ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 05/KH-UBND
|
Hà Nội, ngày 10 tháng 01 năm 2017
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN
KHAI ĐỀ ÁN "PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI DOANH NGHIỆP DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030" THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ
1463/QĐ-TTg NGÀY 22/7/2016 CỦA THỦ TƯỚNG
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật bảo vệ môi trường ngày 23
tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Quyết định số 249/QĐ-TTg ngày 10/02/2010
của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án phát triển dịch vụ môi trường đến
năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 1216/QĐ-TTg ngày
05/9/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược bảo vệ môi trường
quốc gia đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 1463/QĐ-TTg ngày
22/7/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển mạng lưới dịch vụ
môi trường đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 1570/QĐ-TTg ngày
09/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt khung chính sách, pháp luật về phát
triển dịch vụ môi trường;
Căn cứ Kế hoạch số 221/KH-UBND ngày
21/12/2015 của UBND Thành phố Hà Nội về việc thực hiện Chiến lược bảo vệ môi
trường Quốc gia đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn Thành phố Hà Nội;
Xét đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư
tại Tờ trình số 135/TTr-KH&ĐT ngày 02/12/2016 về việc phê duyệt Kế hoạch
triển khai thực hiện Đề án "Phát
triển mạng lưới doanh nghiệp dịch vụ môi trường trên địa bàn Thành phố đến năm
2020, tầm nhìn đến năm 2030";
Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban
hành kế hoạch triển khai thực hiện Đề án "Phát triển
mạng lưới doanh nghiệp dịch vụ môi trường trên địa bàn Thành phố đến năm 2020,
tầm nhìn đến năm 2030" như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Triển khai có hiệu quả các nhiệm vụ,
giải pháp đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định 1463/QĐ-TTg ngày
22/7/2016 và Quyết định 1570/QĐ-TTg ngày 09/8/2016 trên địa bàn Thành phố,
trong đó chú trọng nâng cao năng lực xử lý chất thải, kiểm soát khắc phục ô nhiễm,
nâng cao chất lượng môi trường phù hợp với tốc độ tăng trưởng
kinh tế - xã hội của Thủ đô Hà Nội, thể chế kinh tế thị trường và các quy định
của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO); trên cơ sở quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế xã hội và điều kiện kinh tế của Thủ đô, hướng tới mục tiêu phát triển bền vững; huy động nguồn lực của các tổ chức,
doanh nghiệp trong và ngoài nước cung cấp dịch vụ môi trường; tạo môi trường
pháp lý cạnh tranh bình đẳng giữa các doanh nghiệp và các tổ chức khác tham gia
cung cấp dịch vụ môi trường.
- Phát triển doanh nghiệp dịch vụ môi
trường về số lượng đi đôi với nâng cao chất lượng dịch vụ và năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp trong quá trình hội nhập. Hình thành mạng lưới doanh
nghiệp đủ mạnh để giải quyết các vấn đề
môi trường lớn, bức xúc của Thủ đô.
- Xác định nhiệm vụ trọng tâm, các
chương trình, dự án, cơ chế chính sách và phân công rõ trách nhiệm cụ thể về cơ
chế phối hợp giữa các sở, ban, ngành của Thành phố trong
việc thực hiện các Quyết định 1463/QĐ-TTg và 1570/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
2. Yêu cầu
- Các cấp, các ngành chủ động triển
khai thực hiện Kế hoạch của Ủy ban nhân dân Thành phố
một cách cụ thể, hiệu quả và phù hợp với thực tế của địa phương, tăng cường sự phối hợp
chặt chẽ giữa các cấp, các ngành nhằm triển khai có hiệu
quả, đảm bảo thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường trên địa bàn Thành phố.
- Phát triển mạng lưới doanh nghiệp dịch vụ môi trường đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 phải phù hợp với
định hướng và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố.
II. MỤC TIÊU PHÁT
TRIỂN MẠNG LƯỚI DOANH NGHIỆP DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030.
