góp
phát triển và ứng dụng KHCN trên mọi lĩnh vực. Đẩy nhanh tốc độ đầu tư đối mới
công nghệ trong tất cả các ngành, tạo nhiều ngành công nghệ mới có hiệu quả và
sức cạnh tranh cao.
i) Giao Sở Ngoại vụ tiếp tục phát huy mối quan hệ với các đối tác nước ngoài, quốc tế để thúc đẩy hợp tác quốc tế nước bạn tài trợ cho các khóa học
liên quan đến lĩnh vực giáo dục, quản lý, đào tạo chuyên môn, kỹ năng ngoại ngữ.
3. Giảm thời gian, chi phí thực hiện các quy định của Nhà nước trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh: thuế, hải quan,
bảo hiểm xã hội, tiếp cận điện năng,...
a) Giao Cục Thuế Hà Nội:
- Tiếp tục đẩy mạnh cải cách, đơn giản
hóa trình tự, thủ tục, hồ sơ nộp thuế nhằm rút ngắn thời
gian, giảm thiểu chi phí tuân thủ cho doanh nghiệp trong
quá trình thực hiện nghĩa vụ với Ngân sách nhà nước. Thời gian nộp thuế không
quá 117 giờ/năm vào năm 2016; 110 giờ/năm vào năm 2020.
- Tiếp tục duy trì đảm bảo số doanh
nghiệp thực hiện kê khai thuế điện tử, nộp thuế điện tử đạt trên 95%.
- Phấn đấu đến năm 2020 tối thiểu có:
95% doanh nghiệp sử dụng các dịch vụ thuế điện tử; 80% số người nộp thuế hài
lòng với các dịch vụ thuế.
- Tiếp tục phối hợp với các ngành,
các cấp thực hiện tốt cơ chế “một cửa liên thông”, tiến tới “một cửa liên thông
điện tử”.
- Công khai cơ sở dữ liệu về hoàn thuế,
đảm bảo 100% hồ sơ hoàn thuế được kiểm tra và 100% hồ sơ
khiếu nại của người nộp thuế được giải quyết đúng thời gian theo quy định của
pháp luật.
b) Giao Bảo hiểm xã hội thành phố
Hà Nội rà soát, đơn giản hóa hồ sơ quy trình, thủ tục
kê khai thu, chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; rút ngắn thời gian hoàn thành
thủ tục nộp bảo hiểm bắt buộc đối với doanh nghiệp xuống còn 49 giờ/năm vào năm
2016, còn 45 giờ/năm vào năm 2020. Đẩy mạnh giao dịch điện tử trong lĩnh vực
thu - số thẻ, giải quyết chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và giao - nhận,
chuyển - phát hồ sơ về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế qua
dịch vụ bưu chính.
c) Giao Cục Hải quan Hà Nội:
- Triển khai thực hiện hiệu quả Luật
Hải quan 2014. Đảm bảo quản lý hải quan hiện đại tại các đơn vị, sân bay quốc tế
Nội Bài, tạo thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu, xuất nhập cảnh.
- Triển khai thực hiện vận hành thông
suốt hệ thống VNACCS/VCIS (Hệ thống thông quan tự động và cơ chế một cửa quốc
gia) và cơ chế một cửa ASEAN. Thiết lập cơ chế phối hợp hiệu quả giữa Hải quan
và cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành. Năm 2016, giảm thời gian hoàn thành
thủ tục xuất khẩu xuống còn dưới 10 ngày và thời gian nhập khẩu xuống còn dưới
12 ngày. Đến năm 2020, giảm chỉ còn dưới 36 giờ đối với
hàng hóa xuất khẩu, 41 giờ đối với hàng hóa nhập khẩu.
