ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 113/KH-UBND
|
Thanh Hóa, ngày
28 tháng 7 năm 2016
|
KẾ HOẠCH
RÀ SOÁT, CHUẨN HÓA DỮ LIỆU ĐỂ ĐỒNG BỘ THÔNG
TIN VỀ DOANH NGHIỆP
I. CĂN CỨ PHÁP LÝ
- Luật Doanh
nghiệp năm 2014;
- Luật Quản lý
thuế năm 2006 và được sửa đổi bổ sung năm 2012;
- Căn cứ Nghị
định số 78/2015/NĐ-CP ngày 14/9/2015 của Chính phủ về Đăng ký doanh nghiệp;
- Căn cứ Thông
tư số 20/2015/TT-BKHĐT ngày 01/12/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn về
đăng doanh nghiệp;
- Căn cứ Thông
tư liên tịch số 01/2016/TTLT-BKHĐT-BTC ngày 23/02/2016 giữa Bộ Kế hoạch và Đầu
tư và Bộ Tài chính hướng dẫn việc trao đổi thông tin về doanh nghiệp giữa Hệ thống
thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và Hệ thống thông tin thuế;
- Căn cứ Văn bản
số 2931/BKHĐT-ĐKKD ngày 21/4/2016 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc rà soát,
chuẩn hóa dữ liệu để đồng bộ thông tin về doanh nghiệp;
II. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Bổ sung
thông tin mã số doanh nghiệp, cập nhật tình trạng thuế của doanh nghiệp còn thiếu
hoặc chưa chính xác trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
- Chuẩn hóa dữ
liệu đối với các trường hợp doanh nghiệp không tồn tại hoặc không còn hoạt động
nhưng chưa hoàn thành thủ tục giải thể trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký
doanh nghiệp.
- Đồng bộ trạng
thái hoạt động của doanh nghiệp, thống nhất số liệu doanh nghiệp giữa cơ sở dữ
liệu (CSDL) của cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế đảm bảo tính đầy đủ
và chính xác.
- Xây dựng và
hoàn thiện Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp nhằm tạo tiền đề cho
việc nâng cao hiệu lực, hiệu quả của công tác quản lý đăng ký doanh nghiệp.
2. Yêu cầu
- Thực hiện rà
soát, cập nhật thông tin mã số doanh nghiệp và đồng bộ trạng thái hoạt động của
doanh nghiệp chính xác, kịp thời và đảm bảo đúng các quy định pháp luật.
- Thực hiện rà
soát, cập nhật thông tin mã số doanh nghiệp và đồng bộ trạng thái hoạt động của
doanh nghiệp đúng trọng tâm, đạt hiệu quả và không làm ảnh hưởng tới hoạt động
của các doanh nghiệp.
3. Phạm vi
thực hiện
- Phạm vi thực
hiện rà soát, cập nhật thông tin mã số doanh nghiệp, bao gồm: Các doanh nghiệp
đang trong tình trạng trống thông tin mã số doanh nghiệp, các doanh nghiệp có mã
số doanh nghiệp nhưng chưa đồng bộ được với cơ quan thuế hiện có trong Cơ sở dữ
liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
- Việc thực hiện
đồng bộ trạng thái hoạt động của doanh nghiệp gồm toàn bộ các doanh nghiệp
trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
III. NỘI DUNG TRIỂN KHAI
1. Đối tượng triển khai
- Danh sách 1:
Khoảng 2.900 doanh nghiệp không ghép được mã số thuế (MST) với cơ quan thuế.
- Danh sách 2:
Khoảng 50 doanh nghiệp hiện có mã số doanh nghiệp nhưng chưa đồng bộ dữ liệu với
cơ quan thuế.
- Danh sách 3:
Khoảng 150 doanh nghiệp đã đồng bộ mã số doanh nghiệp và có trạng thái ngừng hoạt
động và đã đóng mã MST bên cơ quan thuế.
- Danh sách 4:
Khoảng 2.700 doanh nghiệp đã đồng bộ mã số doanh nghiệp và có trạng thái ngừng
hoạt động nhưng chưa hoàn thành thủ tục đóng MST bên cơ quan thuế.
- Danh sách 5:
Khoảng 50 doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chưa cập nhật mã số thuế.
2. Đơn vị thực hiện
- Sở Kế hoạch
và Đầu tư (Phòng Đăng ký kinh doanh).
- Cục Thuế
Thanh Hóa (Phòng Kê khai và Kế toán thuế).
- Cục Quản lý
đăng ký kinh doanh (hỗ trợ về nghiệp vụ).
- Tổng cục Thuế
(hỗ trợ về nghiệp vụ).
