Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Văn bản hợp nhất 9191/VBHN-BKHĐT 2024 Nghị định tổ hợp tác

Số hiệu: 9191/VBHN-BKHDT Loại văn bản: Văn bản hợp nhất
Nơi ban hành: Bộ Kế hoạch và Đầu tư Người ký: Nguyễn Chí Dũng
Ngày ban hành: 07/11/2024 Ngày hợp nhất: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 9191/VBHN-BKHĐT

Hà Nội, ngày 07 tháng 11 năm 2024

NGHỊ ĐỊNH

VỀ TỔ HỢP TÁC

Nghị định số 77/2019/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2019 của Chính phủ về tổ hợp tác có hiệu lực từ ngày 25 tháng 11 năm 2019 được sửa đổi bổ sung bởi:

Nghị định số 113/2024/NĐ-CP ngày 12 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hợp tác xã có hiệu lực từ ngày 01 tháng 11 năm 2024;

Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Bộ luật dân sự ngày 24 tháng 11 năm 2015;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư;

Chính phủ ban hành Nghị định về tổ hợp tác.[1]

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định về thành lập, tổ chức, hoạt động và chấm dứt hoạt động của tổ hợp tác.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Nghị định này áp dụng đối với:

Các tổ hợp tác, thành viên tổ hợp tác;

Cơ quan nhà nước có thẩm quyền, tổ chức, cá nhân có liên quan.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1.[2] (được bãi bỏ)

2. Hợp đồng hợp tác do các thành viên tổ hợp tác tự thỏa thuận, được lập thành văn bản, có chữ ký của một trăm phần trăm (100%) thành viên tổ hợp tác. Nội dung hợp đồng hợp tác không được trái với quy định của luật có liên quan, bao gồm các nội dung: Mục đích, thời hạn hợp tác; họ, tên, nơi cư trú của cá nhân; tên, trụ sở của pháp nhân; tài sản đóng góp (nếu có); đóng góp bằng sức lao động (nếu có); phương thức phân chia hoa lợi, lợi tức; quyền, nghĩa vụ của thành viên hợp đồng hợp tác; quyền, nghĩa vụ của người đại diện (nếu có); điều kiện tham gia và rút khỏi hợp đồng hợp tác của thành viên (nếu có); điều kiện chấm dứt hợp đồng.

3.[3] (được bãi bỏ)

4. Thời hạn hợp tác là thời gian các thành viên tổ hợp tác thỏa thuận hợp tác với nhau và ghi trong hợp đồng hợp tác. Thời hạn hợp tác được xác định theo quy định từ Điều 144 đến Điều 148 của Bộ luật dân sự. Trường hợp các bên không thỏa thuận thời hạn hợp tác thì thời hạn hợp tác kết thúc khi chấm dứt hợp đồng hợp tác theo quy định tại Điều 512 của Bộ luật dân sự.

Điều 4.[4] (được bãi bỏ)

Điều 5.[5] Quyền của tổ hợp tác

Tổ hợp tác có các quyền theo quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và g khoản 3 Điều 107 Luật Hợp tác xã.

Tổ hợp tác được xem xét hưởng các chính sách hỗ trợ của Nhà nước về phát triển tổ hợp tác theo quy định tại khoản 2, 3 Điều 18 Luật Hợp tác xã và khoản 2, 3 Điều 6 Nghị định số 113/2024/NĐ-CP ngày 12 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hợp tác xã.

Điều 6.[6] Nghĩa vụ của tổ hợp tác

1. Tổ hợp tác có các nghĩa vụ theo quy định tại các điểm a, b và c khoản 4 Điều 107 Luật Hợp tác xã.

2. Thực hiện việc công khai thông tin sổ ghi chép về việc đóng góp của thành viên và các thông tin khác theo quy định của hợp đồng hợp tác.

3. Thực hiện chế độ báo cáo, cập nhật thông tin về tình hình hoạt động của tổ hợp tác theo quy định của pháp luật.

Chương II

THÀNH VIÊN TỔ HỢP TÁC

Điều 7. Điều kiện trở thành thành viên tổ hợp tác

Thành viên tổ hợp tác phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

1. Cá nhân là công dân Việt Nam, có năng lực hành vi dân sự phù hợp theo quy định từ Điều 16 đến Điều 24 Bộ luật dân sự, quy định của Bộ luật lao động và pháp luật khác có liên quan.

2. Tổ chức là pháp nhân Việt Nam, thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam, có năng lực pháp luật phù hợp với lĩnh vực kinh doanh của tổ hợp tác.

3. Tự nguyện gia nhập và chấp thuận nội dung hợp đồng hợp tác.

4. Cam kết đóng góp tài sản, công sức theo quy định của hợp đồng hợp tác.

5. Điều kiện khác theo quy định của hợp đồng hợp tác.

Điều 8. Quyền của thành viên tổ hợp tác

1. Được hưởng hoa lợi, lợi tức thu được từ hoạt động của tổ hợp tác.

2. Tham gia quyết định các vấn đề liên quan đến việc thực hiện hợp đồng hợp tác, quản lý, giám sát hoạt động của tổ hợp tác.

3. Rút khỏi tổ hợp tác khi có lý do chính đáng và được sự đồng ý của hơn năm mươi phần trăm (50%) tổng số thành viên tổ hợp tác hoặc theo điều kiện đã thỏa thuận trong hợp đồng hợp tác.

4. Các quyền khác theo quy định của hợp đồng hợp tác và pháp luật có liên quan.

Điều 9. Nghĩa vụ của thành viên tổ hợp tác

1. Tham gia quyết định các vấn đề liên quan đến thực hiện hợp đồng hợp tác, giám sát hoạt động của tổ hợp tác.

2. Bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra.

3. Thực hiện các quy định trong hợp đồng hợp tác theo nguyên tắc bình đẳng, cùng có lợi và bảo đảm lợi ích chung của tổ hợp tác.

4. Góp đủ và đúng thời hạn tài sản, công sức đã cam kết tại hợp đồng hợp tác.

5. Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của hợp đồng hợp tác và pháp luật có liên quan.

Điều 10. Quy trình bổ sung thành viên tổ hợp tác

Thành viên tổ hợp tác tự thỏa thuận quy trình, điều kiện bổ sung thành viên và ghi vào hợp đồng hợp tác. Trong trường hợp hợp đồng hợp tác không quy định, thành viên tổ hợp tác được bổ sung theo quy trình sau:

1. Cá nhân, pháp nhân đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 7 của Nghị định này, có nguyện vọng gia nhập tổ hợp tác, viết đơn hoặc thể hiện nguyện vọng trực tiếp với tổ trưởng tổ hợp tác (hoặc người được các thành viên tổ hợp tác ủy quyền).

2. Tổ trưởng tổ hợp tác (hoặc người được các thành viên tổ hợp tác ủy quyền) tổ chức lấy ý kiến thành viên tổ hợp tác, trực tiếp hoặc gián tiếp, về vấn đề bổ sung thành viên tổ hợp tác.

3. Cá nhân, pháp nhân được công nhận tư cách thành viên tổ hợp tác khi được hơn năm mươi phần trăm (50%) tổng số thành viên tổ hợp tác đồng ý bổ sung và ghi tên vào hợp đồng hợp tác.

Điều 11. Chấm dứt tư cách thành viên tổ hợp tác

1. Tư cách thành viên tổ hợp tác bị chấm dứt khi xảy ra một trong các trường hợp sau:

a) Tổ hợp tác chấm dứt hoạt động theo quy định tại Điều 14 của Nghị định này;

b) Thành viên tổ hợp tác là cá nhân chết, hoặc bị tòa án tuyên bố là đã chết, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 27 của Nghị định này;

c) Thành viên tổ hợp tác là pháp nhân chấm dứt tồn tại, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 27 của Nghị định này;

d) Thành viên tổ hợp tác tự nguyện rút khỏi tổ hợp tác theo quy định tại khoản 3 Điều 8 của Nghị định này;

đ) Thành viên tổ hợp tác vi phạm nghiêm trọng quy định của hợp đồng hợp tác và pháp luật khác có liên quan.

2. Thành viên tổ hợp tác tự thỏa thuận về thẩm quyền quyết định, quy trình chấm dứt tư cách thành viên tổ hợp tác và ghi vào hợp đồng hợp tác. Trong trường hợp hợp đồng hợp tác không quy định cụ thể, việc chấm dứt tư cách thành viên tổ hợp tác đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này được thực hiện như sau:

a) Tổ trưởng tổ hợp tác (hoặc người được các thành viên tổ hợp tác ủy quyền) tổng hợp và đề xuất danh sách các thành viên tổ hợp tác bị chấm dứt tư cách thành viên tại cuộc họp thành viên gần nhất để các thành viên tổ hợp tác xem xét, quyết định;

b) Tư cách thành viên tổ hợp tác sẽ bị chấm dứt nếu có hơn năm mươi phần trăm (50%) tổng số thành viên tổ hợp tác tán thành và được ghi vào biên bản cuộc họp, ghi cụ thể tỷ lệ phần trăm (%) số thành viên tán thành;

c) Tổ trưởng tổ hợp tác (hoặc người được các thành viên tổ hợp tác ủy quyền) thay mặt tổ hợp tác thông báo cho toàn thể thành viên tổ hợp tác về việc chấm dứt tư cách thành viên, gạch tên thành viên ra khỏi tổ hợp tác trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày tổ chức cuộc họp thành viên tổ hợp tác.

3. Quyền và nghĩa vụ của các thành viên tổ hợp tác bị chấm dứt tư cách thành viên được các thành viên tự thỏa thuận và ghi trong hợp đồng hợp tác. Trường hợp hợp đồng hợp tác không quy định thì thực hiện theo quy định tại Điều 26 Nghị định này.

4. Trường hợp thành viên tổ hợp tác bị chấm dứt tư cách thành viên theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này thì được xác định là bên vi phạm hợp đồng và phải thực hiện trách nhiệm dân sự theo quy định của Bộ luật dân sự, luật khác có liên quan.

5. Việc chấm dứt tư cách thành viên tổ hợp tác không làm chấm dứt quyền, nghĩa vụ của cá nhân, pháp nhân này được xác lập, thực hiện trước thời điểm rút khỏi hợp đồng hợp tác.

Chương III

THÀNH LẬP VÀ CHẤM DỨT HOẠT ĐỘNG TỔ HỢP TÁC

Điều 12. Thành lập tổ hợp tác

1. Việc thành lập tổ hợp tác do các cá nhân, pháp nhân có nhu cầu đứng ra vận động thành lập và tổ chức hoạt động.

2. Các nội dung chính về thành lập và tổ chức, hoạt động tổ hợp tác được các thành viên tổ hợp tác bàn bạc và thống nhất, ghi vào hợp đồng hợp tác.

3. Sau khi các thành viên tổ hợp tác ký tên vào hợp đồng hợp tác, tổ trưởng tổ hợp tác gửi thông báo về việc thành lập tổ hợp tác (Mẫu I.01) kèm theo hợp đồng hợp tác (Mẫu I.02) đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi tổ hợp tác dự định thành lập và hoạt động trong thời hạn 05 ngày làm việc.