- Xây dựng hồ sơ doanh nghiệp, hồ sơ
rủi ro, tiêu chí phân tích, đánh giá xác định doanh nghiệp xuất nhập khẩu trọng
điểm trên địa bàn Thành phố. Tăng cường công tác kiểm tra sau thông quan, tiến
tới chuyển đổi căn bản phương thức quản lý từ kiểm tra trong thông quan sang kiểm
tra sau thông quan.
d) Giao các Sở, ngành: Tài chính, Công Thương, Khoa học và Công nghệ, Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Giao thông vận tải, Công an, Y tế, Thông tin
và Truyền thông, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng,... theo chức năng, nhiệm vụ
được giao:
Phối hợp tốt với
Cục Hải quan trong việc giảm thời gian thực hiện thủ tục xuất, nhập khẩu. Đổi mới
căn bản phương thức quản lý, kiểm tra chuyên ngành trên cơ sở nguyên tắc quản lý rủi ro, đánh giá mức độ tuân thủ pháp luật của từng doanh
nghiệp; áp dụng chế độ doanh nghiệp ưu tiên. Điện tử hóa
thủ tục (nộp hồ sơ, trả kết quả,...) kiểm tra chuyên ngành; kết nối chia sẻ
thông tin giữa các cơ quan, tổ chức quản lý, kiểm tra
chuyên ngành với các cơ quan hải quan để giảm thủ tục, hồ sơ và rút ngắn thời
gian thực hiện các thủ tục kiểm tra chuyên ngành.
đ) Giao Sở Quy hoạch Kiến trúc chủ
trì, phối hợp Sở Công Thương, Tổng công ty Điện lực
Hà Nội (EVN), Sở Xây dựng, Ban Quản lý các Khu công nghệ và Chế xuất Hà Nội, UBND các quận, huyện, thị xã rút
ngắn thời gian tiếp cận điện năng xuống còn 21 ngày đối với đường điện trên
không và 26 ngày đối với đường điện trung áp cáp ngầm trong năm 2016. Công khai
hóa quy trình, thủ tục tiếp cận điện năng.
e) Giao Sở Thông tin và Truyền
thông công khai tiến độ giải quyết thủ tục hành chính của Thành phố trên Cổng thông tin điện tử Chính phủ.
4. Rút ngắn thời gian đăng ký quyền
Sở hữu, sử dụng tài sản; Bảo vệ quyền Sở hữu tài sản hợp pháp và quyền tự do kinh doanh của người dân
và doanh nghiệp.
a) Giao Sở Tài nguyên và
Môi trường thực hiện cơ chế một cửa liên thông, kết nối
điện tử, đơn giản thủ tục và rút ngắn thời gian đăng ký quyền
Sở hữu, sử dụng tài sản xuống còn dưới 14 ngày trong năm 2016; đến năm 2020 còn
dưới 10 ngày. Công khai hóa thủ tục hành chính có liên quan về đăng ký quyền Sở
hữu, sử dụng tài sản.
b) Giao Thanh tra Thành phố chủ
trì, phối hợp các đơn vị xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật về thanh tra, đặc biệt là thanh tra chuyên ngành, kiểm tra và kiểm
toán theo hướng lồng ghép, phối hợp và kế thừa kết quả hoạt động giữa các cơ
quan. Công khai trước kế hoạch thanh tra, kiểm tra và kiểm toán doanh nghiệp để
tránh trùng lặp, chồng chéo; không thanh tra, kiểm tra khi không có căn cứ theo
quy định của pháp luật, đặc biệt là trong quản lý thuế.
c) Các Sở, ban, ngành và UBND các
quận, huyện, thị xã; các cơ quan Tư pháp không hình sự
hóa các quan hệ kinh tế, dân sự. Đồng thời xử lý nghiêm các hành vi vi phạm
pháp luật. Tạo môi trường lành mạnh, an toàn để doanh nghiệp kinh doanh theo
đúng pháp luật. Doanh nghiệp có quyền tự do kinh doanh trong những ngành, nghề
mà pháp luật không cấm.
5. Giải quyết tranh chấp hợp đồng,
tranh chấp phá sản doanh nghiệp
a) Giao Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp Tòa án nhân dân Thành phố, Viện Kiểm sát nhân dân
Thành phố, Cục Thi hành án dân sự Thành phố: Nâng cao chất lượng thực hành quyền
công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp, chất lượng hoạt động xét xử các loại
vụ án, đẩy nhanh tiến độ thi hành án dân sự để doanh nghiệp tin tưởng vào sự bảo
vệ của pháp luật.
b) Yêu cầu các Sở, ban, ngành,
UBND các quận, huyện, thị xã có cơ chế giám sát và kiểm
tra định kỳ để bảo đảm mọi phản ánh, khiếu kiện đều được ghi nhận và trả lời cho
doanh nghiệp.