3. Nội dung thực hiện
Sở Kế hoạch và
Đầu tư tỉnh phối hợp với Cục Thuế Thanh Hóa tiến hành rà soát, đối chiếu, bổ
sung thông tin đăng ký doanh nghiệp có tại hồ sơ lưu trữ ở mỗi cơ quan theo
danh sách rà soát để cập nhật thông tin mã số doanh nghiệp, tình trạng thuế của
doanh nghiệp và thực hiện đồng bộ trạng thái hoạt động của từng doanh nghiệp, cụ
thể như sau:
Bước 1:
Rà soát, đối chiếu và bổ sung thông tin mã số doanh nghiệp
Trên cơ sở
thông tin doanh nghiệp có tại Danh sách 1, Danh sách 2 và Danh sách 5, Phòng
Đăng ký kinh doanh phối hợp với Phòng Kê khai và Kế toán thuế thực hiện việc rà
soát, đối chiếu và bổ sung thông tin đăng ký doanh nghiệp theo hồ sơ lưu trữ tại
hai cơ quan, cụ thể:
- Phòng Đăng
ký kinh doanh phối hợp với Phòng Kê khai và Kế toán thuế thực hiện việc rà
soát, đối chiếu thông tin của từng doanh nghiệp theo các tiêu chí: số đăng ký
kinh doanh, tên doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở và người đại diện theo pháp luật,...
để bổ sung thông tin mã số doanh nghiệp (mã số thuế) và tình trạng thuế của
doanh nghiệp.
- Phòng Đăng
ký kinh doanh phối hợp với Phòng Kê khai và Kế toán thuế xác nhận và thống nhất
Danh sách doanh nghiệp đã rà soát, đối chiếu, cụ thể:
+ Danh sách 6:
Danh sách doanh nghiệp đồng bộ mã số doanh nghiệp và cập nhật tình trạng hoạt động
của doanh nghiệp (bao gồm: tên doanh nghiệp, mã số doanh nghiệp, địa chỉ, người
đại diện theo pháp luật, tình trạng trên hệ thống đăng ký kinh doanh, tình trạng
thuế,...).
+ Danh sách 7:
Danh sách doanh nghiệp bị trùng lặp dữ liệu.
+ Danh sách 8:
Danh sách doanh nghiệp sau rà soát còn trống thông tin mã số doanh nghiệp (gồm
cả doanh nghiệp có mã số doanh nghiệp nhưng không đồng bộ được với cơ quan thuế).
+ Danh sách 9:
Danh sách doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hiện được cập nhật mã số doanh
nghiệp và tình trạng thuế; doanh nghiệp bị trùng lặp dữ liệu và doanh nghiệp
sau rà soát còn trống thông tin mã số doanh nghiệp.
Bước 2: Cập
nhật thông tin về mã số doanh nghiệp
- Trên cơ sở
Danh sách 6: Danh sách doanh nghiệp đã đồng bộ mã số doanh nghiệp và cập nhật
tình trạng hoạt động của doanh nghiệp giữa hai cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ
quan thuế, Phòng Đăng ký kinh doanh thực hiện hiệu đính mã số doanh nghiệp cho
từng doanh nghiệp theo quyết định của Trưởng phòng trên Hệ thống thông tin quốc
gia về đăng ký doanh nghiệp.
- Trên cơ sở
Danh sách 9: Danh sách các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được cập nhật
mã số doanh nghiệp và tình trạng thuế; Phòng Đăng ký kinh doanh tổng hợp, theo
dõi số liệu doanh nghiệp và tình trạng hoạt động của các doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài này ngoài Hệ thống.
Bước 3:
Chuẩn hóa dữ liệu đăng ký doanh nghiệp giữa Phòng Đăng ký kinh doanh và Cục thuế
tại Danh sách 6 có trạng thái “ngừng hoạt động và đã đóng mã số thuế”
a) Các
doanh nghiệp tại Danh sách 3 và các doanh nghiệp tại Danh sách 6 có trạng thái
“ngừng hoạt động và đã đóng mã số thuế”
Trên cơ sở
thông tin doanh nghiệp có tại danh sách, Phòng Đăng ký kinh doanh kiểm tra hồ
sơ đăng ký doanh nghiệp và thực hiện:
- Trường hợp
doanh nghiệp đã giải thể, Phòng Đăng ký kinh doanh báo cáo và gửi danh sách các
doanh nghiệp đã giải thể về Cục Quản lý đăng ký kinh doanh - Bộ Kế hoạch và Đầu
tư để được hỗ trợ ẩn dữ liệu các doanh nghiệp này.