1. Mục
tiêu đến năm 2020
Đến năm 2020, phát triển mạng lưới
doanh nghiệp dịch vụ môi trường cần đạt được một số mục tiêu như sau:
- Đáp ứng nhu cầu xử lý 70% nước thải
sinh hoạt tại các khu đô thị; thu gom, xử lý 95% chất thải rắn tại đô thị, 90%
chất thải rắn tại khu vực nông thôn; tái sử dụng, tái chế hoặc thu hồi năng lượng,
sản xuất phân bón từ ít nhất 85% chất thải rắn phát sinh; xử lý, tiêu hủy, chôn
lấp an toàn sau xử lý, tiêu hủy 100% chất thải y tế, chất thải nguy hại phát
sinh; xử lý được 50% diện tích đất bị ô nhiễm.
- Có các doanh nghiệp đủ năng lực để
giải quyết các vấn đề môi trường lớn, bức xúc của Thủ đô, bao gồm: Thu gom, vận
chuyển, tái chế, xử lý chất thải rắn tập trung; thu gom xử
lý nước thải tập trung; quan trắc, phân tích môi trường; đánh giá tác động môi
trường; cải tạo phục hồi môi trường đối với các khu vực bị ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; ứng phó, khắc phục sự cố môi trường; giám định về môi trường đối
với hàng hóa, máy móc, thiết bị công nghệ; giám định thiệt hại về môi trường;
giám định sức khỏe môi trường; giám định thiệt hại do hậu quả của môi trường bị
ô nhiễm, suy thoái.
2. Tầm nhìn đến năm 2030
- Phát triển mạng lưới doanh nghiệp dịch
vụ môi trường đáp ứng 100% nhu cầu sử dụng dịch vụ môi trường trên toàn địa bàn
Thành phố, tiến tới mở rộng thị trường cung cấp dịch vụ môi trường trong nước
và một số nước trong khu vực.
- Số lượng doanh nghiệp trong lĩnh vực
dịch vụ môi trường trên địa bàn Thành phố đến cuối năm 2020 đạt khoảng 300
doanh nghiệp và đến năm 2030 đạt khoảng 500 doanh nghiệp.
III. NHIỆM VỤ VÀ
CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Nhiệm vụ
- Hoàn thiện thể chế, chính sách hỗ
trợ phát triển doanh nghiệp dịch vụ môi trường trên địa bàn Thành phố.
- Tuyên truyền phổ biến và hoàn thiện
các cơ chế chính sách liên quan đến hỗ trợ phát triển doanh nghiệp dịch vụ môi
trường.
- Xây dựng quy hoạch mạng lưới doanh nghiệp
dịch vụ môi trường phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của Thành phố, đáp ứng được nhu cầu để xử
lý triệt để các loại chất thải trên địa
bàn toàn Thành phố.
- Đẩy mạnh phát triển các doanh nghiệp
trong lĩnh vực dịch vụ môi trường về số lượng và chất lượng trên địa bàn Thành
phố Hà Nội.
- Phát huy các nguồn lực tự có, thu
hút tối đa các nguồn vốn đầu tư nước ngoài và tranh thủ trình độ khoa học kỹ
thuật của các nước, đặc biệt là các nước có trình độ khoa học kỹ thuật phát triển
để một triển một số loại hình doanh nghiệp dịch vụ môi trường.
- Triển khai các chương trình, hoạt động
hỗ trợ nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp dịch vụ môi trường.
2. Các giải pháp thực hiện
2.1. Nhóm giải pháp liên quan đến chính
sách, thể chế cho doanh nghiệp dịch vụ môi trường
- Xây dựng và ban hành đầy đủ các văn
bản hướng dẫn thực hiện các chính sách ưu đãi; hỗ trợ phát triển doanh nghiệp dịch
vụ môi trường; tổ chức thực hiện các cơ chế, chính sách ưu đãi, hỗ trợ phát triển
dịch vụ môi trường theo khung chính sách pháp luật phát triển dịch vụ môi trường
đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
- Xây dựng các quy định, trình tự, thủ
tục tạo điều kiện thuận lợi nhất để các doanh nghiệp trong lĩnh vực cung cấp dịch
vụ môi trường trên địa bàn Hà Nội hoạt động và phát triển.
