ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1167/KH-UBND
|
Gia Lai, ngày 20 tháng 8 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 1318/QĐ-TTg NGÀY 22/7/2021 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ VỀ PHÊ DUYỆT “KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ, HỢP TÁC XÃ GIAI ĐOẠN
2021-2025” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
Triển khai thực hiện Quyết định số
1318/QĐ-TTg ngày 22/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt “Kế hoạch phát
triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021-2025”; UBND tỉnh ban hành Kế
hoạch phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh
như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
- Tiếp tục củng cố, nâng cao hiệu quả
hoạt động của kinh tế tập thể, nhất là đối với hợp tác xã nông nghiệp gắn với
xây dựng nông thôn mới và tái cơ cấu ngành nông nghiệp.
- Xây dựng và phát triển mô hình hợp
tác xã kiểu mới trong lĩnh vực nông nghiệp; thúc đẩy phát triển kinh tế, cải
thiện đời sống và phát triển số lượng thành viên.
- Phát triển kinh tế tập thể cả chiều
rộng và chiều sâu; Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ cao trong lĩnh vực nông nghiệp;
Tăng cường liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp theo chuỗi giá trị
giữa doanh nghiệp và hợp tác xã.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2025
a) Toàn tỉnh có khoảng 417 hợp tác xã
với 51.000 thành viên, 1.003 tổ hợp tác với 3.000 thành viên, 02 Liên hiệp hợp
tác xã với 9 hợp tác xã thành viên.
b) Số hợp tác xã hoạt động đạt loại tốt,
khá chiếm khoảng 60% trên tổng số hợp tác xã cả tỉnh.
c) Tỷ lệ cán bộ
quản lý hợp tác xã tốt nghiệp cao đẳng, đại học đạt ít nhất 35% trên tổng số
cán bộ quản lý hợp tác xã; khoảng 50% giám đốc hợp tác xã được đào tạo sơ cấp
nghề Giám đốc.
d) Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ cao
trong lĩnh vực nông nghiệp, phấn đấu đến năm 2025 cả tỉnh cỏ trên 9% hợp tác
xã, tổ hợp tác ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất và tiêu thụ nông sản.
đ) Tăng cường liên kết theo chuỗi giá
trị giữa doanh nghiệp và hợp tác xã, phấn đấu có khoảng 35% hợp tác xã nông
nghiệp liên kết với doanh nghiệp theo chuỗi giá trị.
e) Xử lý dứt điểm các hợp tác xã đã
ngừng hoạt động và các hợp tác xã chưa chuyển đổi, tổ chức lại theo Luật Hợp
tác xã năm 2012.
II. ĐỊNH HƯỚNG
PHÁT TRIỂN
1. Định hướng chung:
- Khuyến khích phát triển kinh tế tập
thể trong các ngành nghề, lĩnh vực có tiềm năng và thế mạnh
của tỉnh; ưu tiên xây dựng các mô hình hợp tác xã gắn với chuỗi giá trị, chương trình OCOP, ứng dụng công nghệ cao, xây dựng
nông thôn mới...; mở rộng phát triển quy mô thành viên trong các hợp tác xã, bảo
đảm các địa bàn sản xuất nông nghiệp đều có hộ nông dân tham gia hợp tác xã. Hợp
tác xã tập trung phát triển và cung ứng các dịch vụ phục vụ thành viên, hình
thành chuỗi giá trị từ sản xuất đến chế biến, tiêu thụ; bảo
đảm lợi ích hợp pháp của các thành viên.
- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
của hợp tác xã; khuyến khích lao động trẻ, sinh viên tốt
nghiệp cao đẳng, đại học tham gia khởi nghiệp từ hợp tác xã nông nghiệp; hỗ trợ
đưa lao động trẻ về làm việc tại các tổ chức kinh tế tập thể; nâng cao hiệu quả
hoạt động; chú trọng hỗ trợ vốn, tín dụng; hỗ trợ xúc tiến thương
mại; hỗ trợ ứng dụng, đổi mới nâng cao trình độ công nghệ cho khu vực kinh tế tập
thể, hợp tác xã.
