BỘ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/2016/TT-BTC
|
Hà
Nội, ngày tháng năm
2016
|
DỰ THẢO
|
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN KẾ TOÁN ÁP DỤNG CHO TỔNG CÔNG TY ĐẦU TƯ VÀ KINH
DOANH VỐN NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Kế toán số 88/2015/QH13 ngày 20
tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 57/2014/NĐ-CP ngày
16/6/2014 của Chính phủ về Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty Đầu tư
và Kinh doanh vốn nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 13
tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chế độ kế toán
và kiểm toán,
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng
dẫn kế toán áp dụng cho Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng áp dụng
1. Thông tư này hướng dẫn kế toán áp dụng cho Tổng
công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn Nhà nước (sau đây gọi là SCIC).
2. Những nội dung kế toán không hướng dẫn trong
Thông tư này, SCIC thực hiện theo Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành kèm theo
Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính (sau đây gọi là
Thông tư 200/2014/TT-BTC); Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam; các Thông tư hướng
dẫn thực hiện chuẩn mực kế toán và các Thông tư hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Chế
độ kế toán doanh nghiệp (nếu có).
Điều 2. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn việc ghi sổ kế toán, lập
và trình bày Báo cáo tài chính, không áp dụng cho việc xác định nghĩa vụ thuế của
SCIC đối với ngân sách Nhà nước.
Điều 3. Tài khoản kế toán
1. Danh mục hệ thống tài khoản kế toán của SCIC
theo Phụ lục số 01 kèm theo Thông tư này.
2. SCIC áp dụng thống nhất tài khoản kế toán
theo danh mục hệ thống tài khoản kế toán quy định tại Thông tư này. SCIC có thể
mở thêm các tài khoản từ cấp 2 trở đi đối với những tài khoản không có quy định
tài khoản cấp 2, cấp 3 nhằm phục vụ yêu cầu quản lý của SCIC mà không
phải đề nghị Bộ Tài chính chấp thuận.
Chương II
TÀI KHOẢN KẾ TOÁN ĐẶC
THÙ
Điều 4. Quy định chung
1. SCIC áp dụng các tài khoản thuộc Hệ thống
tài khoản kế toán theo quy định tại Chế độ kế toán doanh
nghiệp ban hành kèm theo Thông số 200/2014/TT-BTC
ngày 22/12/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính với những sửa đổi,
bổ sung như sau:
1.1. Các tài khoản của Chế độ kế toán
doanh nghiệp ban hành kèm theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC
ngày 22/12/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính không sử dụng:
- TK 151 - Hàng mua đang đi đường;
- TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh
doanh dở dang;
- TK 155 - Thành phẩm;
- TK 157 - Hàng gửi đi bán;
- TK 158 - Hàng hoá kho bảo thuế;
- TK 161 - Chi sự nghiệp;
- TK 2294- Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
- TK 337 - Thanh toán theo tiến độ kế
hoạch hợp đồng xây dựng;
- TK 419 - Cổ phiếu quỹ;
- TK 461 - Nguồn kinh phí sự nghiệp;
- TK 466 - Nguồn kinh phí đã hình thành
TSCĐ;
- TK 521 - Chiết khấu thương mại;
- TK 531 - Hàng bán bị trả lại;
- TK 611 - Mua hàng;
- TK 621 - Chi phí nguyên liệu, vật liệu
trực tiếp
- TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp;
- TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công;
- TK 627 - Chi phí sản xuất chung;
- TK 632 - Giá vốn hàng bán;
- TK 641 - Chi phí bán hàng.
1.2. Các tài khoản của Chế độ kế toán doanh
nghiệp ban hành kèm theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC
ngày 22/12/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính có sửa đổi, bổ sung:
1.2.1. Bổ sung 2 tài khoản cấp 2 của TK 221 - Đầu
tư vào công ty con, gồm:
+ TK 2211 - Đầu tư do SCIC quyết định;
+ TK 2212 - Đầu tư do Chính phủ chỉ định.
1.2.2. Bổ sung 2 tài khoản cấp 2 của TK 222 - Đầu
tư vào công ty liên doanh, liên kết, gồm:
+ TK 2221 - Đầu tư do SCIC quyết định;
+ TK 2222 - Đầu tư do Chính phủ chỉ định.
1.2.3. TK 228 - Đầu tư tài chính dài hạn khác, mở
4 tài khoản cấp 2, gồm:
+ TK 2281 - Đầu tư chứng khoán sẵn sàng để bán;
+ TK 2282 - Đầu tư chứng khoán chờ đến ngày đáo
hạn;
+ TK 2283 - Đầu tư chứng khoán theo quyết định
Chính phủ;
+ TK 2288 - Đầu tư tài chính dài hạn khác.
1.2.4. Bổ sung 2 tài khoản cấp 3 của
TK 2293 - Dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác, gồm:
+ TK 22921 - Dự phòng tổn thất đầu
tư vào đơn vị khác;
+ TK 22922 - Dự phòng tổn thất đầu tư
vào đơn vị khác theo Quyết định của Chính phủ
1.2.5. Bổ sung 3 tài khoản cấp 3 của
TK 2293 - Dự phòng phải thu khó đòi, gồm:
+ TK 22931 - Dự phòng phải thu khó đòi
khách hàng;
+ TK 22932 - Dự phòng phải thu khó đòi từ
hoạt động đầu tư;
+ TK 22938 - Dự phòng phải
thu khó đòi khác.
1.2.6. TK 511 - Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ được đổi tên thành “Doanh thu hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn”
và mở các tài khoản cấp 2 như sau:
+ TK 5111 - Cổ tức, lợi nhuận được chia;
+ TK 5112 - Doanh thu bán, thoái các khoản
đầu tư tài chính;
+ TK 5113 - Doanh thu tiền lãi đầu tư trái
phiếu, tín phiếu;
+ TK 5114 - Doanh thu lãi tiền gửi;
+ TK 5117 - Doanh thu hỗ trợ từ nhà nước;
+ TK 5118 - Doanh thu khác.
1.2.7. TK 532 - Giảm giá hàng bán
được đổi tên thành “Giảm trừ doanh thu”
1.2.8. TK 631 - Giá thành sản xuất, được
đổi tên thành “Chi phí hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn” và mở các tài khoản
cấp 2 như sau:
+ TK 6311 - Chi phí tư vấn, hoa hồng
môi giới;
+ TK 6312 - Giá gốc các khoản đầu tư
tài chính bán, thoái;
+ TK 6313 - Chi phí tiền lương;
+ TK 6314 - Chi phí đi vay;
+ TK 6316 - Khấu hao TSCĐ dùng cho hoạt động đầu
tư và kinh doanh vốn;
+ TK 6317 - Chi phí dịch vụ mua ngoài;
+ TK 6318 - Chi phí khác bằng tiền;
+ TK 6319 - Chi phí trích lập dự
phòng đầu tư tài chính.
1.3. Các tài khoản bổ sung mới:
- TK 132 - Phải thu từ hoạt động đầu tư tài
chính;
- TK 167 - Phải thu quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh
nghiệp trung ương;
- TK 225 - Đầu tư vào các dự án, công trình;
- TK 332 - Phải trả các hoạt động đầu tư
tài chính;
- TK 346 - Phải trả người uỷ thác đầu tư;
- TK 3535 - Quỹ thưởng thành tích bán vốn
- TK 365 - Quỹ đầu tư dự án, công
trình của Chính phủ;
- TK 367 - Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp trung
ương;
- TK 010 - Chứng khoán đầu tư của công ty
- TK 011 - Chứng khoán của người ủy thác đầu tư
(Danh mục hệ thống tài khoản kế toán áp dụng cho
SCIC xem phụ lục số 01)
Điều 5. Tài khoản 132 - Phải
thu từ hoạt động đầu tư tài chính
1. Nguyên tắc kế toán
Tài khoản này dùng để phản ánh tổng số các
khoản thu từ hoạt động đầu tư tài chính và tình hình thanh toán các
khoản thu đó.
Hạch toán tài khoản này cần tôn trọng
một số quy định sau:
- Tài khoản này phản ánh tổng số các
khoản thu từ hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn, gồm: Thu cổ tức, lợi nhuận
được chia, lãi trái phiếu, tín phiếu, lãi tiền gửi ngân hàng, thu khi
bán, thoái các khoản đầu tư tài chính.
Không phản ánh vào tài khoản này các khoản thu
không liên quan trực tiếp đến hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn.
- SCIC phải mở sổ chi tiết theo dõi từng
khoản thu gồm số đã thu, số còn phải thu theo nội dung và thời hạn, đối
tượng phải thu. Đồng thời phải phân loại các khoản nợ phải thu theo thời hạn và
chất lượng nợ để có căn cứ xác định số trích lập dự phòng phải thu khó đòi hoặc
có biện pháp xử lý đối với khoản nợ phải thu không đòi được
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 132
- Phải thu từ hoạt động đầu tư tài chính
Bên Nợ:
Khoản thu phát sinh từ hoạt động
đầu tư và kinh doanh vốn tăng.
Bên Có:
- Khoản thu từ hoạt động đầu tư và
kinh doanh vốn đã thu được;
- Khoản thu không thu được có quyết định xử
lý xoá nợ.
Số dư bên Nợ:
Phản ánh số nợ phải thu từ hoạt động đầu
tư và kinh doanh vốn hiện có cuối kỳ.
Tài khoản 132 - Phải thu từ hoạt động đầu
tư tài chính, có 3 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 1321 - Phải thu cổ tức,
lợi nhuận được chia: Phản ánh số hiện có và tình hình tăng, giảm các khoản
thu cổ tức, lợi nhuận được chia.
- Tài khoản 1322 - Phải thu bán, thoái các
khoản đầu tư: Phản ánh số hiện có và tình hình tăng, giảm các khoản phải
thu bán, thoái các khoản đầu tư.
- Tài khoản 1328 - Phải thu khác: Phản
ánh số hiện có và tình hình tăng, giảm các khoản phải thu từ hoạt động đầu tư
và kinh doanh vốn chưa được phản ánh ở tài khoản 1321, 1322 như: Phải thu lãi
trái phiếu, tín phiếu, phải thu lãi tiền gửi trả sau,…
3. Phương pháp hạch toán kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
3.1. Khi nhận được thông báo chia cổ tức, chia lợi
nhuận của bên nhận đầu tư, kế toán, tính số lợi nhuận bằng cách lấy tỷ lệ
góp vốn của SCIC nhân (x) với tổng số lợi nhuận quyết định
chia, ghi:
Nợ TK 132 - Phải thu từ hoạt động đầu
tư tài chính (1321)
Có TK 511 - Doanh thu hoạt động đầu tư
và kinh doanh vốn (5111).
3.2. Khi nhận được tiền chia cổ tức, lợi nhuận,
ghi:
Nợ các TK 111, 112
Có TK 132 - Phải thu từ hoạt động đầu
tư tài chính (1321).
3.3. Khi bán, thoái các khoản đầu tư
a) Khi bán thoái các khoản đầu tư căn cứ
vào các tài liệu và chứng từ liên quan, ghi:
Nợ TK 132 - Phải thu từ hoạt động đầu tư tài
chính (1332)
Có TK 511 - Doanh thu hoạt động đầu tư
và kinh doanh vốn (5112)
Có TK 3331 - Thuế GTGT (nếu có)
Đồng thời, ghi:
Nợ TK 631 - Chi phí hoạt động đầu tư
và kinh doanh vốn (6312)
Có các TK 121, 128, 221, 222, 228.
b) Trường hợp quy định khi bán, thoái các
khoản đầu tư nhận chuyển giao từ các Bộ, địa phương còn lại tại thời điểm cổ phần hoá
được cấp giấy chứng nhận kinh doanh lần đầu không được ghi vào doanh thu,
kế toán căn cứ vào quy định pháp lý hiện hành để ghi sổ kết toán như sau:
- Nếu có lãi, ghi:
Nợ TK 132 - Phải thu từ hoạt động đầu
tư tài chính (1322)
Có các TK 121, 128, 221, 222, 228 (Giá trị
khoản đầu tư)
Có TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh
- Nếu bị lỗ, ghi:
Nợ TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh
(4112)
Nợ TK 132 - Phải thu từ hoạt động đầu tư tài
chính (1322)
Có các TK 121, 128, 221, 222, 228.
- Khi thu được tiền, ghi:
Nợ các TK 111, 112,…
Có TK 132 - Phải thu từ hoạt động đầu tư.
3.4. Trường hợp SCIC mua trái phiếu,
tín phiếu, gửi tiền tiết kiệm có kỳ hạn,… nhận lãi sau, định kỳ xác định số
lãi được nhận để ghi nhận doanh thu theo kỳ, ghi:
Nợ TK 132 - Phải thu từ hoạt động đầu
tư tài chính (1328)
Có TK 511 - Doanh thu hoạt động đầu tư
và kinh doanh vốn
(5113, 5114).
Khi thu được tiền ghi nhận tương tự như nghiệp vụ
2.
3.5. Trường hợp phát sinh khoản nợ phải thu khó
đòi thực sự không đòi được và đã có quyết định xoá sổ, ghi:
Nợ TK 2293 - Dự phòng phải thu khó
đòi (Số đã lập dự phòng) (22932)
Nợ TK 631 - Chi phí hoạt động đầu tư
và kinh doanh vốn (6319) (Số chưa được lập dự phòng)
Có TK 132 - Phải thu từ hoạt động đầu
tư tài chính.
3.6. Cuối niên độ kế toán, số dư nợ phải
thu từ hoạt động đầu tư tài chính có gốc ngoại tệ được đánh giá theo
tỷ giá mua ngoại tệ của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp thường xuyên
có giao dịch tại thời điểm lập báo cáo tài chính:
- Nếu tỷ giá mua ngoại tệ của ngân hàng
thương mại nơi doanh nghiệp thường xuyên có giao dịch tại thời điểm lập
báo cáo tài chính lớn hơn tỷ giá đang phản ánh trên sổ kế toán Tài khoản 132 có
gốc ngoại tệ thì số chênh lệch tỷ giá hối đoái, ghi:
Nợ TK 132 - Phải thu từ hoạt động đầu
tư tài chính
Có TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái.
- Nếu tỷ giá mua ngoại tệ của ngân hàng
thương mại nơi doanh nghiệp thường xuyên có giao dịch tại thời điểm lập
báo cáo tài chính nhỏ hơn tỷ giá đang phản ánh trên sổ kế toán Tài khoản 132 có
gốc ngoại tệ thì số chênh lệch tỷ giá hối đoái, ghi:
Nợ TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái
Có TK 132 - Phải thu từ hoạt động đầu
tư tài chính.
- Xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại
cuối niên độ kế toán các khoản phải thu của khách hàng có gốc ngoại tệ
theo tỷ giá hối đoái cuối kỳ b(Theo hướng dẫn Tài khoản 413 của Chế độ
kế toán doanh nghiệp).
Điều 6. Tài khoản 167 - Phải
thu Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp trung ương (TW)
1. Nguyên tắc kế toán
Tài khoản này dùng để phản ánh số phải
thu Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp TW và tình hình thanh toán các khoản
phải thu đó.
Chênh lệch tăng giữa giá trị thực tế phần vốn
nhà nước tại thời điểm doanh nghiệp nhà nước chuyển sang công ty cổ
phần với giá trị thực tế phần vốn nhà nước tại thời điểm xác định giá
trị doanh nghiệp và các khoản thu bán cổ phần, cổ tức các doanh
nghiệp trước khi bàn giao về SCIC, tiền người lao động mua cổ phần trả chậm
theo quy định của Nhà nước, các khoản tiền phải thu khác khi doanh nghiệp thực
hiện cổ phần hoá, tiền thu về giải thể,phá sản các doanh nghiệp, tập
đoàn nhà nước phải nộp về Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp tại SCIC (Quỹ
hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp TW) mà chưa nộp.
Tài khoản 167 phải mở sổ chi tiết để theo dõi
tình hình thanh toán các khoản phải thu theo từng doanh nghiệp,SCIC, tập
đoàn nhà nước cổ phần hoá phải nộp Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp tại SCIC.
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 167
- Phải thu Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp TW
Bên Nợ:
Khoản phải thu Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh
nghiệp TW tăng.
Bên Có:
Số tiền đã thu được về khoản phải thu Quỹ hỗ
trợ sắp xếp doanh nghiệp TW.
Số dư bên Nợ:
Khoản phải thu Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp TW chưa
thu được.
3. Phương pháp hạch toán kế toán
một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
3.1. Khi doanh nghiệp nhà nước chính
thức chuyển thành công ty cổ phần, khoản chênh lệch tăng giữa giá trị thực
tế phần vốn nhà nước tại thời điểm doanh nghiệp nhà nước chuyển sang công ty cổ
phần với giá trị thực tế phần vốn nhà nước tại thời điểm xác định giá trị doanh
nghiệp và các khoản thu bán cổ phần, cổ tức các doanh nghiệp trước
khi bàn giao về SCIC, tiền người lao động mua cổ phần trả chậm theo quy định của
Nhà nước, các khoản tiền phải thu khác khi doanh nghiệp thực hiện cổ
phần hoá, tiền thu về giải thể, phá sản các doanh nghiệp, tập đoàn
nhà nước phải nộp về Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp tại SCIC (Quỹ hỗ trợ sắp xếp
doanh nghiệp TW) mà chưa nộp, ghi:
Nợ TK 167 - Phải thu quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh
nghiệp TW
Có TK 367 - Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp TW.
3.2. Khi thu được tiền, ghi:
Nợ các TK 111, 112,…
Có TK 167 - Phải thu quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh
nghiệp TW.
3.3. Trường hợp khoản phải thu quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh
nghiệp không có khả năng thu, có quyết định của cấp có thẩm quyền quyết định
xoá khoản phải thu, ghi:
Nợ TK 367 - Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp TW
Có TK 167 - Phải thu quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh
nghiệp TW.
Đồng thời phải thuyết minh trên báo cáo tài
chính về “Nợ khó đòi đã xử lý” .
Điều 7. Tài khoản 221 - Đầu
tư vào công ty con
1. Bổ sung kết cấu và nội dung Tài khoản 221
- Đầu tư vào công ty con
Bổ sung tài khoản cấp 2 sau: Bổ
sung nội dung Tài khoản 221 - Đầu tư vào công ty con, có 2
tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 2211 - Đầu tư
do SCIC quyết định: Phản ánh khoản đầu tư vào các công ty con
do SCIC tìm kiếm và quyết định.
- Tài khoản 2212 - Đầu tư do Chính phủ
chỉ định: Phản ánh giá trị các khoản đầu tư vào công ty con do chỉ định của
Chính phủ.
2. Bổ sung phương pháp hạch toán kế toán
một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
2.1. Khi nhận được thông báo về cổ tức, lợi
nhuận được chia về các khoản cổ tức, lợi nhuận được chia từ công ty con,
ghi:
Nợ TK 132 - Phải thu từ hoạt động đầu
tư tài chính (1321)
Nợ TK 221 - Đầu tư vào công ty con (Trường hợp dùng cổ
tức, lợi nhuận được chia để bổ sung tăng vốn đầu tư vào công ty con -
nếu có)
Có TK 511 - Doanh thu hoạt động đầu tư
và kinh doanh vốn.
Khi nhận được tiền, ghi:
Nợ các TK 111, 112,...
Có TK 132 - Phải thu từ hoạt động đầu tư tài chính
(1321).
2.2. Khi chuyển khoản đầu tư vào công ty con
thành các khoản đầu tư vào công ty liên kết, hoặc đầu tư vào cơ sở kinh doanh đồng
kiểm soát, hoặc thành khoản đầu tư là công cụ tài chính do bán 1 phần khoản đầu
tư vào công ty con và không còn quyền kiểm soát:
a) Trường hợp có lãi, ghi:
Nợ TK 132 - Phải thu từ hoạt động đầu tư
tài chính
Nợ TK 222 - Đầu tư vào công ty liên doanh,
liên kết
Nợ TK 228 - Đầu tư dài hạn khác
Có TK 221 - Đầu tư vào công ty con
Có TK 511 - Doanh thu hoạt động đầu tư
và kinh doanh vốn (Nếu lãi) (5112).
b) Trường hợp bị lỗ, ghi:
Nợ TK 132 - Phải thu từ hoạt động đầu
tư tài chính
Nợ TK 222 - Đầu tư vào công ty liên doanh,
liên kết
Nợ TK 631 - Chi phí hoạt động đầu tư
và kinh doanh vốn (Số lỗ)
Có TK 221 - Đầu tư vào công ty con.
c) Khi nhận được tiền, ghi:
Nợ TK 111, 112,…
Có TK 132 - Phải thu từ hoạt động đầu tư tài
chính (1322).
3.3. Khi thu hồi, thanh lý, nhượng bán các khoản
vốn đầu tư vào công ty con, ghi:
Nợ TK 132 - Phải thu từ hoạt động đầu tư
tài chính
Có TK 511 – Doanh thu hoạt động đầu
tư và kinh doanh vốn
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (nếu có).
Đồng thời ghi:
Nợ TK 631 - Chi phí hoạt động đầu tư
và kinh doanh vốn (6312)
Có TK 221 - Đầu tư vào công ty con.
