ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LAI CHÂU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1198/KH-UBND
|
Lai Châu, ngày 15
tháng 6 năm 2020
|
KẾ HOẠCH
THÚC ĐẨY PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP CÔNG NGHỆ SỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
LAI CHÂU, GIAI ĐOẠN 2021 - 2025 VÀ 2026 - 2030
I. CĂN CỨ
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày
27/9/2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia của
cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư;
Chỉ thị số 01/CT-TTg ngày
14/01/2020 của Thủ tướng Chính phủ về thúc đẩy phát triển doanh nghiệp công nghệ
số Việt Nam;
Kế hoạch số 688/KH-UBND ngày
06/4/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu về việc thực hiện Chương trình hành
động số số 40-CTr/TU ngày 28/12/2019 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Nghị
quyết số 52-NQ/TW của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động
tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư;
II. MỤC
ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Cụ thể hóa và triển khai có hiệu
quả các giải pháp đề ra trong Chỉ thị số 01/CT-TTg ngày 14/01/2020 của Thủ tướng
Chính phủ về thúc đẩy phát triển doanh nghiệp công nghệ số Việt Nam.
2. Yêu cầu
- Bám sát vào các nội dung của Chỉ
thị; các văn bản chỉ đạo của UBND tỉnh phân công rõ nhiệm vụ cho từng cơ quan,
đơn vị, địa phương trong triển khai thực hiện; xác định rõ lộ trình, thời gian
hoàn thành, nguồn lực thực hiện đối với từng nhiệm vụ.
- Từng bước xây dựng, phát triển
các doanh nghiệp ứng dụng, chuyển giao, nghiên cứu và phát triển, sản xuất các
sản phẩm, nền tảng, giải pháp dựa trên công nghệ số.
- Tập trung triển khai đồng bộ
các giải pháp, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp, tổ chức tiếp cận với
công nghệ số và áp dụng sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh.
- Doanh nghiệp công nghệ số cần
đi đầu, tạo đột phá trong thực hiện chiến lược “Make in Viet Nam” với hàm ý
“Doanh nghiệp Việt Nam phấn đấu từng bước làm chủ công nghệ, chủ động thiết kế,
chế tạo các sản phẩm chủ động trong sáng tạo các dịch vụ, giải pháp mô hình
kinh doanh mới”.
III. MỤC
TIÊU
1. Mục tiêu đến 2025
Phấn đấu đến năm 2025, toàn tỉnh
quy tụ được ít nhất 15 doanh nghiệp công nghệ số. Các loại doanh nghiệp công
nghệ số cần tập trung phát triển bao gồm:
- Các tập đoàn, doanh nghiệp
thương mại, dịch vụ lớn trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội chuyển hướng hoạt động
sang lĩnh vực công nghệ số, đầu tư nghiên cứu công nghệ lõi đặt chi nhánh tại
Lai Châu;
- Các doanh nghiệp công nghệ
thông tin đã khẳng định được thương hiệu đảm nhận các sứ mệnh tiên phong nghiên
cứu, phát triển, làm chủ công nghệ số và chủ động trong sản xuất;
- Các doanh nghiệp khởi nghiệp ứng
dụng công nghệ số để tạo ra các sản phẩm, dịch vụ mới trong các ngành, lĩnh vực
kinh tế - xã hội;
- Các doanh nghiệp khởi nghiệp
đổi mới, sáng tạo về công nghệ số.
2. Mục tiêu đến 2030
Phấn đấu Lai Châu có khoảng 30
doanh nghiệp công nghệ số để phát triển kinh tế số, xây dựng đô thị thông minh,
chính quyền điện tử, ứng dụng thành tựu công nghệ số rộng khắp trong các lĩnh vực
kinh tế - xã hội và thực hiện chuyển đổi số trong tỉnh.
