ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 113/KH-UBND
|
Bình Định, ngày
14 tháng 6 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “THÚC ĐẨY DOANH NGHIỆP VIỆT NAM THAM GIA TRỰC
TIẾP CÁC MẠNG PHÂN PHỐI NƯỚC NGOÀI ĐẾN NĂM 2030” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
Thực hiện Quyết định số
1415/QĐ-TTg ngày 14/11/2022 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án “Thúc đẩy
Doanh nghiệp Việt Nam tham gia trực tiếp các mạng phân phối nước ngoài đến năm
2030”, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án “Thúc đẩy Doanh nghiệp Việt
Nam tham gia trực tiếp các mạng phân phối nước ngoài đến năm 2030” trên địa bàn
tỉnh Bình Định (sau đây gọi tắt là Kế hoạch) như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
- Cụ thể hóa Quyết định số
1415/QĐ-TTg ngày 14/11/2022 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án “Thúc đẩy
Doanh nghiệp Việt Nam tham gia trực tiếp các mạng phân phối nước ngoài đến năm
2030” (sau đây gọi tắt là Đề án).
- Vận dụng có hiệu quả Đề án nhằm
hỗ trợ doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh tham gia trực tiếp các mạng phân phối nước
ngoài.
2. Yêu cầu
- Bám sát Đề án để triển khai
thực hiện Kế hoạch, đảm bảo phù hợp với tình hình, điều kiện cụ thể của tỉnh.
- Các cấp, các ngành xây dựng Kế
hoạch hoặc lồng ghép vào Chương trình, Kế hoạch công tác của đơn vị, lộ trình
và bố trí nguồn lực để tổ chức thực hiện có hiệu quả.
- Hằng năm, rà soát, đánh giá việc
thực hiện Kế hoạch, tổng hợp khó khăn vướng mắc để điều chỉnh bổ sung cho phù hợp.
II. MỤC TIÊU
- Hỗ trợ về thông tin thị trường
cho từ 500 - 800 lượt doanh nghiệp.
- Hỗ trợ đào tạo, tư vấn cho từ
300 - 500 lượt doanh nghiệp, nâng cao năng lực cạnh tranh, năng lực cung ứng để
từng bước tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu.
- Hỗ trợ từ 150 - 200 lượt
doanh nghiệp xây dựng năng lực tham gia thương mại điện tử xuyên biên giới.
- Tổ chức từ 150 - 200 lượt
doanh nghiệp kết nối, giao thương với các mạng phân phối nước ngoài.
- Phấn đấu hỗ trợ từ 100 - 200
lượt sản phẩm xuất khẩu trực tiếp vào các mạng phân phối nước ngoài.
- Phấn đấu đến năm 2030 đưa sản
phẩm chủ lực của tỉnh có mặt tại các chuỗi phân phối truyền thống và trực tuyến
tại tất cả các quốc gia đã ký kết Hiệp định thương mại tự do (FTA) với Việt
Nam.
III. NHIỆM VỤ,
GIẢI PHÁP
1. Hỗ trợ
doanh nghiệp về thông tin thị trường
- Thường xuyên cập nhật thông
tin về nhu cầu, xu hướng phát triển của thị trường thế giới và các chuỗi cung ứng
quốc tế cho doanh nghiệp bằng cách gửi thông tin trực tiếp đến doanh nghiệp và
qua cổng Thông tin điện tử tỉnh. Cung cấp thông tin, phổ biến chính sách của
các nhà phân phối đến các doanh nghiệp sản xuất, xuất khẩu trên địa bàn tỉnh để
kịp thời nắm bắt, có những điều chỉnh cần thiết, nhằm đáp ứng tiêu chí, yêu cầu
để trở thành nhà cung ứng cho các mạng phân phối nước ngoài.
- Phối hợp với các cơ quan
Trung ương, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các hiệp hội ngành hàng
và các tập đoàn phân phối nước ngoài để xây dựng tài liệu về quy trình lựa chọn
sản phẩm, doanh nghiệp cung ứng cũng như tiêu chuẩn kỹ thuật đối với sản phẩm
xuất khẩu nhằm hướng dẫn cho các doanh nghiệp của tỉnh áp dụng các tiêu chuẩn
quốc tế, cung ứng hàng hóa đáp ứng yêu cầu chất lượng của các nhà phân phối nước
ngoài.
- Xây dựng đội ngũ chuyên gia
tư vấn xuất khẩu nhằm hỗ trợ doanh nghiệp tỉnh trao đổi, tìm hiểu thông tin thị
trường quốc tế.