3.4. Khi nhận được phần vốn đầu tư vào các
công ty con được nhà nước giao cho SCIC quản lý, ghi:
Nợ TK 221 - Đầu tư vào công ty con
Có TK 411 - Nguồn vốn kinh
doanh (4112).
3.5. Khi bán các khoản đầu tư vào công ty
con căn cứ vào các chứng từ bán và các chứng từ liên quan, ghi:
Nợ TK 132 - Phải thu từ hoạt động đầu tư tài
chính (1322)
Có TK 511 - Doanh thu hoạt động đầu tư
và kinh doanh vốn (5112)
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (nếu có).
Đồng thời, ghi:
Nợ TK 631 - Chi phí hoạt động đầu tư
và kinh doanh vốn (6312)
Có TK 221 - Đầu tư vào công ty con.
3.6. Khi SCIC bán các khoản đầu tư vào công ty
con mà khoản đầu tư đó là các khoản nhận chuyển giao từ các địa phương còn lại
tại thời điểm cổ phần hoá được cấp giấy chứng nhận kinh doanh lần đầu, nếu quy
định số chênh lệch lãi (lỗ) bán khoản đầu tư ghi tăng vốn kinh
doanh (mà không được ghi nhận doanh thu), kế toán ghi:
Nợ TK 132 - Phải thu từ hoạt động đầu tư tài
chính(1322)
Nợ TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh - nếu bị lỗ (số
chênh lệch giữa giá bán < giá gốc khoản đầu tư đem bán)
Có TK 221 - Đầu tư vào công ty con (Giá trị gốc
khoản đầu tư đem bán)
Có TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh - nếu lãi (số
chênh lệch giữa giá bán > giá gốc khoản đầu tư đem bán).
Khi thu được tiền, ghi:
Nợ các TK 111, 112,…
Có TK 132 - Phải thu từ hoạt động đầu tư tài chính
(1322).
Điều 8. Tài khoản 222 - Đầu
tư vào công ty liên doanh, liên kết
1. Bổ sung nguyên tắc hạch toán
1. Lợi nhuận từ kết quả đầu tư góp vốn liên
doanh vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát là khoản doanh thu hoạt động đầu tư
và kinh doanh vốn và được phản ánh vào bên Có Tài khoản 511 “Doanh thu hoạt động
đầu tư và kinh doanh vốn” (5111). Số lợi nhuận chia cho các bên tham gia liên
doanh có thể được thanh toán toàn bộ hoặc thanh toán từng phần theo mỗi kỳ kế
toán và cũng có thể giữ lại để bổ sung vốn góp liên doanh nếu các bên tham gia
liên doanh chấp thuận.
Các khoản chi phí về hoạt động liên doanh phát
sinh tại các bên góp vốn (Nếu có) được phản ánh vào bên Nợ TK 631 “Chi phí hoạt
động đầu tư và kinh doanh vốn”.
2. Theo quy Quyết định 3369/QĐ-BTC
ngày 31/12/2014 thì khi chuyển nhượng các khoản vốn góp vào cơ sở kinh
doanh đồng kiểm soát và công ty liên kết, SCIC ghi nhận doanh thu
theo giá chuyển nhượng khoản vốn góp và giá trị gốc khoản vốn góp chuyển nhượng
được ghi vào TK 631 - Chi phí hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn
(6312).
Tài khoản 222 - Đầu tư vào công
ty liên doanh, liên kết, có 2 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 2221 - Đầu tư
do SCIC quyết định: Phản ánh các khoản đầu tư
do SCIC tự tìm kiếm và đầu tư.
- Tài khoản 2222 - Đầu tư do
Chính phủ chỉ định: Phản ánh các khoản đầu tư được thực hiện theo các
quyết định đầu tư của Chính phủ giao cho SCIC thực hiện.
2. Bổ sung phương pháp hạch toán kế toán:
2.1. Khi SCIC được Nhà nước giao quản
lý các công ty, doanh nghiệp nhà nước tham gia liên doanh, liên kết, ghi:
Nợ TK 222 - Đầu tư vào công ty liên doanh,
liên kết
Có TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh (Chi tiết nguồn
vốn Nhà nước).
2.2. Khi SCIC được chia lợi nhuận từ công
ty lên doanh, liên kết nhưng sử dụng số lợi nhuận được chia để góp thêm vốn,
ghi:
Nợ TK 222 - Đầu tư vào công ty liên doanh,
liên kết
Có TK 511 - Doanh thu hoạt động đầu tư và kinh
doanh vốn (5111).
2.3. Phản ánh các khoản lợi nhuận từ hoạt động đầu
tư góp vốn vào liên doanh, liên kết phát sinh trong kỳ:
a) Khi nhận được thông báo về số lợi nhuận
được chia , ghi:
Nợ TK 132 - Phải thu từ hoạt động đầu
tư tài chính (1321)
Có TK 511 - Doanh thu hoạt động đầu tư và kinh
doanh vốn (5111).
b) Khi nhận được tiền, ghi:
Nợ các TK 111, 112 (Số tiền nhận được)
Có TK 132 - Phải thu từ hoạt động đầu tư tài
chính (1321).
2.4. Kế toán thanh lý, nhượng bán khoản
đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết:
- Căn cứ vào giá trị hợp lý của tài sản SCIC nhận
về do bên nhận chuyển nhượng đồng ý thanh toán, ghi:
Nợ TK 132 - Phải thu từ hoạt động đầu
tư tài chính
Có TK 511 - Doanh thu hoạt động đầu tư và kinh
doanh vốn (Giá trị hợp lý của tài sản SCIC nhận về).
- Căn cứ vào các tài liệu liên quan để ghi
nhận giá trị phần vốn góp thanh lý, nhượng bán và phần giá trị vốn
góp còn lại không đủ điều kiện để ghi nhận khoản vốn góp liên doanh, liên kết chuyển
thành khoản đầu tư khác, ghi:
Nợ TK 631 - Chi phí hoạt động đầu tư và
kinh doanh vốn (6312)
(Giá trị phần vốn góp chuyển nhượng)
Nợ TK 228 - Đầu tư khác (Giá trị phần vốn góp
còn lại không còn ảnh hưởng đáng kể)
Có TK 222 - Đầu tư vào công ty liên doanh,
liên kết.
- Khi thu được tiền hoặc các
tài sản khác, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 152, 153, 211, 213,...
Có TK 132 - Phải thu từ hoạt động đầu
tư tài chính.
2.5. Trường hợp SCIC được Nhà nước
giao quản lý các công ty, doanh nghiệp nhà nước tham gia liên doanh, liên
kết khi chuyển nhượng vốn góp vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát hoặc
công ty liên kết cho bên nước ngoài và phải trả lại vốn cho nhà nước,
ghi:
Nợ TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh
Có TK 222 - Đầu tư vào công ty liên doanh,
liên kết.
Nếu bên đối tác thanh toán cho bên Việt Nam một
khoản tiền như là một khoản đền bù cho việc chuyển nhượng, ghi:
Nợ TK 132 - Phải thu từ hoạt động đầu
tư tài chính
Có TK 511 - Doanh thu hoạt động đầu tư và kinh
doanh vốn.
Khi thu được tiền, ghi:
Nợ các TK 111, 112,...
Có TK 132 - Phải thu từ hoạt động đầu
tư tài chính.
Điều 9. Tài khoản 225 - Đầu
tư vào các dự án, công trình
1. Nguyên tắc kế toán
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị khoản đầu
tư trực tiếp của SCIC vào các dự án, công trình và tình hình biến động
tăng, giảm giá trị khoản đầu tư vào các dự án, công trình đó.
Hạch toán tài khoản này cần tôn trọng một số
quy định sau:
1.Khoản đầu tư được hạch toán vào TK
225 - Đầu tư vào các dự án, công
trình, khi SCIC có quyết định hoặc nhận được sự chỉ định từ Thủ
tướng Chính phủ để đầu tư vào các dự án, công trình.
2. Giá trị của khoản đầu tư phản ánh trên
TK 225 - Đầu tư và các dự án, công trình, được xác định
là toàn bộ chi phí phát sinh để hình thành dự án, công trình
3. Kế toán phải mở sổ kế toán chi tiết theo
dõi giá trị khoản đầu tư vào từng dự án, công trình theo các khoản mục chi
phí hình thành nên dự án, công trình, gồm:
- Giá trị xây lắp;
- Giá trị thiết bị;
- Chi phí khác.
Tài khoản 225 - Đầu tư vào các dự án,
công trình, được mở chi tiết theo từng dự án, công trình và phải được hạch
toán chi tiết từng nội dung chi phí và luỹ kế từ khi chuẩn bị dự án đến
khi dự án, công trình hoàn thành chuyển giao.
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài
khoản 225 - Đầu tư vào các dự án, công trình
Bên Nợ:
Chi phí đầu tư dự án, công trình phát sinh.
Bên Có:
Giá trị dự án, công trình hoàn thành chuyển
giao, bán.
Số dư bên Nợ:
Giá trị dự án, công trình đang dở dang hoặc
đã hoàn thành nhưng chưa có
quyết định bàn giao.
3. Phương pháp hạch toán kế toán
một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
3.1. Khi chi
tiền đầu tư vào các dự án, công trình, căn cứ vào các chứng từ chi tiền, ghi:
Nợ TK 225 - Đầu tư vào các dự án, công trình
Có các TK 111, 112,...
Đồng thời, kế toán ghi sổ, theo dõi từng khoản đầu
tư vào từng dự án, từng công trình.
3.2. Khi nhận khối lượng đầu tư dự án, công
trình bên nhận thầu bàn giao, ghi:
Nợ TK 225 - Đầu tư vào các dự án, công trình
Có TK 331 - Phải trả cho người bán.
3.3. Khi bàn giao các dự án, công trình cho
các đơn vị theo quyết định của Chính phủ, ghi:
Nợ TK 365 - Quỹ đầu tư dự
án, công trình của Chính phủ
Có TK 225 - Đầu tư vào các dự án, công
trình.
3.4. Khi chuyển dự án, công trình
đầu tư hoàn thành cho SCIC đầu tư thành công ty con, công ty
liên kết hoặc công ty liên doanh theo quy định của Chính phủ, ghi:
Nợ TK 221 - Đầu tư vào công ty con
Nợ TK 222 - Đầu tư vào công ty liên doanh,
liên kết
Có TK 225 - Đầu tư vào các dự án, công
trình.
Đồng thời kết chuyển ghi tăng nguồn vốn kinh
doanh, ghi:
Nợ TK 365 - Quỹ đầu tư dự án, công
trình của Chính phủ
Có TK 411 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu.
3.5. Khi công trình BOT bàn giao cho phía
Việt Nam và công trình BOT trở thành tài sản để SCIC kinh
doanh theo quy định của Chính phủ theo giá trị quyết toán của công
trình, ghi:
Nợ TK 211 - Tài sản cố định hữu hình
Có TK 225 - Đầu tư vào các dự án, công
trình.
Điều 10. Tài khoản 228 - Đầu
tư khác
1. Bổ sung kết cấu và nội dung tài khoản 228
- Đầu tư khác
Bổ sung tài khoản cấp 2 như sau:
- Tài khoản 2283 - Đầu tư chứng khoán theo
quyết định của Chính phủ: Phản ánh khoản đầu tư chứng
khoán theo quyết định của Chính phủ.
2. Phương pháp hạch toán kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
2. 1. Khi SCIC đầu tư tiền gửi với
thời gian đáo hạn trên một năm, ghi:
Nợ TK 228 - Đầu tư dài hạn khác (2288)
Có các TK 111, 112, … (Số tiền thực chi)
Có TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện
(Nếu nhận lãi trước).
2.2. Các khoản thu lãi tiền gửi phát sinh trong
kỳ:
a) Định kỳ, phát sinh các khoản lãi, ghi:
Nợ các TK 111, 112,... (Nếu thu tiền ngay)
Nợ TK 228 - Đầu tư dài hạn khác (2288)
(Nếu lãi phát sinh được gộp tiếp vào vốn đầu tư)
Có TK 511 - Doanh thu hoạt động đầu tư và kinh
doanh vốn (5114).
b) Định kỳ, phân bổ khoản lãi nhận trước,
ghi:
Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa thực
hiện
Có TK 511 - Doanh thu hoạt động đầu tư và kinh
doanh vốn (5114).
c) Định kỳ, ghi nhận khoản lãi phát sinh
trong kỳ nhưng nhận sau, ghi:
Nợ TK 132 - Phải thu từ hoạt động đầu
tư tài chính
Có TK 511 - Doanh thu hoạt động đầu tư và kinh
doanh vốn (5114).
2.3. Thu hồi số vốn gốc và lãi tiền gửi, ghi:
Nợ các TK 111, 112,… (Số tiền gốc và lãi tiền gửi)
Có TK 228 - Đầu tư dài hạn khác (Số tiền gốc)
(2288)
Có TK 511 - Doanh thu hoạt động đầu tư và kinh
doanh vốn (5114) (Số tiền lãi nếu nhận lãi sau).
2.4. Khi mua trái phiếu của một đơn vị
khác, ghi:
Nợ TK 228 - Đầu tư dài hạn khác (2281, 2282)
Có các TK 111, 112,…
2.5. Trường hợp mua trái phiếu nhận lãi trước:
a) Khi trả tiền mua trái phiếu nhận lãi trước,
ghi:
Nợ TK 228 - Đầu tư dài hạn khác (2281, 2282)
Có các TK 111, 112,… (Số tiền thực chi)
Có TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện (Phần lãi
nhận trước).
b) Định kỳ, tính và kết chuyển lãi của kỳ kế
toán theo số lãi phải thu từng kỳ, ghi:
Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 511 - Doanh thu hoạt động đầu tư và kinh
doanh vốn (5113).
2.6. Trường hợp mua trái phiếu nhận lãi định kỳ:
a) Khi trả tiền mua trái phiếu, ghi:
Nợ TK 228 - Đầu tư dài hạn khác (2281, 2282)
Có các TK 111, 112,...
b) Định kỳ xác định tiền
lãi ghi nhận doanh thu, ghi:
Nợ các TK 111, 112 (Nếu đã thu tiền)
Nợ TK 132 - Phải thu từ hoạt động đầu
tư tài chính (Nếu chưa thu tiền)
Có TK 511 - Doanh thu hoạt động đầu tư và kinh
doanh vốn (5113).
2.7. Trường hợp mua trái phiếu nhận lãi sau:
- Khi trả tiền mua trái phiếu ghi như nghiệp vụ
6.1.
- Định kỳ tính lãi trái phiếu và ghi nhận doanh
thu theo số lãi phải thu từng kỳ, ghi:
Nợ TK 132- Phải thu từ hoạt động đầu tư tài
chính
Có TK 511 - Doanh thu hoạt động đầu tư và kinh
doanh vốn (5113).
- Khi đến hạn thanh toán trái phiếu, thu hồi gốc
và lãi trái phiếu, ghi:
Nợ các TK 111, 112,...
Có TK 228 - Đầu tư dài hạn khác (2282)
Có TK 132 - Phải thu từ hoạt động đầu
tư tài chính (Số lãi của các kỳ trước)
Có TK 511 - Doanh thu hoạt động đầu tư và kinh
doanh vốn (5113) (Lãi kỳ đáo hạn).
2.8. Trường hợp mua trái phiếu thấp hơn mệnh giá
nhưng có lãi ghi trên trái phiếu nhỏ hơn lãi thực tế của thị trường tại thời điểm
mua:
a) Khi trả tiền mua trái phiếu, ghi:
Nợ TK 228 - Đầu tư dài hạn khác (2281, 2282)
Có các TK 111, 112,...(Số tiền thực tế phải trả).
b) Hàng kỳ căn cứ vào số tiền thực tế
được nhận và số lãi tính theo lãi suất thị trường, ghi:
Nợ TK 228 - Đầu tư dài hạn khác (2281, 2282)
Có TK 515- Doanh thu hoạt đông tài chính (Số
chênh lệch giữa lãi
suất thực tế được nhận bằng tiền mặt và lãi
suất tính theo lãi suất thị trường tại thời điểm mua).
2.9. Thu hồi giá gốc trái phiếu khi đến hạn
thanh toán, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 132...
Có TK 228 - Đầu tư dài hạn khác (2281, 2282).
2.10. Khi SCIC mua cổ phiếu hoặc góp vốn
nhưng chỉ nắm giữ dưới 20% quyền biểu quyết, ghi:
Nợ TK 228 - Đầu tư khác (Ghi theo giá gốc khoản
đầu tư + Chi phí trực tiếp liên quan đến hoạt động đầu tư, như chi phí môi giới,...)
Có các TK 111, 112,...
2.11. Khi SCIC góp vốn bằng tài sản
vào một doanh nghiệp khác và không có quyền đồng kiểm soát, thì căn cứ
vào giá đánh giá lại vật tư, TSCĐ, ghi:
Nợ TK 228 - Đầu tư khác (2288)
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (Giá trị hao mòn)
Nợ TK 811 - Chi phí khác (Số chênh lệch giữa giá
đánh giá lại của vật tư,
TSCĐ nhỏ hơn giá trị ghi sổ của vật tư, giá trị
còn lại của TSCĐ)
Có các TK 152, 153, 211, 213,...
Có TK 711 - Thu nhập khác (Số chênh lệch giữa
giá đánh giá lại của vật tư, TSCĐ lớn hơn giá trị ghi sổ của vật tư, giá trị
còn lại của TSCĐ).
2.12. Khi SCIC quyết định bổ sung vốn
đầu tư từ cổ tức hoặc lợi nhuận được chia, ghi:
Nợ TK 228 - Đầu tư khác
Có TK 511 - Doanh thu hoạt động đầu tư và kinh
doanh vốn (5111).
2.13. Khi SCIC bán một phần khoản đầu
tư vào công ty con, công ty liên doanh, công ty liên kết dẫn đến không còn quyền
kiểm soát hoặc không còn quyền đồng kiểm soát hoặc không còn ảnh hưởng đáng kể:
a) Căn cứ vào các tài liệu, chứng từ liên
quan đến việc bán một phần khoản đầu tư vào công ty con, công ty liên kết, cơ sở
kinh doanh đồng kiểm soát, ghi nhận doanh thu theo giá bán khoản đầu tư, ghi:
Nợ TK 132 - Phải thu từ hoạt động đầu tư
tài chính (1322)
Có TK 511 - Doanh thu hoạt động đầu tư
và kinh doanh vốn (5112)
Có TK 3331 - Thuế GTGT (nếu có).
b) Đồng thời kết chuyển giá gốc khoản đầu
tư đem bán vào chi phí đầu tư và giá trị khoản đầu tư chưa bán vào đầu tư tài
chính dài hạn khác, ghi:
Nợ TK 631 - Chi phí hoạt động đầu tư
và kinh doanh vốn (6312)
Nợ TK 228 - Đầu tư khác (2281,2288)
Có các TK 221, 222.
c) Khi thu được tiền, ghi:
Nợ các TK 111, 112,…
Có TK 132 - Phải thu từ hoạt động đầu tư tài
chính (1322).
2.14. Khi SCIC bán các khoản chứng khoán đầu tư
dài hạn, khoản vốn góp
a) Căn cứ vào các chứng từ liên quan, ghi:
Nợ TK 132 - Phải thu từ hoạt động đầu tư tài
chính (1322)
Có TK 511 - Doanh thu hoạt động đầu tư
và kinh doanh vốn (5112).
Đồng thời kết chuyển giá gốc khoản chứng khoán,
góp vốn đem bán, ghi:
Nợ TK 631 - Chi phí hoạt động đầu tư và
kinh doanh vốn (6312)
Có TK 228 - Đầu tư khác (2281,2288).
b) Khi thu được tiền ghi như nghiệp vụ 12.
2.15. Khi SCIC bán khoản đầu tư dài hạn khác mà
các khoản đó nhận chuyển giao từ các Bộ, địa phương còn lại tại thời điểm cổ phần
hoá được cấp giấy chứng nhận kinh doanh lần đầu hạch toán tương tự như nghiệp vụ
9 của TK 221.
2.16. Khi SCIC góp thêm vốn vào
khoản đầu tư dài hạn khác và trở thành một bên góp vốn có quyền đồng kiểm
soát trong cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát, ghi:
Nợ TK 222 - Đầu tư vào công ty liên doanh,
liên kết
Có các TK 111, 112, 132… (Số tiền đầu tư thêm)
Có TK 228 - Đầu tư khác.
2.17. Khi SCIC góp thêm vốn và trở
thành công ty mẹ hoặc có ảnh hưởng đáng kể, ghi:
Nợ TK 221- Đầu tư vào công ty con, hoặc
Nợ TK 222 - Đầu tư vào công ty liên
doanh, liên kết
Có các TK 111, 112, 132… (Số tiền đầu tư thêm)
Có TK 228 - Đầu tư khác.