- Ban hành chính sách tài chính, hỗ
trợ đầu tư, tăng cường năng lực cho các doanh nghiệp tham gia cung cấp dịch vụ
cải tạo, phục hồi môi trường đối với khu vực bị ô nhiễm môi trường nghiêm trọng;
ứng phó, khắc phục sự cố môi trường;
dịch vụ giám định về môi trường đối với máy móc, thiết bị, công nghệ, giám định
thiệt hại về môi trường.
- Rà soát, tái cơ cấu, cổ phần hóa, sắp
xếp lại mô hình hoạt động của các doanh nghiệp dịch vụ môi trường trên địa bàn
Thành phố thuộc nhà nước quản lý đang hoạt động kém hiệu quả.
2.2. Nhóm giải pháp liên quan đến
ưu đãi khuyến khích doanh nghiệp trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ môi trường
- Tập trung thực hiện các chính sách
ưu đãi, khuyến khích phát triển doanh nghiệp dịch vụ môi trường theo Quyết định số 249/QĐ-TTg ngày 10/02/2010 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt đề án phát triển dịch vụ môi trường đến năm 2020;
Quyết định số 1216/QĐ-TTg ngày 05/9/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê
duyệt Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2020,
tầm nhìn đến năm 2030; Quyết định số 1570/QĐ-TTTg ngày 09/8/2016 của Thủ tướng
Chính phủ về phê duyệt khung chính sách, pháp luật về phát triển dịch vụ môi
trường và các văn bản pháp luật liên quan trong đó đặc biệt quan tâm đến việc ưu đãi, khuyến khích các dự án cung cấp dịch
vụ môi trường do các doanh nghiệp nhỏ và vừa là chủ đầu tư.
- Khuyến khích các cơ quan nghiên cứu
triển khai nghiên cứu, thực hiện các đề tài, dự án gắn với các doanh nghiệp dịch
vụ môi trường; xây dựng cơ sở dữ liệu về mạng lưới doanh nghiệp dịch vụ môi trường
trên địa bàn Thành phố.
- Xây dựng và hướng dẫn thực hiện cơ
chế khuyến khích doanh nghiệp tham gia dịch vụ môi trường
thông qua hình thức đấu thầu, cơ chế
hợp tác công tư trong các lĩnh vực sau: Thu gom, vận chuyển tái
chế, xử lý chất thải rắn tập trung; thu gom xử lý nước thải tập trung; Quan trắc, phân tích môi trường, đánh giá tác động môi trường; Phát triển, chuyển giao công nghệ sản xuất thân thiện với
môi trường, công nghệ môi trường; Tư vấn đào tạo, cung cấp
thông tin về môi trường; Cải tạo phục hồi môi trường đối với khu vực bị ô nhiễm;
Giám định về môi trường đối với hàng hóa, máy móc thiết bị, công nghệ; Giám định
thiệt hại về môi trường; Giám định sức khỏe môi trường; Giám định thiệt hại do
hậu quả của môi trường bị ô nhiễm, suy thoái.
- Khuyến khích, hỗ trợ đầu tư các dự
án xây dựng các khu xử lý chất thải rắn; chất thải nguy hại trên địa bàn Thành
phố.
2.3. Nhóm giải pháp hỗ trợ thông
qua các chương trình, dự án hỗ trợ nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh
nghiệp dịch vụ môi trường
- Chương trình hỗ trợ chuyển giao
công nghệ cho các doanh nghiệp dịch vụ môi trường trong các lĩnh vực: tái sử dụng,
tái chế hoặc thu hồi năng lượng, sản
xuất phân bón từ chất thải.
- Tập huấn, đào tạo nâng cao năng lực
cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực dịch vụ môi trường;
- Xây dựng cơ sở dữ liệu và website
cung cấp thông tin về doanh nghiệp dịch vụ môi trường và loại hình dịch vụ môi
trường cần thu hút đầu tư trên địa bàn.
- Chương trình hỗ trợ các doanh nghiệp
dịch vụ môi trường thực hiện kiểm toán môi trường.