- Trường hợp
doanh nghiệp chưa giải thể, Phòng Đăng ký kinh doanh yêu cầu doanh nghiệp báo
cáo theo Điểm c Khoản 1 Điều 209 Luật Doanh nghiệp, thực hiện thu hồi theo Điểm
d Khoản 1 Điều 211 Luật Doanh nghiệp và hoàn tất thủ tục giải thể trên Hệ thống
theo Khoản 1, 5 Điều 203 Luật Doanh nghiệp.
b) Các
doanh nghiệp có tại Danh sách 4 và Danh sách 6 có trạng thái “hoạt động” bên cơ
quan đăng ký kinh doanh và trạng thái “ngừng hoạt động nhưng chưa hoàn thành thủ
tục đóng mã số thuế” bên cơ quan thuế
Trên cơ sở
thông tin doanh nghiệp có tại danh sách, Phòng Đăng ký kinh doanh kiểm tra hồ
sơ đăng ký doanh nghiệp và thực hiện thông báo yêu cầu doanh nghiệp báo cáo
theo Điểm c Khoản 1 Điều 209 Luật Doanh nghiệp.
- Trường hợp
doanh nghiệp có báo cáo phản hồi, Phòng Đăng ký kinh doanh tổng hợp và gửi danh
sách các doanh nghiệp phản hồi về Cục Thuế để cơ quan thuế thông báo cho doanh
nghiệp đến thực hiện các thủ tục cập nhật lại trạng thái hoạt động bên cơ quan
thuế. Trong trường hợp doanh nghiệp không thực hiện theo yêu cầu của cơ quan
thuế, Cục thuế chủ trì phối hợp với các đơn vị có liên quan (cơ quan đăng ký
kinh doanh, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố) để tiến hành kiểm tra,
xác minh tình hình của doanh nghiệp. Sau khi tiến hành kiểm tra, xác minh, Cục
thuế tổng hợp và gửi kết quả về Phòng Đăng ký kinh doanh để cùng tiếp tục phối
hợp, theo dõi và xử lý.
- Trường hợp
doanh nghiệp không gửi báo cáo theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 209 Luật
Doanh nghiệp đến cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày
hết hạn gửi báo cáo, Phòng Đăng ký kinh doanh thực hiện thu hồi theo Điểm d Khoản
1 Điều 211 Luật Doanh nghiệp và thực hiện giải thể doanh nghiệp theo Khoản 1, 5
Điều 203 Luật Doanh nghiệp.
Đối với những
trường hợp doanh nghiệp chưa đủ điều kiện giải thể theo Khoản 5 Điều 203 Luật
Doanh nghiệp (nếu có), Phòng Đăng ký kinh doanh thống nhất với cơ quan thuế
danh sách các doanh nghiệp này và thực hiện cảnh báo trên Hệ thống để tiếp tục
theo dõi, xử lý.
c) Trường hợp
doanh nghiệp có tại Danh sách 8: Danh sách doanh nghiệp còn trống mã số doanh
nghiệp
Trên cơ sở
Danh sách các doanh nghiệp còn trống mã số doanh nghiệp của cơ quan đăng ký
kinh doanh, Phòng Đăng ký kinh doanh rà soát, kiểm tra hồ sơ lưu trữ tại cơ
quan và thực hiện:
- Đối với
doanh nghiệp còn trống mã số doanh nghiệp có hồ sơ lưu trữ tại cơ quan đăng ký
kinh doanh:
+ Trường hợp
doanh nghiệp đã giải thể, Phòng Đăng ký kinh doanh báo cáo và gửi danh sách các
doanh nghiệp đã giải thể về Cục Quản lý đăng ký kinh doanh
- Bộ Kế hoạch
và Đầu tư để được hỗ trợ ẩn dữ liệu các doanh nghiệp này.
+ Trường hợp
doanh nghiệp chưa giải thể, Phòng Đăng ký kinh doanh yêu cầu doanh nghiệp báo
cáo theo Điểm c Khoản 1 Điêu 209 Luật Doanh nghiệp, thu hồi theo điểm d Khoản 1
Điều 211 Luật Doanh nghiệp và hoàn tất thủ tục giải thể trên Hệ thống.
- Đối với danh
sách doanh nghiệp còn trống mã số doanh nghiệp không có hồ sơ lưu trữ tại cơ
quan đăng ký kinh doanh, Phòng Đăng ký kinh doanh gửi danh sách các doanh nghiệp
này về Cục Quản lý đăng ký kinh doanh - Bộ Kế hoạch và Đầu tư để được hỗ trợ ẩn
dữ liệu các doanh nghiệp này.