2.18. Khi SCIC ủy thác đầu tư:
a) Khi SCIC ủy thác cho một đơn vị
khác, ghi:
Nợ TK 132 - Phải thu từ hoạt động đầu
tư tài chính (1322)
Có các TK 111, 112...
b) Khi thanh lý hợp đồng uỷ thác đầu
tư với đơn vị nhận ủy thác đầu tư, ghi:
Nợ TK 228 - Đầu tư khác (2288)
Có TK 132 - Phải thu từ hoạt động đầu
tư tài chính (1322).
c) Ghi nhận lãi từ hoạt động ủy thác đầu
tư:
- Nếu nhận lãi định kỳ, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 132 (1321)...
Có TK 511 - Doanh thu từ hoạt động đầu
tư và kinh doanh vốn (5118).
- Nếu nhận lãi sau, định kỳ ghi:
Nợ TK 132 - Phải thu từ hoạt động đầu
tư tài chính (1321)
Có TK 511 - Doanh thu từ hoạt động đầu
tư và kinh doanh vốn (5118).
d) Khi kết thúc hợp đồng ủy thác, ghi:
Nợ các TK 111, 112, ...
Nợ TK 631 - Chi phí hoạt động đầu tư
và kinh doanh vốn (Phí ủy thác theo hợp đồng)
Có TK 132 - Phải thu từ hoạt động đầu
tư (1321) (Phần lãi của các kỳ trước nếu nhận lãi sau)
Có TK 511 - Doanh thu hoạt động đầu tư
và kinh doanh vốn (Phần lãi của kỳ cuối và giá trị khỏan đầu tư).
Đồng thời, ghi:
Nợ TK 631 - Chi phí hoạt động đầu tư và kinh
doanh vốn (6312)
Có TK 228 - Đầu tư khác (2288).
Điều 11. Tài khoản 229 - Dự
phòng tổn thất tài sản
Bổ sung nguyên tắc kế toán dự phòng tổn
thất tài sản: SCIC không thực hiện trích lập dư phòng đối với các khoản phải
thu của Quỹ Hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp và các khoản đầu tư
từ nguồn Quỹ này.
Bổ sung nguyên tắc trích lập dự phòng tổn thất đầu
tư vào đơn vị khác: Khi trích lập dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác,
SCIC căn cứ vào báo cáo tài chính năm hiện tại. Trường hợp hãn hữu, nếu
SCIC không thể thu thập được báo cáo tài chính của đơn vị nhận đầu tư thì SCIC
có thể căn cứ vào báo cáo tài chính gần nhất của đơn vị nhận đầu tư và phải
thuyết minh rõ điều này trên báo cáo tài chính.
Điều 12. Tài khoản 332 - Phải
trả các hoạt động đầu tư tài chính
1. Nguyên tắc kế toán
Tài khoản này dùng để phản ánh số phải trả và
tình hình thanh toán các khoản phải trả về các hoạt động đầu tư tài
chính như: Phải trả chi phí tư vấn, hoa hồng, môi giới, phí lưu ký,...
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của
Tài khoản 332 - Phải trả các hoạt động đầu tư
tài chính
Bên Nợ:
- Số tiền đã trả về khoản chi phí tư vấn, hoa hồng,
môi giới,...của các hoạt động đầu tư tài chính;
- Số tiền người cung cấp dịch vụ chấp nhận giảm
giá, chiết khấu (nếu có).
Bên Có:
Số phải trả về các khoản liên quan đến các
hoạt động đầu tư tài chính.
Số dư bên Có:
Số tiền còn phải trả về các hoạt động đầu
tư tài chính.
3. Phương pháp hạch toán kế toán
một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
3.1. Khi xác định các khoản phí, lệ phí và chi
phí liên quan trực tiếp đến hoạt động đầu tư tài chính của SCIC,
ghi:
Nợ TK 631 - Chi phí hoạt động đầu
tư và kinh doanh vốn
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331) (nếu
có)
Có TK 332 - Phải trả các hoạt động đầu tư tài
chính.
3.2. Khi chi tiền thanh toán số nợ phải trả về
hoạt động đầu tư, ghi:
Nợ TK 332 - Phải trả các hoạt động đầu
tư tài chính
Có các TK 111, 112,...
3.3. Khi nhận được các chứng từ đồng ý chiết khấu,
giảm giá của bên cung cấp dịch vụ liên quan trực tiếp đến hoạt động đầu
tư tài chính của SCIC, ghi:
Nợ TK 332 - Phải trả các hoạt động đầu
tư tài chính
Có TK 631 - Chi phí hoạt động đầu tư
và kinh doanh vốn
Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331).
3.4. Khi có quyết định của SCIC xử lý
các khoản nợ, phải trả không tìm được chủ nợ hoặc chủ nợ đã không đòi quá lâu,
ghi:
Nợ TK 332 - Phải trả các hoạt động đầu
tư tài chính
Có TK 711 - Thu nhập khác.
Điều 13. Tài khoản 346 - Phải
trả người uỷ thác đầu tư
1. Nguyên tắc kế toán
Tài khoản này dùng để phản ánh và theo dõi tình
hình thanh toán các khoản phải trả cho người uỷ thác đầu tư theo hợp đồng uỷ
thác quản lý danh mục đầu tư giữa các tổ chức, cá nhân uỷ thác đầu tư với SCIC.
Hạch toán tài khoản này cần tôn trọng một số quy định sau
1. 1. Khoản phải trả cho các tổ chức, cá
nhân uỷ thác đầu tư phải theo dõi riêng biệt khoản phải trả vốn uỷ thác ban đầu
và khoản thu được phải trả các tổ chức, cá nhân uỷ thác đầu tư.
1.2. Các khoản khấu trừ mà các tổ chức, cá nhân
uỷ thác đầu tư phải chịu chi trả theo cam kết của hợp đồng uỷ thác đầu tư không
được tính vào chi phí hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn của SCIC, như:
- Phí hoa hồng môi giới giao dịch đầu tư;
- Phí lưu ký chứng khoán uỷ thác đầu tư;
- Phí tư vấn đầu tư cho tổ chức, cá nhân uỷ
thác;
- Phí sử dụng tài sản, thông tin, thiết bị cho
hoạt động đầu tư của người uỷ thác đầu tư;
- Thuế và các khoản phải nộp nhà nước.
1.3. Trường hợp các tổ chức, cá nhân giao uỷ
thác đầu tư cam kết trong hợp đồng uỷ thác đầu tư chỉ nhận lãi uỷ thác đầu tư
theo một tỷ lệ nhất định trên vốn đầu tư, còn SCIC cam kết chịu mọi phí
tổn của việc quản lý doanh mục đầu tư thì các chi phí nêu tại điểm 2 sẽ được
tính vào chi phí hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn của SCIC.
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của
Tài khoản 346 - Phải trả người uỷ thác đầu tư
Bên Nợ:
- Các khoản khấu trừ vào khoản thu được của các
tổ chức, cá nhân uỷ thác đầu tư theo thoả thuận của hợp đồng uỷ thác đầu tư giữa SCIC và
các tổ chức, cá nhân uỷ thác đầu tư;
- Khoản phí phải trả cho SCIC về quản
lý danh mục đầu tư theo hợp đồng uỷ thác đầu tư.
- Thuế thu nhập phải nộp hộ cho người uỷ thác đầu
tư;
- Khoản thực trả cho người uỷ thác đầu tư theo hợp
đồng uỷ thác đầu tư (tiền hoặc chứng khoán).
Bên Có:
Trị giá tài sản ban đầu của người uỷ thác đầu
tư giao cho SCIC để thực hiện hợp đồng quản lý danh mục đầu tư.
- Khoản thu được từ hoạt động uỷ thác đầu tư
do SCIC thực hiện theo hợp đồng uỷ thác đầu tư;
- Khoản thu được từ cổ tức, gốc và lãi trái phiếu,
hoặc thu khác thuộc sở hữu của người uỷ thác đầu tư.
Số dư bên Có:
Trị giá tài sản uỷ thác đầu tư và các khoản thu
được nhưng chưa trả cho người uỷ thác đầu tư.
Tài khoản 346 - Phải trả người uỷ thác đầu
tư, có 2 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 3461 - Phải trả về vốn uỷ
thác ban đầu: Dùng để phản ánh khoản phải trả về trị giá tài sản ban đầu của
các tổ chức, cá nhân uỷ thác đầu tư.
- Tài khoản 3462 - Phải trả các khoản
khác cho các tổ chức, cá nhân uỷ thác đầu tư: Dùng để phản ánh các khoản
thu được và phải trả cho các tổ chức, cá nhân uỷ thác đầu tư theo hợp đồng uỷ
thác đầu tư.
3. Phương pháp hạch toán kế toán
một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
3.1. Khi các tổ chức, cá nhân uỷ thác đầu tư
chuyển tiền đầu tư ban đầu vào tài khoản tiền gửi để uỷ thác choSCIC thực
hiện đầu tư theo hợp đồng uỷ thác quản lý danh mục đầu tư, ghi:
Nợ TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng
Có TK 346 - Phải trả người uỷ thác đầu tư
(3461).
3.2. Trường hợp SCIC nhận chứng khoán
của các tổ chức, cá nhân uỷ thác đầu tư và tái lưu ký tại Trung tâm lưu ký chứng
khoán (cổ phiếu, trái phiếu) để thực hiện hợp đồng uỷ thác đầu tư
- Khi nhận chứng khoán của người uỷ thác đầu tư,
ghi:
Nợ TK 011 - Chứng khoán của người uỷ thác đầu tư
(0112)
- Khi SCIC tái lưu ký chứng khoán của
người uỷ thác đầu tư, ghi:
Nợ TK 011 - Chứng khoán của người uỷ
thác đầu tư (0111)
Có TK 011 - Chứng khoán của người uỷ thác đầu tư
(0112).
3.3. Khi SCIC bán chứng khoán của người
uỷ thác đầu tư theo yêu cầu của người uỷ thác đầu tư, kết chuyển trị giá vốn
chứng khoán uỷ thác đầu tư và xác định chênh lệch lãi bán chứng khoán uỷ thác đầu
tư, ghi:
Nợ các TK 111, 112,...
Có TK 346 - Phải trả người uỷ thác đầu tư
(3462).
Đồng thời ghi giảm chứng khoán lưu ký của người
uỷ thác đầu tư tại Trung tâm lưu ký chứng khoán (Có TK 011 - Chứng khoán của
người uỷ thác đầu tư (0111) Tài khoản ngoài báo cáo tình hình tài
chính): Theo dõi cả số lượng và giá trị. Giá trị được ghi theo mệnh giá của chứng
khoán (Cổ phiếu, hoặc trái phiếu) mua.
3.4. Khi thu được cổ tức, gốc và lãi trái
phiếu, hoặc thu từ đầu tư tài sản thuộc sở hữu của các tổ chức, cá nhân uỷ thác
đầu tư (chứng khoán ngắn hạn, chứng khoán dài hạn, chứng khoán khác, đầu tư
khác), ghi:
Nợ các TK 111,112,...
Có TK 346 - Phải trả người uỷ thác đầu tư
(3462).
3.5. Xác định các khoản khấu trừ mà các tổ chức,
cá nhân uỷ thác đầu tư phải trả theo hợp đồng uỷ thác đầu tư, ghi:
Nợ TK 346 - Phải trả người uỷ thác đầu tư
Có TK 511 - Doanh thu hoạt động đầu
tư và kinh doanh vốn
Có TK 331 - Phải trả người bán (3311) (khoản phải
trả trực tiếp
cho Trung tâm lưu ký chứng khoán).
3.6. Khi xác định số phí SCIC được hưởng
theo hợp đồng quản lý danh mục đầu tư cho các tổ chức, cá nhân uỷ thác đầu tư,
ghi:
Nợ TK 346 - Phải trả người uỷ thác đầu tư (3462)
Có TK 511 - Doanh thu hoạt động đầu
tư và kinh doanh vốn (5118).
3.7. Xác định thuế thu nhập phải nộp hộ cho các
tổ chức, cá nhân uỷ thác đầu tư, ghi:
Nợ TK 346 - Phải trả người uỷ thác đầu tư (3462)
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp NSNN
(3335).
3.8. Trả lại tiền và các khoản thu được từ
đầu tư uỷ thác cho các tổ chức, cá nhân uỷ thác đầu tư theo cam kết trong hợp đồng
uỷ thác đầu tư, ghi:
Nợ TK 346 - Phải trả người uỷ thác đầu tư
(3461, 3462)
Có TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng.
Điều 14. Bổ sung Tài khoản
3535 - Quỹ thưởng thành tích bán vốn
Bổ sung nguyên tắc hạch toán:
- Việc trích lập Quỹ thưởng thành tích bán vốn
phải theo cơ chế tài chính hiện hành.
- Quỹ thưởng thành tích bán vốn được dùng để thưởng
khuyến khích cho cán bộ lãnh đạo, chuyên viên, nhân viên và tập thể của SCIC
theo thành tích trong công tác quản lý, bán vốn nhà nước; thưởng cá nhân,
tập thể khác có đóng góp vào thành tích hoạt động của SCIC phù hợp với hướng
dẫn của cơ chế tài chính hiện hành.
Điều 15. Tài khoản 365 - Quỹ
đầu tư dự án, công trình của Chính phủ
1. Nguyên tắc kế toán
Tài khoản này dùng để phản ánh số hiện có và
tình hình sử dụng Quỹ đầu tư dự án, công trình của Chính phủ doSCIC quản
lý.
Quỹ này được hình thành do Thủ tướng chính phủ
quyết định dùng Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp TW, và các
nguồn khác từ Chính phủ để đầu tư vào các dự án quan trọng bao gồm
cả dự án hạ tầng có thu hồi vốn.
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của
Tài khoản 365 - Quỹ đầu tư dự án, công
trình của Chính phủ
Bên Nợ:
Quỹ đầu tư dự án, công trình của Chính
phủ giảm do các dự án đầu tư hoàn thành được quyết toán.
Bên Có:
Quỹ đầu tư dự án, công trình của Chính
phủ tăng do được trích lập từ Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp TW.
Số dư bên Có:
Quỹ đầu tư dự án, công trình của Chính
phủ hiện có cuối kỳ.
3. Phương pháp hạch toán kế toán
một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
3.1. Khi có quyết định của Thủ tướng Chính
phủ về việc trích lập quỹ đầu tư dự án, công trình từ Quỹ hỗ trợ
sắp xếp doanh nghiệp TW, và từ các nguồn khác của Chính phủ ghi:
Nợ TK 367 - Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp TW
Nợ các TK 111, 112
Có TK 365 - Quỹ đầu tư dự án, công
trình của Chính phủ.
3.2. Khi dự án đầu tư hoàn thành được cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt quyết toán công trình hoàn thành và ghi giảm quỹ đầu
tư dự án, công trình của Chính phủ
a) Dự án đầu tư hoàn thành bàn giao cho đơn
vị khác, ghi:
Nợ TK 365 - Quỹ đầu tư dự án,
công trình của Chính phủ
Có TK 225 - Đầu tư vào các dự án, công
trình.
b) Dự án đầu tư hoàn thành bàn giao
cho SCIC sử dụng, khai thác, ghi:
Nợ TK 211, 217, 222...
Có TK 225 - Đầu tư vào các dự án, công trình.
Đồng thời, kết chuyển ghi tăng nguồn vốn kinh
doanh:
Nợ TK 365 - Quỹ đầu tư dự án, công
trình của Chính phủ
Có TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh (4111).
Điều 16. Tài khoản 367 - Quỹ
hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp trung ương (TW)
1. Nguyên tắc kế toán
Tài khoản này dùng để phản ánh số hiện có và
tình hình tăng, giảm quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp TW củaSCIC.
Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp TW được
hình thành do các DNNN độc lập, tập đoàn, công ty mẹ, cổ phần hóa toàn bộ nộp
khoản chênh lệch tăng giữa giá trị thực tế phần vốn nhà nước tại thời điểm
doanh nghiệp nhà nước chuyển sang công ty cổ phần với giá trị thực tế phần vốn
nhà nước tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp và các khoản thu bán cổ phần,
cổ tức các doanh nghiệp trước khi bàn giao về SCIC, tiền người lao động
mua cổ phần trả chậm theo quy định của Nhà nước, các khoản tiền phải thu khác
khi doanh nghiệp thực hiện cổ phần hoá, tiền thu về giải thể phá sản
các doanh nghiệp, tập đoàn nhà nước phải nộp về Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh
nghiệp TW tại SCIC (Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp TW) mà chưa nộp.
Hạch toán tài khoản này cần tôn trọng một số quy định sau
1.1. Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp TW được
thành lập tại SCIC để:
a) Hỗ trợ các doanh nghiệp thực hiện sắp xếp,
chuyển đổi sở hữu (bao gồm doanh nghiệp thực hiện sáp nhập, hợp nhất, giải
thể, phá sản, cổ phần hoá, giao, bán, chuyển thành công ty TNHH một thành viên,
chuyển thành đơn vị sự nghiệp có thu,...) giải quyết chính sách đối với lao động
dôi dư và xử lý các vấn đề về tài chính theo quy định của pháp luật;
b) Bổ sung vốn điều lệ của SCIC theo
quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
c) Đầu tư vào các dự án quan trọng bao gồm
cả dự án hạ tầng có thu hồi vốn theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
1.2. Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp TW phải
được quản lý và sử dụng theo đúng các quy định của pháp luật.
1.3. Định kỳ SCIC phải tiến hành tổng
hợp và báo cáo Thủ tướng chính phủ, Bộ Tài chính về tình hình quản lý, sử dụng
Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp TW.
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của
Tài khoản 367 - Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp TW
Bên Nợ:
- Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp TW được
sử dụng vào các mục đích theo quy định của pháp luật;
- Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp TW giảm
khi có quyết định của cơ quan có thẩm quyền về việc xoá khoản nợ phải thu quỹ hỗ
trợ sắp xếp DN.
Bên Có:
Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp TW tăng
trong kỳ.
Số dư bên Có:
Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp TW hiện
có cuối kỳ.
3. Phương pháp hạch toán kế toán
một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
3.1. Tại thời điểm công ty nhà nước độc lập, tập
đoàn, công ty cổ phần hoá toàn bộ chính thức chuyển thành công ty cổ phần, xác
định được khoản phải nộp Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp TW tại SCIC theo
quy định, ghi:
Nợ TK 167 - Phải thu quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh
nghiệp TW
Có TK 367 - Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp TW.
3.2. Khi thu được tiền, ghi:
Nợ TK 111, 112,...
Có TK 167 - Phải thu quỹ hỗ trợ sắp xếp
doanh nghiệp TW.
3.3. Khi có quyết định của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền sử dụng quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp TW để hỗ trợ
các doanh nghiệp thực hiện, sắp xếp, chuyển đổi sở hữu, giải quyết
chính sách đối với lao động dôi dư và xử lý các vấn đề về tài chính theo quy định
của pháp luật, ghi:
Nợ TK 367 - Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp TW
Có các TK 111, 112,...
3. 4. Khi có quyết định của Thủ tướng chính
phủ về việc sử dụng Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp TW bổ sung vốn
điều lệ của SCIC đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước, ghi:
Nợ TK 367 - Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp TW
Có TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh (4111).
3.5. Khi chi tiền của Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh
nghiệp TW để đầu tư vào các dự án quan trọng bao gồm cả dự án hạ tầng
có thu hồi vốn theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ, ghi:
Nợ TK 225 - Đầu tư vào các dự án, công trình
(2252)
Có các TK 111, 112,...
Đồng thời kết chuyển Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh
nghiệp TW sang tài khoản Quỹ đầu tư của Chính phủ, ghi:
Nợ TK 367 - Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp TW
Có TK 365 - Quỹ đầu tư dự
án, công trình của Chính phủ.
3.6. Khi có quyết định xoá khoản nợ phải thu quỹ
hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp do không thu hồi được, ghi:
Nợ TK 367 - Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp TW
Có TK 167 - Phải thu quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh
nghiệp TW.
Đồng thời ghi đơn bên Nợ Tài khoản
004 - Nợ khó đòi đã xử lý (Tài khoản ngoài Bảng CĐKT).
3.7. Cuối niên độ kế toán, số
dư nợ Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp TW có gốc ngoại
tệ được đánh giá theo tỷ giá giao dịch bình quân liên ngân hàng do Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm cuối năm tài chính:
- Nếu phát sinh lãi tỷ giá hối đoái, ghi:
Nợ TK 367 - Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh
nghiệp TW
Có TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối
đoái.
- Nếu phát sinh lỗ tỷ giá hối đoái, ghi:
Nợ TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái
Có TK 367 - Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh
nghiệp TW.
Điều 17. Tài khoản 411 - Vốn
đầu tư của chủ sở hữu
1. Nguyên tắc kế toán
Tài khoản này dùng để phản ánh vốn đầu tư của
chủ sở hữu hiện có và tình hình tăng, giảm vốn đầu tư củaSCIC.
Hạch toán tài khoản này cần tôn trọng một số quy định sau
1.1. SCIC hạch toán vào TK 411 “Vốn đầu
tư của chủ sở hữu” theo số vốn thực tế đã góp bằng tiền, bằng tài sản khi mới
thành lập, khoản vốn tiếp nhận từ cổ phần hoá DNNN, giao đại diện phần vốn
Nhà nước tại các công ty cổ phần và công ty TNHH nhà nước một thành viên, công
ty TNHH hai thành viên trở lên và bổ sung từ kết quả hoạt động
kinh doanh.