2. Định hướng phát triển kinh tế tập
thể theo ngành, lĩnh vực chủ yếu:
- Lĩnh vực nông nghiệp: Khuyến khích
phát triển nông nghiệp bền vững, nòng cốt là hợp tác xã nông nghiệp với nhiều
hình thức liên kết, hợp tác đa dạng, ứng dụng công nghệ cao, gắn với xây dựng
nông thôn mới, thế mạnh địa phương, chương trình OCOP, tạo ra sản phẩm đặc
trưng vùng miền, an toàn vệ sinh thực phẩm cho xã hội, có giá trị và đáp ứng được
yêu cầu xuất khẩu; phát triển mô hình hợp tác xã vừa sản xuất, vừa tham gia thị
trường, hợp tác xã nông nghiệp đảm nhiệm các dịch vụ đầu vào, sơ chế/chế biến
và đầu ra trong chuỗi giá trị nông sản, hợp tác xã sản xuất
sản phẩm OCOP, gắn với du lịch cộng đồng;
- Lĩnh vực phi nông nghiệp: Phát triển
với nhiều hình thức liên kết, hợp tác đa dạng; khuyến khích đổi mới sáng tạo,
liên kết chuỗi giá trị bàng mô hình hợp tác xã, thành lập các Liên hiệp hợp tác
xã nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh, gắn với chuỗi giá trị sản phẩm chủ lực địa
phương.
III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP
1. Giải pháp tuyên truyền nâng cao nhận thức về
kinh tế tập thể, hợp tác xã
- Tiếp tục tuyên truyền Nghị quyết
Trung ương 5, Kết luận số 56-KL/TW (khóa XI) của Bộ Chính trị, Kết luận số
70-KL/TW (Khóa IX) của Bộ Chính trị, Luật Hợp tác xã năm 2012, Nghị quyết số
134/NQ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ, Quyết định số 167/QĐ-TTg ngày
03/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ, Quyết định 340/QĐ-TTg ngày 12/3/2021 của Thủ
tướng Chính phủ, Chỉ thị số 09-CT/TU ngày 30/5/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy,
Chỉ thị số 02/CT-UBND ngày 12/01/2017 của UBND tỉnh, Chỉ thị số 06/CT-UBND ngày
11/7/2018 của UBND tỉnh và các văn bản chỉ đạo của Trung ương, Tỉnh ủy, Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh về phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã đến
cán bộ, đảng viên và người dân. Thực hiện các phương pháp tuyên truyền, tập huấn
mới, sinh động hiệu quả thông qua đổi mới chương trình, ứng dụng công nghệ
thông tin phù hợp với đặc điểm của khu vực kinh tế tập thể; nâng cao nhận thức của cấp ủy, chính quyền cấp huyện, cấp xã trong việc
thúc đẩy kinh tế tập thể, hợp tác xã phát triển tại địa bàn quản lý; khẳng định
vị trí, vai trò và tầm quan trọng của hợp tác xã trong điều kiện mới; xác định
rõ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã là xu thế tất yếu, coi đây là nhiệm vụ
chính trị quan trọng, thường xuyên của các sở ngành, địa phương.
- Nghiên cứu xây dựng nội dung giảng
dạy khung về kinh tế tập thể, hợp tác xã nhằm chuẩn bị đưa vào giảng dạy trong
trường chính trị, các cơ sở giáo dục- đào tạo trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng mô hình hợp tác xã nông nghiệp kiểu mẫu, nhằm tuyên truyền nâng cao nhận thức, tạo
sức hút để cá nhân, tổ chức tham gia liên kết với hợp tác
xã làm cơ sở để nhân rộng cả tỉnh.
2. Tham gia hoàn thiện
thể chế, xây dựng môi trường sản xuất, kinh doanh
- Tham gia thực hiện tổng kết 20 năm
thực hiện Nghị quyết số 13-NQ/TW ngày 18/3/2002 và tổng kết 10 năm thi hành Luật
Hợp tác xã năm 2012; nghiên cứu, đề xuất giải pháp hoàn thiện các quy định còn
bất cập của Luật Hợp tác xã năm 2012; rà soát văn bản quy phạm pháp luật, kiến
nghị sửa đổi các Luật liên quan, tạo hành lang pháp lý thuận lợi để phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã.