IV. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Chính
sách
1.1. Hoàn thiện các chính sách
khuyến khích về phát triển doanh nghiệp trong đó có doanh nghiệp công nghệ số,
hỗ trợ việc đăng ký và thành lập doanh nghiệp công nghệ số mới, tạo điều kiện
thuận lợi cho các doanh nghiệp côn g nghệ số về thủ tục gia nhập thị trường. Đặc
biệt, xây dựng chính sách ưu tiên doanh nghiệp mới tham gia phát triển Chính
quyền điện tử, Đô thị thông minh và chuyển đổi số tại Lai Châu.
1.2. Xây dựng chính sách, giải
pháp tạo lập thị trường cho các doanh nghiệp công nghệ số Lai Châu, bao gồm các
doanh nghiệp khởi nghiệp trong xây dựng và triển khai các chương trình, đề án,
dự án về Chính quyền điện tử, chuyển đổi số, dịch vụ đô thị thông minh, giáo dục
thông minh, y tế thông minh, giao thông thông minh, nông nghiệp thông minh, du
lịch thông minh...
2. Về phát
triển doanh nghiệp
2.1. Định hướng, hỗ trợ tối thiểu
01 doanh nghiệp công nghệ số Lai Châu phát triển sản phẩm số trọng điểm của tỉnh,
trở thành trụ cột của hệ sinh thái doanh nghiệp công nghệ số Lai Châu trước năm
2025.
2.2. Phát triển tối thiểu 02 -
03 nền tảng công nghệ số dùng chung để thúc đẩy ứng dụng công nghệ số, thúc đẩy
phát triển sản phẩm số trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội, đưa vào sử dụng trước
năm 2025.
2.3. Tổ chức các diễn đàn về
phát triển doanh nghiệp công nghệ số tại tỉnh kêu gọi các doanh nghiệp số trong
và ngoài nước tham gia nhằm mục đích xúc tiến doanh nghiệp công nghệ số đầu tư
về Lai Châu.
3. Về tuyên
truyền
3.1. Tuyên truyền, phổ biến,
nâng cao nhận thức của người dân, doanh nghiệp trong tỉnh về phát triển doanh
nghiệp công nghệ số; tuyên truyền chiến lược “Make in Viet Nam” để các doanh
nghiệp công nghệ số thực hiện tốt chiến lược này.
3.2. Tổ chức tuyên truyền đổi mới
nhận thức, tư duy cho đội ngũ cán bộ công chức về phát triển và ứng dụng công
nghệ số trong quản lý nhà nước, trong phát triển kinh tế - xã hội; tích cực sử
dụng sản phẩm của doanh nghiệp công nghệ số của tỉnh và của Việt Nam trong hoạt
động của cơ quan, tổ chức.
3.3. Tổ chức truyền thông rộng
rãi mang tính quốc tế về tầm quan trọng của chuyển đổi số trên mọi lĩnh vực
kinh tế xã hội như y tế, giáo dục, văn hóa, thể thao và du lịch, tài nguyên và
môi trường, tài chính, nông nghiệp...của tỉnh; giúp quảng bá được Lai Châu là
thị trường tiềm năng, là môi trường thuận lợi cho các doanh nhân, doanh nghiệp
công nghệ số trong nước và quốc tế đầu tư vào tỉnh.
3.4. Tuyên truyền về việc đảm bảo
an toàn an ninh trong hoạt động của doanh nghiệp trên không gian mạng.
3.5. Tuyên truyền, hướng dẫn
cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh trích lập, quản lý và sử dụng có hiệu quả Quỹ
phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp để thực hiện cho việc đầu tư
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của doanh nghiệp, trong đó ưu tiên
nghiên cứu, ứng dụng công nghệ số.
4. Giải
pháp khác
Chú trọng phát triển đào tạo
nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu sử dụng lao động của các doanh nghiệp công nghệ
số.
V. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
Kinh phí triển khai thực hiện Kế
hoạch được bố trí từ ngân sách nhà nước theo dự toán và các nguồn kinh phí hợp
pháp khác theo quy định của pháp luật.