1.2. SCIC phải tổ chức hạch toán chi
tiết nguồn vốn kinh doanh theo từng nguồn hình thành vốn, như:
- Vốn đầu tư của Nhà nước, gồm: Vốn NSNN đầu tư
trực tiếp và phần vốn của SCIC thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu, từ
tiền bán cổ phần lần đầu khi thực hiện cổ phần hoá doanh nghiệp 100% vốn nhà nước
theo quy định.
- Các khoản nhận biếu, tặng, tài trợ (nếu được
ghi tăng vốn chủ sở hữu)
- Vốn được bổ sung từ kết quả hoạt động, kinh
doanh của SCIC theo quy định của chính sách tài chính hoặc quyết định
của các chủ sở hữu vốn, của Hội đồng quản trị,...
1.3. Chỉ ghi giảm vốn kinh doanh
khi SCIC nộp trả vốn cho Ngân sách Nhà nước, bị điều động vốn cho tổ
chức khác theo quyết định của Nhà nước hoặc giải thể, thanh lý SCIC, đơn vị
trực thuộc SCIC, hoặc xử lý bù lỗ kinh doanh theo quyết định của cơ quan
có thẩm quyền. Ghi giảm vốn khi có quyết định xác định lại vốn do
NSNN cấp của cơ quan có thẩm quyền. Các công ty trực thuộc chuyển vốn về cho
SCIC.
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của
Tài khoản 411 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu
Bên Nợ:
- Hoàn trả vốn góp cho ngân sách nhà nước;
- Giải thể, thanh lý doanh nghiệp;
- Bù lỗ kinh doanh theo quyết định của
cơ quan có thầm quyền;
- Xác định lại vốn do ngân sách nhà nước cấp
của cơ quan có thẩm quyền;
- Công ty trực thuộc hạch toán độc lập chuyển
vốn về cho SCIC.
Bên Có:
- Ngân sách nhà nước cấp;
- Tiếp nhận từ cổ phần hoá doanh nghiệp nhà
nước, giao quản lý phần vốn từ các doanh nghiệp nhà nước;
- Bổ sung vốn từ lợi nhuận kinh doanh;
- Giá trị quà tặng, biếu, tài trợ (Sau khi trừ
các khoản thuế phải nộp) làm tăng nguồn vốn kinh doanh.
Số dư bên Có:
Nguồn vốn kinh doanh hiện có của SCIC.
Tài khoản 411- Vốn đầu tư của chủ sở
hữu, có 4 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 4111 - Nguồn vốn ngân
sách nhà nước: Tài khoản này phản ánh khoản vốn thực đã được NSNN cấp
bằng tiền, tài sản.
- Tài khoản 4112 - Nguồn vốn tiếp
nhận từ doanh nghiệp nhà nước cổ phần hoá, giao quản lý
các doanh nghiệp nhà nước: Tài khoản này phản ánh khoản vốn SCIC tiếp
nhận từ các công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên, Công ty
trách nhiệm hữu hạn có từ hai thành viên trở lên, doanh nghiệp liên doanh,
Công ty cổ phầnđược chuyển đổi từ các doanh nghiệp độc lập hoặc công
ty mới thành lập.
- Tài khoản 4118 - Nguồn vốn khác: Tài
khoản này phản ánh số vốn kinh doanh được hình thành do bổ sung từ kết quả hoạt
động kinh doanh hoặc do được tặng, biếu, tài trợ, đánh giá lại tài sản (Nếu các
khoản này được phép ghi tăng, giảm nguồn vốn kinh doanh).
3. Phương pháp hạch toán kế toán
một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
3.1. Khi thực nhận vốn ngân sách nhà nước cấp,
ghi:
Nợ các TK 111, 112, ...
Nợ TK 211- TSCĐ hữu hình
Nợ TK 213 - TSCĐ vô hình
Có TK 411- Vốn đầu tư của chủ sở hữu (4111).
3.2. Khi tiếp nhận các công ty, doanh nghiệp nhà
nước cổ phần hoá, các
Doanh nghiệp nhà nước giao
cho SCIC quản lý, ghi:
Nợ các TK 221, 222, 223, 228
Có TK 411 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu (4112).
3.3. Bổ sung vốn kinh doanh từ quỹ đầu tư phát
triển khi được phép của Hội đồng quản trị hoặc cấp có thẩm quyền, ghi:
Nợ TK 414 - Quỹ đầu tư phát triển
Có TK 411 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu .
3.4. Bổ sung nguồn vốn kinh doanh từ số chênh lệch
do đánh giá lại tài sản, khi được duyệt, ghi:
Nợ TK 412 - Chênh lệch đánh giá lại tài sản
Có TK 411 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu .
3.5. Khi các công ty thành viên trực thuộc SCIC đầu
tư để bổ sung vốn kinh doanh, kế toán đơn vị trực thuộc, ghi:
Nợ các TK 111, 112,...
Có TK 411 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu .
3.6. Khi nhận được quà biếu, tặng, tài trợ, ghi:
Nợ các TK 111,112,...
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình
Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 711 - Thu nhập khác.
Sau khi thực hiện nghĩa vụ thuế với Nhà nước, nếu
phần còn lại được phép ghi tăng nguồn vốn kinh doanh, ghi:
Nợ TK 421 - Lợi nhuận chưa phân phối
Có TK 411 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu (4118).
3.7. Khi hoàn trả vốn góp cho ngân sách nhà
nước, ghi:
Nợ TK 411- Vốn đầu tư của chủ sở hữu (4111,
4112)
Có các TK 111,112,...
3.8. Khi đơn vị thành viên, công ty con hoàn trả
vốn kinh doanh cho SCIC, công ty mẹ theo phương thức ghi giảm vốn, kế toán
đơn vị cấp dưới, ghi:
Nợ TK 411 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu
Có các TK 111, 112,...
3. 9. Khi bị điều động vốn kinh doanh của SCIC cho
một đơn vị khác theo quyết định của cấp có thẩm quyền (nếu có):
- Khi bị điều động vốn kinh doanh là TSCĐ, ghi:
Nợ TK 411 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ
Có TK 211 - TSCĐ hữu hình
Có TK 213 - TSCĐ vô hình.
- Khi điều động vốn bằng tiền, ghi:
Nợ TK 411 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu
Có TK 111, 112.
Điều 18. Tài khoản 511
-Doanh thu hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn
1. Nguyên tắc kế toán
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu hoạt động
đầu tư và kinh doanh vốn của SCIC trong một kỳ kế toán.
Doanh thu phản ánh vào tài khoản này gồm:
- Cổ tức, lợi nhuận được chia;
- Doanh thu bán, thoái các khoản đầu tư tài
chính;
- Doanh thu lãi tiền gửi;
- Doanh thu hỗ trợ từ nhà nước;
- Doanh thu khác.
Hạch toán tài khoản này cần tôn trọng một số quy định sau:
1.1. Doanh thu hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn
được ghi nhận trong kỳ khi thoả mãn đồng thời hai (2) điều kiện sau:
- Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch
đó;
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
1.2. Doanh thu tiền lãi, cổ tức, lợi nhuận được
chia được ghi nhận như sau:
- Tiền lãi được ghi nhận trên cơ sở thời gian và
lãi suất thực tế trong kỳ;
- Đối với doanh nghiệp nhận đầu tư đã niêm
yết trên Sở giao dịch chứng khoán: Cổ tức được ghi nhận khi đã chốt
danh sách cổ đông để chi trả cổ tức.
- Đối với các doanh nghiệp nhận đầu tư chưa niêm
yết: cổ tức được ghi nhận nhận khi đã chốt danh sách cổ đông để chi trả cổ
tức hoặc khi có biên bản hay nghị quyết đại hội SCIC có quyền nhận cổ tức
hoặc có quyền nhận lợi nhuận từ việc góp vốn.
1.3. Đối với khoản tiền lãi đầu tư nhận được bao
gồm cả khoản lãi đầu tư dồn tích trước khi mua lại khoản đầu tư đó thì phải
phân bổ khoản lãi đó vào các kỳ trước khi nó được mua. Chỉ ghi nhận doanh thu
tiền lãi của các kỳ sau khi SCIC mua khoản đầu tư đó. Phần tiền lãi của
các kỳ trước khi khoản đầu tư được SCIC mua được ghi giảm giá trị của
chính khoản đầu tư đó.
1.4. Đối với các khoản doanh thu từ hoạt động
bán, thoái các khoản đầu tư được ghi nhận theo giá bán khoản đầu tư đó.
1.5. Đối với khoản doanh thu từ hoạt động mua,
bán ngoại tệ, doanh thu được ghi nhận là số chênh lệch lãi giữa giá trị ngoại tệ
bán ra và giá ngoại tệ mua vào.
1.6. Doanh thu được ghi nhận khi đảm bảo
là SCIC nhận được lợi ích kinh tế từ giao dịch. Khi không thể thu hồi
một khoản mà trước đó đã ghi vào doanh thu thì khoản không có khả
năng không thu hồi được hoặc không chắc chắn thu hồi được đó phải lập dự phòng
nợ phải thu khó đòi mà không được ghi giảm doanh thu.
1.7. Trường hợp SCIC đã ghi nhận doanh
thu nhưng vì lý do có sự thoả thuận giảm trừ doanh thu (giảm giá
các dịch vụ đã cung cấp) thì được theo dõi riêng trên Tài khoản 532 “Giảm
trừ doanh thu”, cuối kỳ kế toán kết chuyển vào TK 511 để xác định
doanh thu thuần.
1.8. Trường hợp SCIC nhận trước
tiền lãi của các khoản đầu tư nhiều kỳ thì doanh thu của từng kỳ là toàn bộ số
tiền nhận trước chia cho số kỳ nhận trước.
1.9. Không hạch toán vào tài khoản này các trường
hợp sau:
- Thu về thanh lý, nhượng bán TSCĐ;
- Nợ đã xoá nay thu hồi được;
- Khoản được phạt;
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái;
- Các khoản thu khác.
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của
Tài khoản 511 - Doanh thu hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn
Bên Nợ:
- Khoản giảm trừ doanh thu kết chuyển cuối kỳ;
- Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản 911
“Xác định kết quả kinh doanh”.
Bên Có:
Doanh thu hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn thực
hiện trong kỳ kế toán.
Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 511- Doanh thu hoạt động đầu tư
và kinh doanh vốn, có 6 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 5111- Cổ tức, lợi nhuận được
chia: Phản ánh số cổ tức, lợi nhuận được chia phát sinh trong kỳ của SCIC.
- Tài khoản 5112- Doanh thu bán, thoái các
khoản đầu tư tài chính: Phản ánh giá bán, thoái khoản đầu tưphát
sinh trong kỳ của SCIC.
SCIC mở sổ chi tiết để phản ánh doanh thu bán,
thoái các khoản tài chính theo quyết định đầu tư của SCIC và theo quyết định của
Chính phủ.
- Tài khoản 5113 - Doanh thu
tiền lãi đầu tư trái phiếu, tín phiếu: Phản ánh số tiền lãi đầu tư trái phiếu,
tín phiếu,... SCIC nhận được trong kỳ.
- Tài khoản 5114 - Doanh thu tiền gửi:
Phản ánh số lãi tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn SCIC có quyền nhận
trong kỳ không kể đã thu được tiền hoặc sẽ thu được tiền.
- Tài khoản 5117 - Doanh thu từ
hỗ trợ của nhà nước: Phản ánh các khoản doanh thu từ hỗ trợ của nhà nước
khi SCIC thực hiện các nhiệm vụ theo yêu cầu của Chính phủ bị
lỗ.
- Tài khoản 5118 - Doanh thu
khác: Phản ánh các khoản doanh thu khác của SCIC phát sinh
trong kỳ mà chưa được ghi nhận ở các Tài khoản 5111, 5112, 5113, 5114 và 5117.
3. Phương pháp hạch toán kế toán
một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
3.1. Khi SCIC nhận được thông báo chia
cổ tức hoặc lợi nhuận được chia trong kỳ từ việc góp vốn, ghi:
Nợ TK 132 - Phải thu hoạt động đầu
tư tài chính
Có TK 511- Doanh thu hoạt động đầu tư và kinh
doanh vốn (5111).
Có TK 3331 - Thuế GTGT (nếu có).
- Khi nhận được tiền, ghi:
Nợ các TK 111, 112,...
Có TK 132 - Phải thu hoạt động đầu
tư tài chính.
3.2. Khi nhận cổ tức, lợi nhuận được chia bằng cổ
phiếu hoặc bổ sung vốn góp, ghi:
Nợ các TK 221, 222, ...
Có TK 511 - Doanh thu hoạt động đầu tư
và kinh doanh vốn
Có TK 3331 - Thuế GTGT (nếu có).
3.3. Định kỳ nhận lãi trái phiếu, tín phiếu, lãi
tiền gửi ngân hàng không kỳ hạn, có kỳ hạn, ghi:
Nợ các TK 111, 112,...
Có TK 511- Doanh thu hoạt động đầu tư và
kinh doanh vốn (5113, 5114)
Có TK 3331 - Thuế GTGT (nếu có).
3.4. Khi bán, thoái các khoản đầu tư tài chính
căn cứ vào quyết định bán, thoái và các chứng từ liên quan đến việc bán, thoái
khoản đầu tư.
- Căn cứ quyết định bán, thoái khoản đầu tư
và các chứng từ liên quan, ghi nhận doanh thu theo giá bán khoản đầu tư, ghi:
Nợ TK 132 - Phải thu từ hoạt động đầu tư tài
chính (1322)
Có TK 511 - Doanh thu hoạt động đầu và
kinh doanh vốn (5112)
Có TK 3331 - Thuế GTGT (nếu có).
- Đồng thời kết chuyển giá gốc khoản đầu tư
bán, thoái trong kỳ, ghi:
Nợ TK 631 - Chi phí hoạt động đầu tư
và kinh doanh vốn (6312)
Có các TK 121, 221, 222, 228.
- Trường hợp chỉ bán một phần khoản đầu tư,
ghi:
Nợ TK 631 - Chi phí hoạt động đầu tư
và kinh doanh vốn (6312) (Giá gốc
phần giá trị khoản đầu tư bán, thoái)
Nợ các TK 223, 228
Có các TK 221, 222.
- Khi nhận được tiền, ghi:
Nợ các TK 111, 112,..
Có TK 132 - Phải thu từ hoạt động đầu tư tài
chính (1322)
3.5. Khi nhận được thông báo về việc Nhà nước
cấp hỗ trợ Tổng công ty khoản lỗ từ các khoản đầu tư tài chính do Chính phủ quyết
định, ghi:
Nợ TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
Có TK 511 - Doanh thu hoạt động đầu tư
và kinh doanh vốn (5117)
Khi nhận được tiền, ghi:
Nợ các TK 111, 112,…
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp nhà nước.
3.6. Khi phát sinh các khoản doanh thu khác
(như: Thu cho thuê TSCĐ, tư vấn tài chính, phí uỷ thác đầu tư,…), ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131, 132
Có TK 511 - Doanh thu hoạt động đầu tư
và kinh doanh vốn (5118)
3.7. Cuối kỳ kế toán kết chuyển các khoản giảm
trừ doanh thu (nếu có) để xác định doanh thu thuần, ghi:
Nợ TK 511 - Doanh thu hoạt động đầu tư
và kinh doanh vốn (5118)
Có TK 532 - Giảm trừ doanh thu.
3.8. Cuối kỳ kế toán kết chuyển doanh thu thuần
sang TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”, ghi:
Nợ TK 511 - Doanh thu hoạt động đầu tư
và kinh doanh vốn
Có TK 911 - Xác định kết quả kinh
doanh.
Điều 19. Tài khoản 515 -
Doanh thu hoạt động tài chính
1. Nguyên tắc kế toán
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu hoạt động
tài chính của SCIC.
Doanh thu hoạt động tài chính gồm:
- Lãi tỷ giá hối đoái phát sinh từ các giao dịch
trong kỳ;
- Chênh lệch lãi do bán ngoại tệ;
- Chiết khấu thanh toán được hưởng.
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của
TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính
Bên Nợ:
Kết chuyển doanh thu hoạt động tài
chính phát sinh trong kỳ sang Tài khoản 911- “Xác định kết quả kinh
doanh”.
Bên Có:
- Chiết khấu thanh toán được hưởng;
- Lãi tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ của hoạt
động kinh doanh;
- Lãi tỷ giá hối đoái phát sinh khi bán ngoại tệ;
- Lãi tỷ giá hối đoái do đánh giá lại cuối năm
tài chính các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ của hoạt động kinh doanh;
- Kết chuyển hoặc phân bổ lãi tỷ giá hối đoái của
hoạt động đầu tư XDCB (giai đoạn trước hoạt động) đã hoàn thành đầu tư vào
doanh thu hoạt động tài chính;
Tài khoản 515 không có số dư cuối kỳ.
3. Phương pháp hạch toán kế toán một số
nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
3.1. Kế toán bán ngoại tệ (của hoạt
động kinh doanh) nếu có lãi, ghi:
Nợ các TK 111 (1111), 112 (1121) (Tổng giá thanh
toán - Tỷ giá thực tế bán)
Có TK 111 (1112), 112 (1122) (Theo tỷ giá trên sổ
kế toán)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (Số
chênh lệch tỷ giá thực tế bán lớn hơn tỷ giá trên sổ kế toán).
3.2. Số tiền chiết khấu
thanh toán:
Số tiền chiết khấu thanh toán được hưởng do
thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn được người bán chấp thuận, ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính.
3.3. Khi SCIC mua vật tư, hàng hoá,
TSCĐ, dịch vụ thanh toán bằng ngoại tệ:
- Nếu tỷ giá giao dịch bình quân liên ngân hàng
hoặc tỷ giá giao dịch thực tế lớn hơn tỷ giá trên sổ kế toán TK 111, 112, ghi:
Nợ các TK
152, 153, 211, 213, 241, 631, 642, 133
(Theo tỷ giá giao dịch bình quân liên ngân hàng
hoặc tỷ giá giao dịch thực tế)
Có các TK 111 (1112), 112 (1122) (Theo tỷ giá
ghi sổ kế toán TK 111,112)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (Lãi tỷ
giá hối đoái).
3.4. Khi SCIC thanh toán nợ phải trả (Nợ phải trả
người bán, nợ vay ngắn hạn, vay dài hạn, nợ dài hạn, nợ nội bộ,…) bằng ngoại tệ,
nếu tỷ giá trên sổ kế toán TK 111, 112 nhỏ hơn tỷ giá trên sổ kế toán của các
TK Nợ phải trả, ghi:
Nợ các TK 331, 336, 342,... (Tỷ giá trên sổ kế
toán)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (Lãi tỷ
giá hối đoái)
Có các TK 111 (1112), 112 (1122) (Tỷ giá trên sổ
kế toán TK 111, 112).
3.5. Khi thu được tiền nợ phải thu bằng ngoại tệ
(Phải thu của khách hàng, phải thu nội bộ,...), nếu phát sinh lãi chênh lệch tỷ
giá hối đoái khi thanh toán nợ phải thu bằng ngoại tệ, ghi:
Nợ các TK 111 (1112), 112 (1122) (Tỷ giá giao dịch
thực tế hoặc tỷ giá giao dịch bình quân liên ngân hàng)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (Lãi tỷ
giá hối đoái)
Có các TK 131, 136, 138... (Tỷ giá trên sổ kế
toán).
3.6. Khi xử lý chênh lệch tỷ giá hối
đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối năm tài chính các khoản mục tiền tệ có
gốc ngoại tệ của hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn, kế toán kết chuyển
toàn bộ khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối năm tài chính của
hoạt động kinh doanh vào doanh thu hoạt động tài chính (Nếu lãi tỷ giá hối
đoái), để xác định kết quả hoạt động kinh doanh, ghi:
Nợ TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4131)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính.
3.7. Cuối kỳ kế toán, kết chuyển doanh thu
tài chính sang TK 911 “Xác định kế quả hoạt động kinh doanh”, ghi:
Nợ TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính
Có TK 911 - Xác định kết quả hoạt
động kinh doanh.
Điều 20. Tài khoản 532 - Giảm
trừ doanh thu
1. Nguyên tắc kế toán
Tài khoản này dùng để phản ánh khoản giảm trừ
doanh thu hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn như: Giảm giá các dịch vụ đã cung
cấp.
Chỉ phản ánh vào tài khoản này các khoản giảm trừ
doanh thu hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn do việc chấp thuận giảm giá sau
khi đã phát hành hoá đơn, biên lai (Giảm giá ngoài hoá đơn) mà SCIC đầu
tư và kinh doanh vốn nhà nước đã cung cấp cho khách hàng.
Không phản ánh vào tài khoản này các khoản chiết
khấu thanh toán mà SCIC đầu tư và kinh doanh vốn đã thực hiện cho
khách hàng.
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 532
- Giảm trừ doanh thu
Bên Nợ:
Các khoản giảm giá trừ doanh thu hoạt động đầu
tư và kinh doanh vốn phát sinh.
Bên Có:
Kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu hoạt động
đầu tư và kinh doanh vốn vào Tài khoản 511 - Doanh thu hoạt động
đầu tư và kinh doanh vốn.