6. Tiếp tục thực hiện các biện
pháp tháo gỡ khó khăn, thúc đẩy sản xuất kinh doanh; nâng cao năng lực sẵn sàng
hội nhập kinh tế quốc tế
a) Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư: Duy trì có hiệu quả hoạt động Tổ công tác tháo gỡ khó khăn cho doanh
nghiệp theo phân công của Ban chỉ đạo Thành phố. Tổ chức diễn đàn giữa lãnh đạo
Thành phố với doanh nghiệp để tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp.
b) Giao Sở Công Thương chủ trì, phối
hợp các đơn vị:
- Phối hợp, hỗ trợ nâng cao vai trò
hoạt động của các Hiệp hội ngành hàng. Phối hợp với các Hiệp hội tổ chức hội thảo, gặp gỡ doanh nghiệp và các ngành
hàng chức năng theo chuyên đề để tháo gỡ khó khăn cụ thể của từng nhóm doanh
nghiệp.
- Tăng cường xúc tiến thương mại, mở
rộng thị trường, đề xuất các giải pháp kích thích sản xuất kinh doanh, tiêu thụ
sản phẩm và đẩy mạnh xuất khẩu.
- Tăng cường kiểm tra, xử lý đúng
pháp luật các hoạt động kinh doanh trái phép, chống buôn lậu
và gian lận thương mại, lũng đoạn thị trường, cạnh tranh không lành mạnh.
- Tăng cường công tác tuyên truyền, tập
huấn về hội nhập quốc tế, về chính sách liên quan hội nhập, cam kết hội nhập quốc
tế, trong khuôn khổ Cộng đồng kinh tế ASEAN, Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình
Dương (TPP) và các Hiệp định thương mại tự do (FTA, đặc biệt là các hiệp định
thương mại tự do thế hệ mới), cho các cơ quan quản lý nhà nước và doanh nghiệp;
nâng cao nhận thức của doanh nghiệp về các rào cản thương mại, xử lý hiệu quả
các vụ điều tra chống bán phá giá, trợ cấp, tự vệ của nước nhập khẩu,... để nắm
bắt cơ hội và vượt qua những thách thức trong giai đoạn hội nhập sâu rộng.
c) Giao Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp các đơn vị
tiếp tục thực hiện Nghị định số 118/2014/NĐ-CP ngày 17/12/2014 của
Chính phủ về sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu
quả hoạt động của công ty nông, lâm nghiệp, chú trọng hình thành và phát triển
vùng nguyên liệu tập trung, tạo thuận lợi cho xây dựng cơ sở chế biến nông,
lâm, thủy sản.
d) Giao Sở Tài chính chủ
trì, phối hợp các đơn vị đẩy mạnh sắp xếp, cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước; thoái vốn nhà nước tại các doanh nghiệp mà
Nhà nước không cần nắm giữ, bao gồm cả những doanh nghiệp đang kinh doanh có hiệu
quả theo cơ chế thị trường, tạo cơ hội cho doanh nghiệp
khu vực tư nhân phát triển.
d) Giao Trung tâm xúc tiến Đầu tư,
Thương mại và Du lịch Thành phố
- Phối hợp các Hiệp hội trong và
ngoài nước, các tổ chức, cơ quan đại diện như Đại sứ quán, Tham tán thương mại
trong các hoạt động xúc tiến, đầu tư, thương mại, du lịch để tăng cường quảng bá
về môi trường kinh doanh, về định hướng kêu gọi thu hút đầu tư. Đề xuất các cơ chế, chính sách tăng cường thu hút đầu tư, kinh doanh
thương mại, phát triển du lịch trong tình hình mới.