- Phối hợp với các Cơ quan
Thương vụ Việt Nam, các Tham tán Thương mại, Cục Xúc tiến thương mại, Ủy ban
người Việt và Hiệp hội doanh nghiệp, các doanh nghiệp Việt Nam ở nước ngoài để
xây dựng, cập nhật, chia sẻ hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu về các ngành
hàng, doanh nghiệp của tỉnh cho các đối tác, tập đoàn cung ứng trên thế giới.
2. Hỗ trợ
doanh nghiệp xây dựng năng lực cung ứng cho thị trường nước ngoài
- Hằng năm tổ chức 3 - 5 hội thảo,
tập huấn đào tạo doanh nghiệp nâng cao năng lực trong phát triển sản phẩm phù hợp
với nhu cầu thị trường và yêu cầu của mạng phân phối.
- Hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao
năng lực tổ chức sản xuất, năng suất, chất lượng sản phẩm, đáp ứng những yêu cầu,
quy định, tiêu chuẩn chất lượng của mạng phân phối nước ngoài thông qua các
chương trình đào tạo, phổ biến thông tin. Hướng dẫn doanh nghiệp áp dụng các hệ
thống quản lý, công cụ cải tiến năng suất chất lượng, công cụ hỗ trợ cho sản xuất,
dịch vụ thông minh.
- Phối hợp với các cơ quan
Trung ương, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: (1) Hỗ trợ doanh nghiệp
nâng cao khả năng tự chủ nguồn nguyên liệu phục vụ sản xuất, cung ứng cho mạng
phân phối nước ngoài thông qua những hình thức phù hợp với thực tế; (2) Hỗ trợ,
nâng cao năng lực quản trị của doanh nghiệp, tăng khả năng quản lý, kiểm soát rủi
ro, tính hiệu quả của doanh nghiệp trước những khó khăn, thách thức trong bối cảnh
hiện nay; (3) Kết nối doanh nghiệp của tỉnh với mạng lưới chuyên gia tư vấn sản
xuất nhằm hỗ trợ doanh nghiệp của tỉnh nâng cao năng lực nghiên cứu và phát triển;
(4) Tổ chức sản xuất hướng tới mục tiêu phát triển bền vững; ứng dụng khoa học
công nghệ trong sản xuất nhằm cải thiện khả năng cạnh tranh cũng như khả năng
đáp ứng yêu cầu của thị trường và các tập đoàn phân phối; (5) Hỗ trợ đào tạo,
hướng dẫn doanh nghiệp đáp ứng được các tiêu chuẩn về sản xuất của thị trường
nhập khẩu nói chung và các tập đoàn phân phối quốc tế nói riêng.
3. Hỗ trợ
doanh nghiệp từng bước thích nghi, chuyển đổi sản xuất đáp ứng xu hướng tiêu
dùng bền vững
- Định hướng, hỗ trợ doanh nghiệp
trên địa bàn tỉnh sử dụng nguồn nguyên liệu xanh - sạch; đẩy mạnh các hoạt động
nâng cao ý thức của doanh nghiệp trong việc tự chủ nguồn nguyên liệu, giảm phụ
thuộc vào nguồn nguyên liệu nhập khẩu, chủ động phát triển nguồn nguyên liệu
xanh, sạch để nâng cao giá trị và sức cạnh tranh của sản phẩm trong chuỗi giá
trị toàn cầu.
- Khuyến khích các doanh nghiệp
trên địa bàn tỉnh chuyển đổi việc sử dụng năng lượng trong sản xuất, kinh doanh
theo hướng tiết kiệm, hiệu quả, sử dụng năng lượng xanh, sạch và công nghệ sản
xuất tiết kiệm tài nguyên, tiêu hao ít năng lượng, thân thiện môi trường phù hợp
với bối cảnh của Việt Nam và thông lệ, xu hướng quốc tế về thân thiện an toàn
môi trường.
- Thúc đẩy phát triển và tìm kiếm
nguồn lực hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng và phát triển mô hình kinh tế tuần hoàn
trong sản xuất (đặc biệt là những ngành hàng nông sản, thủy sản) nhằm hướng đến
quá trình sản xuất hợp lý, tiết kiệm và thân thiện với môi trường.
- Khuyến khích doanh nghiệp
phát triển công nghiệp hỗ trợ, chế biến, chế tạo (đặc biệt là ngành nông, lâm,
thủy sản) liên kết chuỗi cung ứng toàn cầu và với các tập đoàn phân phối.
4. Hỗ trợ
doanh nghiệp xây dựng năng lực tham gia thương mại điện tử xuyên biên giới
- Đẩy mạnh việc đưa sản phẩm
hàng hóa tỉnh lên các sàn thương mại điện tử xuyên biên giới như Amazon,
Alibaba...; phối hợp với các tập đoàn thương mại điện tử quốc tế từng bước nâng
cao khả năng chuyển đổi số, tập huấn kỹ năng thương mại điện tử xuyên biên giới
cho các doanh nghiệp tỉnh.