Tài khoản 532 không có số dư cuối kỳ.
3. Phương pháp hạch toán kế toán
một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
3.1. Khi phát sinh các khoản giảm trừ doanh
thu hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn ghi:
Nợ TK 532 - Giảm trừ doanh thu
Có các TK 111,112,131,...
3.2. Cuối kỳ kết chuyển các khoản giảm trừ
vào tài khoản doanh thu hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn trong kỳ, ghi:
Nợ TK 511- Doanh thu hoạt động đầu tư
và kinh doanh vốn
(TK cấp 2 phù hợp)
Có TK 532 - Giảm trừ doanh thu.
Điều 21. Tài khoản 631 -
Chi phí hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn
1. Nguyên tắc kế toán
Tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí hoạt
động đầu tư và kinh doanh vốn của SCIC phát sinh trong kỳ, gồm: Chi
phí tư vấn, hoa hồng, môi giới, giá gốc các khoản đầu tư bán, thoái
phát sinh trong kỳ, chi phí đi vay, chi phí tiền lương, khấu hao TSCĐ và
các khoản chi phí dịch vụ, bằng tiền khác.
Tài khoản 631 chỉ phản ánh các khoản chi phí thực
tế phát sinh có liên quan trực tiếp đến hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn và
được mở chi tiết theo từng nội dung chi phí theo quy định.
Tuỳ theo yêu cầu quản trị nội bộ SCIC có
thể mở các tài khoản cấp 3 để phản ánh chi phí theo từng nội dung hoạt động.
Cuối kỳ kế toán, toàn bộ chi phí phát sinh
trong kỳ được tập hợp trên tài khoản này được kết chuyển sang tài khoản Xác
định kết quả kinh doanh.
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 631
- Chi phí hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn
Bên Nợ:
Các chi phí hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn
phát sinh trong kỳ.
Bên Có:
- Các khoản ghi giảm chi phí hoạt động đầu tư và
kinh doanh vốn;
- Kết chuyển chi phí hoạt động đầu tư và kinh
doanh vốn vào bên Nợ TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”.
Tài khoản 631 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 631 - Chi phí hoạt động đầu
tư và kinh doanh vốn, có 8 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 6311- Chi phí tư vấn, hoa hồng
môi giới: Phản ánh các khoản chi phí tư vấn, hoa hồng môi giới phục vụ
cho hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn.
- Tài khoản 6312 - Giá gốc các khoản
đầu tư tài chính bán, thoái: Phản ánh giá gốc bán thoái khoản
đầu tư trong kỳ của SCIC.
- Tài khoản 6313 - Chi phí tiền
lương: Phản ánh các khoản tiền lương, tiền công trả cho công nhân viên
củaSCIC.
- Tài khoản 6314 - Chi phí đi
vay: Phản ánh các khoản chi phí đi vay phải trả không được vốn hoá mà phải
tính vào chi phí trong kỳ phát sinh, gồm: Lãi tiền vay ngắn hạn, dài hạn,
lãi tiền thuê tài chính, lãi trái phiếu phải trả (nếu có).
- Tài khoản 6316 - Khấu hao
TSCĐ dùng cho hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn: Phản ánh khoản khấu
hao TSCĐ dùng cho hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn phát sinh trong kỳ.
- Tài khoản 6317 - Chi phí dịch vụ
mua ngoài: Phản ánh các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài liên quan trực tiếp
đến hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn phát sinh trong kỳ.
- Tài khoản 6318 - Chi phí khác bằng tiền: Phản
ánh các khoản chi phí bằng tiền ngoài các khoản chi phí đã được phản
ánh ở TK 6311, TK 6317 phục vụ cho hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn.
- Tài khoản 6319 - Chi phí trích lập
dự phòng đầu tư tài chính: Phản ánh số chi phí trích lập dự phòng giảm
giá các khoản đầu tư tài chính phát sinh trong kỳ.
3. Phương pháp hạch toán kế toán
một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
3.1. Khi phát sinh các chi phí tư vấn đầu
tư, hoa hồng, môi giới liên quan trực tiếp đến hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn
của SCIC, ghi:
Nợ TK 631 - Chi phí hoạt động đầu tư và
kinh doanh vốn (6311)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có các TK 111,112, 332,...
3.2. Khi kết chuyển giá gốc khoản
đầu tư tài chính bán, thoái trong kỳ, ghi:
Nợ TK 631 - Chi phí hoạt động đầu tư
và kinh doanh vốn (6312)
Có các TK 121,128, 221, 222,..
3.3. Tính tiền lương, tiền công, phụ cấp có tính
chất lương, trích BHXH, BHYT, kinh phí công đoàn cho các nhân viên, người lao động
phục vụ trực tiếp cho hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn (Bộ phận kinh doanh, bộ
phận đầu tư,...), ghi:
Nợ TK 631 - Chi phí hoạt động đầu tư
và kinh doanh vốn (6313)
Có các TK 334, 338.
3.4. Khi phát sinh các chi phí đi vay tính vào
chi phí hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn.
a) Trường hợp trả lãi vay định kỳ, ghi:
Nợ TK 631 - Chi phí hoạt động đầu tư
và kinh doanh vốn (6314)
Có các TK 111, 112,...
b) Trường hợp trả trước lãi tiền vay
- Khi trả lãi tiền vay, ghi:
Nợ TK 242 - Chi phí trả trước dài
hạn
Có các TK 111, 112,...
- Định kỳ phân bổ lại tiền vay phải trả từng kỳ,
ghi:
Nợ TK 631 - Chi phí hoạt động đầu tư
và kinh doanh vốn (6314)
Có TK 242 - Chi phí trả trước dài
hạn.
c) Trường hợp trả sau lãi tiền vay
- Từng kỳ, khi tính lãi tiền vay phải trả, ghi:
Nợ TK 631 - Chi phí hoạt động đầu tư và
kinh doanh vốn (6314)
Có TK 335 - Chi phí phải trả.
- Hết thời hạn vay, khi SCIC trả gốc
vay và lãi vay, ghi:
Nợ các TK 341, 342, 343
Nợ TK 335 - Chi phí phải trả (Chi phí
tiền vay của các kỳ trước)
Nợ TK 631 - Chi phí hoạt động đầu tư
và kinh doanh vốn (6314) (Chi phí tiền vay của kỳ đáo hạn)
Có các TK 111, 112,...
3.5. Định kỳ tính trích khấu hao TSCĐ của SCIC hoặc SCIC đi
thuê tài chính của các TSCĐ phục vụ trực tiếp cho hoạt động đầu tư và kinh
doanh vốn, ghi:
Nợ TK 631 - Chi phí hoạt động đầu tư và
kinh doanh vốn (6316)
Có TK 214 - Hao mòn TSCĐ.
3.6. Khi phát sinh các chi phí thuê TSCĐ theo
hình thức thuê hoạt động phục vụ trực tiếp cho hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn,
ghi:
Nợ TK 631 - Chi phí hoạt động đầu tư
và kinh doanh vốn (6316)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có các TK 111, 112,...
3.7. Khi phát sinh các chi phí dịch vụ mua ngoài
dùng cho hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn, ghi:
Nợ TK 631 - Chi phí hoạt động đầu tư
và kinh doanh vốn (6317)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có các TK 111, 112, 331...
3.8. Khi phát sinh các chi phí bằng tiền
khác như: Mua văn phòng phẩm, hội nghị khách hàng,...ghi:
Nợ TK 631 - Chi phí hoạt động đầu tư
và kinh doanh vốn (6318)
Có các TK 111, 112, 331...
3.9. Cuối kỳ kế toán khi trích lập dự
phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác.
a) Nếu số phải trích lập dự phòng kỳ này lớn
hơn số đã trích lập của kỳ trước chưa sử dụng, ghi:
Nợ TK 631 - Chi phí hoạt động đầu tư
và kinh doanh vốn (6319)
Có TK 2292 - Dự phòng tổn thất đầu tư
vào đơn vị khác.
b) Nếu số phải lập dự phòng kỳ này nhỏ hơn
số đã lập của kỳ trước chưa sử dụng thì phải hoàn nhập số chênh lệch giữa số phải
lập kỳ này và số đã lập kỳ trước để ghi giảm chi phí hoạt động,
ghi:
Nợ TK 229 - Dự phòng tổn thất đầu tư vào
đơn vị khác
Có TK 631 - Chi phí hoạt động đầu tư
và kinh doanh vốn (6319).
3.10. Cuối kỳ, xác định các khoản giảm trừ chi
phí hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn (nếu có), ghi:
Nợ các TK liên quan
Có TK 631 - Chi phí hoạt động đầu tư
và kinh doanh vốn.
3.11. Cuối kỳ, kết chuyển chi phí hoạt động đầu
tư và kinh doanh vốn vào TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”, ghi:
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh
doanh
Có TK 631 - Chi phí hoạt động đầu tư
và kinh doanh vốn
(6311, 6312, 6313, 6314, 6316, 6317, 6318, 6319).
Điều 22. Tài khoản 635 -
Chi phí tài chính
1. Nguyên tắc kế toán
Tài khoản này phản ánh những khoản chi phí hoạt
động tài chính bao gồm các khoản lỗ phát sinh khi bán ngoại tệ, lỗ tỷ giá hối
đoái...
Tài khoản 635 phải được hạch toán chi tiết cho từng
nội dung chi phí.
Không hạch toán vào Tài khoản 635 những nội dung
chi phí sau đây:
- Chi phí phục vụ cho việc hoạt động đầu tư và
kinh doanh vốn;
- Chi phí quản lý doanh nghiệp;
- Chi phí đầu tư xây dựng cơ bản.
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của TK
635 - Chi phí tài chính
Bên Nợ:
- Lỗ bán ngoại tệ;
- Chiết khấu thanh toán cho người mua;
- Lỗ tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ của hoạt
động kinh doanh (Lỗ tỷ giá hối đoái đã thực hiện);
- Lỗ tỷ giá hối đoái do đánh giá lại cuối năm
tài chính các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ của hoạt động kinh doanh (Lỗ tỷ
giá hối đoái chưa thực hiện).
Bên Có:
Cuối kỳ kế toán, kết chuyển toàn bộ chi phí tài
chính phát sinh trong kỳ để xác định kết quả hoạt động kinh doanh.
Tài khoản 635 không có số dư cuối kỳ.
3. Phương pháp hạch toán kế toán một số
nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
3.1. Các chi phí phát sinh liên quan đến hoạt
động mua bán ngoại tệ, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính
Có các TK 111, 112, 141,...
3.2. Khoản chiết khấu thanh toán cho người
mua hàng hoá, dịch vụ được hưởng do thanh toán trước hạn phải thanh toán theo
thỏa thuận khi mua, bán hàng, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính
Có các TK 131, 111, 112,...
3.3. Khoản lỗ phát sinh khi bán ngoại tệ của
hoạt động kinh doanh, ghi:
Nợ các TK 111 (1111), 112 (1121) (Theo tỷ giá
bán)
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (Khoản lỗ - Nếu
có)
Có các TK 111 (1112), 112 (1122) (Theo tỷ giá
ghi sổ kế toán).
3.4. Khi SCIC mua hàng hoá, dịch
vụ thanh toán bằng ngoại tệ nếu tỷ giá giao dịch bình quân liên ngân hàng hoặc
tỷ giá giao dịch thực tế nhỏ hơn tỷ giá trên sổ kế toán của TK 111, 112, ghi:
Nợ các TK 152, 153, 211, 213, 241, 631,
642, 133,... (Theo tỷ giá bình quân liên ngân hàng hoặc tỷ giá giao dịch thực tế)
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (Lỗ tỷ giá hối
đoái)
Có các TK 111 (1112), 112 (1122) (Theo tỷ giá
trên sổ kế toán TK 111, 112).
3.5. Khi thanh toán nợ phải trả (Nợ phải trả người
bán, nợ vay ngắn hạn, vay dài hạn, nợ dài hạn, nợ nội bộ,...) bằng ngoại tệ, nếu
tỷ giá trên sổ kế toán các tài khoản nợ phải trả nhỏ hơn tỷ giá trên sổ kế toán
TK 111, 112, ghi:
Nợ các TK 331, 336, 342,... (Tỷ giá ghi sổ
kế toán)
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (Lỗ tỷ giá hối
đoái)
Có các TK 111 (1112), 112 (1122) (Tỷ giá trên sổ
kế toán TK 111, 112).
3.6. Khi thu được tiền Nợ phải thu bằng ngoại tệ
(Phải thu khách hàng, phải thu nội bộ,...), nếu tỷ giá trên sổ kế toán của các
TK Nợ phải thu lớn hơn tỷ giá giao dịch thực tế hoặc tỷ giá giao dịch bình quân
liên ngân hàng, ghi:
Nợ các TK 111 (1112), 112 (1122) (Tỷ giá bình
quân liên ngân hàng hoặc tỷ giá giao dịch thực tế)
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (Lỗ tỷ giá hối
đoái)
Có các TK 131, 136, 138 (Tỷ giá trên sổ kế toán
TK 131, 136, 138).
3.7. Xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh
giá lại số dư ngoại tệ cuối năm tài chính của các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại
tệ của hoạt động kinh doanh, kế toán kết chuyển toàn bộ khoản chênh lệch tỷ giá
hối đoái đánh giá lại cuối năm tài chính của hoạt động kinh doanh vào chi phí
tài chính (Nếu sau khi bù trừ số phát sinh bên Nợ, bên Có TK 4131 nếu TK 4131
có số dư Nợ) để xác định kết quả hoạt động kinh doanh.
Kết chuyển lỗ tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối
năm tài chính vào chi phí tài chính, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (Nếu lỗ tỷ giá hối
đoái)
Có TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4131).
3.8. Cuối kỳ, kết chuyển toàn bộ chi phí
tài chính phát sinh trong kỳ sang Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”,
ghi:
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 635 - Chi phí tài chính.
Điều 23. Tài khoản 010 - Chứng
khoán đầu tư của công ty
1. Nguyên tắc kế toán
Tài khoản này phản ánh giá trị theo mệnh giá của
các loại chứng khoán SCIC đang nắm giữ.
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của TK
010 - Chứng khoán đầu tư cùa SCIC
Bên Nợ:
Giá trị theo mệnh giá của các loại chứng
khóan SCIC đầu tư tăng trong kỳ.
Bên Có:
Giá trị theo mệnh giá của các loại chứng
khóan SCIC đầu tư giảm trong kỳ.
Số dư bên Nợ:
Giá trị theo mệnh giá của các loại chứng
khóan SCIC đầu tư đang nắm giữ cuối kỳ.
Tài khoản 010 - Chứng khoán đầu tư của
công ty có 2 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 0101 - Chứng khoán đầu
tư của SCIC đang lưu ký.
- Tài khoản 0102 - Chứng khoán đầu tư của SCIC chưa
lưu ký.
Điều 24. Tài khoản 011 - Chứng
khoán của người uỷ thác đầu tư
1. Nguyên tắc kế toán
Tài khoản này phản ánh giá trị theo mệnh giá của
các loại chứng khoán của người uỷ thác đầu tư mà SCIC nhận uỷ thác đầu tư
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của TK
011 - Chứng khoán của người uỷ thác đầu tư
Bên Nợ:
Ghi tăng giá trị theo mệnh giá chứng khoán
của người uỷ thác đầu tư
Bên Có:
Ghi giảm giá trị theo mệnh giá chứng khoán
của người uỷ thác đầu tư
Số dư bên Nợ:
Giá trị theo mệnh giá chứng khoán của người
uỷ thác đầu tư hiện có cuối kỳ.
Tài khoản 011- Chứng khoán của người
uỷ thác đầu tư có 2 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 0111 - Chứng khoán của
người uỷ thác đầu tư đang lưu ký.
- Tài khoản 0112 - Chứng khoán của người uỷ
thác đầu tư chưa lưu ký.
Chương III
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Điều 25 - Quy định chung
1. Mục đích của báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính dùng để cung cấp thông tin về
tình hình tài chính, tình hình kinh doanh và các luồng tiền của SCIC, đáp ứng
yêu cầu quản lý của SCIC, cơ quan nhà nước và nhu cầu hữu ích của những người sử
dụng trong việc đưa ra các quyết định kinh tế. Báo cáo tài chính phải cung cấp
những thông tin của SCIC về:
a) Tài sản;
b) Nợ phải trả và vốn chủ sở hữu;
c) Doanh thu, thu nhập khác, chi phí kinh doanh
và chi phí khác;
d) Lãi, lỗ và phân chia kết quả kinh doanh;
đ) Thuế và các khoản nộp nhà nước;
e) Tài sản khác có liên quan đến đơn vị kế toán;
g) Các luồng tiền.
Ngoài các thông tin này, SCIC còn phải
cung cấp các thông tin khác trong “Bản thuyết minh báo cáo tài chính” nhằm giải
trình thêm về các chỉ tiêu đã phản ánh trên các báo cáo tài chính tổng hợp và
các chính sách kế toán đã áp dụng để ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh,
lập và trình bày báo cáo tài chính.
2. Đối tượng áp dụng:
Hệ thống báo cáo tài chính năm được áp dụng
cho SCIC và các đơn vị trực thuộc SCIC.
3. Trách nhiệm lập và trình bày báo cáo tài
chính
SCIC và các công ty, các đơn vị kế toán trực thuộc
phải lập báo cáo tài chính năm (Báo cáo riêng) của công ty, SCIC còn phải lập
báo cáo tài chính hợp nhất vào cuối kỳ kế toán năm theo quy định.
4. Yêu cầu lập và trình bày báo cáo tài chính
Việc lập và trình bày báo cáo tài chính phải
tuân thủ các yêu cầu qui định tại Chuẩn mực kế toán số 21 - Trình bày báo cáo
tài chính, gồm:
- Trung thực và hợp lý;
- Lựa chọn và áp dụng các chính sách kế toán phù
hợp với qui định của từng chuẩn mực kế toán nhằm đảm bảo cung cấp thông tin
thích hợp với nhu cầu ra quyết định kinh tế của người sử dụng và cung cấp được
các thông tin đáng tin cậy, khi:
+ Trình bày trung thực, hợp lý tình hình tài
chính, tình hình và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp;
+ Phản ánh đúng bản chất kinh tế của các giao dịch
và sự kiện không chỉ đơn thuần phản ánh hình thức hợp pháp của chúng;
+ Trình bày khách quan, không thiên vị;
+ Tuân thủ nguyên tắc thận trọng;
+ Trình bày đầy đủ trên mọi khía cạnh trọng yếu.
Việc lập báo cáo tài chính phải căn cứ vào số liệu
sau khi khoá sổ kế toán. Báo cáo tài chính phải được lập đúng nội dung, phương
pháp và trình bày nhất quán giữa các kỳ kế toán. Báo cáo tài chính phải được
người lập, kế toán trưởng và người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán
ký, đóng dấu của đơn vị.
5. Nguyên tắc lập và trình bày báo cáo tài
chính
Việc lập và trình bày báo cáo tài chính phải
tuân thủ sáu (06) nguyên tắc quy định tại Chuẩn mực kế toán số
21 - “Trình bày báo cáo tài chính”: Hoạt động liên tục, cơ sở dồn
tích, nhất quán, trọng yếu và tập hợp, bù trừ, có thể so sánh.
Việc thuyết minh báo cáo tài chính phải căn cứ vào
yêu cầu trình bày thông tin quy định trong các chuẩn mực kế toán. Các
thông tin trọng yếu phải được giải trình để giúp người đọc hiểu đúng thực trạng
tình hình tài chính của doanh nghiệp.
6. Kỳ lập báo cáo tài chính
6.1. Kỳ lập báo cáo tài chính năm
SCIC phải lập báo cáo tài chính theo kỳ kế toán
năm là năm dương lịch. Trường hợp đặc biệt, SCIC được phép thay đổi ngày kết
thúc kỳ kế toán năm dẫn đến việc lập báo cáo tài chính cho kỳ kế toán năm
đầu tiên hay kỳ kế toán năm cuối cùng có thể ngắn hơn hoặc dài hơn 12 tháng
nhưng không được vượt quá 15 tháng.
6.2. Kỳ lập báo cáo tài chính giữa niên độ
Kỳ lập báo cáo tài chính giữa niên độ là mỗi quý
của năm tài chính (không bao gồm quý IV).
6.3. Kỳ lập báo cáo tài chính khác
SCIC có thể lập báo cáo tài chính theo kỳ kế
toán khác (như tuần, tháng, 6 tháng, 9 tháng...) theo yêu cầu của pháp luật.
7. Thời hạn nộp báo cáo tài chính
7.1. Thời hạn nộp báo cáo tài chính giữa niên độ:
- SCIC phải nộp báo cáo tài chính quý chậm nhất
là 45 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán quý;
- Đơn vị kế toán trực thuộc SCIC nộp báo cáo tài
chính quý cho SCIC theo thời hạn do SCIC quy định.
7.2. Thời hạn nộp báo cáo tài chính năm:
- SCIC phải nộp báo cáo tài chính năm chậm nhất
là 90 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm.
- Đơn vị kế toán trực thuộc SCIC nộp báo cáo tài
chính năm cho SCIC theo thời hạn do SCIC quy định.