- Nghiên cứu, tham gia hoàn thiện cơ
chế chính sách ưu đãi, hỗ trợ kinh tế tập thể, hợp tác xã cho phù hợp với định
hướng phát triển hợp tác xã của tỉnh. Nâng cao chất lượng
thu hút đầu tư vào hợp tác xã.
- Tổ chức lại Quỹ Hỗ trợ Phát triển hợp
tác xã theo Nghị định số 45/2021/NĐ-CP ngày 31/3/2021 của Chính phủ nhằm tạo điều
kiện về vốn vay để các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, tổ hợp tác và thành
viên phát triển sản xuất, kinh doanh.
- Nghiên cứu, xây dựng cơ chế để các
hợp tác xã có đủ năng lực, điều kiện tham gia thực hiện số
nội dung của các chương trình mục tiêu quốc gia và chương trình đầu tư công.
3. Nâng cao năng lực,
hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về kinh tế tập thể, hợp tác xã
- Tiếp tục củng cố tổ chức bộ máy,
nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về kinh tế tập thể, hợp
tác xã theo Kết luận số 70-KL/TW ngày
09/3/2020 của Bộ Chính trị. Tăng cường, nâng cao chất lượng công tác phối hợp
giữa các cơ quan quản lý nhà nước; kiện toàn tổ chức và hoạt động của Ban Chỉ đạo
Đổi mới, phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã các cấp.
- Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức
đảm nhiệm công tác quản lý nhà nước về kinh tế tập thể, hợp tác xã để nâng cao
chất lượng xây dựng và thực thi chính sách, đáp ứng được nhu cầu phát triển của
hợp tác xã. Tăng cường hoạt động kiểm tra, thanh tra tình hình thực hiện chính
sách pháp luật về kinh tế tập thể, hợp tác xã để chấn chỉnh,
phòng ngừa sai phạm và làm cơ sở kiến nghị cơ quan có thẩm quyền hoàn thiện thể
chế, chính sách.
4. Hỗ trợ, nâng cao
hiệu quả hoạt động của các tổ chức kinh tế tập thể, hợp tác xã
- Tổ chức, củng cố lại hoạt động của
các hợp tác xã theo đúng Luật Hợp tác xã năm 2012 và các văn bản hướng dẫn.
Phát huy vai trò làm chủ, tăng cường lợi ích của thành viên trong hợp tác xã; vận
động thành viên hợp tác xã góp vốn và nâng mức vốn góp; thu hút thêm thành viên
mới, tháo gỡ rào cản, quy định nhằm huy động nguồn lực,
nâng cao tiềm lực tài chính và quy mô hoạt động của hợp tác xã.
- Hướng dẫn xử lý đối với các trường
hợp hợp tác xã không đăng ký và tổ chức lại hoạt động theo Luật Hợp tác xã năm
2012, kiên quyết giải thể các hợp tác xã không hoạt động nhưng vướng mắc về
công nợ, vốn góp, không để các hợp tác xã tồn tại hình thức
và các hợp tác xã hoạt động không đúng bản chất; xử lý nợ tồn đọng khác để lành
mạnh hóa khu vực kinh tế tập thể, hợp tác xã.
- Tiếp tục thực hiện tốt chính sách
đào tạo và thu hút cán bộ có trình độ về công tác tại các hợp tác xã, đặc biệt
đối với vùng sâu, vùng xa, vùng địa bàn khó khăn.
- Tăng cường năng lực quản trị hợp
tác xã theo hướng công khai, minh bạch; củng cố bộ máy kế
toán, kiểm toán. Tạo điều kiện cho hợp tác xã tham gia thực hiện các chương
trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn. Tăng cường ứng dụng công
nghệ thông tin hiện đại để nâng cao năng lực quản lý, nâng cao chất lượng, hiệu
quả các hoạt động sản xuất, kinh doanh.
- Tiếp tục xây dựng mô hình hợp tác
xã và tổng kết mô hình hợp tác xã hoạt động hiệu quả, liên kết sản xuất, tiêu thụ
sản phẩm theo chuỗi giá trị; sản xuất thông minh, ứng dụng thương mại điện tử
trong xúc tiến thương mại sản phẩm của hợp tác xã. Đẩy mạnh hợp tác xã phát triển
sản phẩm tham gia Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP).
