ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------
|
Số: 119/KH-UBND
|
Ninh Bình, ngày
25 tháng 11 năm 2020
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “TĂNG CƯỜNG, ĐỔI MỚI HOẠT ĐỘNG ĐO LƯỜNG HỖ TRỢ DOANH
NGHIỆP VIỆT NAM NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH VÀ HỘI NHẬP QUỐC TẾ GIAI ĐOẠN ĐẾN
NĂM 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
Thực hiện Quyết định số 996/QĐ-TTg
ngày 10/8/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Tăng cường, đổi
mới hoạt động đo lường hỗ trợ doanh nghiệp Việt Nam nâng cao năng lực cạnh
tranh và hội nhập quốc tế giai đoạn đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”, Quyết
định số 3807/QĐ- BKHCN ngày 18/12/2019 của Bộ Khoa học và Công nghệ về việc phê
duyệt Danh mục ngành, lĩnh vực sản xuất, kinh doanh trọng tâm cần tăng cường, đổi
mới hoạt động đo lường đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; UBND tỉnh ban
hành Kế hoạch thực hiện Đề án trên địa bàn tỉnh như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
- Phát triển hạ tầng đo lường trên địa
bàn tỉnh theo hướng đồng bộ, hiện đại, đáp ứng hội nhập quốc tế và nhu cầu đảm
bảo đo lường chính xác cho hoạt động doanh nghiệp, phù hợp điều kiện kinh tế -
xã hội của tỉnh.
- Tập trung hỗ trợ doanh nghiệp trong
một số ngành, lĩnh vực ưu tiên; triển khai hiệu quả Chương trình bảo đảm đo lường
tại doanh nghiệp; tăng cường hoạt động đo lường gắn chặt với hoạt động doanh
nghiệp.
- Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động đa dạng
các nguồn lực trong xã hội để đóng góp phát triển hoạt động đo lường.
- Áp dụng hiệu quả Bộ tiêu chí quốc
gia đánh giá các lĩnh vực đo lường sau khi Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành để
tăng cường hiệu quả, hiệu lực công tác quản lý nhà nước về đo lường; thực hiện
chuẩn hóa năng lực hoạt động của các tổ chức cung cấp dịch vụ kiểm định, hiệu
chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo, chuẩn đo lường.
- Tập trung đẩy mạnh công tác tuyên
truyền, nâng cao nhận thức, phổ biến sâu rộng về vai trò, tầm quan trọng hoạt động
đo lường hỗ trợ doanh nghiệp.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Giai đoạn đến năm 2025
- Phát triển hạ tầng đo lường của tỉnh
đáp ứng yêu cầu kiểm định, hiệu chuẩn các phương tiện đo nhóm 2 phục vụ hoạt động
sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, người dân.
- Bồi dưỡng, nâng cao chuyên môn nghiệp
vụ cho ít nhất 100 lượt cán bộ tham gia hoạt động đo lường thuộc các cơ quan
chuyên môn, doanh nghiệp có vốn nhà nước, doanh nghiệp khu vực kinh tế tư nhân.
- Triển khai Chương trình đảm bảo đo
lường theo hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ thông qua hoạt động kiểm định,
hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo cho ít nhất 10 lượt doanh nghiệp, tổ chức
bao gồm doanh nghiệp có vốn nhà nước và doanh nghiệp khu vực kinh tế tư nhân.
- Triển khai áp dụng Bộ tiêu chí quốc
gia đánh giá các lĩnh vực đo lường cho ít nhất 02 phòng thí nghiệm được công nhận
trên địa bàn tỉnh để tăng cường hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước về
đo lường; thực hiện chuẩn hóa năng lực, hoạt động của các tổ chức dịch vụ kiểm
định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo, chuẩn đo lường trên địa bàn.
2.2. Giai đoạn đến năm 2030
- Phát triển hạ tầng đo lường của tỉnh
nhằm mở rộng lĩnh vực kiểm định, hiệu chuẩn, sửa chữa các loại phương tiện đo
liên quan đến an toàn, sức khỏe, bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh.
- Bồi dưỡng, nâng cao chuyên môn nghiệp
vụ cho ít nhất 200 lượt người tham gia hoạt động đo lường.