VI. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Các
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh căn cứ vào nguồn lực thực tế, chủ động thực hiện,
triển khai các nội dung sau:
- Chủ động ứng dụng công nghệ số
vào hoạt động sản xuất, kinh doanh các sản phẩm, hàng hóa chủ lực của doanh
nghiệp.
- Tăng cường liên kết, đặt hàng
đối với các Viện, Trường đại học, Trung tâm nghiên cứu để ứng dụng các giải
pháp công nghệ số phục vụ doanh nghiệp.
- Các doanh nghiệp khởi nghiệp
công nghệ và các doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới, sáng tạo chủ động sử dụng giải
pháp nền tảng công nghệ số Việt Nam, cung cấp giải pháp công nghệ số phục vụ
phát triển mọi lĩnh vực về đời sống, kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Các Tập đoàn, doanh nghiệp lớn
có chi nhánh tại Lai Châu nghiên cứu, phát triển và sản xuất các sản phẩm công
nghệ số trọng điểm của tỉnh, đặc biệt là về y tế, giáo dục, văn hóa, du lịch,
môi trường, giao thông...
2. Sở
Thông tin và Truyền thông
a) Là đầu mối, phối hợp với Sở
Kế hoạch và Đầu tư, Sở Khoa học và Công nghệ, các sở, ngành, cơ quan đơn vị
liên quan triển khai thực hiện Kế hoạch này; thống kê, tổng hợp, tổ chức hoạt động
tư vấn, hỗ trợ doanh nghiệp phát triển công nghệ số.
b) Chủ trì tổ chức thực hiện
các giải pháp tại mục 1.2, 2.1, 2.2 trong phần IV Kế hoạch này.
c) Chủ trì thực hiện công tác
tuyên truyền về phát triển doanh nghiệp số của tỉnh ở mục 3.1, 3.2, 3.3, 3.4 Phần
IV của Kế hoạch.
d) Chủ trì phối hợp với Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Sở Khoa học và Công nghệ và các đơn vị liên quan khác thực hiện
mục 2.3 phần IV của Kế hoạch.
đ) Chỉ đạo các doanh nghiệp viễn
thông trong tỉnh triển khai mạng viễn thông 5G khi có kế hoạch, bảo đảm hạ tầng
công nghệ thông tin và truyền thông đáp ứng yêu cầu áp dụng công nghệ của cuộc
Cách mạng công nghiệp lần thứ tư của tỉnh.
e) Lồng ghép nội dung phát triển
nguồn nhân lực công nghệ số trong các kế hoạch phát triển nguồn nhân lực công
nghệ thông tin được xây dựng hàng năm.
f) Theo dõi, cập nhật, tổng hợp
tình hình triển khai thực hiện các nội dung của kế hoạch, báo cáo UBND tỉnh trước
10/12 hàng năm.
3. Sở
Khoa học và Công nghệ
a) Ưu tiên nghiên cứu các nhiệm
vụ khoa học và công nghệ về kinh tế số trong giai đoạn 2021 - 2026 và giai đoạn
số 2026 - 2030;
b) Tổ chức các chương trình
thúc đẩy và hỗ trợ các dự án, doanh nghiệp khởi nghiệp về công nghệ số.
c) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
Chính và các đơn vị liên quan thực hiện nhiệm vụ số 3.5 tại mục IV.
4. Sở Kế
hoạch và Đầu tư
a) Chủ trì thực hiện các giải
pháp về chính sách, về tư vấn, hỗ trợ doanh nghiệp tại mục 1.1 của phần IV Kế
hoạch này.
b) Chủ trì tổ chức thực hiện
các hoạt động giới thiệu để các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp xúc tiến thiết lập
hoạt động về công nghệ số tại Lai Châu.
c) Định kỳ trước ngày 01/12
hàng năm có báo cáo tình hình đăng ký kinh doanh của các doanh nghiệp công nghệ
số gửi Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, báo cáo.