4. Trường hợp tổ hợp tác thay đổi một hoặc một số nội dung về tên, địa chỉ, ngành, nghề sản xuất kinh doanh, tổng giá trị phần đóng góp, người đại diện, số lượng thành viên của tổ hợp tác thì tổ hợp tác gửi thông báo (Mẫu I.01) tới Ủy ban nhân dân cấp xã nơi tổ hợp tác thành lập và hoạt động trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ khi thay đổi.

5. Ủy ban nhân dân cấp xã lập sổ theo dõi về việc thành lập và hoạt động của tổ hợp tác trên địa bàn của mình (Mẫu II.01); cập nhật các thay đổi và biến động của tổ hợp tác theo quy định của pháp luật.

Điều 13. Tên, biểu tượng tổ hợp tác

1. Tổ hợp tác có quyền chọn tên, biểu tượng của mình phù hợp với quy định tại khoản 2 Điều này và không trùng lặp với tên, biểu tượng của tổ hợp tác khác trong địa bàn cấp xã.

2. Tên của tổ hợp tác chỉ bao gồm hai thành tố sau đây:

a) Loại hình “Tổ hợp tác”;

b) Tên riêng của tổ hợp tác. Tên riêng được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ F, J, Z, W, có thể kèm theo chữ số, ký hiệu. Không được sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc để đặt tên riêng cho tổ hợp tác. Không được sử dụng các cụm từ gây nhầm lẫn với các loại hình tổ chức khác theo quy định của pháp luật Việt Nam để đặt tên tổ hợp tác.

Điều 14. Chấm dứt hoạt động của tổ hợp tác

1. Tổ hợp tác chấm dứt hoạt động trong trường hợp sau đây:

a) Hết thời hạn ghi trong hợp đồng hợp tác;

b) Mục đích hợp tác đã đạt được;

Không duy trì số lượng thành viên tối thiểu theo quy định tại khoản 1 Điều 3 của Nghị định này;

Theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

đ) Theo quy định của hợp đồng hợp tác và pháp luật có liên quan;

e) Theo thỏa thuận của các thành viên tổ hợp tác.

2. Việc chấm dứt hoạt động của tổ hợp tác theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều này phải được một trăm phần trăm (100%) tổng số thành viên tổ hợp tác tán thành, thể hiện bằng biên bản họp tổ hợp tác, có chữ ký xác nhận của tổ trưởng tổ hợp tác (hoặc người được các thành viên tổ hợp tác ủy quyền) và các thành viên tổ hợp tác, trừ trường hợp hợp đồng hợp tác quy định khác.

3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hoạt động, tổ trưởng tổ hợp tác (hoặc người được các thành viên tổ hợp tác ủy quyền) gửi thông báo bằng văn bản về việc chấm dứt hoạt động (Mẫu I.03), kèm biên bản cuộc họp thành viên tổ hợp tác đến cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi tổ hợp tác hoạt động.

Điều 15. Xử lý tài sản chung của các thành viên tổ hợp tác, tài chính của tổ hợp tác sau khi chấm dứt hoạt động

1. Đối với các trường hợp chấm dứt hoạt động theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Nghị định này, tổ hợp tác phải thực hiện các nghĩa vụ tài chính hoặc nghĩa vụ tài sản khác phát sinh trong quá trình hoạt động của tổ hợp tác bằng tài sản chung của các thành viên tổ hợp tác.

2. Trường hợp tài sản chung của thành viên tổ hợp tác không đủ để thanh toán các nghĩa vụ tài chính hoặc nghĩa vụ tài sản khác thì các thành viên tổ hợp tác có trách nhiệm thanh toán các nghĩa vụ này bằng tài sản riêng theo phần tương ứng với phần đóng góp của mình, trừ trường hợp hợp đồng hợp tác hoặc pháp luật có liên quan quy định khác.

3.[7] Đối với các tài sản chung hình thành từ nguồn hỗ trợ của Nhà nước hoặc được tài trợ, tặng, cho hợp pháp bởi cá nhân, tổ chức khác mà theo yêu cầu của Nhà nước hoặc bên tài trợ, tặng, cho, tổ hợp tác không có quyền định đoạt phần tài sản này thì khi chấm dứt hoạt động, tổ hợp tác thực hiện như sau:

a) Bàn giao các tài sản chung hình thành từ nguồn hỗ trợ của Nhà nước cho Ủy ban nhân dân nơi cấp Giấy chứng nhận đăng ký tổ hợp tác để xử lý theo quy trình xử lý quỹ chung không chia, tài sản chung không chia của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có nguồn hình thành từ hỗ trợ của Nhà nước quy định tại Điều 21 Nghị định số 113/2024/NĐ-CP ngày 12 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hợp tác xã;

b) Trường hợp tổ hợp tác có tài sản chung hình thành từ nguồn hỗ trợ của Nhà nước trước ngày Luật Hợp tác xã số 17/2023/QH15 có hiệu lực thi hành, tổ hợp tác bàn giao các tài sản chung hình thành từ nguồn hỗ trợ của Nhà nước cho Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có địa chỉ giao dịch của tổ hợp tác để xử lý theo quy trình xử lý quỹ chung không chia, tài sản chung không chia của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có nguồn hình thành từ hỗ trợ của Nhà nước quy định tại Điều 21 Nghị định số 113/2024/NĐ-CP ngày 12 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hợp tác xã;

c) Tài sản chung được tài trợ, tặng, cho hợp pháp bởi cá nhân, tổ chức khác được xử lý theo thỏa thuận giữa cá nhân, tổ chức tài trợ, tặng, cho với tổ hợp tác.

4. Trường hợp sau khi đã thanh toán xong các nghĩa vụ tài chính hoặc nghĩa vụ tài sản khác mà tài sản chung của các thành viên tổ hợp tác vẫn còn thì tài sản còn lại được chia cho các thành viên tổ hợp tác theo tỷ lệ tương ứng với phần đóng góp vào tổ của mỗi thành viên theo quy định của hợp đồng hợp tác, trừ trường hợp pháp luật có liên quan hoặc các thành viên có thỏa thuận khác.

Chương IV

TỔ CHỨC VÀ ĐIỀU HÀNH TỔ HỢP TÁC

Điều 16. Đại diện trong xác lập, thực hiện giao dịch

1. Đại diện của tổ hợp tác trong xác lập, thực hiện giao dịch dân sự là cá nhân hoặc pháp nhân được các thành viên tổ hợp tác đồng ý ủy quyền xác lập và thực hiện giao dịch dân sự.

2. Nội dung, thời hạn và phạm vi của người đại diện theo ủy quyền của các thành viên tổ hợp tác do các thành viên tự thỏa thuận và phải được lập thành văn bản trừ trường hợp pháp luật có liên quan quy định khác, có chữ ký của người được ủy quyền và một trăm phần trăm (100%) tổng số thành viên tổ hợp tác.

3. Trong trường hợp cần thiết, tổ hợp tác có trách nhiệm thông báo với các bên liên quan về người đại diện theo ủy quyền của các thành viên tổ hợp tác, nội dung, thời hạn và phạm vi đại diện.

4. Người đại diện và các thành viên tổ hợp tác phải tuân thủ các quy định về đại diện từ Điều 138 đến Điều 143 của Bộ luật dân sự và pháp luật khác có liên quan.

Điều 17. Cơ chế điều hành hoạt động của tổ hợp tác

1. Trong trường hợp cần thiết, tổ hợp tác có thể bầu tổ trưởng tổ hợp tác, ban điều hành và tổ chức các cuộc họp thành viên để điều hành các hoạt động của tổ hợp tác.

2. Quyền hạn, trách nhiệm của tổ trưởng, ban điều hành tổ hợp tác (nếu có) phải được quy định trong hợp đồng hợp tác. Trường hợp hợp đồng hợp tác không quy định, tổ trưởng, ban điều hành tổ hợp tác được thực hiện theo quy định tại Điều 18 và Điều 19 Nghị định này.

Điều 18. Tổ trưởng tổ hợp tác

1. Tổ trưởng tổ hợp tác được bầu trong số các thành viên tổ hợp tác, tại cuộc họp thành viên tổ hợp tác khi được hơn năm mươi phần trăm (50%) tổng số thành viên tán thành, trừ trường hợp hợp đồng hợp tác quy định khác.

2. Tổ trưởng tổ hợp tác tổ chức, điều hành hoạt động của tổ hợp tác theo phạm vi, nhiệm vụ được quy định trong hợp đồng hợp tác.

3. Tổ trưởng tổ hợp tác phải đáp ứng các điều kiện ghi trong hợp đồng hợp tác, không trái với các quy định pháp luật.

4. Tổ trưởng tổ hợp tác là người đại diện trong xác lập, thực hiện giao dịch khi được các thành viên tổ hợp tác ủy quyền theo quy định tại Điều 16 của Nghị định này.

Điều 19. Ban điều hành tổ hợp tác

1. Thành viên ban điều hành tổ hợp tác được bầu từ các thành viên tổ hợp tác, tại cuộc họp thành viên tổ hợp tác và được hơn năm mươi phần trăm (50%) tổng số thành viên tán thành, số lượng thành viên ban điều hành là số lẻ, do tổ hợp tác tự quy định.

2. Ban điều hành chịu trách nhiệm thực hiện một số nhiệm vụ quản lý, điều hành tổ hợp tác theo sự phân công của tổ trưởng tổ hợp tác và phải được các thành viên tán thành.

Điều 20. Cuộc họp thành viên tổ hợp tác

1. Tổ hợp tác tự quyết định số lần họp tổ hợp tác nhưng ít nhất phải tiến hành cuộc họp thành viên một năm một lần.

Cuộc họp thành viên tổ hợp tác có thể quyết định các vấn đề sau đây:

a) Thông qua kết quả hoạt động của tổ hợp tác;

b) Phương án phân phối hoa lợi, lợi tức, xử lý lỗ và các vấn đề tài chính của tổ hợp tác;

c) Phương án hoạt động trong thời gian tới;

d) Xử lý tài sản chung của các thành viên tổ hợp tác;

đ) Bầu, bãi nhiệm, miễn nhiệm tổ trưởng, ban điều hành, nếu cần thiết;

e) Chấm dứt tư cách thành viên theo quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều 11 của Nghị định này;

g) Sửa đổi, bổ sung hợp đồng hợp tác;

h) Mức thù lao, tiền thưởng của tổ trưởng, thành viên ban điều hành (nếu có);

i) Nội dung khác do tổ trưởng, ban điều hành hoặc hơn ba mươi ba phần trăm (33%) tổng số thành viên tổ hợp tác đề nghị;

k) Trường hợp khác theo quy định tại hợp đồng hợp tác.