8. Nơi nhận báo cáo tài chính: Cơ
quan tài chính, cơ quan thuế, cơ quan thống kê, cơ quan đăng ký kinh doanh.
Điều 26. Hệ thống báo cáo
tài chính của SCIC
Hệ thống báo cáo tài chính gồm báo cáo tài chính
năm và báo cáo tài chính giữa niên độ.
1. Báo cáo tài chính năm
Báo cáo tài chính năm, gồm:
- Báo cáo tình hình tài chính
|
Mẫu số B 01 - SCIC;
|
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
|
Mẫu số B 02 - SCIC;
|
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
|
Mẫu số B 03 - SCIC;
|
- Báo cáo biến động vốn chủ sở hữu
|
Mẫu số B 08 - SCIC;
|
- Bản thuyết minh báo cáo tài chính
|
Mẫu số B 09 - SCIC.
|
2. Báo cáo tài chính giữa niên độ
Báo cáo tài chính giữa niên độ gồm báo cáo tài
chính giữa niên độ dạng đầy đủ và báo cáo tài chính giữa niên độ dạng tóm lược.
(1) Báo cáo tài chính giữa niên độ dạng đầy đủ,
gồm:
- Báo cáo tình hình tài chính giữa
niên độ (dạng đầy đủ):
|
Mẫu số B 01a - SCIC;
|
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giữa
niên độ
(dạng đầy đủ):
|
Mẫu số B 02a - SCIC;
|
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giữa niên độ (dạng
đầy đủ):
|
Mẫu số B 03a - SCIC;
|
- Bản thuyết minh báo cáo tài chính chọn lọc:
|
Mẫu số B 09a - SCIC.
|
(2) Báo cáo tài chính giữa niên độ dạng tóm lược,
gồm:
- Báo cáo tình hình tài chính giữa
niên độ (dạng tóm lược):
|
Mẫu số B 01b - SCIC;
|
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giữa
niên độ
(dạng tóm lược):
|
Mẫu số B 02b - SCIC;
|
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giữa niên độ (dạng
tóm lược):
|
Mẫu số B 03b - SCIC;
|
- Bản thuyết minh báo cáo tài chính chọn lọc:
|
Mẫu số B 09a - SCIC.
|
Điều 27. Báo cáo tài chính
hợp nhất
SCIC là đơn vị có trách nhiệm lập Báo cáo
tài chính hợp nhất để tổng hợp và trình bày một cách tổng quát, toàn diện tình
hình tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu ở thời điểm lập báo cáo tài
chính; tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ báo cáo của đơn vị
Hệ thống Báo cáo tài chính hợp nhất gồm 5 biểu
mẫu báo cáo:
- Báo cáo tình hình tài chính hợp nhất
|
Mẫu số B 01 - SCIC/HN
|
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất
|
Mẫu số B 02 - SCIC/HN
|
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ hợp nhất
|
Mẫu số B 03 - SCIC/HN
|
- Báo cáo tình hình biến động vốn chủ sở hữu
|
Mẫu số B 08 - SCIC/HN
|
- Bản thuyết minh báo cáo tài chính hợp nhất
|
Mẫu số B 09 - SCIC/HN
|
Nội dung, phương pháp tính toán, hình thức trình
bày, thời hạn lập, nộp, và công khai Báo cáo tài chính hợp nhất thực hiện theo
quy định tại Thông tư số 202/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014.
Điều 28. Danh mục và biểu mẫu
báo cáo tài chính
- Báo cáo tình hình tài chính
|
Mẫu số B 01 - SCIC
|
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
|
Mẫu số B 02 - SCIC
|
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
|
Mẫu số B 03 - SCIC
|
- Báo cáo tình hình biến động vốn chủ sở hữu
|
Mẫu số B 08- SCIC
|
- Bản thuyết minh báo cáo tài chính
|
Mẫu số B 09 - SCIC
|
Ngoài ra SCIC còn phải lập báo cáo về
tình hình quản lý và sử dụng Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp TW, Quỹ đầu
tư dự án, công trình của Chính phủ theo yêu cầu quản lý của các cơ quan quản lý
nhà nước.
(Mẫu biểu báo cáo tài chính áp dụng cho SCIC xem
phụ lục 02).
Điều 29. Nội dung và phương
pháp lập báo cáo tài chính
I. Những thông tin chung về Tổng công ty
Trong báo cáo tài chính năm, Tổng công ty phải
trình bày các thông tin chung sau:
a) Tên và địa chỉ của Tổng công ty;
b) Nêu rõ báo cáo tài chính này là báo cáo
tài chính riêng của Tổng công ty, báo cáo tài chính tổng hợp hay báo cáo tài
chính hợp nhất của công ty mẹ, tập đoàn;
? c) Ngày kết thúc kỳ kế toán năm hoặc kỳ
báo cáo tùy theo từng báo cáo tài chính;
d) Ngày lập báo cáo tài chính;
đ) Đơn vị tiền tệ dùng để lập báo cáo tài chính.
II. Hướng dẫn lập và trình bày báo cáo tài
chính năm
1. Báo cáo tình hình tài chính (Mẫu số B
01 - SCIC)
1.1. Mục đích của Báo cáo tình hình tài
chính
Báo cáo tình hình tài chính là báo cáo tài
chính tổng hợp, phản ánh tổng quát toàn bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn vốn
hình thành tài sản đó của Tổng công ty tại một thời điểm nhất định.
Số liệu trên Báo cáo tình hình tài
chính cho biết toàn bộ giá trị tài sản hiện có của Tổng công ty theo cơ cấu
của tài sản, nguồn vốn và cơ cấu nguồn vốn hình thành các tài sản đó. Căn cứ
vào Báo cáo tình hình tài chính có thể nhận xét, đánh giá khái quát
tình hình tài chính của Tổng công ty.
1.2. Nguyên tắc lập và trình bày Báo cáo tình
hình tài chính
Theo quy định tại Chuẩn mực kế toán số 21 “Trình
bày báo cáo tài chính” từ đoạn 15 đến đoạn 32, khi lập và trình bày Báo
cáo tình hình tài chính phải tuân thủ các nguyên tắc chung về lập và trình
bày báo cáo tài chính.
Ngoài ra, trên Báo cáo tình hình tài chính,
các khoản mục Tài sản và Nợ phải trả phải được trình bày riêng biệt thành ngắn
hạn và dài hạn, cụ thể như sau:
+ Tài sản và Nợ phải trả được thu hồi hay thanh
toán trong vòng 12 tháng tới kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm, được xếp vào
loại ngắn hạn;
+ Tài sản và Nợ phải trả được thu hồi hay thanh
toán từ 12 tháng tới trở lên kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm, được xếp vào
loại dài hạn.
1.3. Cơ sở lập Báo cáo tình hình tài chính
- Căn cứ vào sổ kế toán tổng hợp;
- Căn cứ vào sổ, thẻ kế toán chi tiết hoặc Bảng
tổng hợp chi tiết;
- Căn cứ vào Báo cáo tình hình tài
chính năm trước.
1.4. Nội dung và phương pháp lập các chỉ
tiêu trong Báo cáo tình hình tài chính năm
- “Mã số” ghi ở cột 1 dùng để cộng khi lập báo
cáo tài chính tổng hợp hoặc báo cáo tài chính hợp nhất.
- Số hiệu ghi ở cột 3 “Thuyết minh” của báo cáo
này là số hiệu các chỉ tiêu trong Bản thuyết minh báo cáo tài chính năm thể hiện
số liệu chi tiết của các chỉ tiêu này trong Báo cáo tình hình tài chính.
- Số liệu ghi vào cột 5 “ 31/12/X-1” của báo cáo
này năm nay được căn cứ vào số liệu ghi ở cột 4 “31/12/X” của từng chỉ tiêu
tương ứng của báo cáo này năm trước.
- Số liệu ghi vào cột 4 “ 31/12/X” của
báo cáo này tại ngày kết thúc kỳ kế toán năm, được hướng dẫn như sau:
Phần: TÀI SẢN
A. TÀI SẢN NGẮN HẠN (Mã số 100)
Tài sản ngắn hạn phản ánh tổng giá trị tiền, các
khoản tương đương tiền và các tài sản ngắn hạn khác có thể chuyển đổi thành tiền,
hoặc có thể bán hay sử dụng trong vòng một năm có đến thời điểm báo cáo, gồm:
Tiền, các khoản tương đương tiền, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, các khoản
phải thu ngắn hạn, hàng tồn kho và tài sản ngắn hạn khác.
Mã số 100 = Mã số 110 + Mã số 120 + Mã số 130 +
Mã số 140 + Mã số 150.
I. Tiền và các khoản tương đương tiền (Mã số
110)
Chỉ tiêu này phản ánh tổng hợp toàn bộ số tiền
và các khoản tương đương tiền hiện có của Tổng công ty tại thời điểm báo cáo, gồm:
tiền mặt tại quỹ của Tổng công ty, tiền gửi ngân hàng (không kỳ hạn), tiền đang
chuyển và các khoản tương đương tiền.
Mã số 110 = Mã số 111 + Mã số 112.
1. Tiền (Mã số 111)
Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ số tiền hiện
có của Tổng công ty tại thời điểm báo cáo, gồm: tiền mặt tại quỹ của Tổng công
ty, tiền gửi Ngân hàng (không kỳ hạn), và tiền đang chuyển. Số liệu để ghi vào
chỉ tiêu “Tiền”là tổng số dư Nợ của các Tài khoản 111 “Tiền mặt”, 112 “Tiền
gửi Ngân hàng” và 113 “Tiền đang chuyển” trên Sổ Cái.
2. Các khoản tương đương tiền (Mã số 112)
Chỉ tiêu này phản ánh các khoản đầu tư ngắn hạn
có thời hạn thu hồi không quá 3 tháng kể từ ngày đầu tư có khả năng chuyển đổi
dễ dàng thành một lượng tiền xác định và không có rủi ro trong việc chuyển đổi
thành tiền tại thời điểm báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ chủ yếu
vào số dư Nợ chi tiết của Tài khoản 1281 “Tiền gửi có kỳ hạn” (chi tiết các khoản
tiền gửi có kỳ hạn gốc không quá 3 tháng) và tài khoản 1288 “Các khoản đầu tư
khác nắm giữ đến ngày đáo hạn” (Chi tiết các khoản đủ tiêu chuẩn phân loại là
tương đương tiền). Ngoài ra, trong quá trình lập báo cáo, nếu nhận thấy các khoản
được phản ánh ở các tài khoản khác thỏa mãn định nghĩa tương đương tiền thì kế
toán được phép trình bày trong chỉ tiêu này. Các khoản tương đương tiền có thể
bao gồm: Kỳ phiếu ngân hàng, tín phiếu kho bạc, tiền gửi ngân hàng có kỳ hạn gốc
không quá 3 tháng ….
Các khoản trước đây được phân loại là tương
đương tiền nhưng quá hạn chưa thu hồi được phải chuyển sang trình bày tại các
chỉ tiêu khác, phù hợp với nội dung của từng khoản mục.
Khi phân tích các chỉ tiêu tài chính, ngoài các
khoản tương đương trình bày trong chỉ tiêu này, kế toán có thể coi tương đương
tiền bao gồm cả các khoản có thời hạn thu hồi còn lại dưới 3 tháng kể từ ngày
báo cáo (nhưng có kỳ hạn gốc trên 3 tháng) có khả năng chuyển đổi dễ dàng thành
một lượng tiền xác định và không có rủi ro trong việc chuyển đổi thành tiền.
II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn (Mã số
120)
Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng giá trị của
các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn (sau khi đã trừ đi dự phòng giảm giá chứng
khoán kinh doanh), bao gồm: chứng khoán nắm giữ vì mục đích kinh doanh, các khoản
đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn và các khoản đầu tư khác có kỳ hạn còn lại
không quá 12 tháng kể từ thời điểm báo cáo.
Các khoản đầu tư ngắn hạn được phản ánh trong chỉ
tiêu này không bao gổm các khoản đầu tư ngắn hạn đã được trình bày trong chỉ
tiêu “Các khoản tương đương tiền”, chỉ tiêu “Phải thu về cho vay ngắn hạn”.
Mã số 120 = Mã số 121+ Mã số 122+ Mã số 123.
1. Chứng khoán kinh doanh (Mã số 121)
Chỉ tiêu này phản ánh giá trị các khoản chứng
khoán và các công cụ tài chính khác nắm giữ vì mục đích kinh doanh tại thời điểm
báo cáo (nắm giữ với mục đích chờ tăng giá để bán ra kiếm lời). Chỉ tiêu này có
thể bao gồm cả các công cụ tài chính không được chứng khoán hóa, ví dụ như
thương phiếu, hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng hoán đổi…. nắm giữ vì mục đích kinh
doanh. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ của tài khoản
121 - “Chứng khoán kinh doanh”.
2. Dự phòng giảm giá chứng khoán kinh
doanh (Mã số 122)
Chỉ tiêu này phản ánh khoản dự phòng giảm giá của
các khoản chứng khoán kinh doanh tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ
tiêu này là số dư Có của tài khoản 2291 “Dự phòng giảm giá chứng khoán kinh
doanh” và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).
3. Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn (Mã số
123)
Chỉ tiêu này phản ánh các khoản đầu tư nắm giữ đến
ngày đáo hạn có kỳ hạn còn lại không quá 12 tháng kể từ thời điểm báo cáo, như
tiền gửi có kỳ hạn, trái phiếu, thương phiếu và các loại chứng khoán nợ khác.
Chỉ tiêu này không bao gồm các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn đã được
trình bày trong chỉ tiêu “Các khoản tương đương tiền”, chỉ tiêu “Phải thu về
cho vay ngắn hạn”. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ của TK 1281, TK
1282, TK 1288 (chi tiết các khoản có kỳ hạn còn lại không quá 12 tháng và không
được phân loại là tương đương tiền”.
III. Các khoản phải thu ngắn hạn (Mã số 130)
Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ giá trị của
các khoản phải thu khách hàng, khoản trả trước cho người bán, phải thu nội bộ,
và các khoản phải thu khác tại thời điểm báo cáo có thời hạn thu hồi hoặc thanh
toán dưới 1 năm hoặc trong một chu kỳ kinh doanh (sau khi trừ đi dự phòng phải
thu ngắn hạn khó đòi).
Mã số 130 = Mã số 131 + Mã số 132 + Mã số 133 +
Mã số 134 + Mã số 135 + Mã số 136 + Mã số 139.
1. Phải thu khách hàng (Mã số 131)
Chỉ tiêu này phản ánh số tiền còn phải thu của
khách hàng có thời hạn thanh toán dưới 1 năm tại thời điểm báo cáo. Số liệu để
ghi vào chỉ tiêu “Phải thu khách hàng” căn cứ vào tổng số dư Nợ chi tiết của
Tài khoản 131 “Phải thu của khách hàng” mở theo từng khách hàng trên sổ kế toán
chi tiết Tài khoản 131, chi tiết các khoản phải thu khách hàng ngắn hạn.
2. Trả trước cho người bán (Mã số 132)
Phản ánh số tiền đã trả trước cho người bán mà
chưa nhận dịch vụ, TSCĐ, bất động sản đầu tư tại thời điểm báo cáo. Số liệu để
ghi vào chỉ tiêu “Trả trước cho người bán” căn cứ vào tổng số dư Nợ chi tiết của
Tài khoản 331 “Phải trả cho người bán” mở theo từng người bán trên sổ kế toán
chi tiết Tài khoản 331.
3. Phải thu nội bộ ngắn hạn (Mã số 133)
Phản ánh các khoản phải thu giữa đơn vị cấp trên
với các đơn vị trực thuộc và giữa các đơn vị trực thuộc với nhau trong các quan
hệ thanh toán ngoài quan hệ giao vốn, có thời hạn thanh toán dưới một năm. Số
liệu để ghi vào chỉ tiêu “Phải thu nội bộ ngắn hạn” là số dư Nợ chi tiết của
Tài khoản 1368 “Phải thu nội bộ khác” trên Sổ kế toán chi tiết Tài khoản 1368,
chi tiết các khoản phải thu nội bộ ngắn hạn.
4. Phải thu hoạt động đầu tư tài chính (Mã
số 134)
Phản ánh số phải thu của các hoạt động đầu tư
tài chính, có thời hạn thanh toán dưới 1 năm tại thời điểm báo cáo, như: Phải
thu cổ tức, lợi nhuận được chia, phải thu bán thoái các khoản đầu tư, ... Số liệu
để ghi vào chỉ tiêu “Phải thu hoạt động đầu tư tài chính” căn cứ vào tổng số dư
Nợ TK 132 “Phải thu các hoạt động đầu tư tài chính” trên sổ Cái.
5. Phải thu về Quỹ hỗ trợ sắp xếp
doanh nghiệp TW (Mã số 135)
Phản ánh khoản phải thu để hình thành Quỹ hỗ trợ
sắp xếp doanh nghiệp TW giữa Tổng công ty và các doanh nghiệp nhà nước đã cổ phần
hoá. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Phải thu về quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp
TW” là số dư Nợ TK 167 “Phải thu quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp TW” trên Sổ
Cái.
6. Các khoản phải thu khác (Mã số 136)
Chỉ tiêu này phản ánh các khoản phải thu khác từ
các đối tựợng liên quan tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu“ Các
khoản phải thu khác“ là tổng số dư Nợ của các Tài khoản: TK 1385, TK1388,
TK334, TK338 trên sổ kế toán chi tiết các TK 1385, 334, 338, chi tiết các khoản
phải thu ngắn hạn.
7. Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi (Mã
số 137)
Chỉ tiêu này phản ánh các khoản dự phòng cho các
khoản phải thu ngắn hạn có khả năng khó đòi tại thời điểm báo cáo. Số liệu chỉ
tiêu này đuợc ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (...). Số liệu
để ghi vào chỉ tiêu “Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi” là số dư Có chi tiết của
Tài khoản 139 “Dự phòng phải thu khó đòi” trên sổ kế toán chi tiết TK 139,
chi tiết các khoản dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi.
8. Tài sản thiếu chờ xử lý (Mã số 139)
Chỉ tiêu này phản ánh các tài sản thiếu hụt, mất
mát chưa rõ nguyên nhân đang chờ xử lý tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi
vào chỉ tiêu này là số dư Nợ TK 1381 - “Tài sản thiếu chờ xử lý”
IV. Hàng tồn kho (Mã số 140)
Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ trị giá hiện
có các loại hàng tồn kho dự trữ cho quá trình sản xuất, kinh doanh của Tổng
công ty. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Hàng tồn kho” là tổng số dư Nợ của các
Tài khoản 152 “Nguyên liệu, vật liệu”, Tài khoản 153 “Công cụ, dụng cụ”, Tài
khoản 156 “Hàng hóa”, trên Sổ Cái.
V. Tài sản ngắn hạn khác (Mã số 150)
Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng các khoản chi
phí trả trước ngắn hạn, thuế GTGT còn được khấu trừ, các khoản thuế phải
thu và tài sản ngắn hạn khác tại thời điểm báo cáo.
Mã số 150 = Mã số 151 + Mã số 152
+ Mã số 154 + Mã số 158.
1. Chi phí trả trước ngắn hạn (Mã số 151)
Chỉ tiêu này phản ánh số tiền đã thanh toán cho
một số khoản chi phí nhưng đến cuối kỳ kế toán chưa được tính vào chi phí hoạt
động đầu tư và kinh doanh vốn của n¨m báo cáo. Số liệu để ghi vào vào chỉ tiêu
“Chi phí trả trước ngắn hạn” là số dư Nợ của Tài khoản 142 “Chi phí trả trước
ngắn hạn” trên Sổ Cái.
2. Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ (Mã
số 152)
Chỉ tiêu “Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ”
dùng để phản ánh số thuế GTGT còn được khấu trừ và số thuế GTGT còn được hoàn lại
đến cuối năm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Thuế giá trị gia tăng được
khấu trừ” căn cứ vào số dư Nợ của Tài khoản 133 “Thuế giá trị gia tăng được khấu
trừ” trên Sổ Cái.
3. Thuế và các khoản khác phải thu Nhà nước
(Mã số 154)
Chỉ tiêu này phản ánh thuế và các khoản khác nộp
thừa cho Nhà nước tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Thuế và
các khoản khác phải thu Nhà nước” căn cứ vào số dư Nợ chi tiết Tài khoản 333
“Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước” trên Sổ kế toán chi tiết TK 333.
4. Tài sản ngắn hạn
khác (Mã số 158)
Chỉ tiêu này phản ánh giá trị tài sản ngắn hạn
khác, bao gồm: số tiền tạm ứng cho công nhân viên chưa thanh toán, các khoản
cầm cố, ký cược, ký qũy ngắn hạn, tài sản thiếu chờ xử lý tại thời
điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Tài sản ngắn hạn khác” căn cứ vào số
dư Nợ các Tài khoản 1381 “Tài sản thiếu chờ xử lý”, Tài khoản 141 “Tạm ứng”,
Tài khoản 144 “Cầm cố, ký qũy, ký cược ngắn hạn” trên Sổ Cái.