đ) Giao các đơn vị: Sở Công
Thương, Sở Tư pháp, Sở Lao động Thương binh và Xã hội,
Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban quản lý các khu công nghiệp
và chế xuất Hà Nội theo chức năng, nhiệm vụ xây dựng
và thực hiện các chương trình hỗ trợ doanh nghiệp, như hỗ trợ tư vấn về pháp
lý, thông tin thị trường, tuyển dụng, đào tạo lao động;
xây dựng chiến lược kinh doanh, chiến lược sản phẩm; xây dựng, quản lý và quảng
bá thương hiệu doanh nghiệp; đào tạo các giám đốc và nhà
quản lý, ưu tiên hỗ trợ những doanh nghiệp hoạt động trong các ngành công nghiệp
dịch vụ mũi nhọn, các ngành công nghiệp hỗ trợ, doanh nghiệp có sản phẩm công
nghiệp chủ lực, năng lượng sạch. Hỗ trợ các doanh nghiệp thực hiện hệ thống
tiêu chuẩn chất lượng quốc tế (ISO, TQM...), đăng ký chất lượng, nhãn mác, in
mã số, mã vạch sản phẩm. Khuyến khích các doanh nghiệp nghiên cứu, ứng dụng
thành tựu khoa học công nghệ và các phương pháp quản lý tiên tiến.
e) Giao Sở Du lịch chủ động làm việc với các: hiệp hội, chuyên gia, cơ quan quản lý nhà
nước trong nước và quốc tế để hỗ trợ doanh nghiệp trong việc liên kết, xây dựng
thương hiệu cho các sản phẩm du lịch.
f) Giao Sở Ngoại vụ chủ động kết nối với các tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ, cơ
quan đại diện ngoại giao nước ngoài hoạt động trên địa bàn Thành phố để tiếp nhận
các đề xuất, kiến nghị liên quan đến hoạt động hợp tác giữa các tổ chức, cơ
quan nước ngoài với doanh nghiệp của Thành phố. Thông báo và phối hợp với các
đơn vị liên quan của Thành phố hỗ trợ tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc trong quá
trình hội nhập quốc tế.
Tăng cường hoạt động tuyên truyền, quảng
bá về môi trường kinh doanh, các chính sách của Thành phố về đầu tư, nhu cầu thị
trường,... với các đối tác, tổ chức quốc tế, các tổ chức phi chính phủ, doanh
nghiệp nước ngoài và cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài; đồng thời thông
tin, phổ biến cho các doanh nghiệp của Thành phố về môi trường, cơ hội và dự án
hợp tác kinh tế, đào tạo tại các quốc gia, địa phương nước ngoài.
g) Các Hiệp hội doanh nghiệp, các
hiệp hội ngành nghề:
- Tổ chức thu thập ý kiến của các
doanh nghiệp về phản biện chính sách của Thành phố. Tích cực tham gia, phối hợp
chặt chẽ với cộng đồng các nhà đầu tư để nắm bắt những vướng mắc, khó khăn, bất
cập trong thực hiện thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực đầu tư, đất đai, xây dựng,...
phản ánh với các cơ quan có thẩm quyền xem xét, kịp thời tháo gỡ.
7. Tiếp tục đẩy mạnh công tác
tuyên truyền, phổ biến, quán triệt nội dung, ý nghĩa, tầm quan trọng của việc cải
thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của Thành phố
a) Giao Sở Thông tin và Truyền
thông chủ động phối hợp các cơ quan báo chí của Hà Nội
và Trung ương phổ biến Nghị quyết 19-2016/NQ-CP ngày 28/4/2016, Nghị quyết số
35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ, Kế hoạch hành động của Thành phố; thực
trạng xếp hạng năng lực cạnh tranh của quốc gia, của Thành phố, ý nghĩa xếp hạng
của các chỉ số xếp hạng năng lực cạnh tranh của các tổ chức quốc tế sâu rộng
trong các ngành, các cấp. Hướng dẫn các cơ quan báo chí của Thành phố, đài phát
thanh truyền thanh cơ sở tăng cường thông tin, tuyên truyền, vận động để cộng đồng
doanh nghiệp và nhân dân hiểu, tích cực hưởng ứng và triển khai thực hiện. Tập
trung đẩy mạnh hoạt động cung cấp thông tin trên Cổng giao tiếp điện tử Hà Nội.