2. Trình tự triệu tập cuộc họp thành viên tổ hợp tác

Trong trường hợp hợp đồng hợp tác không quy định cụ thể, trình tự triệu tập cuộc họp thành viên tổ hợp tác được thực hiện như sau:

a) Tổ trưởng tổ hợp tác (hoặc người được các thành viên tổ hợp tác ủy quyền) thay mặt tổ hợp tác triệu tập cuộc họp thành viên. Trong Trường hợp cần thiết, đại diện của hơn ba mươi ba phần trăm (33%) tổng số thành viên tổ hợp tác có thể yêu cầu tổ trưởng tổ hợp tác (hoặc người được các thành viên tổ hợp tác ủy quyền) triệu tập cuộc họp thành viên, trừ trường hợp hợp đồng hợp tác và pháp luật có liên quan quy định khác;

b) Cuộc họp thành viên tổ hợp tác được tiến hành khi có hơn bảy mươi lăm phần trăm (75%) tổng số thành viên tổ hợp tác tham dự, trường hợp không đủ số thành viên tham dự thì phải hoãn họp tổ hợp tác và triệu tập hợp tổ hợp tác lần thứ hai trong vòng 15 ngày làm việc, kể từ ngày dự định họp tổ hợp tác lần thứ nhất. Cuộc họp tổ hợp tác lần thứ hai phải có sự tham gia của tối thiểu hơn năm mươi phần trăm (50%) tổng số thành viên tổ hợp tác;

c) Biên bản cuộc họp thành viên tổ hợp tác phải được lập thành văn bản có chữ ký xác nhận của đại diện các thành viên tham gia cuộc họp, ghi cụ thể tỷ lệ phần trăm (%) số thành viên tán thành;

d) Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày tổ chức họp, tổ trưởng tổ hợp tác (hoặc người được các thành viên tổ hợp tác ủy quyền) thông báo tới toàn thể thành viên tổ hợp tác nội dung cuộc họp thành viên tổ hợp tác, trừ trường hợp hợp đồng hợp tác và pháp luật có liên quan quy định khác.

Điều 21. Biểu quyết trong tổ hợp tác

1. Việc sửa đổi, bổ sung hợp đồng hợp tác phải được sự tán thành của một trăm phần trăm (100%) thành viên tổ hợp tác và thể hiện bằng văn bản, trừ trường hợp hợp đồng hợp tác có quy định khác.

2. Việc định đoạt tài sản chung của các thành viên tổ hợp tác là quyền sử dụng đất, nhà, xưởng sản xuất, tư liệu sản xuất chính khác; tài sản có giá trị lớn hơn năm mươi phần trăm (50%) tổng số giá trị tài sản chung của các thành viên tổ hợp tác phải được sự tán thành của một trăm phần trăm (100%) thành viên tổ hợp tác và thể hiện bằng văn bản, trừ trường hợp hợp đồng hợp tác có quy định khác.

3. Các nội dung khác không thuộc quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này được thông qua khi có ít nhất hơn năm mươi phần trăm (50%) tổng số thành viên tổ hợp tác tán thành, trừ trường hợp hợp đồng hợp tác quy định khác.

Điều 22. Tài sản chung của các thành viên tổ hợp tác, tài chính của tổ hợp tác

1. Tài sản chung của các thành viên tổ hợp tác hình thành từ các nguồn:

a) Đóng góp của thành viên tổ hợp tác bao gồm: vật, tiền, giấy tờ có giá và các quyền tài sản;

b) Phần được trích từ hoa lợi, lợi tức sau thuế;

c) Các thành viên tổ hợp tác cùng tạo lập;

d) Hỗ trợ, ưu đãi của Nhà nước hoặc các cá nhân, tổ chức khác tài trợ, tặng, cho chung;

đ) Các nguồn khác theo quy định của pháp luật.

2. Việc định đoạt tài sản, tài chính của tổ hợp tác do các thành viên tổ hợp tác quyết định theo quy định tại Điều 21 Nghị định này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.

3. Trường hợp tổ hợp tác được Nhà nước, cá nhân, tổ chức khác trao quyền hưởng dụng tài sản thì thực hiện quyền hưởng dụng theo quy định từ Điều 257 đến Điều 266 Bộ luật dân sự.

4. Tổ hợp tác thực hiện các quy định về tài chính, kế toán theo quy định của pháp luật.

Điều 23. Phân chia hoa lợi, lợi tức, xử lý lỗ

1. Căn cứ vào thỏa thuận trong hợp đồng hợp tác, tổ trưởng tổ hợp tác (hoặc người được các thành viên tổ hợp tác ủy quyền) lập phương án phân chia hoa lợi, lợi tức, xử lý lỗ của tổ hợp tác và báo cáo thành viên tại cuộc họp toàn thể thành viên.

2. Việc phân chia hoa lợi, lợi tức và các phương án tài chính khác của tổ hợp tác được tiến hành sau khi thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước (nếu có), nghĩa vụ với người lao động (nếu có).

3. Hợp đồng hợp tác quy định cụ thể việc xử lý trong trường hợp tổ hợp tác bị lỗ hoặc gặp rủi ro khác.

Điều 24.[8] Phần đóng góp của thành viên tổ hợp tác

1. Phần đóng góp của một thành viên tổ hợp tác gồm phần vốn góp theo quy định tại khoản 12 Điều 4 Luật Hợp tác xã và mức độ góp sức lao động theo quy định tại khoản 10 Điều 4 Luật Hợp tác xã của thành viên đó đã đóng góp hoặc cam kết đóng góp vào tổ hợp tác.

2. Việc xác định phần vốn góp và mức độ góp sức lao động của thành viên tổ hợp tác góp vào tổ hợp tác do các thành viên tổ hợp tác tự thỏa thuận hoặc do bên thứ ba xác định theo sự ủy quyền của 100% tổng số thành viên tổ hợp tác.

3. Trường hợp thành viên tổ hợp tác cam kết đóng góp không góp đủ và không đúng hạn phần đóng góp đã cam kết thì xử lý theo quy định tại Hợp đồng hợp tác và quy định của pháp luật dân sự.

Điều 25. Xác minh phần đóng góp

1. Tổ hợp tác lập sổ ghi chép rõ ràng, minh bạch về việc đóng góp của thành viên tổ hợp tác, bao gồm các nội dung sau:

a) Tên, số định danh cá nhân (hoặc số chứng minh nhân dân, số thẻ căn cước công dân) của thành viên đóng góp hoặc tên, mã số pháp nhân, địa chỉ trụ sở chính của pháp nhân và tên, số định danh cá nhân (hoặc số chứng minh nhân dân, số thẻ căn cước công dân) của người đại diện theo pháp luật của pháp nhân đóng góp;

b) Giá trị phần đóng góp và loại tài sản đóng góp của thành viên tổ hợp tác;

c) Thời điểm đóng góp;

d) Chữ ký của người đóng góp hoặc đại diện theo pháp luật của pháp nhân;

đ) Chữ ký của tổ trưởng tổ hợp tác (hoặc người được các thành viên tổ hợp tác ủy quyền) và thành viên tổ hợp tác được phân công nhiệm vụ tiếp nhận phần đóng góp.

2. Sổ ghi chép về việc đóng góp của thành viên tổ hợp tác phải được tổ trưởng tổ hợp tác (hoặc người được các thành viên tổ hợp tác ủy quyền) lưu giữ, bảo quản và chịu trách nhiệm trước tổ hợp tác, pháp luật nếu làm mất, tẩy xóa, sai lệch thông tin.

3. Thành viên tổ hợp tác được cấp “Giấy xác nhận phần đóng góp”, nếu cần thiết, với đầy đủ thông tin như trong sổ ghi chép của tổ hợp tác tại thời điểm đóng góp.

Điều 26. Trả lại phần đóng góp

1. Tổ hợp tác trả lại tài sản theo tỷ lệ tương ứng với phần đóng góp cho thành viên tổ hợp tác trong các trường hợp sau:

a) Trường hợp tổ hợp tác chấm dứt hoạt động, sau khi đã thanh toán xong các nghĩa vụ tài chính hoặc nghĩa vụ tài sản khác mà tài sản chung của các thành viên tổ hợp tác vẫn còn thì tài sản còn lại được chia cho các thành viên tổ hợp tác theo tỷ lệ tương ứng với phần đóng góp vào tổ của mỗi thành viên, trừ Trường hợp hợp đồng hợp tác quy định khác.

b) Trường hợp thành viên chấm dứt tư cách thành viên theo điểm d khoản 1 Điều 11 của Nghị định này và không bị xác định là bên vi phạm hợp đồng, có yêu cầu trả lại phần đóng góp, tổ hợp tác chỉ trả lại phần đóng góp khi thành viên này hoàn thành các nghĩa vụ đối với tổ hợp tác được xác lập, thực hiện trước thời điểm chấm dứt tư cách thành viên, trừ trường hợp một trăm phần trăm (100%) thành viên tổ hợp tác có thỏa thuận khác và được quy định trong hợp đồng hợp tác.

c) Trường hợp khác theo quy định của hợp đồng hợp tác và pháp luật khác có liên quan.

2. Việc trả lại phần đóng góp cho thành viên tổ hợp tác quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này không được làm thay đổi quyền và nghĩa vụ của tổ hợp tác đối với các bên liên quan hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ của các thành viên tổ hợp tác được xác lập, thực hiện trước thời điểm chấm dứt tư cách thành viên.

3. Trường hợp việc trả lại phần đóng góp của thành viên tổ hợp tác là tài sản ảnh hưởng đến hoạt động của tổ hợp tác thì phần đóng góp được tính bằng giá trị thành tiền để trả lại cho thành viên tổ hợp tác theo khoản 1 Điều 24 của Nghị định này.

Điều 27. Thừa kế, kế thừa, quản lý phần đóng góp

1. Trường hợp thành viên tổ hợp tác là cá nhân chết hoặc bị tòa án tuyên bố là đã chết thì việc thừa kế được thực hiện theo quy định về thừa kế tại Bộ luật dân sự. Việc thừa kế phần đóng góp của thành viên tại tổ hợp tác được thực hiện như sau:

a) Nếu những người thừa kế có nguyện vọng tham gia tổ hợp tác và được đa số các thành viên tổ hợp tác chấp nhận theo quy định tại Điều 10 của Nghị định này thì được tiếp tục thực hiện các quyền, nghĩa vụ theo quy định trong hợp đồng hợp tác và pháp luật khác có liên quan;

b) Nếu những người thừa kế không muốn tham gia tổ hợp tác hoặc không đủ điều kiện tham gia tổ hợp tác thì có quyền yêu cầu trả lại phần đóng góp và được phân chia tài sản theo quy định tại Điều 26 của Nghị định này, Bộ luật dân sự và pháp luật có liên quan;

c) Nếu những người thừa kế tự nguyện để lại tài sản thừa kế cho tổ hợp tác thì phần đóng góp đó được đưa vào tài sản chung của các thành viên tổ hợp tác;

d) Các trường hợp khác được giải quyết theo thỏa thuận của các bên.

2. Trường hợp thành viên tổ hợp tác là cá nhân vắng mặt tại nơi cư trú hoặc bị Tòa án tuyên bố mất tích, việc quản lý phần đóng góp của cá nhân đó phải tuân theo quy định từ Điều 65 đến Điều 70 của Bộ luật dân sự.

3. Trường hợp thành viên tổ hợp tác là người hạn chế năng lực hành vi dân sự, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì việc trả lại hoặc quản lý phần đóng góp thông qua người đại diện theo pháp luật của người này theo quy định tại Điều 26 của Nghị định này, pháp luật khác có liên quan hoặc theo quyết định của Tòa án.

4. Trường hợp thành viên tổ hợp tác là pháp nhân bị chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi thì việc kế thừa phần đóng góp được thực hiện theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã và pháp luật khác có liên quan.

Điều 28. Giải quyết tranh chấp

1. Tranh chấp giữa các thành viên tổ hợp tác trong phạm vi của hợp đồng hợp tác được ưu tiên giải quyết tranh chấp nội bộ tại tổ hợp tác; trường hợp các thành viên tổ hợp tác không tự thương lượng được thì giải quyết tranh chấp thông qua trung gian hòa giải hoặc thực hiện theo pháp luật tố tụng tại Tòa án, trọng tài.