B. TÀI SẢN DÀI HẠN (Mã số 200)
Chỉ tiêu này phản ánh trị giá các loại tài sản
không được phản ánh trong chỉ tiêu tài sản ngắn hạn. Tài sản dài hạn phản ánh tổng
giá trị các khoản tài sản dài hạn có đến thời điểm báo cáo, bao gồm: các khoản
phải thu dài hạn, tài sản cố định, bất động sản đầu tư, các khoản đầu tư tài
chính dài hạn và tài sản dài hạn khác.
Mã số 200 = Mã số 210 + Mã số 220 + Mã số 240 +
Mã số 250 + Mã số 260 + Mã số 270.
I. Các khoản phải thu dài hạn (Mã số 210)
Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ giá trị của
các khoản phải thu dài hạn của khách hàng, phải thu nội bộ dài hạn, các khoản
phải thu dài hạn khác và số vốn kinh doanh đã giao cho các đơn vị trực thuộc, tại
thời điểm báo cáo có thời hạn thu hồi hoặc thanh toán trên 1 năm hoặc hơn một
chu kỳ kinh doanh (sau khi trừ đi dự phòng phải thu dài hạn khó
đòi). Mã số 210 = Mã số 211 + Mã số 212 + Mã số 213 + Mã số 218 + Mã số 219.
1. Phải thu dài hạn của khách hàng (Mã số
211)
Chỉ tiêu này phản ánh số tiền còn phải thu của
khách hàng được xếp vào loại tài sản dài hạn tại thời điểm báo cáo. Số liệu để
ghi vào chỉ tiêu “Phải thu dài hạn của khách hàng” căn cứ vào chi tiết số dư Nợ
của Tài khoản 131 “Phải thu của khách hàng”, mở chi tiết theo từng khách hàng đối
với các khoản phải thu của khách hàng được xếp vào loại tài sản dài hạn.
2. Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc (Mã
số 212)
Chỉ tiêu này chỉ ghi trên Báo cáo tình hình
tài chính của đơn vị cấp trên phản ánh số vốn kinh doanh đã giao cho các
đơn vị trực thuộc. Khi lập Báo cáo tình hình tài chính của Tổng công
ty, chỉ tiêu này được bù trừ với chỉ tiêu “Vốn của chủ sở hữu” (Mã số 411)
trên Báo cáo tình hình tài chính của các đơn vị trực thuộc, phần vốn
nhận của đơn vị cấp trên. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Vốn kinh doanh ở các đơn
vị trực thuộc” là số dư Nợ của Tài khoản 1361 “Vốn kinh doanh ở các đơn vị trực
thuộc” trên Sổ kế toán chi tiết TK 136.
3. Phải thu dài hạn nội bộ (Mã số 213)
Chỉ tiêu này phản ánh các khoản phải thu giữa
đơn vị cấp trên với các đơn vị trực thuộc và giữa các đơn vị trực thuộc với
nhau trong các quan hệ thanh toán ngoài quan hệ giao vốn, tại thời điểm báo cáo
có thời hạn thu hồi hoặc thanh toán trên 1 năm hoặc hơn một chu kỳ kinh
doanh. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Phải thu dài hạn nội bộ” là chi tiết số dư
Nợ của Tài khoản 1368 “Phải thu nội bộ khác” trên Sổ kế toán chi tiết TK 1368,
chi tiết các khoản phải thu nội bộ dài hạn.
4. Phải thu dài hạn khác (Mã số 218)
Phản ánh các khoản phải thu khác từ các đối tượng
có liên quan được xếp vào loại tài sản dài hạn, các khoản ứng trước cho người
bán dài hạn (nếu có). Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Phải thu dài hạn khác” là số
dư Nợ chi tiết của các Tài khoản 132,138, 331, 338 (chi tiết các khoản phải thu
dài hạn khác) trên sổ kế toán chi tiết các TK 1388, 331, 338.
5. Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi (Mã số 219)
Chỉ tiêu này phản ánh các khoản dự phòng phải
thu dài hạn khó đòi tại thời điểm báo cáo. Số liệu chỉ tiêu này đuợc ghi bằng số
âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn: (...). Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Dự
phòng phải thu dài hạn khó đòi” là số dư Có chi tiết của Tài khoản 2293 “Dự
phòng phải thu khó đòi”, chi tiết dự phòng phải thu dài hạn khó đòi trên
sổ kế toán chi tiết TK 2293.
II. Tài sản cố định ( Mã số 220)
Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ giá trị
còn lại (Nguyên giá trừ giá trị hao mòn lũy kế) của các loại tài sản cố định và
chi phí xây dựng cơ bản dở dang hiện có tại thời điểm báo cáo.
Mã số 220 = Mã số 221+ Mã số 224+ Mã số 227+ Mã
số 230.
1. Tài sản cố định hữu hình (Mã số 221)
Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ giá trị
còn lại của các loại tài sản cố định hữu hình tại thời điểm báo cáo.
Mã số 221 = Mã số 222 + Mã số 223.
1.1. Nguyên giá (Mã số 222):
Chỉ tiêu này phản ánh toàn bộ nguyên giá các loại
tài sản cố định hữu hình tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu
“Nguyên giá” là số dư Nợ của Tài khoản 211 “Tài sản cố định hữu hình” trên Sổ
Cái.
1.2. Giá trị hao mòn luỹ kế (Mã số 223):
Phản ánh toàn bộ giá trị đã hao mòn của các loại
tài sản cố định hữu hình luỹ kế tại thời điểm báo cáo. Số liệu chỉ tiêu này được
ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (...). Số liệu để ghi vào chỉ
tiêu “Giá trị hao mòn luỹ kế” là số dư Có của Tài khoản 2141 “Hao mòn TSCĐ hữu
hình” trên Sổ kế toán chi tiết TK 2141.
2. Tài sản cố định thuê tài chính (Mã số
224)
Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ giá trị
còn lại của các loại tài sản cố định thuê tài chính tại thời điểm báo cáo.
Mã số 224 = Mã số 225 + Mã số 226.
2.1. Nguyên giá (Mã số 225):
Phản ánh toàn bộ nguyên giá các loại tài sản cố
định thuê tài chính tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Nguyên
giá” là số dư Nợ của Tài khoản 212 “Tài sản cố định thuê tài chính” trên Sổ
Cái.
2.2. Giá trị hao mòn luỹ kế (Mã số 226):
Phản ánh toàn bộ giá trị đã hao mòn của các loại
tài sản cố định thuê tài chính luỹ kế tại thời điểm báo cáo. Số liệu chỉ tiêu
này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (...). Số liệu để
ghi vào chỉ tiêu “Giá trị hao mòn luỹ kế” là số dư Có của Tài khoản 2142 “Hao
mòn tài sản cố định thuê tài chính” trên Sổ kế toán chi tiết TK 2142.
3. Tài sản cố định vô hình (Mã số 227)
Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ giá trị
còn lại của các loại tài sản cố định vô hình tại thời điểm báo cáo.
Mã số 227 = Mã số 228 + Mã số 229.
3.1. Nguyên giá (Mã số 228):
Phản ánh toàn bộ nguyên giá các loại tài sản cố
định vô hình tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Nguyên giá” là
số dư Nợ của Tài khoản 213 “Tài sản cố định vô hình” trên Sổ Cái.
3.2. Giá trị hao mòn luỹ kế (Mã số 229):
Phản ánh toàn bộ giá trị đã hao mòn của các loại
tài sản cố định vô hình luỹ kế tại thời điểm báo cáo. Số liệu chỉ tiêu này được
ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (... ). Số liệu để ghi vào chỉ
tiêu “Giá trị hao mòn luỹ kế” là số dư Có của Tài khoản 2143 “Hao mòn TSCĐ vô
hình” trên Sổ kế toán chi tiết TK 2143.
4. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
(Mã số 230)
"Phản ánh toàn bộ trị giá tài sản cố định
đang mua sắm, chi phí đầu tư xây dựng cơ bản, chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định
dở dang, hoặc đã hoàn thành chưa bàn gia hoặc chưa đưa vào sử dụng. Số liệu để
ghi vào chỉ tiêu “Chi phí xây dựng cơ bản dở dang” là số dư Nợ của Tài khoản
241 “Xây dựng cơ bản dở dang” trên sổ Cái."
III. Bất động sản đầu tư (Mã số 240)
Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ giá trị
còn lại của các loại bất động sản đầu tư tại thời điểm báo cáo.
Mã số 240 = Mã số 241 – Mã số 242.
1. Nguyên giá (Mã số 241):
Chỉ tiêu này phản ánh toàn bộ nguyên giá của các
loại bất động sản đầu tư tại thời điểm báo cáo. Số liệu để phản ánh vào chỉ
tiêu này là số dư Nợ của Tài khoản 217 “Bất động sản đầu tư”, trên Sổ Cái.
2. Giá trị hao mòn luỹ kế (Mã số 242):
Chỉ tiêu này phản ánh toàn bộ giá trị đã hao mòn
lũy kế của các loại bất động sản đầu tư tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi
vào chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (...).
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Giá trị hao mòn luỹ kế” là số dư Có của Tài khoản
2147 “Hao mòn bất động sản đầu tư” trên Sổ kế toán chi tiết TK 2147.
IV. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn (Mã số
250)
Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng giá trị các
khoản đầu tư tài chính dài hạn tại thời điểm báo cáo như: đầu tư vào công ty
con, đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh, đầu tư dài hạn khác...
Mã số 250 = Mã số 251 + Mã số 252 + Mã số 253 +
Mã số 254 + Mã số 255.
1. Đầu tư vào công ty con (Mã số 251)
Chỉ tiêu này phản ánh giá trị các khoản đầu tư
vào công ty con tại thời
điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Đầu
tư vào công ty con” là số dư Nợ của Tài khoản 221 “Đầu tư vào công ty con” trên
Sổ Cái.
Chỉ tiêu này chỉ tồn tại trên báo cáo tài chính
riêng của Tổng công ty, trên báo cáo tài chính hợp nhất thì chỉ tiêu này được
bù trừ với chỉ tiêu vốn chủ sở hữu (mã số 410) trên báo cáo tài chính của công
ty con khi tổng công ty thực hiện hợp nhất báo cáo tài chính.
2. Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết
(Mã số 252)
Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh giá trị khoản đầu
tư vào công ty liên doanh, liên kết tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào
chỉ tiêu này là tổng số dư Nợ của Tài khoản 222 “Đầu tư vào công ty liên doanh,
liên kết”.
3. Đầu tư góp vốn vào đơn vị khác (Mã số
253)
Chỉ tiêu này phản ánh các khoản đầu tư vào vốn
chủ sở hữu của đơn vị khác nhưng doanh nghiệp không có quyền kiểm soát, đồng kiểm
soát, ảnh hưởng đáng kể (ngoài các khoản đầu tư vào công ty con, liên doanh,
liên kết). Số liệu để trình bày vào chỉ tiêu này là số dư Nợ chi tiết của tài
khoản 2281 - “Đầu tư góp vốn vào đơn vị khác”.
4. Dự phòng đầu tư tài chính dài hạn (Mã số
254)
Chỉ tiêu này phản ánh khoản dự phòng tổn thất
vào đơn vị khác do đơn vị được đầu tư bị lỗ và nhà đầu tư có khả năng mất vốn tại
thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có của Tài khoản
2292 “Dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác” và được ghi bằng số âm dưới
hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).
5. Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn (Mã số
255)
Chỉ tiêu này phản ánh các khoản đầu tư nắm
giữ đến ngày đáo hạn có kỳ hạn còn lại trên 12 tháng kể từ thời điểm báo cáo,
như tiền gửi có kỳ hạn, trái phiếu, thương phiếu và các loại chứng khoán nợ
khác. Chỉ tiêu này không bao gồm các khoản cho vay được trình bày trong chỉ
tiêu “Phải thu về cho vay dài hạn”. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số
dư Nợ của các TK 1281, TK 1282, 1288.
V. Đầu tư vào dự án, công trình (Mã số 260)
Chỉ tiêu này dùng để phản ánh giá trị khoản đầu
tư vào dự án, công trình tại thời điểm, lập báo cáo tài chính. Số liệu để ghi
vào chỉ tiêu “Đầu tư vào dự án, công trình” được căn cứ vào số dư Nợ Tài khoản
225 “Đầu tư vào dự án, công trình” trên Sổ Cái.
VI. Tài sản dài hạn khác (Mã số 270)
Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng số chi phí trả
trước dài hạn nhưng chưa phân bổ vào chi phí hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn,
tài sản thuế thu nhập hoãn lại, các khoản ký quỹ, kỹ cược dài hạn và tài sản
dài hạn khác tại thời điểm báo cáo. Mã số 270 = Mã số 271+ Mã số 272+ Mã số
278.
1. Chi phí trả trước dài hạn (Mã số 271)
Chỉ tiêu này dùng để phản ánh chi phí trả trước
dài hạn nhưng chưa phân bổ vào chi phí hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn đến
cuối kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Chi phí trả trước dài hạn” được
căn cứ vào số dư Nợ của Tài khoản 242 “Chi phí trả trước dài hạn” trên sổ Cái.
2. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại (Mã số
272)
Chỉ tiêu này dùng để phản ánh giá trị tài sản thuế
thu nhập hoãn lại tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Tài sản
thuế thu nhập hoãn lại” được căn cứ vào số dư Nợ Tài khoản 243 “Tài sản thuế
thu nhập hoãn lại” trên Sổ Cái.
3. Tài sản dài hạn khác (Mã số 278)
Chỉ tiêu này dùng để phản ánh các khoản tiền Tổng
công ty đem ký quỹ, ký cược dài hạn và giá trị tài sản dài hạn khác ngoài các
tài sản dài hạn đã nêu trên. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Tài sản dài hạn khác”
được căn cứ vào tổng số dư Nợ Tài khoản 244 “Ký quỹ, ký cược dài hạn” và các
tài khoản khác có liên quan trên Sổ Cái.
TỔNG CỘNG TÀI SẢN (Mã số 290)
Phản ánh tổng trị giá tài sản hiện có của Tổng
công ty tại thời điểm báo cáo, bao gồm các loại thuộc tài sản ngắn hạn và tài sản
dài hạn.
Mã số 290 = Mã số 100 + Mã số 200.
Phần: NGUỒN VỐN
A. NỢ PHẢI TRẢ (Mã số 300)
Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ số phải trả
tại thời điểm báo cáo, gồm: Nợ ngắn hạn và nợ dài hạn.
Mã số 300 = Mã số 310 + Mã số 330 + Mã số 340.
I. Nợ ngắn hạn (Mã số 310)
Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng giá trị các
khoản nợ còn phải trả có thời hạn thanh toán dưới một năm, bao gồm: các khoản
vay ngắn hạn và giá trị các khoản chi phí phải trả, tài sản thừa chờ xử lý, các
khoản nhận ký quỹ, ký cược ngắn hạn ... tại thời điểm báo cáo.
Mã số 310 = Mã số 311 + Mã số 312 + Mã số 313 +
Mã số 314 + Mã số 315 + Mã số 316 + Mã số 317 + Mã số 318 + Mã số 319 + Mã số
320 + Mã số 321.
1. Vay và nợ ngắn hạn (Mã số 311)
Phản ánh tổng giá trị các khoản Tổng công ty đi
vay ngắn hạn các ngân hàng, công ty tài chính, các đối tượng khác và các khoản
nợ ngắn hạn tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Vay ngắn hạn”
là số dư Có của Tài khoản 311 “Vay ngắn hạn” trên sổ Cái.
2. Phải trả cho người bán (Mã số 312)
Phản ánh số tiền phải trả cho người bán có thời
hạn thanh toán dưới một năm tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu
“Phải trả cho người bán” là tổng số dư Có chi tiết của Tài khoản 331 “Phải trả
cho người bán” được phân loại là ngắn hạn mở theo từng người bán trên sổ kế
toán chi tiết Tài khoản 331.
3. Người mua trả tiền trước (Mã số 313)
Chỉ tiêu này phản ánh tổng số tiền người mua trả
trước tiền hoặc trả trước tiền thuê tài sản tại thời điểm báo cáo. Số liệu để
ghi vào chỉ tiêu “Người mua trả tiền trước” căn cứ vào số dư Có chi tiết của
Tài khoản 131 “Phải thu của khách hàng” mở cho từng khách hàng trên sổ kế toán
chi tiết Tài khoản 131 và số dư Có của Tài khoản 3387 “Doanh thu chưa thực hiện”
trên Sổ kế toán chi tiết TK 3387.
4. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (Mã
số 314)
Phản ánh tổng số các khoản Tổng công ty phải nộp
cho Nhà nước tại thời điểm báo cáo bao gồm các khoản thuế, phí, lệ phí và các
khoản khác. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước”
là số dư Có chi tiết của Tài khoản 333 “Thuế và các khoản phải nộp nhà nước”
trên Sổ kế toán chi tiết TK 333.
5. Phải trả người lao động (Mã số 315)
Phản ánh các khoản Tổng công ty phải trả cho người
lao động tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Phải trả người lao
động” là số dư Có chi tiết của Tài khoản 334 “Phải trả người lao động” trên Sổ
kế toán chi tiết TK 334 (Chi tiết các khoản còn phải trả người lao động).
6. Chi phí phải trả (Mã số 316)
Phản ánh giá trị các khoản đã tính trước vào chi
phí đầu tư và kinh doanh vốn nhưng chưa được thực chi tại thời điểm báo cáo. Số
liệu để ghi vào chỉ tiêu “Chi phí phải trả” căn cứ vào số dư Có của Tài khoản
335 “Chi phí phải trả” trên Sổ Cái.
7. Phải trả nội bộ (Mã số 317)
Phản ánh các khoản phải trả nội bộ ngắn hạn giữa
đơn vị cấp trên và đơn vị trực thuộc và giữa các đơn vị trực thuộc trong Tổng
công ty. Khi lập Báo cáo tình hình tài chính toàn Tổng công ty, chỉ
tiêu này được bù trừ với chỉ tiêu “Phải thu nội bộ ngắn hạn” trên Báo cáo
tình hình tài chính của đơn vị cấp trên và các đơn vị trực thuộc. Số liệu
để ghi vào chỉ tiêu “Phải trả nội bộ” là số dư Có chi tiết của Tài khoản 336
“Phải trả nội bộ” trên Sổ chi tiết TK 336 (Chi tiết phải trả nội bộ ngắn hạn).
8. Phải trả các hoạt động đầu tư tài
chính (Mã số 318)
Chỉ tiêu này phản ánh số phải trả liên quan đến
hoạt động đầu tư như: Phải trả về cổ tức, lợi nhuận được chia, phải trả các dịch
vụ liên quan đến hoạt động đầu tư. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Phải trả các hoạt
động đầu tư tài chính” là số dư Có TK 332 “Phải trả các hoạt động đầu tư tài
chính” trên sổ Cái.
9. Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn
khác (Mã số 319)
Phản ánh các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn
khác ngoài các khoản nợ phải trả đã được phản ánh trong các chỉ tiêu ở trên,
như: giá trị tài sản phát hiện thừa chưa rõ nguyên nhân, phải nộp cho cơ quan
BHXH,… Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác”
là tổng số dư Có của các Tài khoản 338 “Phải trả, phải nộp khác”, Tài khoản 138
“Phải thu khác”, trên Sổ kế toán chi tiết của các TK: 338, 138 (Không bao gồm
các khoản phải trả, phải nộp khác được xếp vào loại nợ phải trả dài hạn).
10. Dự phòng phải trả ngắn hạn (Mã số 320)
Chỉ tiêu này phản ánh khoản dự phòng phải trả ngắn
hạn tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Dự phòng phải trả
ngắn hạn” là số dư Có chi tiết của Tài khoản 352 “Dự phòng phải trả” trên sổ kế
toán chi tiết TK 352 (chi tiết các khoản dự phòng cho các khoản phải trả ngắn hạn).
11. Quỹ khen thưởng, phúc lợi (Mã số 321)
Chỉ tiêu này phản ánh Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc
lợi, Quỹ thưởng ban quản lý điều hành chưa sử dụng tại thời điểm báo
cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có của Tài khoản 353 “Quỹ
khen thưởng, phúc lợi”.
II. Nợ dài hạn (Mã số 330)
Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng giá trị các
khoản nợ dài hạn của Tổng công ty bao gồm những khoản nợ có thời hạn thanh toán
trên một năm, khoản phải trả người bán, phải trả nội bộ, các khoản phải trả dài
hạn khác, vay và nợ dài hạn, phải trả người uỷ thác đầu tư và thuế thu nhập
hoãn lại phải trả tại thời điểm báo cáo.
Mã số 330 = Mã số 331 + Mã số 332 + Mã số 333 +
Mã số 334 + Mã số 335 + Mã số 337 + Mã số 339.
1. Phải trả dài hạn người bán (Mã số 331)
Chỉ tiêu này phản ánh số tiền phải trả cho
người bán được xếp vào loại nợ dài hạn tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi
vào chỉ tiêu “Phải trả dài hạn người bán” là số dư Có chi tiết của Tài khoản
331 “Phải trả cho người bán”, mở theo từng người bán đối với các khoản phải trả
cho người bán được xếp vào loại nợ dài hạn.