(Chi tiết các chương trình trong
Phụ lục kèm theo)
2.4. Về
nguồn vốn thực hiện Kế hoạch
Kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ của
Kế hoạch được huy động từ các nguồn vốn sau đây:
a) Vốn ngân sách nhà nước bao gồm:
Chi sự nghiệp môi trường, đầu tư phát triển, sự nghiệp khoa học - công nghệ;
chi phát triển doanh nghiệp và hỗ trợ
sau đầu tư; vốn ODA.
b) Vốn vay từ các tổ chức tín dụng,
Quỹ bảo vệ môi trường Việt Nam, Quỹ bảo vệ môi trường địa phương.
c) Vốn đầu tư từ các doanh nghiệp.
d) Các nguồn tài trợ, đầu tư của tổ
chức, cá nhân trong nước và nước ngoài trên địa bàn Thủ đô.
d) Các nguồn vốn hợp pháp khác.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Giao Sở Tài nguyên và Môi
trường là cơ quan thường trực triển khai kế hoạch:
- Chủ trì phối hợp với các Sở, ngành
liên quan thực hiện tốt việc tuyên truyền phổ biến các chính sách liên quan đến
hỗ trợ phát triển doanh nghiệp trong lĩnh vực dịch vụ môi
trường. Hằng năm tổng hợp, đánh giá kết quả triển khai thực hiện kế hoạch phát
triển mạng lưới doanh nghiệp trong lĩnh vực dịch vụ môi trường báo cáo UBND
Thành phố.
- Chủ trì xây dựng quy hoạch mạng lưới
doanh nghiệp dịch vụ môi trường phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của Thành phố, đáp ứng được nhu cầu để xử lý triệt để các loại chất thải trên địa bàn Thành phố.
- Chủ trì các chương trình tập huấn
nâng cao năng lực cho doanh nghiệp tái sử dụng, tái chế hoặc thu hồi năng lượng,
sản xuất phân bón từ chất thải; tập huấn nâng cao năng lực
xây dựng đàm phán hợp đồng khoa học công nghệ cho các doanh nghiệp dịch vụ tái
sử dụng, tái chế hoặc thu hồi năng lượng,
sản xuất phân bón từ chất thải; tập huấn về kỹ thuật tài
chính cho các doanh nghiệp tái chế hoặc thu hồi năng lượng như đào tạo chứng chỉ
giảm phát thải khí CO2, kỹ
năng xây dựng tài chính cho dự án cơ chế phát triển sạch (CDM).
- Phối hợp với Sở Thông tin truyền
thông xây dựng cơ sở dữ liệu và website cung cấp thông tin về doanh nghiệp dịch
vụ môi trường và loại hình dịch vụ môi trường cần thu hút đầu tư. Duy trì, vận
hành, cập nhật thường xuyên về doanh nghiệp dịch vụ môi trường; cung cấp, trao đổi, chia sẻ thông tin về năng lực hoạt động
của doanh nghiệp dịch vụ môi trường hàng năm; các chính sách ưu đãi, chính sách
hỗ trợ; cập nhật thông tin về doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
môi trường hàng năm, các loại hình dịch vụ môi trường cần thu hút đầu tư.
- Rà soát lại các doanh nghiệp dịch vụ
môi trường đang hoạt động trên địa bàn và thuộc phạm vi quản lý của Thành phố.
- Phối hợp với Sở Tài chính hỗ trợ
các doanh nghiệp dịch vụ môi trường thực hiện kiểm toán môi trường trên địa bàn
Thành phố.
2. Giao Sở Khoa học và Công nghệ:
- Chủ trì triển khai nghiên cứu ứng dụng
khoa học công nghệ trong lĩnh vực dịch vụ môi trường; thực hiện các đề tài, dự
án gắn với lĩnh vực dịch vụ môi trường.
- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường hỗ trợ chuyển giao công nghệ cho các doanh nghiệp dịch vụ môi trường
trên địa bàn trong xử lý môi trường, tái sử dụng, tái chế hoặc
thu hồi năng lượng, sản xuất phân bón
từ chất thải; xử lý, khắc phục sự cố môi trường.