2. Tranh chấp giữa tổ hợp tác với các tổ chức, cá nhân khác được giải quyết theo quy định của pháp luật.

Chương V

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 29. Chế độ báo cáo định kỳ và quản lý nhà nước về tổ hợp tác

Chế độ báo cáo về tình hình hoạt động của tổ hợp tác và quản lý nhà nước về tổ hợp tác được thực hiện như sau:

1. Một năm một lần trước ngày 16 tháng 12 hàng năm, tổ hợp tác báo cáo trung thực, đầy đủ, chính xác bằng văn bản tình hình hoạt động của tổ hợp tác tới Ủy ban nhân dân cấp xã nơi tổ hợp tác hoạt động theo Mẫu I.04. Thời gian chốt số liệu báo cáo tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 12 của kỳ báo cáo.

2. Chậm nhất vào ngày 30 tháng 12 hàng năm, Ủy ban nhân dân cấp xã tổng hợp, báo cáo tình hình hoạt động của tổ hợp tác của năm trước đó trên địa bàn xã, lồng ghép với báo cáo tình hình hoạt động của hợp tác xã (nếu có) với Ủy ban nhân dân cấp huyện theo mẫu quy định tại Mẫu II.02.

3. Chậm nhất vào ngày 15 tháng 01 hàng năm, Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp, báo cáo tình hình hoạt động của tổ hợp tác của năm trước đó trên địa bàn huyện, lồng ghép với báo cáo tình hình hoạt động của hợp tác xã (nếu có) với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo mẫu quy định tại Mẫu II.02.

4. Chậm nhất vào ngày 30 tháng 01 hàng năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổng hợp, báo cáo tình hình hoạt động của tổ hợp tác của năm trước đó trên địa bàn tỉnh, lồng ghép với báo cáo tình hình hoạt động của hợp tác xã (nếu có) với Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo mẫu quy định tại Mau 11.02.

5. Định kỳ hàng năm, Bộ Kế hoạch và Đầu tư báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình tổ hợp tác trên phạm vi cả nước, lồng ghép với báo cáo tình hình hoạt động của hợp tác xã (nếu có) và tình hình thực hiện chế độ báo cáo tình hình tổ hợp tác của các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của Nghị định này.

6.[9] Tổ hợp tác đã đăng ký tại cơ quan đăng ký kinh doanh thì không thực hiện chế độ báo cáo đến Ủy ban nhân dân cấp xã theo quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 30. Điều khoản chuyển tiếp

Tổ hợp tác, các hình thức tổ, nhóm hợp tác khác đã hình thành và hoạt động trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì phải bổ sung nội dung, hình thức của giao dịch theo quy định tại Điều 16 Nghị định này và được tiếp tục hoạt động theo Nghị định này.

Điều 31. Hiệu lực thi hành[10]

Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 25 tháng 11 năm 2019 và thay thế Nghị định số 151/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2007 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của tổ hợp tác.

Điều 32. Trách nhiệm thi hành

1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan tổ chức thi hành Nghị định này.

2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.


Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (để đăng Công báo);
- Cổng thông tin điện tử Chính phủ (để đăng tải);
- Bộ Tư pháp (để theo dõi);
- Cổng thông tin điện tử Bộ Kế hoạch và Đầu tư (để đăng tải);
- Vụ Pháp chế;
- Lưu VT, Cục KTHT (CS&HTQT).

XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT

BỘ TRƯỞNG




Nguyễn Chí Dũng

PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC MẪU GIẤY SỬ DỤNG CHO TỔ HỢP TÁC
(Kèm theo Nghị định số 77/2019/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2019 của Chính phủ )

STT

Danh mục

Ký hiệu

I. MẪU VĂN BẢN QUY ĐỊNH CHO TỔ HỢP TÁC

1

Thông báo thành lập/thay đổi tổ hợp tác

Mẫu I.01

2

Hợp đồng hợp tác

Mẫu I.02

3

Thông báo về việc chấm dứt tổ hợp tác

Mẫu I.03

4

Báo cáo về tình hình hoạt động của tổ hợp tác năm...

Mẫu I.04

II. MẪU VĂN BẢN QUY ĐỊNH CHO CƠ QUAN QUẢN LÝ TỔ HỢP TÁC

1

Sổ theo dõi thành lập và hoạt động của tổ hợp tác

Mẫu II.01

2

Báo cáo về tình hình hoạt động của tổ hợp tác năm...

Mẫu II.02

Mẫu I.01

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

-----------------

....... ngày....... tháng....... năm.....

GIẤY THÔNG BÁO

Thành lập/Thay đổi tổ hợp tác

Kính gửi: Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn1

Tôi là (ghi họ tên bằng chữ in hoa):.................................................. Giới tính:...............

Sinh ngày:......... /.......... /......... Dân tộc:....................... Quốc tịch:...............................

Chứng minh nhân dân/căn cước công dân số:...............................................................

Ngày cấp:......... /.......... /......... Nơi cấp:......................................................................

Giấy tờ chứng thực cá nhân khác (nếu không có CMND/CCCD):....................................

Số giấy chứng thực cá nhân:........................................................................................

Ngày cấp:... /............ /......... Ngày hết hạn:... /.................... /........... Nơi cấp:................

Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú:

Số nhà, đường phố/xóm/ấp/thôn:.................................................................................

Xã/Phường/Thị trấn:.....................................................................................................

Quận/Huyện/Thị xã/Thành phố thuộc tỉnh:.......................................................................

Tỉnh/Thành phố:............................................................................................................

Chỗ ở hiện tại:

Số nhà, đường phố/xóm/ấp/thôn:.................................................................................

Xã/Phường/Thị trấn:.....................................................................................................

Quận/Huyện/Thị xã/Thành phố thuộc tỉnh:.......................................................................

Tỉnh/Thành phố:......................................................................................................

Điện thoại:................................ Fax:............................................................................

Email:.................................. Website:..........................................................................

Thông báo thành lập/thay đổi tổ hợp tác với các nội dung sau2:

1. Tình trạng thành lập/thay đổi (đánh dấu X vào ô thích hợp)

Thành lập mới □

Thay đổi trên cơ sở tổ hợp tác................. thành lập tại thời điểm......................3

2. Tên tổ hợp tác

Tên tổ hợp tác viết bằng tiếng Việt (ghi bằng chữ in hoa):.............................................

Tên tổ hợp tác viết bằng tiếng nước ngoài (nếu có):......................................................

Tên tổ hợp tác viết tắt (nếu có):....................................................................................

3. Địa chỉ tổ hợp tác4

Số nhà, đường phố/xóm/ấp/thôn:................................................................................

Xã/Phường/Thị trấn:.....................................................................................................

Quận/Huyện/Thị xã/Thành phố thuộc tỉnh:......................................................................

Tỉnh/Thành phố:...........................................................................................................

Điện thoại:................................ Fax:............................................................................

Email:...................................... Website:.....................................................................

4. Ngành, nghề kinh doanh5

5. Tổng giá trị phần đóng góp:

Tổng số (bằng số; VNĐ):.............................................................................................

6. Số lượng thành viên:..............................................................................................

Tôi cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp, chính xác và trung thực của nội dung các thông tin khai ở trên./.

Các giấy tờ gửi kèm:

- Hợp đồng hợp tác;

- Danh sách thành viên;

- ...................................

ĐẠI DIỆN CỦA TỔ HỢP TÁC

(Ký và ghi họ tên6)

--------------------------------

1. Ghi tên UBND xã, phường, thị trấn nơi tổ hợp tác hoạt động. Nếu tổ hợp tác hoạt động trên địa bàn nhiều xã thì ghi tên xã, phường, thị trấn nơi tổ hợp tác hoạt động chủ yếu.

2. Trường hợp thông báo thay đổi, chỉ khai các thông tin mới thay đổi, cần được thông báo cho UBND xã, phường, thị trấn nơi tổ hợp tác hoạt động.

3 Ghi tên cũ của tổ hợp tác và năm tổ hợp tác thành lập.

4 Ghi địa chỉ trụ sở của tổ hợp tác (nếu có) hoặc địa chỉ của người đại diện của tổ hợp tác.

5 -Tổ hợp tác có quyền tự do kinh doanh trong những ngành, nghề mà luật không cấm;

- Các ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh quy định tại Điều 6 của Luật Đầu tư;

- Đối với ngành, nghề kinh doanh có điều kiện, tổ hợp tác chỉ được kinh doanh khi có đủ điều kiện theo quy định. Danh mục ngành, nghề kinh doanh có điều kiện quy định tại Điều 6 Luật Đầu tư và Phụ lục 4 về Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện ban hành kèm theo Luật Đầu tư.

6 Người đại diện của Tổ hợp tác ký trực tiếp vào phần này.

Mẫu I.02

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

-----------------

....... ngày....... tháng....... năm.....

HỢP ĐỒNG HỢP TÁC

Căn cứ Bộ luật dân sự ngày 24 tháng 11 năm 2015;

Căn cứ Nghị định số .../2019/NĐ-CP ngày ... tháng ... năm 2019 của Chính phủ về tổ hợp tác;

Chúng tôi gồm các thành viên có danh sách kèm theo cùng nhau cam kết thực hiện hợp đồng hợp tác với các nội dung sau:

Điều 1. Tên, biểu tượng, địa chỉ giao dịch của tổ hợp tác

1. Tên của tổ hợp tác:.................................................................................................

2. Biểu tượng (nếu có)

(Hợp đồng hợp tác ghi rõ tên, biểu tượng của tổ hợp tác (nếu có) không trùng, không gây nhầm lẫn với tên, biểu tượng của tổ hợp tác khác; biểu tượng của tổ hợp tác phải được đăng ký tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.)

3. Địa chỉ giao dịch:

a) Số nhà (nếu có).........................................................................................................

b) Đường phố/thôn/bản...............................................................................................

c) Xã/phường/thị trấn..................................................................................................

c) Huyện/quận/thị xã/thành phố thuộc tỉnh.....................................................................

đ) Tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương......................................................................

(Địa chỉ giao dịch của tổ hợp tác là địa chỉ trụ sở của tổ hợp tác (nếu có) hoặc địa chỉ nơi cư trú của người đại diện của tổ hợp tác.)

e) Số điện thoại/fax (nếu có)........................................................................................

g) Địa chỉ thư điện tử (nếu có)........................................................................................

h) Địa chỉ Website (nếu có).............................................................................................

Điều 2. Mục đích, nguyên tắc tổ chức và hoạt động của tổ hợp tác

(1. Mục đích:

Các thành viên tổ hợp tác sau khi thảo luận, thống nhất quyết định thực hiện các công việc sau:

a) .................................................................................................................................

b) ..................................................................................................................................

c) ..................................................................................................................................

2. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của tổ hợp tác áp dụng các quy định tại Điều 4 của Nghị định .../2019/NĐ-CP ngày ... tháng ... năm 2019 của Chính phủ về tổ hợp tác (sau đây gọi tắt là Nghị định về tổ hợp tác). Tổ hợp tác có thể quy định thêm các nguyên tắc khác không trái với quy định của pháp luật.)

Điều 3. Thời hạn hợp đồng hợp tác

Hợp đồng này có hiệu lực từ ngày .... tháng ....năm.... đến hết ngày.......tháng.... năm

(Tổ hợp tác chú ý xác định thời hạn hợp đồng hợp tác phù hợp với mục đích của tổ hợp tác theo quy định tại khoản 3 Điều 3 của Nghị định về tổ hợp tác.)