Chủ động thông tin đầy đủ, kịp thời các cơ chế, chính sách; tăng cường trao đổi,
tiếp nhận thông tin phản hồi, ý kiến phản biện từ nhân dân, doanh nghiệp về các
cơ chế, chính sách của Thành phố.
b) Giao Đài phát thanh và truyền
hình Hà Nội, Báo Kinh tế Đô thị, Báo Hà Nội mới phổ biến, tuyên truyền về Kế hoạch hành động của Thành phố; chủ động
xây dựng và cập nhật tin bài về cải thiện môi trường kinh doanh. Căn cứ vào nhiệm
vụ, khả năng và nhu cầu thực tiễn, mở chuyên trang, chuyên mục để tuyên truyền; quan tâm bố trí vị trí trang tin bài, thời gian,
thời lượng phát sóng tin bài hợp lý, hiệu quả.
III. Tổ chức thực hiện
1. Giám đốc, Thủ trưởng các Sở, ban,
ngành; Chủ tịch UBND các quận, huyện, thị xã có trách nhiệm: Chỉ đạo xây dựng
Chương trình hành động thực hiện Kế hoạch của UBND Thành phố triển khai Nghị
quyết số 19-2016/NQ-CP, Nghị quyết số 35/NQ-CP của Chính phủ trước ngày 15/8/2016,
tạo chuyển biến rõ nét về nhận thức của đội ngũ cán bộ, công chức về tinh thần
phục vụ người dân và doanh nghiệp; Xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ, lộ trình, đầu
mối thực hiện và chịu trách nhiệm trước UBND Thành phố về kết quả thực hiện các
mục tiêu, chỉ tiêu được giao; Chủ động phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) tìm hiểu về
phương pháp, cách tính và ý nghĩa của chỉ số PCI và các chỉ tiêu xếp hạng về
môi trường kinh doanh theo đánh giá của Ngân hàng Thế giới làm căn cứ để xây dựng
và triển khai Chương trình hành động bám sát tinh thần chỉ đạo của Thủ tướng
Chính phủ và Kế hoạch của Thành phố.
2. Chế độ báo cáo: Định kỳ hàng quý
(trước ngày 10 các tháng cuối quý), và báo cáo năm trước ngày 10 tháng 12, các
Sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện, thị xã đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch
của Thành phố và chương trình hành động của ngành, địa phương báo cáo, UBND
Thành phố.
Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư làm đầu mối
theo dõi, đôn đốc, tổng hợp tình hình thực hiện các nhiệm vụ của kế hoạch được
phân công cho các Sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện, thị xã, báo cáo UBND
Thành phố.
3. UBND Thành phố đề nghị các hiệp hội
doanh nghiệp, các doanh nghiệp trên địa bàn tích cực hợp tác, tăng cường đối
thoại với các cấp chính quyền, tạo cơ chế thông tin hiệu quả, góp phần xây dựng
bộ máy các cơ quan quản lý nhà nước của thành phố Hà Nội thân thiện và đồng
hành cùng doanh nghiệp, cùng đóng góp vào sự phát triển và phồn vinh của Thủ
đô./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ; (để
báo cáo)
- BCĐ Đổi mới và phát triển DN; (để
báo cáo)
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư; (để
báo cáo)
- Viện Quản lý kinh tế TW; (để
báo cáo)
- Phòng TM&CN Việt Nam; (để
báo cáo)
- TT TU, TT HĐND TP;
- Chủ tịch UBND Thành phố;
- Các PCT UBND Thành phố;
- Các Sở, ban, ngành;
- UBND các quận, huyện, thị xã;
- Các hiệp hội: DNHN, DNNVVHN;
- VPUB: CVP, các PCVP, TH, TKBT,
các P.CV;
- Lưu: VT, KH&ĐT(02),
KT(Linh).