- Triển khai Chương trình đảm bảo đo
lường theo hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ thông qua hoạt động kiểm định,
hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo cho ít nhất 20 lượt doanh nghiệp, bao gồm
doanh nghiệp có vốn nhà nước và doanh nghiệp khu vực kinh tế tư nhân.
- Triển khai áp dụng Bộ tiêu chí quốc
gia đánh giá các lĩnh vực đo lường cho ít nhất 04 phòng thí nghiệm được công nhận
trên địa bàn tỉnh để tăng cường hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước về
đo lường; thực hiện chuẩn hóa năng lực, hoạt động của các tổ chức kinh doanh dịch
vụ kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo, chuẩn đo lường.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN
1. Xây dựng, áp dụng cơ chế, chính
sách tạo thuận lợi hoạt động đo lường hỗ trợ doanh nghiệp
- Định kỳ rà soát các văn bản quy phạm
pháp luật, cơ chế chính sách nhằm tăng cường, đổi mới hoạt động đo lường để hỗ
trợ doanh nghiệp của tỉnh nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập quốc tế.
- Thúc đẩy xã hội hóa hoạt động đo lường;
khuyến khích hoạt động nghiên cứu khoa học và công nghệ đo lường; áp dụng các
cơ chế, chính sách thúc đẩy thương mại hóa các sản phẩm từ kết quả nghiên cứu
trong lĩnh vực đo lường.
2. Tăng cường phát triển hạ tầng
đo lường của tỉnh
- Xây dựng, phát triển hạ tầng đo lường
của tỉnh theo hướng đồng bộ, hiện đại và đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế.
- Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết
bị cho các tổ chức cung cấp dịch vụ kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiện
đo, chuẩn đo lường đáp ứng các yêu cầu của Bộ tiêu chí quốc gia đánh giá các
lĩnh vực đo lường để phục vụ nhu cầu về đo lường của doanh nghiệp.
- Bồi dưỡng, nâng cao chuyên môn nghiệp
vụ về đo lường cho các cán bộ tham gia hoạt động đo lường của các cơ quan
chuyên ngành và doanh nghiệp.
- Hỗ trợ công tác nghiên cứu ứng dụng
về khoa học công nghệ đo lường.
3. Nâng cao hiệu quả công tác quản
lý nhà nước về đo lường
- Điều tra, khảo sát, đánh giá thực
trạng sử dụng phương tiện đo nhóm 2 trên địa bàn tỉnh làm cơ sở đề xuất các giải
pháp quản lý hiệu quả.
- Đầu tư trang thiết bị phục vụ công
tác thanh tra, kiểm tra nhà nước về đo lường.
- Kiểm tra, đánh giá việc áp dụng Bộ
tiêu chí quốc gia đánh giá các lĩnh vực đo lường.
- Tăng cường công tác phối hợp giữa
các cơ quan, đơn vị có liên quan và doanh nghiệp về công tác quản lý hoạt động
đo lường.
4. Triển khai công tác hỗ trợ
doanh nghiệp đảm bảo chất lượng sản phẩm, hàng hóa
- Hỗ trợ doanh nghiệp triển khai áp dụng
Chương trình đảm bảo đo lường thông qua hoạt động kiểm định, hiệu chuẩn, thử
nghiệm phương tiện đo, chuẩn đo lường, xây dựng phương pháp đo.
- Hỗ trợ doanh nghiệp tham gia nghiên
cứu, ứng dụng công nghệ đo lường tiên tiến thông qua việc tham gia một số
chương trình khoa học và công nghệ cấp Bộ, cấp quốc gia (Chương trình năng suất
chất lượng, chương trình đổi mới công nghệ, chương trình công nghệ cao…) và
theo quy định của pháp luật.
5. Đẩy mạnh công tác truyền thông
về hoạt động đo lường
- Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên
truyền chính sách, pháp luật, nâng cao nhận thức của doanh nghiệp và xã hội về
hoạt động đo lường.
- Tham gia các khóa đào tạo, tập huấn,
trao đổi kinh nghiệm.
- Tổ chức hội nghị, hội thảo về đo lường;
triển khai các hoạt động kỷ niệm ngày đo lường Việt Nam; tổ chức thi đua, khen
thưởng đối với tổ chức, cá nhân thực hiện tốt hoạt động đo lường.
III. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
Kinh phí thực hiện Kế hoạch từ ngân
sách Nhà nước theo phân cấp ngân sách hiện hành bao gồm chi thường xuyên và chi
đầu tư phát triển; nguồn kinh phí đóng góp của doanh nghiệp và các nguồn hợp
pháp khác.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Khoa học và Công nghệ
- Thực hiện nhiệm vụ đầu mối trong
quá trình triển khai các nhiệm vụ thuộc Đề án tại địa phương. Chủ trì xây dựng
kế hoạch hằng năm trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, triển khai thực hiện các
nhiệm vụ thuộc Kế hoạch theo quy định của pháp luật.
- Xây dựng, trình cấp thẩm quyền phê
duyệt và triển khai thực hiện dự án tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết
bị cho Trung tâm Ứng dụng, Thông tin khoa học công nghệ và Đo lường Thử nghiệm
phù hợp với từng giai đoạn nhằm đáp ứng năng lực kiểm định, hiệu chuẩn phương
tiện đo phục vụ nhu cầu của người dân, doanh nghiệp.
- Hằng năm, tại thời điểm xây dựng dự
toán, trên cơ sở kế hoạch do UBND tỉnh giao và dự toán của các sở, ban, ngành
và địa phương đề nghị, Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm rà soát, kiểm
tra, tổng hợp kinh phí thực hiện gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư (đối với nhiệm vụ
chi đầu tư phát triển) và Sở Tài chính (đối với nhiệm vụ chi thường xuyên) để tổng
hợp vào dự toán ngân sách tỉnh báo cáo UBND tỉnh trình cấp thẩm quyền phê duyệt
theo đúng quy định của Luật Ngân sách.
- Hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức sơ kết
và tổng kết tình hình thực hiện Kế hoạch; định kỳ hằng năm hoặc đột xuất theo
yêu cầu báo cáo UBND tỉnh, Bộ Khoa học và Công nghệ tình hình triển khai Kế hoạch.
2. Sở Tài chính
Căn cứ khả năng ngân sách, tham mưu
cho UBND tỉnh bố trí kinh phí để thực hiện Kế hoạch theo quy định hiện hành.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Sở Khoa học và
Công nghệ cân đối ngân sách hằng năm để tham mưu cấp có thẩm quyền bố trí kinh
phí chi đầu tư phát triển để triển khai thực hiện các dự án đầu tư công trong
lĩnh vực khoa học và công nghệ.
4. Các sở, ban, ngành và UBND các
huyện, thành phố
- Căn cứ chức năng nhiệm vụ, nhu cầu
và điều kiện phát triển hoạt động đo lường, tổng hợp đề xuất và phối hợp với Sở
Khoa học và Công nghệ xây dựng, trình UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch triển khai
thực hiện hằng năm.
- Chủ trì thực hiện các nhiệm vụ đã
được UBND tỉnh phê duyệt; kịp thời hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn về đo lường của
doanh nghiệp khi tham gia hoạt động sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu.
- Định kỳ trước ngày 01/12 hằng năm
hoặc đột xuất khi có yêu cầu, gửi báo cáo về Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp,
báo cáo UBND tỉnh, Bộ Khoa học và Công nghệ tình hình triển khai thực hiện Kế
hoạch.
5. Hiệp hội các doanh nghiệp tỉnh,
các tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp
- Căn cứ nhu cầu thực tế của doanh
nghiệp, thành viên tham gia phối hợp với các sở, ngành thuộc tỉnh để hỗ trợ, tạo
điều kiện cho các tổ chức, cá nhân, thành viên tham gia thực hiện nội dung của
Kế hoạch.
- Phối hợp với Sở Khoa học và Công
nghệ tổ chức tuyên truyền, phổ biến Kế hoạch đến các doanh nghiệp liên quan để
tham gia thực hiện.
Các nội dung, nhiệm vụ cụ thể và đơn
vị tổ chức thực hiện được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Kế hoạch này.
Trong quá trình thực hiện Kế hoạch, nếu
có khó khăn, vướng mắc đề nghị các cơ quan, đơn vị gửi văn bản về Sở Khoa học
và Công nghệ để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Bộ Khoa học và Công nghệ;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Lãnh đạo HĐND tỉnh;
- Lãnh đạo UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành;
- UBND các huyện, thành phố;
- Hiệp hội các DN tỉnh;
- Lưu: VT, VP6,4,5.
TN_VP6_23.KH
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Tống Quang Thìn
|