Điều 4. Tài sản, phần đóng góp của tổ hợp tác

1. Hợp đồng hợp tác áp dụng các quy định tại Điều 504, 505 của Bộ luật dân sự năm 2015 và Điều 22, 23, 24, 25, 26, 27 của Nghị định về tổ hợp tác.

2. Trường hợp thành viên thỏa thuận về trách nhiệm hữu hạn đối với phần đóng góp của mình vào tổ hợp tác phải được thỏa thuận cụ thể và thể hiện trong hợp đồng hợp tác.

3. Danh sách thành viên tổ hợp tác trong đó ghi rõ giá trị phần đóng góp của thành viên được lập thành Phụ lục kèm theo hợp đồng hợp tác và là một phần không thể tách rời của hợp đồng hợp tác (tham khảo Mẫu I.02.01 trong Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định về tổ hợp tác).

4. Hợp đồng hợp tác quy định cụ thể về tài sản chung của thành viên tổ hợp tác, cơ chế và cách thức xử lý tài sản chung của thành viên tổ hợp tác quy định của pháp luật.

Điều 5. Công tác tài chính, kế toán của tổ hợp tác

1. Hợp đồng hợp tác áp dụng các quy định tại khoản 4 Điều 22 của Nghị định về tổ hợp tác.

2. Hợp đồng hợp tác quy định hình thức, nội dung, thời hạn báo cáo tài chính trong nội bộ tổ hợp tác.

Điều 6. Phương thức hợp tác, tổ chức thực hiện hợp đồng hợp tác

1. Hợp đồng hợp tác ghi rõ nội dung, phương thức hợp tác và kế hoạch thực hiện hợp đồng hợp tác căn cứ theo mục đích hoạt động và thỏa thuận của các thành viên tổ hợp tác.

2. Việc hợp tác giữa các thành viên không được trái pháp luật và các quy định của Nghị định về tổ hợp tác.

Điều 7. Phương thức phân phối hoa lợi, lợi tức và xử lý lỗ giữa các thành viên tổ hợp tác

1. Hợp đồng hợp tác áp dụng các quy định tại Điều 23 Nghị định về tổ hợp tác.

2. Hợp đồng hợp tác có thể quy định cụ thể tỷ lệ đa số tổ viên biểu quyết từ trên 50% đến 100%.

3. Hợp đồng hợp tác quy định cụ thể phương thức xử lý lỗ và rủi ro, quy định về tỷ lệ đóng góp, phân chia rủi ro đối với các thành viên theo tỷ lệ phần đóng góp hoặc theo thỏa thuận cụ thể đối với từng thành viên.

Điều 8. Điều kiện, quy trình bổ sung thành viên tổ hợp tác

1. Hợp đồng hợp tác áp dụng các quy định tại Điều 7, 10 của Nghị định về tổ hợp tác.

2. Hợp đồng hợp tác có thể quy định cụ thể tỷ lệ đa số tổ viên biểu quyết từ trên 50% đến 100% nhưng không được trái với quy định tại khoản 3 Điều 10 của Nghị định về tổ hợp tác.

3. Căn cứ ngành nghề, lĩnh vực hoạt động của tổ hợp tác để thống nhất các quy định khác về điều kiện trở thành tổ viên, như: tay nghề, sức khỏe, phần đóng góp, v.v...

4. Tổ hợp tác lập danh sách thành viên tổ hợp tác tại Phụ lục kèm theo hợp đồng hợp tác và là một phần không thể tách rời của hợp đồng hợp tác (tham khảo Mẫu I.02.01 trong Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định về tổ hợp tác).

Phụ lục “Danh sách thành viên” bao gồm đầy đủ các nội dung sau: Họ, tên, số định danh cá nhân hoặc tên, số giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của pháp nhân; số tiền, giá trị tài sản hoặc sức lao động đóng góp được quy thành tiền và tỷ lệ phần đóng góp.

Điều 9. Quyền, nghĩa vụ của các thành viên

1. Áp dụng các quy định tại Điều 507, 508, 509, 510 của Bộ luật dân sự và Điều 8, 9 của Nghị định về tổ hợp tác.

2. Hợp đồng hợp tác quy định cụ thể hình thức kiểm tra, giám sát của thành viên đối với tổ chức và hoạt động của tổ hợp tác.

Điều 10. Điều kiện, quy trình chấm dứt tư cách thành viên

1. Áp dụng quy định tại Điều 510 của Bộ luật dân sự và Điều 11 của Nghị định về tổ hợp tác.

2. Hợp đồng hợp tác có thể quy định các trường hợp thành viên có thể bị miễn trừ tư cách thành viên và trình tự, thủ tục thực hiện việc miễn trừ tư cách thành viên trong trường hợp này nhưng không được trái quy định tại Điều 11 của Nghị định về tổ hợp tác.

Điều 11. Đại diện của tổ hợp tác trong xác lập, thực hiện giao dịch

1. Áp dụng các quy định tại Điều 16 của Nghị định về tổ hợp tác.

2. Người đại diện của tổ hợp tác phải được toàn bộ thành viên tổ hợp tác đồng ý ủy quyền. Hợp đồng hợp tác quy định thêm các điều kiện, tiêu chuẩn đối với người đại diện, ví dụ: phải là người có năng lực, trình độ, nhiệt tình, có trách nhiệm, v,v.

3. Người đại diện của tổ hợp tác có thể là bất kỳ thành viên tổ hợp tác nào hoặc không phải là thành viên tổ hợp tác, tùy theo thỏa thuận của thành viên tổ hợp tác. Nội dung, phạm vi và thời gian ủy quyền của người đại diện của tổ hợp tác được ghi rõ bằng văn bản để tránh trường hợp lạm dụng hoặc lạm quyền.

Điều 12. Quyền, nghĩa vụ của tổ trưởng tổ hợp tác (nếu có)

1. Áp dụng các quy định tại Điều 18 của Nghị định về tổ hợp tác.

2. Tổ trưởng phải là thành viên tổ hợp tác, hợp đồng hợp tác quy định thêm các điều kiện, tiêu chuẩn đối với tổ trưởng, ví dụ: phải là người có năng lực, trình độ, nhiệt tình, có trách nhiệm, v.v.

3. Việc trả thù lao đối với tổ trưởng được thỏa thuận giữa các thành viên tổ hợp tác.

4. Hợp đồng hợp tác quy định cụ thể phạm vi, nội dung và quyền hạn của tổ trưởng tổ hợp tác để tránh trường hợp lạm dụng hoặc lạm quyền.

5. Hợp đồng hợp tác có thể quy định bổ sung quyền của tổ trưởng không trái với quy định của pháp luật.

Điều 13. Quyền, nghĩa vụ của ban điều hành (nếu có)

1. Áp dụng các quy định tại Điều 19 của Nghị định về tổ hợp tác.

2. Hợp đồng hợp tác có thể quy định cụ thể về số lượng thành viên ban điều hành, phân công rõ nhiệm vụ, trách nhiệm cụ thể của thành viên ban điều hành trong quản lý, điều hành hoạt động của tổ hợp tác.

Tổ hợp tác lập danh sách thành viên ban điều hành và tổ trưởng tổ hợp tác tại Phụ lục kèm theo và là một bộ phận không thể tách rời với hợp đồng hợp tác (tham khảo Mẫu I.02.02 trong Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định của tổ hợp tác). Phụ lục Danh sách ban điều hành hoặc thông tin về tổ trưởng tổ hợp tác phải bảo đảm đầy đủ các nội dung sau: Tên, số định danh cá nhân, địa chỉ thường trú của tổ trưởng tổ hợp tác và ban điều hành (nếu có).

Điều 14. Chấm dứt hoạt động tổ hợp tác

1. Áp dụng các quy định tại Điều 512 của Bộ luật dân sự và Điều 14, 15 của Nghị định về tổ hợp tác.

2. Hợp đồng hợp tác có thể quy định các trường hợp chấm dứt tổ hợp tác khác do các thành viên tự thỏa thuận.

Điều 15. Quy định phương thức giải quyết tranh chấp trong nội bộ tổ hợp tác

1. Áp dụng các quy định tại Điều 28 của Nghị định về tổ hợp tác.

2. Hợp đồng hợp tác có thể quy định về việc thành lập và cơ chế hoạt động của Ủy ban/ban hòa giải hoặc chỉ định thành viên có uy tín giải quyết tranh chấp trong nội bộ tổ hợp tác.

Điều 16. Các thỏa thuận khác (nếu có)

Tổ hợp tác có thể thỏa thuận các nội dung khác của Hợp đồng hợp tác không trái quy định pháp luật.

Điều 17. Điều khoản thi hành

1. Hợp đồng hợp tác này đã được thông qua tại cuộc họp thành viên Tổ hợp tác ...... ngày .... tháng .... năm……..

2. Các thành viên của tổ có trách nhiệm thi hành Hợp đồng hợp tác này.

3. Mọi sự thay đổi hợp đồng hợp tác phải được................................. thành viên thống nhất thông qua.

(Hợp đồng hợp tác có thể quy định cụ thể tỷ lệ đa số tổ viên thống nhất thông qua từ trên 50% đến 100%.)

Chúng tôi, gồm tất cả thành viên tổ hợp tác thống nhất và ký tên vào Hợp đồng hợp tác này:

STT

Họ và tên

Ngày, tháng, năm sinh

Chữ ký

(hoặc điểm chỉ)

I

Người đại diện của tổ hợp tác

II

Tổ trưởng

III

Ban điều hành (nếu có)

1

2

...

IV

Thành viên

1

2

3

...

Mẫu I.02.01

DANH SÁCH THÀNH VIÊN TỔ HỢP TÁC

(Kèm theo Hợp đồng hợp tác của Tổ hợp tác ..............1.

Phụ lục này là một phần không thể tách rời của hợp đồng hợp tác)

I. THÀNH VIÊN LÀ CÁ NHÂN

STT

Họ và tên

Ngày, tháng, năm sinh

Giới

tính

Quốc

tịch

Dân

tộc

Chỗ ở hiện tại

Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú

Số, ngày, cơ quan cấp chứng minh nhân dân/ căn cước công dân hoặc hộ chiếu

Phần đóng góp

Thời điểm đóng góp

Chữ ký của thành viên

Giá trị phần đóng góp2 (bằng số: VNĐ)

Tỷ lệ (%)

II. THÀNH VIÊN LÀ PHÁP NHÂN

STT

Tên pháp nhân

Địa chỉ trụ sở chính

Số Giấy chứng nhận đăng ký (hoặc các giấy chứng nhận tương đương)

Phần đóng góp

Thời điểm đóng góp

Chữ ký của người đại diện theo pháp luật của pháp nhân

Giá trị phần đóng góp3 (bằng số: VND)

Tỷ lệ (%)

......... ngày ........ tháng ........ năm .......
ĐẠI DIỆN CỦA TỔ HỢP TÁC
(Ký, ghi rõ họ tên4)

___________________

1 Tên Tổ hợp tác dự định thành lập

2 Ghi tổng giá trị phần đóng góp của từng thành viên.

3 Ghi tổng giá trị phần đóng góp của từng thành viên.

4 Đại diện tổ hợp tác ký trực tiếp vào đây

Mẫu I.02.02

DANH SÁCH BAN ĐIỀU HÀNH TỔ HỢP TÁC (nếu có)

(Kèm theo Hợp đồng hợp tác của Tổ hợp tác ...............