- Tăng cường áp dụng các tiến bộ kỹ
thuật mới trong sản xuất, thực hiện sản xuất theo quy trình VietGAP tiết kiệm
và sử dụng nguồn lực đầu vào (đất đai, lao động, vốn,...) hợp lý, hiệu quả nhằm
giảm chi phí, tăng năng suất, chất lượng an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường;
thực hiện chuyển giao các tiến bộ khoa học, công nghệ mới, tiên tiến, nhất là
công nghệ về giống, công nghệ về sơ chế, bảo quản - chế biến nông sản, tạo bước
đột phá về năng suất, chất lượng sản phẩm.
- Hỗ trợ phát triển và ứng dụng công
nghệ cao trong nông nghiệp theo Chương trình đổi mới công nghệ quốc gia đến năm
2030 (Quyết định số 118/QĐ-TTg ngày 25/01/2021 của Thủ tướng Chính phủ); Chiến
lược sở hữu trí tuệ đến năm 2030 (Quyết định số 1068/QĐ-TTg ngày 22/8/2019 của
Thủ tướng Chính phủ).
- Ưu tiên ngân sách nhà nước và huy động
các nguồn vốn hợp pháp để thực hiện các chương trình, đề án, dự án hỗ trợ, phát
triển kinh tế tập thể, hợp tác xã, đặc biệt là Chương
trình hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021 - 2025 (Quyết
định số 1804/QĐ-TTg ngày 13/11/2020 của Thủ tướng Chính phủ) và Đề án “Lựa chọn, hoàn thiện, nhân rộng mô hình hợp tác xã kiểu mới hiệu quả
tại các địa phương trên cả nước giai đoạn 2021 - 2025” (Quyết định số
167/QĐ-TTg ngày 03/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ).
5. Tăng cường vai
trò, trách nhiệm của Liên minh Hợp tác xã tỉnh, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
và các đoàn thể, hội, hiệp hội trong phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã
- Củng cố, bảo đảm thống nhất về tổ
chức và hoạt động, xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, nâng cao năng lực, hiệu quả
hoạt động, tăng cường trách nhiệm của Liên minh Hợp tác xã tỉnh với vai trò
nòng cốt trong phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã; là tổ chức đại diện, bảo
vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các thành viên;
- Phát huy vai trò và trách nhiệm của
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh,
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tinh, Hội Cựu chiến binh tỉnh và các tổ chức hội, hiệp hội khác trong việc vận động quần chúng,
thành viên tự nguyện tham gia phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã và thực hiện
các quy định pháp luật về kinh tế tập thể; xây dựng chương trình, kế hoạch hành
động, phối hợp với các tổ chức thành viên trong việc phát
triển.
6. Tăng cường hợp
tác quốc tế, huy động các nguồn lực xã hội tham gia thúc đẩy phát triển kinh tế
tập thể, hợp tác xã
- Đẩy mạnh các hình thức hợp tác quốc
tế trong phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã với các tổ chức trong và ngoài
nước.
- Huy động mọi nguồn lực tài chính, kỹ
thuật hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã ngoài nguồn vốn ngân sách
nhà nước như ODA, FDI, nguồn xã hội hóa.
IV. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
- Ngân sách Trung ương, ngân sách địa
phương bố trí vốn đầu tư phát triển trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và
kinh phí sự nghiệp giai đoạn 2021 - 2025 theo quy định của Luật Ngân sách nhà
nước, Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn.
- Kinh phí lồng ghép trong các chương
trình mục tiêu quốc gia và các chương trình đầu tư công giai đoạn 2021 - 2025.
- Kinh phí vận động, huy động từ các
nhà tài trợ nước ngoài, các tổ chức quốc tế và kinh phí hợp
pháp khác.
- Kinh phí đóng góp từ các tổ chức
kinh tế tập thể và các doanh nghiệp liên kết với tổ chức kinh tế tập thể.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các sở, ban,
ngành, các địa phương và các cơ quan, đơn vị có liên quan:
- Tổ chức quán triệt sâu sắc và thực
hiện nghiêm túc, có hiệu quả các Nghị quyết, Kết luận của Trung ương, của Ban
Thường vụ Tỉnh ủy, chỉ đạo của UBND tỉnh về tiếp tục đổi mới,
phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể, các cơ chế chính sách phát triển kinh tế tập thể đến các cấp, các
ngành, đoàn thể và nhân dân.
- Phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư tham
mưu cho Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện
Quyết định số 167/QĐ-TTg ngày 03/2/2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề
án lựa chọn hoàn thiện nhân rộng mô hình hợp tác xã kiểu mới hiệu quả tại các địa
phương trên cả nước giai đoạn 2021-2025 và Quyết định 1804/QĐ-TTg ngày
13/11/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình hỗ trợ phát triển
kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021-2025.
- Củng cố vai
trò của Ban Chỉ đạo đổi mới, phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã; tăng cường
trách nhiệm của các thành viên là các cơ quan chuyên ngành trong Ban Chỉ đạo về
kết quả thực hiện các nhiệm vụ thuộc ngành, lĩnh vực được phân công quản lý; chủ
động đề xuất các nhiệm vụ và giải pháp nhằm đổi mới, phát
triển kinh tế tập thể, hợp tác xã.
2. Sở Kế hoạch và
Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương:
- Rà soát hệ thống văn bản pháp luật,
cơ chế, chính sách về kinh tế tập thể, hợp tác xã, báo cáo UBND tỉnh xem xét, đề
xuất Chính phủ, bộ, ngành Trung ương điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp.
- Đề xuất các giải pháp hỗ trợ phát
triển kinh tế tập thể, hợp tác xã; kịp thời tổng hợp, đề xuất các giải pháp
tháo gỡ khó khăn, vướng mắc của các hợp tác xã; cân đối, bố trí, lồng ghép các
nguồn lực để thực hiện các dự án, đề án, chương trình, chính sách hỗ trợ, ưu
đãi đối với kinh tế tập thể, hợp tác xã.
- Tham mưu triển khai thực hiện Quyết
định số 167/QĐ-TTg ngày 03/2/2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án lựa
chọn hoàn thiện nhân rộng mô hình hợp tác xã kiểu mới hiệu quả tại các địa
phương trên cả nước giai đoạn 2021-2025 và Quyết định 1804/QĐ-TTg ngày
13/11/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình hỗ trợ phát triển
kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021-2025.
- Xây dựng và triển khai thực hiện kế
hoạch phát triển kinh tế tập thể hằng năm, 5 năm. Tham mưu
UBND tỉnh trình HĐND tỉnh ban hành Nghị quyết chuyên đề về phát triển kinh tế tập
thể, hợp tác xã.
- Tổng hợp, báo cáo kết quả phân loại,
đánh giá hợp tác xã của năm trên địa bàn tỉnh.
- Định kỳ hai năm/lần xây dựng báo
cáo kết quả thực hiện chiến lược trên địa bàn tỉnh gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư để
tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
3. Liên minh Hợp
tác xã tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương:
- Thực hiện tuyên truyền, vận động; kết
hợp công tác tuyên truyền, đẩy mạnh các hoạt động tư vấn thành lập mới các hợp
tác xã, nâng cao hiệu quả, chất lượng hoạt động, tăng thu nhập cho thành viên,
người lao động tại hợp tác xã trên địa bàn tỉnh.
- Đổi mới, sáng
tạo công tác tuyên truyền, tư vấn và hỗ trợ Hợp tác xã, Liên hiệp hợp tác xã,
làm cầu nối để các hợp tác xã được liên kết, liên doanh với doanh nghiệp và các
thành phần kinh tế khác.
- Triển khai tập huấn nâng cao kiến
thức, năng lực cho cán bộ hợp tác xã theo quy định.
- Tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo, triển
khai thực hiện các chương trình, đề án như: Đề án phát triển
kinh tế tập thể, hợp tác xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số
và miền núi; Đề án xây dựng và phát triển hợp tác xã tiêu dùng; Đề án nâng cao
năng lực và hiệu quả hoạt động của các hợp tác xã nông nghiệp sản xuất, chế biến
và xuất khẩu sản phẩm chủ lực quốc gia, vùng, quy mô lớn theo chuỗi giá trị, đảm
bảo xây dựng nông thôn mới bền vững.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
chức năng triển khai thực hiện có hiệu quả Quỹ hỗ trợ phát triển Hợp tác xã
tỉnh, nhằm hỗ trợ cho các hợp tác xã đầu tư mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Tuyên truyền, vận động nhân dân thực
hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã hàng năm và 5 năm. Thực
hiện tốt chức năng giám sát, tuyên truyền, vận động cá nhân, tổ chức trong việc
thực hiện Nghị quyết của Ban Chấp hành Trung ương, Chỉ thị,
Kết luận của Bộ Chính trị, Ban Bí thư và các quy định pháp
luật về phát triển kinh tế tập thể. Tư vấn, hỗ trợ hội viên, thành viên, nhân
dân tự nguyện tham gia phát triển kinh tế tập thể.
- Giới thiệu biểu dương mô hình hợp
tác xã kiểu mới điển hình tiên tiến trong hoạt động sản xuất kinh doanh để nhân
rộng trên địa bàn tỉnh.
4. Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương:
- Hướng dẫn thực hiện Chương trình quốc
gia mỗi xã một sản phẩm (OCOP), trong đó tập trung phát triển chủ thể sản xuất
sản phẩm OCOP tham gia là các hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Tham mưu UBND tỉnh ban hành Kế hoạch
thực hiện Nghị quyết chuyên đề của Chính phủ về phát triển hợp tác xã nông nghiệp
trong tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới nhằm tập
trung chỉ đạo các sở, ngành, địa phương vào cuộc hỗ trợ, thúc đẩy hợp tác xã
nông nghiệp phát triển; triển khai thực hiện các Đề án về phát triển kinh tế tập
thể, hợp tác xã trong lĩnh vực nông nghiệp phù hợp với từng vùng, địa phương gắn
với tái cơ cấu ngành nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới; đề án khởi nghiệp
phát triển hợp tác xã nông nghiệp.
- Phối hợp với Sở Tài chính tham mưu
UBND tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Nghị quyết sửa đổi, bổ sung Nghị
quyết số 97/2018/NQ-HĐND ngày 06/12/2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt
chính sách hỗ trợ liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên
địa bàn tỉnh Gia Lai.
- Hướng dẫn xây dựng hồ sơ, thủ tục
hành chính dự án (kế hoạch) liên kết gắn với tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên
địa bàn tỉnh Gia Lai theo quy định Nghị định số 98/2018/NĐ-CP ngày 05/7/2018 của
Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất
và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp.
- Thực hiện hiệu quả công tác tổ chức
tập huấn để nâng cao kiến thức, năng lực cho cán bộ hợp tác xã nông nghiệp theo
nguồn kinh phí được giao.
- Tham mưu cho UBND tỉnh ban hành cơ
chế, chính sách hỗ trợ phát triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ
nông sản để khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào chuỗi thực phẩm an toàn.
- Tập trung phối hợp thực hiện tích tụ
ruộng đất, liên kết đất đai trong sản xuất nông nghiệp, hình thành cánh đồng mẫu
lớn, các vùng chuyên canh, sản xuất hàng hóa tập trung.
5. Sở Tài chính
- Hướng dẫn thực hiện chính sách tài
chính cho khu vực kinh tế tập thể theo chức năng, nhiệm vụ;
cân đối ngân sách, đề xuất bố trí lồng ghép các nguồn kinh
phí để thực hiện các chính sách hỗ trợ, ưu đãi đối với kinh tế tập thể.
- Kiểm tra, hướng dẫn việc cấp phát,
sử dụng và quyết toán kinh phí hỗ trợ hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, công
tác kế toán, quản lý và sử dụng tài sản, xử lý nợ... cho các địa phương và hợp
tác xã.
6. Sở Thông tin và
Truyền thông
Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo
chí địa phương và hệ thống thông tin cơ sở trên địa bàn tỉnh tăng cường tuyên
truyền, phổ biến các giải pháp để thúc đẩy phát triển kinh
tế tập thể, hợp tác xã.