- Thúc đẩy phát triển loại hình
dịch vụ logistics hiện đại phục vụ xuất khẩu vào các hãng phân phối quốc tế qua
nền tảng thương mại điện tử xuyên biên giới.
5. Hỗ trợ
xây dựng và phát triển thương hiệu
- Phối hợp với các tập đoàn
phân phối và chuyên gia tư vấn hỗ trợ các địa phương, doanh nghiệp phát triển từ
thương hiệu của các nhà phân phối.
- Phối hợp với các mạng phân phối
nước ngoài hỗ trợ phát triển các sản phẩm hàng hóa mang thương hiệu tỉnh trong
hệ thống phân phối trên nền tảng thương mại điện tử xuyên biên giới, trước mắt
tập trung phát triển các sản phẩm chủ lực, sản phẩm OCOP của tỉnh.
- Hỗ trợ doanh nghiệp đăng ký bảo
hộ nhãn hiệu sản phẩm tại thị trường quốc tế và phối hợp với các tập đoàn phân
phối quảng bá, nâng cao vị thế, hình ảnh sản phẩm của tỉnh.
6. Tổ chức
các hoạt động kết nối, giao thương với các mạng phân phối nước ngoài
- Tổ chức hội thảo kết nối giao
thương giữa doanh nghiệp sản xuất, xuất khẩu với các Thương vụ Việt Nam tại nước
ngoài và nhà phân phối nước ngoài.
- Hỗ trợ doanh nghiệp tham gia
Chương trình tuần hàng Việt Nam tại các mạng phân phối nước ngoài; hỗ trợ doanh
nghiệp trong tỉnh tham gia các Hội chợ, Triển lãm, Chương trình tuần hàng Việt
Nam tại nước ngoài theo quy định.
- Tổ chức đưa doanh nghiệp sản
xuất, xuất khẩu đi khảo sát thị trường các nước theo các đoàn giao dịch thương
mại do Bộ Công Thương tổ chức.
- Tổ chức các buổi làm việc giữa
tập đoàn phân phối nước ngoài với các doanh nghiệp sản xuất, xuất khẩu của tỉnh.
- Tổ chức các hoạt động kết nối
với mạng lưới phân phối do doanh nhân người Việt Nam ở nước ngoài làm chủ; các
hoạt động quảng bá, tiếp thị hướng tới cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài.
7. Tổ chức
các hoạt động truyền thông
- Tuyên truyền, phổ biến nhằm
nâng cao nhận thức của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh về mô hình tham gia trực
tiếp vào mạng phân phối nước ngoài, coi đây là một kênh xuất khẩu, quảng bá sản
phẩm và thương hiệu một cách hiệu quả.
- Hỗ trợ doanh nghiệp tỉnh quảng
bá hình ảnh sản phẩm ra nước ngoài thông qua các hoạt động tuyên truyền xuất khẩu
để khách hàng thấy rõ năng lực sản xuất, chất lượng sản phẩm của các ngành sản
xuất và doanh nghiệp của tỉnh.
- Khuyến khích doanh nghiệp sử
dụng các công cụ truyền thông đa phương tiện, đa dạng hóa các hình thức tuyên
truyền, quảng bá trực tiếp đến khách hàng nước ngoài.
8. Xây dựng
cơ chế chính sách thúc đẩy doanh nghiệp nước ngoài xây dựng chiến lược thu mua
bền vững với thị trường Việt Nam
- Hỗ trợ các tập đoàn phân phối
nước ngoài đặt hiện diện thương mại (mở văn phòng đại diện, thành lập doanh
nghiệp thu mua,...) tại tỉnh; hợp tác đưa hàng hóa của tỉnh xuất khẩu vào mạng
phân phối của các tập đoàn tại các nước, nhất là hàng hóa xuất khẩu chủ lực của
tỉnh.
- Thiết lập, tăng cường việc ký
kết các thỏa thuận nhằm thiết lập khung hợp tác với các tập đoàn phân phối nước
ngoài với những chương trình hành động cụ thể.
IV. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
Kinh phí thực hiện Kế hoạch được
bố trí từ nguồn ngân sách Trung ương và ngân sách tỉnh theo phân cấp ngân sách
hiện hành quy định tại Luật Ngân sách Nhà nước; từ nguồn đóng góp, tài trợ của
các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước; từ nguồn thu hợp pháp khác theo quy định
của pháp luật (nếu có).
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Công Thương
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, địa phương liên quan, các Hiệp hội doanh nghiệp, doanh nghiệp tổ chức
triển khai có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp trong Kế hoạch này.
- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến
các nội dung của Kế hoạch đến các địa phương, Hiệp hội, doanh nghiệp và chỉ đạo,
đôn đốc thực hiện.
- Tăng cường phối hợp với Cục
Xúc tiến thương mại, các Cơ quan Thương vụ, Văn phòng xúc tiến thương mại ở nước
ngoài hỗ trợ các doanh nghiệp kết nối và xuất khẩu trực tiếp vào các mạng phân
phối nước ngoài.
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành liên quan tổng hợp nhu cầu kinh phí hằng năm gửi Sở Tài chính xem xét,
tham mưu, đề xuất UBND tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn
vị có liên quan tổ chức các hoạt động kết nối giao thương cho các doanh nghiệp
tỉnh với các tổ chức nước ngoài, tổ chức các đợt tập huấn, đào tạo để đáp ứng
được năng lực cung ứng cho thị trường nước ngoài.
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, đơn vị liên quan tổng kết, đánh giá việc triển khai hằng năm, tham mưu
UBND tỉnh báo cáo Bộ Công Thương theo quy định. Tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh những
khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện để có những điều chỉnh
cần thiết. Cuối năm 2030, tham mưu UBND tỉnh đánh giá, tổng kết tình hình, kết
quả thực hiện Kế hoạch.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị liên quan triển khai các giải pháp cải thiện môi trường đầu tư
kinh doanh và thu hút đầu tư từ các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm có tiềm năng
xuất khẩu nhằm hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng năng lực sản xuất cung ứng cho thị
trường; chuyển đổi sản xuất đáp ứng xu hướng nhu cầu tiêu dùng bền vững tham
gia trực tiếp mạng phân phối nước ngoài.
3. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
Phối hợp với các đơn vị có liên
quan thúc đẩy việc mở rộng thị trường cho các sản phẩm hàng hóa nông nghiệp có
thế mạnh của tỉnh tại thị trường nước ngoài, tạo tiền đề cho việc đưa sản phẩm
của tỉnh vào hệ thống phân phối nước ngoài.
4. Sở Tài chính
Căn cứ khả năng ngân sách, tham
mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí để thực hiện Kế hoạch thuộc trách nhiệm đảm bảo từ
ngân sách theo quy định hiện hành.
5. Sở Khoa học và Công nghệ
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
có liên quan hỗ trợ doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh về sở hữu trí tuệ,
đăng ký bảo hộ nhãn hiệu cho sản phẩm, phát triển thương hiệu đáp ứng nhu cầu của
thị trường quốc tế.
6. Các sở, ban ngành; UBND
các huyện, thị xã, thành phố
- Căn cứ nhiệm vụ được giao chủ
động xây dựng và triển khai thực hiện Kế hoạch này. Hằng năm xây dựng báo cáo
tình hình, kết quả thực hiện, gửi Sở Công Thương tổng hợp báo cáo theo quy định.
- Xây dựng dự toán kinh phí thực
hiện hằng năm theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản có liên
quan.
- Tổng hợp khó khăn, vướng mắc
từ các doanh nghiệp để đề xuất giải pháp tháo gỡ kịp thời, kiến nghị những
chính sách hỗ trợ.
7. Các Hiệp hội ngành hàng,
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh
- Phối hợp với các sở, ngành,
đơn vị có liên quan triển khai thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp đã
đề ra.
- Tuyên truyền, vận động các
doanh nghiệp trực thuộc tích cực hưởng ứng tham gia các chương trình của tỉnh để
thực hiện “Huy động người Việt Nam ở nước ngoài, tham gia giới thiệu, tiêu thụ
sản phẩm và phát triển các kênh phân phối hàng Việt Nam ở nước ngoài giai đoạn
đến năm 2030”.
- Chủ động, thường xuyên liên hệ
với các Hiệp hội doanh nhân, Hiệp hội doanh nghiệp người Việt Nam ở nước ngoài
để thúc đẩy hoạt động xuất khẩu, đưa hàng hóa Việt Nam vào các hệ thống phân phối
hàng hóa tại các nước có đông người Việt Nam sinh sống.
Yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban,
ngành, đơn vị có liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; các Hiệp
hội ngành hàng, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh nghiêm túc triển khai thực hiện.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc các đơn vị phản ánh kịp thời
cho Sở Công Thương để xem xét, tham mưu, đề xuất báo cáo UBND tỉnh./.
Nơi nhận:
- Bộ Công Thương;
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, TX, TP;
- Các Hiệp hội ngành hàng, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh;
- Lãnh đạo VPUBND tỉnh;
- Lưu: VT, K6.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Tự Công Hoàng
|