Phụ lục này là một phần không thể tách rời của hợp đồng hợp tác)

STT

Họ và tên

Ngày, tháng, năm sinh

Giới tính

Quốc tịch

Dân tộc

Chỗ ở hiện tại

Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú

Số, ngày, cơ quan cấp chứng minh nhân dân/ căn cước công dân hoặc hộ chiếu

Phần đóng góp

Thời điểm góp vốn

Chức danh

Giá trị phần đóng góp1 (bằng số:VNĐ)

Tỷ lệ (%)

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

13

1

2

......... ngày ........ tháng ........ năm .......

ĐẠI DIỆN CỦA TỔ HỢP TÁC

(Ký, ghi rõ họ tên4)

___________________

1 Ghi tổng giá trị phần đóng góp của từng thành viên

2 Đại diện tổ hợp tác ký trực tiếp vào đây.

Mẫu I.03

TÊN TỔ HỢP TÁC
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: ………………….

….. ngày….. tháng….. năm……

THÔNG BÁO

Về việc chấm dứt hoạt động tổ hợp tác

Kính gửi: Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn1

Tên tổ hợp tác (ghi bằng chữ in hoa):...............................................................................

Địa chỉ trụ sở: ...................................................................................................................

Thông báo về việc chấm dứt hoạt động tổ hợp tác như sau:

Lý do chấm dứt hoạt động2:.............................................................................................

.........................................................................................................................................

.........................................................................................................................................

Tổ hợp tác cam kết đã hoàn thành các khoản nợ, nghĩa vụ thuế, tài sản và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp, chính xác, trung thực của nội dung Thông báo này.


Các giấy tờ gửi kèm:
- …………………….
- …………………….
- …………………….

ĐẠI DIỆN CỦA TỔ HỢP TÁC
(Ký, ghi rõ họ tên)3

___________________

1. Ghi tên UBND xã, phường, thị trấn nơi tổ hợp tác hoạt động. Nếu tổ hợp tác hoạt động trên địa bàn nhiều xã thì ghi tên xã, phường, thị trấn nơi tổ hợp tác hoạt động chủ yếu.

2. Tổ hợp tác ghi lý do chấm dứt hoạt động của tổ hợp tác theo Điều 512 của Bộ luật dân sự và Điều 31 của Nghị định về tổ hợp tác

3. Người đại diện của Tổ hợp tác ký trực tiếp vào phần này.

Mẫu I.04

TÊN TỔ HỢP TÁC
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: …………………..

…..., ngày …… tháng …. năm …..

BÁO CÁO

Tình hình hoạt động của tổ hợp tác năm………..

Kính gửi: Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn1

Tên tổ hợp tác (ghi bằng chữ in hoa): ………………………………………………

Địa chỉ: ………………………………………………………………………………….

Báo cáo tình hình hoạt động của tổ hợp tác năm .... gồm những nội dung sau đây:

1. Thành viên và lao động (thời điểm 31/12/20…..)

- Tổng số thành viên: ………………………………………………………................

Trong đó:

- Thành viên là cá nhân: ……………………………………………………………….

- Thành viên là pháp nhân: …………………………………………………………….

Tổng số lao động: ……………………………………………………………………….

Trong đó, số lao động là thành viên: ………………………………………………….

2. Sản phẩm, dịch vụ tổ hợp tác cung ứng

Đơn vị tính: Triệu đồng

STT

Tên sản phẩm, dịch vụ

Tổng doanh thu trong năm 20..

1

2

3

3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh

Đơn vị tính: Triệu đồng

STT

Tên chỉ tiêu

Mã số

Thời điểm 31/12/20..

A

B

1

Tổng doanh thu của tổ hợp tác

01

2

Tổng lợi nhuận

02

3

Chi phí thuế, nghĩa vụ đối với nhà nước (nếu có)

03

4

Thu nhập bình quân/tháng của 1 lao động/thành viên làm việc thường xuyên

04

4. Tài sản, vốn của tổ hợp tác (thời điểm 14/12/……..)

a) Tổng cộng tài sản: ……………………………………………………….

b) Tổng số vốn: ……………………………………………………………..

Tổ hợp tác cam kết hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp, chính xác, trung thực của nội dung báo cáo này.

Các giấy tờ gửi kèm:

- ………………………

- ………………………

ĐẠI DIỆN CỦA TỔ HỢP TÁC
(Ký, ghi rõ họ tên)

Mẫu II.01

ỦY BAN NHÂN DÂN1
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

SỔ THEO DÕI THÀNH LẬP VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ HỢP TÁC

STT

Tên THT

Thông tin liên lạc

Ngành nghề KD

Vốn HĐ

Số lượng thành viên

Người đại diện

Tình trạng

Tên TV

Tên nước ngoài

Tên viết tắt

Địa chỉ

Email

ĐT

Tên

Giấy tờ cá nhân2

Địa chỉ/ hộ khẩu

Điện thoại

Đang HĐ

Chấm dứt3

Thay đổi lần 14

Thay đổi lần 2

Thay đổi lần ….

CÁN BỘ/CHUYÊN VIÊN PHỤ TRÁCH
(Ký, ghi họ tên)

___________________

1. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn lập Sổ theo dõi về tình hình thành lập và hoạt động của tổ hợp tác; đóng dấu treo và giáp lai vào từng trang của Sổ theo dõi.

2. Ghi Số, ngày, cơ quan cấp chứng minh nhân dân/căn cước công dân hoặc hộ chiếu.

3. Ghi thời điểm tổ hợp tác chấm dứt.

4. Cán bộ/chuyên viên được phân công phụ trách theo dõi về KTTT, THT cập nhập thông tin về nội dung thay đổi của tổ hợp tác vào các cột tương ứng.

Mẫu II.02

ỦY BAN NHÂN DÂN1
………………………..2
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: ……………

……., ngày ……. tháng ….. năm …..

BÁO CÁO

Tình hình thành lập và hoạt động tổ hợp tác

Kính gửi: Ủy ban nhân dân huyện/tỉnh...

TT

Chỉ tiêu

Mã số

Đơn vị tính

Năm

1

Tổng số tổ hợp tác (01=02+03+04+05)

01

THT

Trong đó:

THT

- Tổ hợp tác nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp

02

THT

- Tổ hợp tác phi nông nghiệp

03

THT

2

Tổng số tổ hợp tác thành lập mới

04

THT

3

Tổng số tổ hợp tác giải thể

05

THT

4

Tổng số thành viên (08=09+10+11+ 12)

06

Thành viên

Trong đó:

- Tổ hợp tác nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp

07

Thành viên

- Tổ hợp tác phi nông nghiệp

08

Thành viên

5

Tổng số lao động

09

Người

Trong đó: Số lao động là thành viên tổ hợp tác

10

Người

6

Tổng vốn, tài sản của tổ hợp tác

11

Triệu đồng

7

Doanh thu bình quân một tổ hợp tác

12

Triệu đồng

8

Lãi bình quân một tổ hợp tác

13

Triệu đồng

9

Thu nhập bình quân của một thành viên

14

Triệu đồng

10

Thu nhập bình quân tháng của 1 lao động làm việc trong tổ hợp tác

15

Triệu đồng


Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu: ……

(Ký, ghi họ tên và đóng dấu)

___________________

1. Mẫu báo cáo của UBND cấp huyện

- Dòng trên ghi: ỦY BAN NHÂN DÂN (tên huyện, quận, thị, thành phố thuộc tỉnh);

- Dòng dưới ghi: PHÒNG TÀI CHÍNH - KẾ HOẠCH

2. Mẫu báo cáo của UBND cấp tỉnh

- Dòng trên ghi: ỦY BAN NHÂN DÂN (tên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương);

- Dòng dưới ghi: SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ



[1] Nghị định số 113/2024/NĐ-CP ngày 12 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hợp tác xã, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2024, có căn cứ ban hành như sau:

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Hợp tác xã ngày 20 tháng 6 năm 2023;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư;

Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Hợp tác xã.

[2] Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 6 Điều 24 Nghị định số 113/2024/NĐ-CP ngày 12 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hợp tác xã, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2024.

[3] Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 6 Điều 24 Nghị định số 113/2024/NĐ-CP ngày 12 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hợp tác xã, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2024.

[4] Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 6 Điều 24 Nghị định số 113/2024/NĐ-CP ngày 12 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hợp tác xã, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2024.

[5] Điều này được sửa đổi theo quy định tại điểm a khoản 7 Điều 24 Nghị định số 113/2024/NĐ-CP ngày 12 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hợp tác xã, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2024.

[6] Điều này được sửa đổi theo quy định tại điểm b khoản 7 Điều 24 Nghị định số 113/2024/NĐ-CP ngày 12 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hợp tác xã, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2024.

[7] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại điểm c khoản 7 Điều 24 Nghị định số 113/2024/NĐ-CP ngày 12 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hợp tác xã, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2024.

[8] Điều này được sửa đổi theo quy định tại điểm d khoản 7 Điều 24 Nghị định số 113/2024/NĐ-CP ngày 12 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hợp tác xã, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2024.

[9] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại điểm đ khoản 7 Điều 24 Nghị định số 113/2024/NĐ-CP ngày 12 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hợp tác xã, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2024.

[10] Khoản 1 Điều 24 Nghị định số 113/2024/NĐ-CP ngày 12 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hợp tác xã, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2024 quy định như sau:

"1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 11 năm 2024.”

THE MINISTRY OF PLANNING AND INVESTMENT OF VIETNAM
-----------

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence-Freedom-Happiness
-----------------

No. 9191/VBHN-BKHDT

Hanoi, November 07, 2024

 

DECREE

ON ARTELS

The Government’s Decree No. 77/2019/ND-CP dated October 10, 2019 on artels, coming into force from November 25, 2019, is amended by:

The Government’s Decree No. 113/2024/ND-CP dated September 12, 2024 elaborating some Articles of the Law on Cooperatives, coming into force from November 01, 2024;

Pursuant to the Law on Government Organization dated June 19, 2015;

Pursuant to the Civil Code dated November 24, 2015;

At the request of the Minister of Planning and Investment of Vietnam;

The Government promulgates a Decree on artels.[1]

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



GENERAL PROVISIONS

Article 1. Scope

This Decree deals with establishment, organization, operation and shutdown of artels.

Article 2. Regulated entities 

This Decree applies to:

Artels and their members;

Relevant regulatory authorities, organizations and individuals.

Article 3. Definitions

For the purpose of this Decree, the terms below are construed as follows:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



2. “cooperation contract” means a written agreement which is voluntarily entered into by an artel’s members and bears signatures of all members of the artel. Contents of a cooperation contract must not be contrary to relevant laws, and include: purposes and duration of cooperation; full names and residences of individuals; names and headquarters of juridical persons; contributed assets (if any); labour contribution (if any); methods of distribution of yields/incomes; rights and obligations of members entering into the cooperation contract; rights and obligations of the representative (if any); conditions for participation in and withdrawal from the cooperation contract (if any); conditions for termination of the cooperation contract.