d) Chuẩn
hóa dữ liệu đối với Danh sách 7: Danh sách doanh nghiệp bị trùng lặp dữ liệu và
Danh sách 9: Danh sách doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài bị trùng lặp dữ liệu
Phòng Đăng ký
kinh doanh gửi danh sách đề nghị Cục Quản lý đăng ký kinh doanh - Bộ Kế hoạch
và Đầu tư hỗ trợ ẩn dữ liệu trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
e) Bổ sung
dữ liệu doanh nghiệp có tại cơ quan thuế nhưng chưa có trong dữ liệu cơ quan
đăng ký kinh doanh (chỉ thực hiện đối với trường hợp doanh nghiệp ở trạng thái
đang hoạt động)
Trong quá
trình thực hiện rà soát, đối chiếu thông tin đăng ký doanh nghiệp giữa hai cơ
quan đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế, nếu có thông tin doanh nghiệp ở trạng
thái đang hoạt động (00, 02, 04) trong cơ sở dữ liệu cơ quan thuế nhưng chưa có
trong cơ sở dữ liệu của cơ quan đăng ký kinh doanh, Phòng Đăng ký kinh doanh phối
hợp với cơ quan thuế kiểm tra, thực hiện:
- Đối với những
doanh nghiệp đã đăng ký tại cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế nhưng hiện
tại chưa có dữ liệu đăng ký trên Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh
nghiệp của cơ quan đăng ký kinh doanh, Phòng Đăng ký kinh doanh thông báo cho
doanh nghiệp để thực hiện hiệu đính thông tin theo quy định.
- Đối với những
doanh nghiệp chỉ thực hiện đăng ký với cơ quan thuế mà chưa đăng ký với cơ quan
đăng ký kinh doanh, Phòng Đăng ký kinh doanh phối hợp với cơ quan thuế để tổng
hợp, theo dõi và xử lý (nếu có).
5. Kinh phí thực hiện: Kinh phí thực hiện từ nguồn ngân sách tỉnh hỗ trợ chi thường xuyên
ngoài định mức cho Sở Kế hoạch và Đầu tư năm 2016.
6. Thời gian dự kiến thực hiện
- Tháng
7/2016, tiến hành rà soát, đối chiếu thông tin về mã số doanh nghiệp, tình trạng
thuế của doanh nghiệp.
- Tháng
8/2016, bổ sung, cập nhật thông tin về mã số doanh nghiệp; gửi thông báo yêu cầu
doanh nghiệp báo cáo về việc các tuân thủ theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
- Tháng
9/2016, tiến hành chuẩn hóa dữ liệu đối với các trường hợp doanh nghiệp không
còn tồn tại hoặc không còn hoạt động chưa hoàn thành thủ tục giải thể; báo cáo
tình hình triển khai thực hiện việc rà soát, đối chiếu mã số thuế (mã số doanh
nghiệp) và tình trạng thuế gửi về Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Cục Quản lý đăng ký
kinh doanh) và Bộ Tài chính (Tổng Cục thuế).
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Kế hoạch
và Đầu tư
- Là cơ quan đầu
mối chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Kế hoạch này, có nhiệm vụ:
+ Chủ trì, phối
hợp với Cục Thuế Thanh Hóa tiến hành rà soát, đối chiếu thông tin về mã số
doanh nghiệp, tình trạng thuế của doanh nghiệp; bổ sung, cập nhật thông tin về
mã số doanh nghiệp; gửi thông báo yêu cầu doanh nghiệp báo cáo về việc các tuân
thủ theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
+ Phối hợp với
Cục Thuế Thanh Hóa tiến hành chuẩn hóa dữ liệu đối với các trường hợp doanh
nghiệp không còn tồn tại hoặc không còn hoạt động chưa hoàn thành thủ tục giải
thể; báo tình hình triển khai thực hiện việc rà soát, đối chiếu mã số thuế (mã
số doanh nghiệp) và tình trạng thuế, báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Cục Quản lý
đăng ký kinh doanh) và Bộ Tài chính (Tổng Cục thuế) đảm bảo thời gian quy định.
+ Xây dựng dự
toán kinh phí thực hiện triển khai rà soát, chuẩn hóa dữ liệu để đồng bộ thông
tin về doanh nghiệp giữa cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế, gửi Sở Tài
chính thẩm định.
2. Cục Thuế
Thanh Hóa
- Phân công
cán bộ tiến hành rà soát, đối chiếu thông tin về mã số doanh nghiệp, tình trạng
thuế của doanh nghiệp.
- Chủ trì, phối
hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư thông báo cho các doanh nghiệp thực hiện các thủ
tục cập nhật lại trạng thái hoạt động bên cơ quan thuế.
- Phối hợp với
Sở Kế hoạch và Đầu tư báo cáo tình hình triển khai thực hiện việc rà soát, đối
chiếu mã số thuế và tình trạng thuế gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính
theo quy định.
3. Sở Tài
chính: Thẩm định dự toán kinh phí thực hiện, báo
cáo Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, phê duyệt.
Trên đây là Kế
hoạch rà soát, chuẩn hóa dữ liệu để đồng bộ thông tin về doanh nghiệp, yêu cầu
các sở, ngành và các đơn vị liên quan triển khai thực hiện, đảm bảo hoàn thành
các nội dung của Kế hoạch đề ra./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Thị Thìn
|