3. Giao Sở Xây dựng:
- Chủ trì, kiểm tra các khu xử lý chất
thải rắn theo quy hoạch chuyên ngành và tham mưu để Thành phố báo cáo Thủ tướng
Chính phủ điều chỉnh quy hoạch đảm bảo phù hợp điều kiện
thực tế.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư
tổ chức hướng dẫn cơ chế đấu thầu và tham gia đấu thầu cho các doanh nghiệp dịch vụ môi trường trên địa bàn Thành phố.
4. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Hỗ trợ các doanh nghiệp dịch vụ môi
trường thuộc nhà nước quản lý trên địa bàn tái cơ cấu, cổ phần hóa hoặc sắp xếp
lại mô hình hoạt động phù hợp, hiệu quả.
- Kêu gọi các nguồn vốn đầu tư hỗ trợ
cho các doanh nghiệp, dự án tham gia cung cấp dịch vụ môi trường trên địa bàn
Thành phố.
- Chủ trì tổ chức hướng dẫn cơ chế đấu
thầu, phối hợp với Sở Tài chính xây dựng kế hoạch và bố
trí mức vốn đầu tư phát triển cho từng chương trình, dự án thuộc nguồn vốn đầu
tư công Thành phố quản lý.
- Tổng hợp kinh phí hàng năm để thực
hiện kế hoạch.
5. Giao Sở Tài chính: Chủ trì phối hợp với các Sở, ngành thẩm định dự toán kinh phí xây dựng
các cơ chế, chính sách và kinh phí chương trình, dự án thực hiện kế hoạch từ
các nguồn vốn khác có tính chất đầu tư; hướng dẫn thực hiện các chính sách tài
chính phục vụ chuyển đổi sở hữu, sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước, cổ phần hóa
đơn vị sự nghiệp công lập.
6. Các Sở: Công Thương, Thông tin và truyền thông căn cứ vào nhiệm vụ được phân
công phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường triển khai thực hiện kế hoạch.
7. Ủy ban
nhân dân các quận, huyện, thị xã với chức năng quản lý nhà nước trên địa bàn tạo
điều kiện cho các doanh nghiệp lĩnh vực dịch vụ môi trường phát triển theo Quyết
định số 1463/QĐ-TTg của Chính phủ.
8. Các
doanh nghiệp trong lĩnh vực dịch vụ môi trường trên địa bàn Thành phố chủ động xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh, nâng cao chất lượng dịch vụ môi trường
và năng lực cạnh tranh để tham gia cung cấp các dịch vụ môi trường trên địa bàn
Thành phố và khu vực, tiến tới mở rộng thị trường cung cấp dịch vụ môi trường
trong nước và một số nước trong khu vực.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Đề án "Phát triển mạng lưới doanh nghiệp dịch vụ
môi trường đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030" của
Thành phố Hà Nội. UBND Thành phố yêu cầu Giám đốc, Thủ trưởng các Sở, ban,
ngành; UBND các quận, huyện, thị xã nghiêm túc triển khai
thực hiện kế hoạch, tạo điều kiện để các doanh nghiệp
trong lĩnh vực dịch vụ môi trường hoạt động và phát triển. Trong quá trình thực
hiện, nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc kịp thời báo cáo UBND Thành phố Hà Nội
(qua Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp trình UBND Thành phố xem xét, giải
quyết)./.
Nơi nhận:
- Bộ Kế hoạch
và Đầu tư; (để b/c)
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
(để b/c)
- Chủ tịch UBND Thành phố; (để
b/c)
- Các Phó Chủ tịch UBND Thành phố;
- Các Sở, ban, ngành Thành phố;
- UBND các quận, huyện, thị xã;
- VP UBND TP:
+ CVP, PCVP Phạm Văn Chiến,
+ TH, ĐT (bảo, chiến, oanh,
trà), TH, TKBT;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thế Hùng
|
PHỤ LỤC
CÁC CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI
DOANH NGHIỆP TRONG LĨNH VỰC DỊCH VỤ MÔI
TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 05/KH-UBND ngày 10 tháng 01 năm 2017 của UBND thành phố Hà Nội)
STT
|
Tên
chương trình, dự án
|
Cơ
quan chủ trì
|
Cơ
quan phối hợp
|
Các
hoạt động chính
|
Thời
gian
|
1
|
Chương trình chuyển giao công nghệ cho các doanh nghiệp tái sử dụng, tái chế hoặc thu hồi
năng lượng, sản xuất phân bón từ chất thải
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Sở Khoa học và Công nghệ; Công
thương.