3.[3] (abrogated)

4. “cooperation duration” means the length of time agreed upon by an artel’s members and specified in the cooperation contract. The cooperation duration shall be determined according to provisions of Articles 144 through 148 of the Civil Code. If the parties fail to reach an agreement on the cooperation duration, the cooperation duration will end upon termination of the cooperation contract as prescribed in Article 512 of the Civil Code.

Article 4.[4] (abrogated)

Article 5.[5] Rights of artels

Artels shall have the rights as prescribed in points a, b, c, d, dd and g clause 3 Article 107 of the Law on Cooperatives.

Artels are considered to benefit the State assistance policies for development of artels as prescribed in clauses 2, 3 Article 18 of the Law on Cooperatives and clauses 2, 3 Article 6 of the Decree No. 113/2024/ND-CP dated September 12, 2024 elaborating some Articles of the Law on Cooperatives.

Article 6.[6] Obligations of artels

1. Artels shall fulfill the obligations as prescribed in points a, b and c clause 4 Article 107 of the Law on Cooperatives.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



3. Submit reports and update information on operation of artels in accordance with regulations of law.

Chapter II

MEMBERS OF ARTELS

Article 7. Qualification for membership

An artel’s member must meet the following requirements:

1. If the member is an individual, he/she must be a Vietnamese citizen, has full capacity for civil acts as prescribed in Articles 16 through 24 of the Civil Code, provisions of the Labor Code and other relevant laws.

2. If the member is an organization, it must be a Vietnamese juridical person, is duly established and operating in Vietnam, and has legal capacity appropriate to the artel’s business sector.

3. Voluntarily join the artel and consent to the cooperation contract.

4. Make a commitment to contributing assets and/or efforts under terms and conditions of the cooperation contract.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Article 8. Rights of members

An artel’s member shall be entitled to:

1. Enjoy yields/incomes earned during the artel's operation.

2. Engage in the making of decisions on issues concerning the execution of the cooperation contract, management and supervision of the artel’s operation.

3. Leave the artel by giving legitimate reasons and with the consent of more than half (50%) of total members of the artel or under specific conditions as agreed upon in the cooperation contract.

4. Exercise other rights as prescribed in the cooperation contract and relevant laws.

Article 9. Obligations of members

An artel’s member is obliged to:

1. Engage in the making of decisions on issues concerning the execution of the cooperation contract, and supervision of the artel’s operation.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



3. Execute the cooperation contract in a manner that ensures equality, mutual benefits and common interests of the artel.

4. Fully contribute assets and/or efforts on schedule as committed in the cooperation contract.

5. Discharge other obligations as prescribed in the cooperation contract and relevant laws.

Article 10. Procedures for admission of additional members

Procedures and conditions for admission of additional members to an artel shall be agreed upon by the artel’s members and specified in the cooperation contract. If not provided for in the cooperation contract, an additional member shall be admitted to the artel according to these procedures:

1. The additional member must be an individual or juridical person that meets the requirements laid down in Article 7 of this Decree, wishes to become a member of the artel, submits an application for membership or shows their expectation directly to the artel’s head (or another person authorized by the artel’s members).

2. The artel's head (or another person authorized by the artel’s members) shall either directly or indirectly get opinions from the artel’s members about the admission of additional member.

3. The individual or juridical person shall officially become the artel’s member when their membership is ratified by more than half (50%) of total members of the artel and their name is specified in the cooperation contract.

Article 11. Termination of membership

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



a) The artel is shut down as prescribed in Article 14 of this Decree;

b) The member that is an individual dies, or is declared by a Court dead, except the case prescribed in point a clause 1 Article 27 of this Decree;

c) The member that is a juridical person ceases to exist, except the case prescribed in clause 4 Article 27 of this Decree;

d) The member voluntarily leaves the artel as prescribed in clause 3 Article 8 of this Decree;

dd) The member has seriously violated the cooperation contract and relevant laws.

2. Authority to make decision on and procedures for membership termination shall be agreed upon by the artel’s members and specified in the cooperation contract. If not provided for in the cooperation contract, termination of membership of an artel’s member as prescribed in point d and dd clause 1 of this Article shall be carried out as follows:

a) The artel's head (or another person authorized by the artel’s members) shall make and present a list of the artel’s members whose membership is to be terminated to the next meeting of members for consideration and decision;

b) The membership of an artel’s member shall be terminated when such termination is ratified by more than half (50%) of total members of the artel and recorded in the meeting minutes (in which the ratio (%) of affirmative votes must be specified);

c) The artel's head (or another person authorized by the artel’s members) shall act on behalf of the artel to notify all members of the artel of membership termination, and remove the name of the member whose membership is terminated from the list of artel’s members within 05 working days from the date of the meeting of the artel’s members.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



4. If a member whose membership is terminated as prescribed in point dd clause 1 of this Article shall be considered as the party making breach of the cooperation contract and thus must fulfill civil liabilities as prescribed in the Civil Code and relevant laws.

5. Termination of membership of an individual or juridical person that is an artel’s member shall not result in termination of their rights and obligations which are established or determined before their withdrawal from the cooperation contract.

Chapter III

ESTABLISHMENT AND SHUTDOWN OF ARTELS

Article 12. Establishment of artels

1. Individuals and/or juridical persons that wish to establish an artel shall carry out mobilization in establishment of the artel and organize its operation.

2. Primary contents about establishment, organization and operation of an artel shall be discusses and agreed upon by the artel's members, and specified in the cooperation contract.

3. Within 05 working days after the cooperation contract is signed by all members of the artel, the artel’s head shall send a notice of the artel establishment (Form No. I.01) and the cooperation contract (Form No. I.02) to the People’s Committee of commune or another commune-level administrative division where the artel will be established and operate.

4. If there are changes in one or some of contents such as name, address, business lines, total value of contributed assets, representative and total members of the artel, the artel shall send a notice (Form No. I.01) to the People’s Committee of commune or another commune-level administrative division where the artel is established and operating within 05 working days from occurrence of the change.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Article 13. Name and logo of an artel

1. Each artel is entitled to choose its name and logo in conformity with provisions of clause 2 of this Article, and must ensure that its name and logo are not identical to those of any other artel in the same commune-level administrative division.

2. The name of an artel consists of two elements as follows:

a) The phrase “Artel”; and

b) Its proper name. The proper name consists of letters in the Vietnamese alphabet, the letters F, J, Z, W, digits, and symbols. It is prohibited to use words or symbols that contradict Vietnam’s tradition, history, culture, and ethics in the proper name of the artel. The name of an artel must not contain any phrases causing confusion with other business types as prescribed in the law of Vietnam.

Article 14. Shutdown of artels

1. An artel may be shut down in the following cases:

a) The duration specified in the cooperation contract expires;

b) The purposes of cooperation have been achieved;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



d) It is shut down according to a decision of a competent authority;

dd) It is shut down according to terms and conditions of the cooperation contract and relevant laws;

e) It is shut down as agreed upon by its members.

2. Shutdown of an artel as prescribed in point e clause 1 of this Article must be ratified by all members of the artel under the artel’s meeting minutes which must bear signatures of the artel’s head (or another person authorized by the artel’s members) and other artel’s members, unless otherwise prescribed in the cooperation contract.

3. Within 05 working days from the artel’s shutdown, the artel’s head (or another person authorized by the artel’s members) shall send a notice of shutdown (Form No. I.03), enclosed with the artel’s meeting minutes, to the People’s Committee of commune-level administrative division where the artel operates.

Article 15. Settlement of assets of artel’s members and artel’s finances upon shutdown

1. If an artel is shut down as prescribed in clause 1 Article 14 of this Decree, it shall fulfill financial obligations or other asset-related obligations that arise during its operation using common assets of its members.

2. If assets of an artel’s members are not sufficient to fulfill financial obligations or other asset-related obligations, the artel’s members shall fulfill these obligations using their own property in proportion to their contribution to the artel, unless otherwise prescribed in the cooperation contract or relevant laws.

3.[7] With respect of assets which are acquired using the State financial assistance or lawfully given or donated by other entities, and at the request of the State or donor/sponsor, cannot be settled according to the artel’s decision, upon its shutdown, the artel shall comply with the following provisions:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



b) The artel shall transfer its common assets which are established from the State financial assistance before the effective date of the Law on Cooperatives No. 17/2023/QH15 to the People's Committee of the same district as that in its transaction address for carrying out settlement according to procedures for settlement of undistributed funds and assets of cooperatives and cooperative unions which are established from the State financial assistance as prescribed in Article 21 of the Government's Decree No. 113/2024/ND-CP dated September 12, 2024 elaborating some Articles of the Law on Cooperatives;

c) Common assets which are lawfully donated or given by other entities shall be settled under specific agreements between the sponsor and the artel.

4. The assets that remain after they are used for fulfilling all financial obligations or other asset-related obligations shall be distributed to the artel’s members in proportion to their contributions to the artel under terms and conditions of the cooperation contract, unless otherwise prescribed by relevant laws or agreed upon by the artel’s members.

Chapter IV

ORGANIZATION AND ADMINISTRATION OF ARTELS

Article 16. Artel’s representative in establishing and conducting transactions

1. An artel’s representative in establishing and conducting civil transactions is the individual or juridical person that is authorized by the artel’s members to establish and conduct civil transactions.

2. Contents, duration and scope of authorization to the artel's representative shall be agreed upon by the artel’s members and documented, unless otherwise prescribed by relevant laws; such letter of authorization must bear signatures of the authorized representative and all members of the artel.

3. Where necessary, the artel shall notify relevant parties of its authorized representative, contents, duration and scope of authorization.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Article 17. Mechanisms for administering artels

1. Where necessary, an artel may elect the artel’s head and/or executive board and organize meetings of members for administering its activities.

2. Rights and responsibilities of the artel’s head and/or executive board (if any) must be specified in the cooperation contract. If not provided for in the cooperation contract, provisions of Articles 18 and 19 of this Decree shall apply.

Article 18. Artel’s head

1. One of the artel’s members shall be elected as the artel’s head at the meeting of the artel’s members if he/she is voted for by more than half (50%) of total members of the artel, unless otherwise prescribed in the cooperation contract.

2. The artel’s head shall organize and administer activities of the artel within the scope and ambit of his/her assigned tasks defined in the cooperation contract.

3. The artel’s head must meet relevant conditions which are set out in the cooperation contract and not contrary to regulations of law.

4. The artel’s head shall act as the artel’s representative in establishing and conducting transactions if authorized by the artel’s members as prescribed in Article 16 of this Decree.

Article 19. Artel’s executive board

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



2. The executive board shall perform some management and administration tasks as assigned by the artel’s head and approved by the artel’s members.

Article 20. Meetings of artel’s members

1. An artel shall decide the number of meetings of its members who must meet at least once a year.

A meeting of the artel’s members may decide the following issues:

a) Ratification of the artel’s business performance;

b) Plan for distribution of yields/incomes, and settlement of losses and financial issues of the artel;

c) Business plan for the next period;

d) Settlement of common assets of the artel’s members;

dd) Election, dismissal or removal of the artel’s head and members of the executive board, where necessary;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



g) Revisions to the cooperation contract;

h) Remunerations and bonuses of the artel's head and members of the executive board (if any);

i) Other contents as requested by the artel's head or executive board or more than thirty three percent (33%) of total members of the artel;

k) Other cases as prescribed in the cooperation contract.