5. Sở Giáo
dục và Đào tạo
- Chủ trì, tổ chức thực hiện
đánh giá, xếp loại các cơ sở đào tạo về công nghệ thông tin hàng năm.
- Chỉ đạo ứng dụng công nghệ hiện
đại (e-learning, ...) trong hệ thống giáo dục và đào tạo.
6. Sở Lao động,
Thương binh và Xã hội
Thực hiện đào tạo các cấp trình
độ giáo dục nghề nghiệp theo hướng phát triển kỹ năng số sau khi có hướng dẫn của
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
9. Ngân
hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Lai Châu
Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư và các đơn vị liên quan thực hiện Chương trình kết nối Ngân hàng -
Doanh nghiệp, tập trung ưu tiên vốn tín dụng cho các doanh nghiệp công nghệ số.
10. Hiệp hội
Doanh nghiệp tỉnh, Hội Doanh nhân trẻ tỉnh Lai Châu
Phối hợp với Sở Thông tin và
Truyền thông trong việc:
- Xây dựng Đề án tuyên truyền,
phổ biến, nâng cao nhận thức phát triển doanh nghiệp công nghệ số Việt Nam trên
địa bàn tỉnh;
- Đẩy mạnh phong trào “Hàng Việt
Nam chinh phục người Việt Nam”, chú trọng đến các sản phẩm, giải pháp và dịch vụ
của doanh nghiệp công nghệ số Việt Nam trên địa bàn tỉnh.
11. Đài
Phát thanh và Truyền hình Lai Châu, Báo Lai Châu và các cơ quan thông tấn, báo
chí đóng trên địa bàn tỉnh: phối hợp với
các sở, ngành thuộc UBND tỉnh và UBND các huyện, thành phố tuyên truyền về vai
trò của doanh nghiệp công nghệ số Việt Nam; tăng thời lượng tuyên truyền về chủ
trương phát triển doanh nghiệp công nghệ số trong các chuyên mục hiện có.
12. Các sở,
ngành thuộc UBND tỉnh; UBND huyện, thành phố.
- Rà soát các thể chế, chính
sách, điều kiện kinh doanh chuyên ngành, đơn giản hóa các thủ tục quản lý công
nghệ của doanh nghiệp để tạo điều kiện phát triển doanh nghiệp công nghệ số
trong lĩnh vực quản lý, tăng cường đầu tư cho ứng dụng và đổi mới công nghệ của
doanh nghiệp gồm: cải cách thủ tục hành chính, công khai, minh bạch thông tin
chính sách.
- Phối hợp với Sở Thông tin và
Truyền thông và đơn vị liên quan triển khai tổ chức tuyên truyền đổi mới nhận
thức, tư duy cho đội ngũ cán bộ công chức về phát triển và ứng dụng công nghệ số
trong quản lý nhà nước, trong phát triển kinh tế - xã hội; tích cực sử dụng sản
phẩm của doanh nghiệp công nghệ số Việt Nam trong hoạt động của cơ quan.
- Giám đốc các sở, thủ trưởng
cơ quan, đơn vị thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố trực tiếp
chỉ đạo và chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh về việc thực hiện
Kế hoạch này; đánh giá, báo cáo tình hình thực hiện Kế hoạch hằng năm (trước
ngày 15/11) gửi Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh,
Bộ Thông tin và Truyền thông trước ngày 10/12 hàng năm.
Giao Sở Thông tin và Truyền
thông đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra và phối hợp với các cấp, các ngành thực hiện
Kế hoạch này; tổng hợp kết quả báo cáo UBND tỉnh theo quy định./.
Nơi nhận:
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Bộ Khoa học và Công nghệ;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- VP UBND tỉnh: V, C, KS, CB;
- Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh Lai Châu;
- Hội Doanh nhân trẻ tỉnh Lai Châu;
- Lưu: VT, VX4.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Tống Thanh Hải
|