|
- Hỗ trợ khuyến khích các doanh nghiệp tái sử dụng, tái chế hoặc thu hồi năng lượng,
sản xuất phân bón từ chất thải; tăng cường ứng dụng các tiến bộ khoa học công
nghệ trong hoạt động cung ứng dịch vụ môi trường.
|
GĐ1: 2016-2020
|
- Nhân rộng mô hình chuyển giao, ứng
dụng công nghệ, đặc biệt là công nghệ tiên tiến, hiện đại trong lĩnh vực dịch
vụ tái sử dụng, tái chế hoặc thu hồi năng lượng, sản xuất phân bón từ chất thải.
|
GĐ2:
2021-2030
|
2
|
Chương trình tập huấn, đào tạo nâng cao năng lực cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực dịch
vụ môi trường
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Sở Công thương, Khoa học và Công
nghệ; Sở Xây dựng.
|
- Tập huấn
nâng cao năng lực cho doanh nghiệp tái sử dụng, tái chế hoặc thu hồi năng lượng,
sản xuất phân bón từ chất thải trong việc thẩm định,
đánh giá các công nghệ sản xuất;
|
GĐ1: 2016-2020
|
- Tập huấn nâng cao năng lực cho
doanh nghiệp trong nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao
công nghệ tái chế, tái sử dụng hoặc thu hồi năng lượng,
sản xuất phân bón từ chất thải;
|
GĐ1: 2016-2020
|
- Tập huấn nâng cao năng lực xây dựng, đàm phán hợp đồng khoa học
công nghệ cho các doanh nghiệp dịch vụ tái sử dụng, tái chế hoặc thu hồi năng
lượng, sản xuất phân bón từ chất thải;
|
GĐ1: 2016-2020
|
- Hướng dẫn doanh nghiệp lập hồ sơ,
quy trình, trình tự thủ tục để hưởng hỗ trợ chuyển giao công nghệ.
|
GĐ1: 2016-2020
|
- Tập huấn về kỹ thuật, tài chính cho
các doanh nghiệp tái chế hoặc thu hồi năng lượng như đào tạo chứng chỉ giảm
phát thải khí CO2, kỹ
năng xây dựng tài chính cho dự án cơ chế phát triển sạch
(CDM).
|
GĐ2:
2021-2030
|
3
|
Xây dựng cơ sở dữ liệu tích hợp với
các hệ thống thông tin sẵn có, cung cấp thông tin về doanh nghiệp dịch vụ môi
trường, loại hình dịch vụ môi trường cần thu hút doanh nghiệp đầu tư
|
Sở Tài nguyên & Môi trường
|
Sở Thông tin & Truyền thông,
Công thương, Kế hoạch và Đầu tư; Sở Xây dựng.
|
- Khảo sát đánh giá thực trạng các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ môi trường trong từng lĩnh vực
trên địa bàn Thành phố.
|
GĐ1: 2016-2017
|
- Phân tích thiết kế hệ thống, xây
dựng phần mềm quản lý cơ sở dữ liệu về dịch vụ môi trường để tích hợp trong hệ thống thông tin sẵn có. Hướng dẫn quy trình cập nhật,
tra cứu, khai thác cơ sở dữ liệu về dịch vụ môi trường.
|
GĐ1: 2016-2017
|
- Duy trì, vận hành, cập nhật thường
xuyên hệ thống thông tin về doanh nghiệp dịch vụ môi trường; cung cấp, trao đổi, chia sẻ thông tin về năng lực hoạt động của doanh nghiệp dịch vụ
môi trường hàng năm, các chính sách ưu đãi, chính sách hỗ trợ.