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Chung
|
PHỤ LỤC 1
CÁC CHỈ SỐ VỀ MÔI TRƯỜNG KINH DOANH (DOING
BUSINESS) CỦA VIỆT NAM NĂM 2015
(Kèm theo kế hoạch số 147/KH-UBND
ngày 30/7/2016 của UBND Thành phố)
STT
|
Chỉ
tiêu
|
Thời
gian
|
Thứ
hạng
|
1
|
Khởi sự kinh doanh (ngày; thứ hạng)
|
20
|
119
|
2
|
Cấp phép xây dựng (thời gian, ngày;
thứ hạng)
|
166
|
12
(Trung bình ASEAN-4 là 93 ngày, ASEAN-3 là 69 ngày)
|
3
|
Tiếp cận điện năng (thời gian,
ngày; thứ hạng)
|
59
|
108
|
4
|
Đăng ký quyền Sở hữu, sử dụng tài sản
(thời gian, ngày; thứ hạng)
|
57,5
|
58
|
5
|
Tiếp cận tín dụng (thứ hạng - theo
cách tiếp cận của WEF)
|
|
88
|
6
|
Bảo vệ nhà đầu tư (thứ hạng)
|
|
122
|
7
|
Nộp thuế và bảo hiểm xã hội (thời
gian, giờ; thứ hạng)
|
770
|
168
|
8
|
Giao dịch thương mại qua biên giới
(thứ hạng)
|
|
99
|
|
Thời gian thực hiện thủ tục xuất
khẩu (giờ)
|
147
|
|
|
Thời gian thực hiện thủ tục nhập
khẩu (giờ)
|
177
|
|
9
|
Thời gian giải quyết tranh chấp hợp
đồng (thời gian, ngày; thứ hạng)
|
400
|
74
|
10
|
Giải quyết tranh chấp phá sản doanh
nghiệp (thời gian, năm; thứ hạng)
|
5
|
123
|
PHỤ LỤC 2
CÁC CHỈ TIÊU VỀ MÔI TRƯỜNG KINH DOANH
CỦA VIỆT NAM
Mục tiêu năm 2016 và đến năm 2020 theo Nghị
quyết số 19-2016/NQ-CP ngày 28/4/2016 của Chính phủ
(Kèm theo kế hoạch số 147/KH-UBND
ngày 30/7/2016 của UBND Thành phố)
STT
|
Chỉ
tiêu
|
Kết
quả của Việt Nam năm 2015
|
Mục
tiêu NQ 19 hết năm 2016
|
Mục
tiêu NQ 19 hết năm 2020
|
|
Mục tiêu tổng quát
|
|
Đạt
mức tối thiểu trung bình của ASEAN-4
|
Đạt
mức tối thiểu trung bình của ASEAN-3
|
1
|
Khởi sự kinh doanh (thứ hạng)
|
119
|
71
|
40
|
2
|
Cấp phép xây dựng (thời gian, ngày)
|
166
|
77
|
70
|
3
|
Tiếp cận điện năng (thời gian,
ngày)
|
59
|
59
|
33
|
4
|
Đăng ký quyền Sở hữu, sử dụng tài sản
(thời gian, ngày)
|
57,5
|
14
|
10
|
5
|
Tiếp cận tín dụng (thứ hạng)
|
88
|
30
|
30
|
6
|
Bảo vệ nhà đầu tư (thứ hạng)
|
122
|
50
|
30
|
7
|
Nộp thuế và bảo hiểm xã hội (thời
gian, giờ)
|
770
|
168
|
155
|
8
|
Giao dịch thương mại qua biên giới
|
|
|
|
|
Thời gian thực hiện thủ tục xuất
khẩu (giờ)
|
147
|
80
|
36
|
|
Thời gian thực hiện thủ tục nhập
khẩu (giờ)
|
177
|
96
|
41
|
9
|
Thời gian giải quyết tranh chấp hợp
đồng (thời gian, ngày)
|
400
|
200
|
200
|
10
|
Giải quyết tranh chấp phá sản doanh
nghiệp (thời gian, tháng)
|
60
|
24
|
20
|
PHỤ LỤC 3
PHÂN CÔNG THỰC HIỆN CẢI THIỆN CÁC CHỈ
TIÊU VỀ MÔI TRƯỜNG KINH DOANH CỦA HÀ NỘI THEO YÊU CẦU CỦA CHÍNH PHỦ TẠI NGHỊ QUYẾT
SỐ 19-2016/NQ-CP NGÀY 28/4/2016
(Kèm theo kế hoạch số 147/KH-UBND
ngày 30/7/2016 của UBND Thành phố)
STT
|
Chỉ
tiêu
|
Mục
tiêu NQ 19 hết năm 2016
|
Chỉ
tiêu năm 2016 của thành phố Hà Nội
|
Đơn