2. Procedures for convening a meeting of the artel's members

If not provided for in the cooperation contract, a meeting of the artel's members shall be convened following these procedures:

a) The artel’s head (or another person authorized by the artel’s members) shall act on behalf of the artel to convene the meeting of its members. Where necessary, a representative of more than thirty three percent (33%) of total members of the artel may request the artel’s head (or another person authorized by the artel’s members) to convene the meeting of members, unless otherwise prescribed in the cooperation contract and relevant laws;

b) A meeting of the artel’s members shall be conducted when it is participated by more than seventy five percent (75%) of total members of the artel. If the required number of participants is not sufficient, the meeting of the artel’s members shall be postponed, and the second meeting will be convened within 15 working days from the planned opening date of the first meeting. The second meeting of the artel’s members shall be conducted when it is participated by more than half (50%) of total members of the artel.

c) The written minutes of every meeting of the artel’s members must be made and signed by all participants, and clearly indicates the ratio (%) of affirmative votes;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Article 21. Artel’s voting

1. Any revision to the cooperation contract must be voted for by all members of the artel, and documented, unless otherwise prescribed in the cooperation contract.

2. Any decision on common assets of the artel’s members which are land use rights, housing, workshops or other main production materials, and on an asset whose value is greater than fifty percent (50%) of total value of common assets of the artel’s members must be voted for by all members of the artel, and documented, unless otherwise prescribed in the cooperation contract.

3. Any issue other than those specified in clauses 1 and 2 of this Article is ratified if they are voted for by more than half (50%) of total members of the artel, unless otherwise prescribed in the cooperation contract.

Article 22. Common assets of artel’s members and artel’s finances 

1. Common assets of an artel's members are acquired from the following sources:

a) Assets contributed by the artel's members, including: articles, cash, valuable papers and rights over assets;

b) Retained amount of after-tax yields/incomes;

c) Assets jointly established or acquired by the artel’s members;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



dd) Other sources as regulated by law.

2. Disposal or settlement of an artel’s assets and finances shall be subject to decision of its members as prescribed in Article 21 of this Decree, except the case prescribed in clause 3 of this Article.

3. If the artel has the usufruct given by the State, or another organization or individual, it shall exercise such usufruct according to provisions of Articles 257 to 266 of the Civil Code.

4. Artels shall comply with financial and accounting regulations as prescribed by laws..

Article 23. Distribution of yields/incomes and settlement of losses

1. Based on specific agreements in the cooperation contract, the artel’s head (or another person authorized by the artel’s members) shall develop a plan for distribution of yields/incomes and settlement of losses of the artel and submit it to the meeting of the artel’s members.

2. Distribution of yields/incomes and implementation of other financial plans of the artel shall be carried out after it has fulfilled all financial obligations towards the State (if any) and obligations towards it employees (if any).

3. Specific measures for dealing with losses or any other risks faced by the artel shall be specified in the cooperation contract.

Article 24.[8] Contributions by artel’s members

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



2. Determination of the stake and level of labour contribution that a member contributes to the artel shall be subject to the agreement of the artel’s members or carried out by a third party with authorization of all members of the artel.

3. In case a member of the artel fails to make the contribution in full and on schedule as promised, the case shall be handled according to terms and conditions of the signed cooperation contract and the Civil Code.

Article 25. Verification of contributions

1. The artel shall create a monitoring book to clearly and transparently record contributions by its members. Information to be recorded includes:

a) Name and personal identification number (or number of ID card or citizen identity card) of the contributing member or name, ID number and headquarters address of the contributing juridical person and name and personal identification number (or number of ID card or citizen identity card) of its legal representative;

v) Value of contribution and type of assets contributed to the artel;

c) Time of contribution;

d) Signature of the contributing member or legal representative of the contributing juridical person;

dd) Signatures of the artel’s head (or another person authorized by the artel’s members) and the artel’s member assigned to receive contributions.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



3. The artel’s member shall be issued with a “certificate of contribution”, if necessary, which shall include the same information as that in the artel's monitoring book at the time of contribution.

Article 26. Return of contributions

1. An artel shall return assets to its members in proportion to their contribution percentages in the following cases:

a) In case the artel is shut down, its common assets that remain after they are used for fulfilling all financial obligations or other asset-related obligations shall be distributed to the artel’s members in proportion to their contributions to the artel under terms and conditions of the cooperation contract, unless otherwise prescribed in the cooperation contract.

b) In case a member has its membership terminated as prescribed in point d clause 1 Article 11 of this Decree, is determined not to have made breach of the contract, and has submitted a request for return of its contributions, the artel shall consider returning contributions to the member after this member has fulfilled all obligations towards the artel which are established before its membership is terminated, unless otherwise agreed upon by all members of the artel and specified in the cooperation contract.

c) Other cases as prescribed in the cooperation contract and relevant laws.

2. Return of contributions to an artel’s members as prescribed in points b and c clause 1 of this Article shall neither cause changes in the artel’s rights and obligations towards any relevant parties nor terminate the member’s rights and obligations of established before its membership is terminated.

3. If return of the contribution which is assets to a member results in adverse influence on operation of the artel, the monetary value of the asset shall be calculated and returned to the member as prescribed in clause 1 Article 24 of this Decree.

Article 27. Inheritance and management of contributions

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



a) If the heir of the deceased member wishes to become a member of the artel and has his/her request approved by majority of members of the artels as prescribed in Article 10 of this Decree, he/she shall continue performing rights and obligations of the deceased member as prescribed in the cooperation contract and relevant laws;

b) If the deceased member’s heir does not want to become a member of the artel or is ineligible to become a member of the artel, he/she is entitled to request the artel to return the deceased member’s contributions and receive assets distributed as prescribed in Article 26 of this Decree, the Civil Code and relevant laws;

c) If the deceased member’s heir voluntarily gives his/her inherited assets to the artel, such assets will be considered common assets of the artel’s members;

d) Inheritance in other cases shall be agreed upon by the parties.

2. If an artel’s member is absent from his/her registered place of residence or is declared by a Court missing, his/her contributions shall be managed in accordance with provisions of Articles 65 through 70 of the Civil Code.

3. If an artel’s member is an incapacitated person, or a person with limited capacity for civil acts or facing difficulty in awareness or control of his/her own acts, his/her contributions will be returned or managed through his/her legal representative as prescribed in Article 26 of this Decree and relevant laws or a Court’s decision.

4. If an artel’s member is a juridical person that is spit up, split off, consolidated, merged or converted, inheritance of its contributions shall comply with provisions of the Law on Enterprises, the Law on Co-operatives and relevant laws.

Article 28. Dispute settlement

1. Any disputes among an artel's members within the scope of the cooperation contract shall be considered and settled internally within the artel. Failure to reach an amicable agreement between the members shall result in the case settled by reconciliation or referred to a Court or an arbitrator for consideration in accordance with regulations of law on legal proceedings.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Chapter V

IMPLEMENTATION

Article 29. Periodic reporting and state management of artels

Periodic reporting on operation of artels and state management of artels shall be subject to the following provisions:

1. By December 16 each year, each artel shall submit annual report on each its operation which is made in a truthful, adequate and accurate manner using Form I.04 to the People’s Committee of commune-level administrative division where it is operating. Such a report includes data collected from December 15 of the previous year to December 14 of the reporting year.

2. By December 30 each year, each Commune-level People’s Committee shall submit a consolidated report on operation of artels in their commune-level administrative division during the year which is made using Form II.02 and combined with report on operation of cooperatives (if any) to the District-level People’s Committee.

3. By January 15 each year, each District-level People’s Committee shall submit a consolidated report on operation of artels in their district-level administrative division of the previous year which is made using Form II.02 and combined with report on operation of cooperatives (if any) to the provincial People’s Committee.

4. By January 30 each year, each provincial People’s Committee shall submit a consolidated report on operation of artels in their province or central-affiliated city of the previous year which is made using Form II.02 and combined with report on operation of cooperatives (if any) to the Ministry of Planning and Investment of Vietnam.

5. Each year, the Ministry of Planning and Investment of Vietnam shall provide the Prime Minister with a report on operation of artels nationwide which is combined with report on operation of cooperatives (if any) and report on submission of reports on operation of artels by relevant authorities, organizations and individuals as prescribed in this Decree.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Article 30. Transition

Artels and other cooperation groups or teams that have been established and operating before the effective date of this Decree shall implement regulations on contents and methods of conducting transactions in Article 16 of this Decree and continue operating in accordance with this Decree.

Article 31. Effect [10]

This Decree comes into force from November 25, 2019 and supersedes the Government’s Decree No. 151/2007/ND-CP dated October 10, 2007 prescribing organization and operation of artels.

Article 32. Responsibility for implementation

1. The Ministry of Planning and Investment of Vietnam shall play the leading role and cooperate with relevant ministries and regulatory authorities in organizing the implementation of this Decree.

2. Ministers, heads of ministerial agencies, heads of Governmental agencies, Chairpersons of people’s committees of central-affiliated cities or provinces, and relevant organizations and individuals shall be responsible for the implementation of this Decree./.

 

 

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



MINISTER



Nguyen Chi Dung

 

 

[1] The Government’s Decree No. 113/2024/ND-CP dated September 12, 2024 elaborating some Articles of the Law on Cooperatives, coming into force from November 01, 2024, is promulgated pursuant to:

“The Law on Government Organization dated June 19, 2015; the Law on Amendments to the Law on Government Organization and the Law on Local Government Organization dated November 22, 2019;

The Law on Cooperatives dated June 20, 2023;

At the request of the Minister of Planning and Investment of Vietnam;”

[2] This clause is abrogated according to clause 6 Article 24 of the Government’s Decree No. 113/2024/ND-CP dated September 12, 2024 elaborating some Articles of the Law on Cooperatives, coming into force from November 01, 2024.

[3] This clause is abrogated according to clause 6 Article 24 of the Government’s Decree No. 113/2024/ND-CP dated September 12, 2024 elaborating some Articles of the Law on Cooperatives, coming into force from November 01, 2024.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



[5] This Article is amended according to point a clause 7 Article 24 of the Government’s Decree No. 113/2024/ND-CP dated September 12, 2024 elaborating some Articles of the Law on Cooperatives, coming into force from November 01, 2024.

[6] This Article is amended according to point b clause 7 Article 24 of the Government’s Decree No. 113/2024/ND-CP dated September 12, 2024 elaborating some Articles of the Law on Cooperatives, coming into force from November 01, 2024.

[7] This clause is amended according to point c clause 7 Article 24 of the Government’s Decree No. 113/2024/ND-CP dated September 12, 2024 elaborating some Articles of the Law on Cooperatives, coming into force from November 01, 2024.

[8] This Article is amended according to point d clause 7 Article 24 of the Government’s Decree No. 113/2024/ND-CP dated September 12, 2024 elaborating some Articles of the Law on Cooperatives, coming into force from November 01, 2024.

[9] This clause is amended according to point dd clause 7 Article 24 of the Government’s Decree No. 113/2024/ND-CP dated September 12, 2024 elaborating some Articles of the Law on Cooperatives, coming into force from November 01, 2024.

[10] Clause 1 Article 24 of the Government’s Decree No. 113/2024/ND-CP dated September 12, 2024 elaborating some Articles of the Law on Cooperatives, coming into force from November 01, 2024, stipulates that:

“1. This Decree comes into force from November 01, 2024.”

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Integrated document No. 9191/VBHN-BKHDT dated November 07, 2024 Decree on artels

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


1.040

DMCA.com Protection Status
IP: 18.188.245.152
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!