|
GĐ:
2017-2030
|
- Cập nhật thông tin về doanh nghiệp
cung cấp dịch vụ môi trường hàng năm, các loại hình dịch vụ môi trường cần
thu hút doanh nghiệp đầu tư.
|
GĐ:
2021-2030
|
- Nghiên cứu, xây dựng cơ chế thu
phí duy trì, vận hành thường xuyên các thông tin cung cấp, trao đổi, chia sẻ thông tin; cập nhật thông tin về doanh nghiệp dịch vụ môi
trường hàng năm, các chính sách ưu đãi, chính sách hỗ trợ
|
GĐ:
2021-2030
|
4
|
Chương trình hỗ trợ tư vấn doanh
nghiệp dịch vụ môi trường thực hiện kiểm toán môi trường
trong quá trình hoạt động
|
Sở Tài chính
|
Sở Tài nguyên và Môi trường; Khoa học
và Công nghệ; Sở Xây dựng
|
- Khảo sát, đánh giá sơ bộ hoạt động
của các doanh nghiệp dịch vụ môi trường trên địa bàn
Thành phố, tình hình thực hiện kiểm toán môi trường trong quá trình hoạt động.
|
GĐ:
2016-2017
|
- Xây dựng chương trình, nội dung tư
vấn cho các doanh nghiệp dịch vụ môi trường thực hiện kiểm toán môi trường
trong quá trình hoạt động.
|
GĐ:
2016-2020
|
- Tiến hành tư vấn, hỗ trợ kỹ thuật
để doanh nghiệp dịch vụ môi trường thực hiện kiểm toán môi
trường, các tư vấn khác có liên quan.
|
GĐ:
2016-2030
|
- Tổ chức các hoạt động tập huấn về
các quy trình thực hiện kiểm toán môi trường
|
GĐ:
2016-2030
|
5
|
Quy hoạch và xây dựng các khu xử lý
chất thải rắn, rác thải nguy hại và thu gom xử lý nước thải tập trung của
Thành phố
|
Sở Xây dựng
|
Sở Tài nguyên và Môi trường; Kế hoạch
và Đầu tư
|
- Khảo sát địa điểm, lập dự án đầu tư
xây dựng khu xử lý chất thải rắn, rác thải nguy hại và thu gom xử lý nước thải
của Thành phố.
|
GĐ:
2016-2017
|
- Xây dựng khu xử lý chất thải rắn,
rác thải nguy hại và thu gom xử lý nước thải tập trung.
|
GĐ:
2017-2020
|
6
|
Hỗ trợ các doanh nghiệp dịch vụ môi
trường thuộc nhà nước quản lý trên địa bàn tái cơ cấu, cổ phần hóa hoặc sắp xếp
lại mô hình hoạt động phù hợp, đạt hiệu quả.
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Sở Tài nguyên và Môi trường; Sở Xây
dựng
|
- Khảo sát các doanh nghiệp dịch vụ
môi trường thuộc quản lý nhà nước trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
|
GĐ:
2017-2018
|
- Hỗ trợ các
doanh nghiệp dịch vụ môi trường thuộc quản lý nhà nước tái cơ cấu, cổ phần hóa hoặc sắp xếp lại doanh nghiệp.
|
GĐ:
2017-2020
|
7
|
Xây dựng cơ chế thu hút tổ chức, cá
nhân nước ngoài sử dụng khoa học, công nghệ hiện đại trong lĩnh vực dịch vụ
môi trường đầu tư, tài trợ vào địa bàn Thành phố.
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
- Xây dựng cơ chế, chính sách thu hút
các tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư vào các lĩnh vực dịch vụ môi trường tại
Hà Nội
|
GĐ:
2017-2020
|
8
|
Chủ trì xây dựng quy hoạch mạng lưới
doanh nghiệp dịch vụ môi trường đáp ứng được nhu cầu để xử lý triệt để các loại
chất thải trên địa bàn toàn Thành phố.
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Sở Xây dựng; Kế hoạch và Đầu tư
|
Quy hoạch mạng lưới các doanh nghiệp
dịch vụ môi trường trên toàn địa bàn Thành phố
|
GĐ:
2017-2020
|