vị chủ trì thực hiện
|
|
Mục tiêu tổng quát
|
Đạt
mức tối thiểu trung bình của ASEAN-4
|
Tiên
phong cả nước trong việc thực hiện NQ 19/NQ- CP
|
|
1
|
Khởi sự kinh doanh (thứ hạng):
- Thời gian đăng ký thành lập doanh
nghiệp qua mạng (ngày)
|
71
|
2
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
2
|
Cấp phép xây dựng (thời gian, ngày)
|
77
|
77
|
Sở
Xây dựng
|
3
|
Tiếp cận điện năng (thời gian,
ngày)
|
59
|
21-26
|
Sở
Quy hoạch Kiến trúc
|
4
|
Đăng ký quyền Sở hữu, sử dụng tài sản
(thời gian, ngày)
|
14
|
14
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
5
|
Tiếp cận tín dụng (thứ hạng)
|
30
|
|
Ngân
hàng Nhà nước - CN Hà Nội
|
6
|
Bảo vệ nhà đầu tư (thứ hạng)
|
50
|
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
7
|
Nộp thuế và bảo hiểm xã hội (thời
gian, giờ)
|
168
|
168
|
Cục
Thuế, BHXH
|
8
|
Giao dịch thương mại qua biên giới
|
|
|
Cục
Hải quan
|
|
Thời gian thực hiện thủ tục xuất
khẩu (giờ)
|
80
|
80
|
|
|
Thời gian thực hiện thủ tục nhập
khẩu (giờ)
|
96
|
96
|
|
9
|
Thời gian giải quyết tranh chấp hợp
đồng (thời gian, ngày)
|
200
|
200
|
Sở
Tư pháp (theo dõi)
|
10
|
Giải quyết tranh chấp phá sản doanh
nghiệp (thời gian, tháng)
|
24
|
20
|
Sở
Tư pháp (theo dõi)
|
PHỤ LỤC 4
KẾT QUẢ CHỈ SỐ PCI NĂM 2015 VÀ KẾ HOẠCH NĂM 2016
(Kèm theo kế hoạch số 147/KH-UBND
ngày 30/7/2016 của UBND Thành phố)
TT
|
Chỉ
số thành phần
|
Kết
quả 2015
|
Kế
hoạch 2016 (xếp hạng)
|
Đơn
vị chủ trì
|
Chỉ
số
|
Xếp
hạng
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
|
Kết
quả tổng hợp (có trọng số)
|
59
|
24
|
|
|
1
|
Chi phí gia nhập thị trường
|
7,56
|
63
|
Tăng
từ 7 đến 10 bậc
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
2
|
Tiếp cận đất đai và sự ổn định
trong sử dụng đất
|
4,12
|
63
|
Tăng
từ 5 đến 7 bậc
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
3
|
Tính minh bạch và tiếp cận thông
tin
|
6,14
|
31
|
Tăng
từ 7 đến 10 bậc
|
Sở Nội
vụ
|
4
|
Chi phí thời gian để thực hiện các
quy định của Nhà nước
|
5,56
|
59
|
Tăng
từ 7 đến 10 bậc
|
Sở Nội
vụ
|
5
|
Chi phí không chính thức
|
4,26
|
56
|
Tăng
từ 5 đến 7 bậc
|
Thanh
tra Thành phố
|
6
|
Môi trường cạnh tranh bình đẳng (chỉ
tiêu mới từ năm 2013)
|
3,87
|
57
|
Tăng
từ 5 đến 7 bậc
|
Hiệp
hội doanh nghiệp nhỏ và vừa
|
7
|
Tính năng động và tiên phong của
chính quyền Thành phố
|
3,86
|
59
|
Tăng
từ 7 đến 10 bậc
|
Sở Nội
vụ
|
8
|
Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp
|
6,47
|
5
|
Duy
trì và cải thiện
|
Sở
Công thương
|
9
|
Đào tạo lao động
|
7,36
|
2
|
Duy
trì và cải thiện
|
Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội
|
10
|
Thiết chế pháp lý
|
4,64
|
60
|
Tăng
từ 5 đến 7 bậc
|
Sở
Tư pháp
|