7. Sở Khoa học và
Công nghệ
- Đẩy mạnh công tác tổ chức quảng bá
thương hiệu, tham gia chợ công nghệ giới thiệu sản phẩm của các hợp tác xã.
- Tăng cường công tác hỗ trợ bảo hộ sở
hữu trí tuệ cho các sản phẩm nông nghiệp chủ lực, thế mạnh của các địa phương;
đẩy mạnh công tác hỗ trợ hướng dẫn xây dựng và phát triển thương hiệu, chi dẫn
địa lý trên địa bàn tỉnh nâng cao giá trị cho các sản phẩm nông nghiệp chủ lực
của tỉnh.
- Hướng dẫn các các tổ chức, cá nhân,
hợp tác xã sản xuất hàng hóa, sản phẩm hàng hóa dịch vụ theo tiêu chuẩn, quy
chuẩn. Hỗ trợ việc xây dựng và tự công bố tiêu chuẩn cơ sở, chứng nhận hợp chuẩn,
hợp quy cho các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ của hợp tác xã, địa phương trong thời
gian đến.
- Cung cấp thông tin, tư vấn và hướng
dẫn các cơ sở kinh tế hợp tác, hợp tác xã, nông hội phát triển ngành nghề truyền
thống theo hướng sử dụng công nghệ phù hợp, nâng cao năng suất chất lượng sản
phẩm.
- Tiếp tục chuyển giao kết quả nghiên
cứu của các đề tài, dự án, thông tin khoa học và công nghệ để các hợp tác xã, tổ
chức, cá nhân áp dụng vào thực tế sản xuất.
8. Sở Công Thương
- Thực hiện các hoạt động xúc tiến
thương mại, quảng bá, giới thiệu các sản phẩm của hợp tác xã thông qua các
chương trình hội chợ triển lãm, hội nghị kết nối cung cầu trong nước và nước
ngoài nhằm nâng cao chuỗi giá trị hàng hóa, tìm kiếm đối tác mở rộng thị trường
tiêu thụ sản phẩm đặc trưng của tỉnh.
- Hỗ trợ cho hợp tác xã tham gia Hội
chợ triển lãm hàng công nghiệp nông thôn tiêu biểu, chương trình mỗi xã một sản
phẩm (OCOP).
- Hướng dẫn, hỗ trợ, tạo điều kiện
cho các hợp tác xã tham gia chương trình khuyến công và xúc tiến thương mại.
- Triển khai thực hiện các chính sách
hỗ trợ cho hợp tác xã thương mại, công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp trên địa
bàn tỉnh theo quy định hiện hành.
9. Sở Tài nguyên và
Môi trường
- Nghiên cứu, đề xuất cơ chế, chính
sách ưu đãi, hỗ trợ hợp tác xã trong việc giao đất, cho thuê đất và cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
- Nghiên cứu, đề xuất phương án xử lý
các vướng mắc (nếu có) về đất đai của hợp tác xã ngưng hoạt động, tạo cơ sở cho
việc giải thể.
10. Trường Chính trị
tỉnh
Nghiên cứu đưa nội dung phát triển
kinh tế tập thể, hợp tác xã vào giảng dạy trong chương trình đào tạo của học
viên của Trường Chính trị tỉnh, các trung tâm bồi dưỡng lý luận chính trị.
11. Ngân hàng Nhà
nước chi nhánh tỉnh Gia Lai
- Đẩy mạnh triển khai chính sách hỗ
trợ hợp tác xã tiếp cận vốn theo quy định tại Nghị định số 116/2018/NĐ-CP ngày
07 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về
chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn; Chương trình cho
vay khuyến khích phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp sạch
theo Nghị quyết 30/NQ-CP ngày 07 tháng 3 năm 2017 của Chính phủ.
- Tiếp tục triển khai các giải pháp hỗ
trợ hợp tác xã tiếp cận vốn tín dụng ưu đãi phục vụ sản xuất,
kinh doanh. Ưu tiên cho vay đối với các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã nông
nghiệp hoạt động hiệu quả tại tỉnh, phục vụ phát triển nông nghiệp, dịch vụ có
lợi thế của địa phương.
12. Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố
- Củng cố tổ chức bộ máy, nâng cao
năng lực, hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về kinh tế tập thể, hợp tác xã
theo hướng ngành kế hoạch và đầu tư thống nhất quản lý nhà nước về kinh tế tập
thể; tiếp tục kiện toàn, xây dựng quy chế hoạt động, phân công nhiệm vụ cụ thể
của Ban chỉ đạo đổi mới kinh tế tập thể, hợp tác xã ở địa phương.
- Cân đối ngân sách địa phương, bố
trí lồng ghép nguồn lực để thực hiện các chính sách hỗ trợ, ưu đãi của Nhà nước với hợp tác xã phù hợp với khả năng cân đối của ngân
sách địa phương và quy định của pháp luật. Tạo điều kiện cho các hợp tác xã đủ
năng lực, điều kiện được tham gia thực hiện một số nội dung của các chương
trình mục tiêu quốc gia và chương trình đầu tư công.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám
sát, đánh giá hiệu quả hoạt động của các hợp tác xã để có biện pháp phù hợp nhằm
chấn chỉnh, hướng dẫn, hỗ trợ cho hợp tác xã hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu
quả và chấp hành đúng các quy định của pháp luật. Kịp thời phổ biến, nhân rộng
các mô hình, điển hình hợp tác xã tiên tiến, thành công, hiệu quả. Quan tâm,
phát triển các tổ chức, cơ sở đảng, đoàn thể trong tổ chức kinh tế tập thể, hợp
tác xã.
- Tổ chức triển khai xử lý các hồ sơ
đăng ký hợp tác xã, cập nhật số liệu về hợp tác xã, quản lý và vận hành trên hệ
thống cơ sở dữ liệu thông tin quốc gia về hợp tác xã theo hướng dẫn của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư.
- Thường xuyên theo dõi, xử lý
dứt điểm các hợp tác xã không tổ chức lại theo Luật Hợp tác xã
2012, các hợp tác xã tồn tại hình thức, các hợp tác xã hoạt
động không đúng bản chất, các hợp tác xã đã ngừng hoạt động theo đúng quy định
pháp luật.
- Thường xuyên theo dõi, bám sát
phương án sản xuất kinh doanh của hợp tác xã, tình hình hoạt động của hợp tác
xã để hướng dẫn, hỗ trợ, nắm bắt khó khăn vướng mắc để có
giải pháp tháo gỡ kịp thời hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền phối hợp, chỉ đạo
tháo gỡ.
- Tổ chức phổ biến, tuyên truyền,
nâng cao nhận thức cho người dân về chủ trương, chính sách, pháp luật đối với
phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã.
13. Đề nghị Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức chính trị xã hội, các hội, đoàn thể.
- Tiếp tục phối hợp với các sở, ban,
ngành, địa phương trong việc thực hiện Nghị quyết 13-NQ/TW ngày 18/3/2002 của
Ban Chấp hành Trung ương và Kết luận số 70-KL/TW ngày 09/3/2020 của Bộ Chính trị, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã.
- Tuyên truyền, vận động nhân dân thực
hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã hàng năm, 5 năm. Giám
sát, tuyên truyền, vận động cá nhân, tổ chức trong việc thực hiện Nghị quyết của
Ban Chấp hành Trung ương, Chỉ thị, Kết
luận của Bộ Chính trị, Ban Bí thư và các quy định pháp luật về phát triển kinh
tế tập thể. Tư vấn, hỗ trợ hội viên, thành viên, nhân dân tự nguyện tham gia
phát triển kinh tế tập thể.
14. Trong quá trình
triển khai thực hiện kế hoạch, nếu có vướng mắc, phát sinh cần sửa đổi, bổ
sung, các cơ quan, đơn vị, địa phương chủ động đề xuất, gửi Sở Kế hoạch và Đầu
tư để tổng hợp, báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Quyết
định số 1318/QĐ-TTg ngày 22/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt “Kế hoạch
phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn
2021-2025” trên địa bàn tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện,
thị xã, thành phố triển khai thực hiện./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ
(b/c);
- Bộ KH&ĐT (b/c);
- TT. Tỉnh ủy, HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- UB MTTQ VN tỉnh và các hội, đoàn thể;
- Các sở, ban ngành liên quan thuộc tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KTTH.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hồ Phước Thành
|