2. Phải trả dài hạn nội bộ (Mã số 332)
Chỉ tiêu này phản ánh các khoản nợ phải trả
dài hạn nội bộ bao gồm các khoản đã vay của đơn vị cấp trên và các khoản vay nợ
lẫn nhau giữa các đơn vị trực thuộc trong Tổng công ty. Số liệu để ghi vào chỉ
tiêu “Phải trả dài hạn nội bộ” căn cứ vào chi tiết số dư Có Tài khoản 336 “Phải
trả nội bộ” trên sổ kế toán chi tiết TK 336 (Chi tiết các khoản phải trả nội bộ
được xếp vào loại Nợ dài hạn).
3. Phải trả dài hạn khác (Mã số 333)
Chỉ tiêu này phản ánh các khoản nợ phải trả dài
hạn khác như: số tiền Tổng công ty nhận ký quỹ, ký cược dài hạn của đơn vị khác
tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Phải trả dài hạn khác” là tổng
số dư Có Tài khoản 344 “Nhận ký quỹ, ký cược dài hạn” trên Sổ Cái, chi tiết dư
Có TK 338 “Phải trả, phải nộp khác” trên sổ chi tiết TK 338 (Chi tiết các khoản
phải trả khác được xếp vào loại nợ phải trả dài hạn).
4. Vay và nợ dài hạn (Mã số 334)
Chỉ tiêu này phản ánh các khoản Tổng công ty vay
dài hạn của các ngân hàng, công ty tài chính và các đối tượng khác, các khoản nợ
dài hạn của Tổng công ty như số tiền phải trả về tài sản cố định thuê tài
chính, trái phiếu phát hành..., tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ
tiêu “Vay và nợ dài hạn” là tổng số dư Có các tài: Tài khoản 341 “Vay dài hạn”,
Tài khoản 342 “Nợ dài hạn” và kết quả tìm được của số dư các TK 3431 trừ
(-) dư Nợ TK 3432 cộng (+) dư Có TK 3433 trên Sổ kế toán chi tiết TK 343.
5. Thuế thu nhập hoãn lại phải trả (Mã số
335)
Chỉ tiêu này phản ánh số thuế thu nhập Tổng công
ty hoãn lại phải trả tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Thuế
thu nhập hoãn lại phải trả” là số dư Có Tài khoản 347 “Thuế thu nhập
hoãn lại phải trả” trên Sổ Cái.
6. Phải trả người uỷ thác đầu tư (Mã số
337)
Chỉ tiêu này phản ánh số phải trả cho người uỷ
thác đầu tư tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Phải trả người
uỷ thác đầu tư” là số dư Có Tài khoản 346 “Phải trả người uỷ thác dầu tư” trên
Sổ Cái.
7. Dự phòng phải trả dài hạn (Mã số 339)
Chỉ tiêu này phản ánh trị giá khoản dự
phòng phải trả dài hạn tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu
“Dự phòng phải trả dài hạn” là số dư Có chi tiết của Tài khoản 352 “Dự phòng phải
trả” trên sổ kế toán chi tiết TK 352 (Chi tiết các khoản dự phòng phải trả dài
hạn).
III. Các quỹ phải trả (Mã số 340)
Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng giá trị các quỹ
phải trả của Tổng công ty, bao gồm: Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp TW, Quỹ dự
phòng trợ cấp mất việc làm tại thời điểm báo cáo.
Mã số 340 = Mã số 341 + Mã số 342 + Mã số 343 +
Mã số 344.
1. Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp TW (Mã
số 341)
Chỉ tiêu này phản ánh Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh
nghiệp TW chưa sử dụng tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Quỹ
hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp TW” là số dư Có của tài khoản 367 “Quỹ hỗ trợ sắp xếp
doanh nghiệp TW” trên Sổ Cái.
2. Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm (Mã số
342)
Chỉ tiêu này phản ánh quỹ dự phòng về trợ cấp mất
việc làm chưa sử dụng tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Quỹ dự
phòng về trợ cấp mất việc làm” là số dư Có của TK 351 “Quỹ dự phòng trợ cấp mất
việc làm” trên Sổ Cái.
3. Quỹ đầu tư dự án, công trình Chính phủ
(Mã số 343)
Chỉ tiêu này phản ánh Quỹ đầu tư dự án, công
trình Chính phủ hiện có tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Quỹ
đầu tư dự án, công trình Chính phủ” là số dư Có của tài khoản 367 “Quỹ đầu tư dự
án, công trình của Chính phủ” trên sổ Cái.
4. Quỹ phát triển khoa học và công nghệ
(Mã số 344)
Chỉ tiêu này phản ánh số Quỹ phát triển khoa học
và công nghệ chưa sử dụng tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu
này là số dư Có của tài khoản 356 “Quỹ phát triển khoa học và công nghệ”.
B. VỐN CHỦ SỞ HỮU (Mã số 400 = Mã số 410+ Mã
số 430)
I. Vốn chủ sở hữu (Mã số 410)
Mã số 410 = Mã số 411 + Mã số 413 + Mã số 415 +
Mã số 416 + Mã số 417 + Mã số 419 + Mã số 420.
1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu (Mã số 411)
Chỉ tiêu này phản ánh toàn bộ vốn đầu tư (vốn
góp) của chủ sở hữu vào Tổng công ty, gồm: vốn ngân sách của Nhà nước cấp, vốn
tiếp nhận từ cổ phần hoá, giao quản lý phần vốn nhà nước tại các doanh nghiệp,
công ty, vốn khác. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Vốn đầu tư của chủ sở hữu” là
số dư Có của Tài khoản 4111 “Nguồn vốn NSNN cấp”, Tài khoản 4112 “Nguồn vốn
tiếp nhận từ cổ phần hoá giao, quản lý phần vốn nhà nước tại các DN, công ty”.
2. Vốn khác của chủ sở hữu (Mã số 413)
Chỉ tiêu này phản ánh giá trị các khoản vốn khác
của chủ sở hữu tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Vốn khác của
chủ sở hữu” là số dư Có Tài khoản 4118 “Vốn khác” trên Sổ kế toán chi tiết TK
4118.
3. Chênh lệch đánh giá lại tài sản (Mã số
415)
Chỉ tiêu này phản ánh chênh lệch do đánh
giá lại tài sản chưa được xử lý tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ
tiêu “Chênh lệch đánh giá lại tài sản” là số dư Có của Tài khoản 412 “Chênh lệch
đánh giá lại tài sản” trên Sổ Cái. Trường hợp Tài khoản 412 có số dư Nợ thì số
liệu chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (...).
4. Chênh lệch tỷ giá hối
đoái (Mã số 416)
Chỉ tiêu này phản ánh số chênh lệch tỷ giá
ngoại tệ phát sinh do thay đổi tỷ giá chuyển đổi tiền tệ khi ghi sổ kế toán,
chưa được xử lý tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Chênh lệch
tỷ giá hối đoái” là số dư Có của Tài khoản 413 “Chênh lệch tỷ giá hối đoái”
trên Sổ Cái. Trường hợp Tài khoản 413 có số dư Nợ thì số liệu chỉ tiêu này được
ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (...).
5. Quỹ đầu tư phát triển (Mã số 417)
Chỉ tiêu này phản ánh số quỹ đầu tư phát
triển chưa sử dụng tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Quỹ đầu
tư phát triển” là số dư Có của Tài khoản 414 “Quỹ đầu tư phát triển” trên Sổ
Cái.
6. Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu (Mã số
419)
Chỉ tiêu này phản ánh các quỹ khác thuộc vốn chủ
sở hữu chưa được phản ánh trong các chỉ tiêu trên tại thời điểm báo cáo. Số liệu
để chi vào chỉ tiêu “Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu” là số dư Có Tài
khoản 418 “Các quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu” trên Sổ Cái.
7. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối (Mã số
420)
Chỉ tiêu này phản ánh số lãi (hoặc lỗ) sau
thuế chưa được quyết toán hoặc chưa phân phối tại thời điểm báo cáo. Số liệu
để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có của tài khoản 421“Lợi nhuận sau thuế chưa
phân phối”. Trường hợp tài khoản 421 có số dư Nợ thì số liệu chỉ tiêu này được
ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (...).
Mã số 420 = Mã số 420a + Mã số 420b.
+ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy kế đến
cuối kỳ trước (Mã số 420a)
Chỉ tiêu này phản ánh số lãi (hoặc lỗ) chưa được
quyết toán hoặc chưa phân phối lũy kế đến thời điểm cuối kỳ trước (đầu kỳ báo
cáo).
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Lợi nhuận sau thuế
chưa phân phối lũy kế đến cuối kỳ trước” trên Báo cáo tình hình tài
chính quý là số dư Có của tài khoản 4211 “Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
năm trước” cộng với số dư Có chi tiết của Tài khoản 4212 “Lợi nhuận sau thuế
chưa phân phối năm nay”, chi tiết số lợi nhuận lũy kế từ đầu năm đến đầu kỳ báo
cáo. Trường hợp tài khoản 4211, 4212 có số dư Nợ thì số liệu chỉ tiêu này được
ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Lợi nhuận sau thuế
chưa phân phối đến cuối kỳ trước” trên Báo cáo tình hình tài
chính năm là số dư Có của tài khoản 4211 “Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
năm trước”. Trường hợp tài khoản 4211, 4212 có số dư Nợ thì số liệu chỉ tiêu
này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).
+ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối kỳ này
(Mã số 420b)
Chỉ tiêu này phản ánh số lãi (hoặc lỗ) chưa được
quyết toán hoặc chưa phân phối phát sinh trong kỳ báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Lợi nhuận sau thuế
chưa phân phối kỳ này” trên Báo cáo tình hình tài chính quý là số dư
Có của tài khoản 4212 “Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối năm nay”, chi tiết số
lợi nhuận phát sinh trong quý báo cáo. Trường hợp tài khoản 4212 có số dư Nợ
thì số liệu chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn
(…).
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Lợi nhuận sau thuế
chưa phân phối kỳ này” trên Báo cáo tình hình tài chính năm là số dư
Có của tài khoản 4212 “Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối năm nay”. Trường hợp
tài khoản 4212 có số dư Nợ thì số liệu chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới
hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN (Mã số 440)
Phản ánh tổng số các nguồn vốn hình thành tài sản
của Tổng công ty tại thời điểm báo cáo.
Mã số 440 = Mã số 300 + Mã số 400.
Chỉ tiêu “Tổng cộng Tài sản Mã số 290”
|
=
|
Chỉ tiêu “Tổng cộng Nguồn vốn
Mã số 440”
|
2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu
số B02-SCIC)
2.1. Nội dung và kết cấu báo cáo
Phản ánh tình hình và kết quả hoạt động kinh
doanh của Tổng công ty, bao gồm kết quả hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn và kết
quả khác.
Báo cáo gồm có 5 cột:
• Cột số 1: Mã số của các chỉ tiêu tương ứng;
• Cột số 2 : Các chỉ tiêu báo cáo;
• Cột số 3: Số hiệu tương ứng với các chỉ
tiêu của báo cáo này được thể hiện chỉ tiêu trên Bản thuyết minh báo cáo tài
chính;
• Cột số 4: Tổng số phát sinh trong kỳ báo
cáo năm;
• Cột số 5: Số liệu của năm trước (để so
sánh).
2.2. Cơ sở lập báo cáo
- Căn cứ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của
năm trước.
- Căn cứ vào sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán
chi tiết trong kỳ dùng cho các tài khoản từ loại 5 đến loại 9.
2.3. Nội dung và phương pháp lập các chỉ tiêu
trong Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh
- “Mã số” ghi ở cột 1 dùng để cộng khi lập báo
cáo tài chính tổng hợp hoặc báo cáo tài chính hợp nhất.
- Sè hiÖu ghi vµo cét 3 “ThuyÕt minh” cña b¸o
c¸o này thÓ hiÖn sè liÖu chi tiÕt cña chØ tiªu nµy trong B¶n thuyÕt minh b¸o
c¸o tµi chÝnh n¨m.
- Số liệu ghi vào cột 5 “Năm X-1” của báo cáo kỳ
này năm nay được căn cứ vào số liệu ghi ở cột 4 “Năm X” của từng chỉ tiêu tương
ứng của báo cáo này năm trước.
- Nội dung và phương pháp lập các chỉ tiêu ghi
vào cột 4 “Năm X”, như sau:
Doanh thu hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn
(Mã số 10)
Chỉ tiêu này phản ánh doanh thu của hoạt động đầu
tư và kinh doanh vốn trong năm báo cáo của Tổng công ty. Số liệu để ghi vào chỉ
tiêu này là luỹ kế số phát sinh bên Nợ của Tài khoản 511 “Doanh thu hoạt động đầu
tư và kinh doanh vốn” đối ứng với Có Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh
doanh” trên sổ Cái.
Chi phí hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn
(Mã số 11)
Chỉ tiêu này phản ánh tổng chi phí hoạt động đầu
tư và kinh doanh vốn phát sinh trong kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu
này là luỹ kế số phát sinh bên Có của TK 631 “Chi phí hoạt động đầu tư và kinh
doanh vốn” đối ứng với bên Nợ TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh” trên Sổ Cái.
Lợi nhuận gộp hoạt động đầu tư và kinh
doanh vốn (Mã số 20)
Chỉ tiêu này phản ánh số chênh lệch giữa doanh
thu thuần với chi phí hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn phát sinh trong kỳ báo
cáo.
Mã số 20 = Mã số 10 - Mã số 11.
Doanh thu hoạt động tài chính (Mã số 21)
Chỉ tiêu này phản ánh doanh thu hoạt động tài
chính thuần (Tổng doanh thu trừ (-) thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp (nếu
có) liên quan đến hoạt động tài chính phát sinh trong kỳ báo cáo của SCIC. Số
liệu để ghi vào chỉ tiêu này là luỹ kế số phát sinh bên Nợ của Tài khoản 515
“Doanh thu hoạt động tài chính” đối ứng với bên Có TK 911 “Xác định kết quả
kinh doanh” trong kỳ báo cáo trên Sổ Cái.
Chi phí tài chính (Mã số 22)
Chỉ tiêu này phản ánh tổng chi phí tài chính, gồm
tiền chi chiết khấu thanh toán, lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái,… phát sinh trong
kỳ báo cáo của SCIC. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là luỹ kế số phát sinh bên
Có TK 635 “Chi phí tài chính” đối ứng với bên Nợ TK 911 “Xác định kết quả kinh
doanh” trong kỳ báo cáo trên Sổ Cái.
Chi phí quản lý doanh nghiệp (Mã số 25)
Chỉ tiêu này phản ánh tổng chi phí quản lý hoạt
động kinh doanh phát sinh trong kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là
tổng cộng số phát sinh bên Có của Tài khoản 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp”,
đối ứng với bên Nợ của Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh” trong kỳ báo
cáo trên sổ Cái.
Lợi nhuận thuần từ hoạt động đầu tư và
kinh doanh vốn (Mã số 30)
Chỉ tiêu này phản ánh kết quả hoạt động đầu tư
và kinh doanh vốn của Tổng công ty trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này được tính
toán trên cơ sở lợi nhuận gộp cộng (+) doanh thu hoạt động tài chính trừ (-)
chi phí tài chính và chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ báo cáo.
Mã số 30 = Mã số 20 + Mã số 21 - Mã số
22 - Mã số 25.
Thu nhập khác (Mã số 31)
Chỉ tiêu này phản ánh các khoản thu nhập khác
(sau khi đã trừ thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp), phát sinh
trong kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào tổng số phát
sinh bên Nợ của Tài khoản 711 “Thu nhập khác” đối ứng với bên Có của Tài khoản
911 “Xác định kết quả kinh doanh” trong kỳ báo cáo trên sổ Cái.
Chi phí khác (Mã số 32)
Chỉ tiêu này phản ánh tổng các khoản chi phí
khác phát sinh trong kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ
vào tổng số phát sinh bên Có của Tài khoản 811 “Chi phí khác” đối ứng với bên Nợ
của Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh” trong kỳ báo cáo trên sổ Cái.
Lợi nhuận khác (Mã số 40)
Chỉ tiêu này phản ánh số chênh lệch giữa thu nhập
khác (sau khi đã trừ thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp) với
chi phí khác phát sinh trong kỳ báo cáo.
Mã số 40 = Mã số 31 - Mã số 32.
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế (Mã
số 50)
Chỉ tiêu này phản ánh tổng số lợi nhuận kế
toán thực hiện trong năm báo cáo của Tổng công ty trước khi trừ chi
phí thuế thu nhập doanh nghiệp phát sinh trong kỳ báo cáo.
Mã số 50 = Mã số 30 + Mã số 40.
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện
hành (Mã số 51)
Chỉ tiêu này phản ánh chi phí thuế thu nhập
doanh nghiệp hiện hành phát sinh trong năm báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào
tổng số phát sinh bên Có Tài khoản 8211 “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện
hành” đối ứng với bên Nợ TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh” trên sổ kế toán
chi tiết TK 8211, hoặc căn cứ vào số phát sinh bên Nợ TK 8211 đối ứng với bên
Có TK 911 trong kỳ báo cáo, (trường hợp này số liệu được ghi vào chỉ tiêu này bằng
số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (...) trên sổ kế toán chi tiết TK
8211).
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại
(Mã số 52)
Chỉ tiêu này phản ánh chi phí thuế thu nhập
doanh nghiệp hoãn lại hoặc thu nhập thuế thu nhập hoãn lại phát sinh trong năm
báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào
tổng số phát sinh bên Có Tài khoản 8212 “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
hoãn lại” đối ứng với bên Nợ TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh” trên sổ kế
toán chi tiết TK 8212, hoặc căn cứ vào số phát sinh bên Nợ TK 8212 đối ứng với
bên Có TK 911 trong kỳ báo cáo, (trường hợp này số liệu được ghi vào chỉ tiêu
này bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (...) trên sổ kế toán chi tiết
TK 8212).
Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp
(Mã số 60)
Chỉ tiêu này phản ánh tổng số lợi nhuận thuần
(hoặc lỗ) sau thuế thu nhập doanh nghiệp phát sinh trong năm báo cáo.
Mã số 60 = Mã số 50 - (Mã số 51+ Mã số
52).
3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Mẫu số
B03-SCIC)
3.1.Nguyên tắc lập và trình bày Báo cáo lưu chuyển
tiền tệ
- Việc lập và trình bày báo cáo lưu chuyển
tiền tệ hàng năm và các kỳ kế toán giữa niên độ phải tuân thủ các quy định của
Chuẩn mực kế toán “Báo cáo lưu chuyển tiền tệ” và Chuẩn mực kế toán “Báo cáo
tài chính giữa niên độ”. Phương pháp lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ được hướng
dẫn cho các giao dịch phổ biến nhất, Tổng công ty căn cứ bản chất từng giao dịch
để trình bày các luồng tiền một cách phù hợp nếu chưa có hướng dẫn cụ thể trong
Thông tư này. Các chỉ tiêu không có số liệu thì không phải trình bày, Tổng công
ty được đánh lại số thứ tự nhưng không được thay đổi mã số của các chỉ tiêu.
- Các khoản đầu tư ngắn hạn được coi là
tương đương tiền trình bày trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ chỉ bao gồm các khoản
đầu tư ngắn hạn có thời hạn thu hồi hoặc đáo hạn không quá 3 tháng có khả năng
chuyển đổi dễ dàng thành một lượng tiền xác định và không có rủi ro trong chuyển
đổi thành tiền kể từ ngày mua khoản đầu tư đó tại thời điểm báo cáo. Ví dụ kỳ
phiếu ngân hàng, tín phiếu kho bạc, chứng chỉ tiền gửi… có thời hạn thu hồi hoặc
đáo hạn không quá 3 tháng kể từ ngày mua.
- Tổng công ty phải trình bày các luồng tiền
trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo ba loại hoạt động: Hoạt động kinh doanh,
hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính theo quy định của chuẩn mực "Báo
cáo lưu chuyển tiền tệ":
+ Luồng tiền từ hoạt động kinh doanh là luồng
tiền phát sinh từ các hoạt động tạo ra doanh thu chủ yếu của Tổng công ty và
các hoạt động khác không phải là các hoạt động đầu tư hay hoạt động tài chính;
+ Luồng tiền từ hoạt động đầu tư là luồng
tiền phát sinh từ các hoạt động mua sắm, xây dựng, thanh lý, nhượng bán các tài
sản dài hạn và các khoản đầu tư khác không được phân loại là các khoản tương
đương tiền;
+ Luồng tiền từ hoạt động tài chính là luồng
tiền phát sinh từ các hoạt động tạo ra các thay đổi về quy mô và kết cấu của vốn
chủ sở hữu và vốn vay của Tổng công ty.
- Tổng công ty được trình bày luồng tiền từ
các hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính theo cách thức
phù hợp nhất với đặc điểm kinh doanh của Tổng công ty.
- Các luồng tiền phát sinh từ các hoạt động
kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính sau đây được báo cáo trên
cơ sở thuần:
+ Thu tiền và chi trả tiền hộ khách hàng
như tiền thuê thu hộ, chi hộ và trả lại cho chủ sở hữu tài sản;
+ Thu tiền và chi tiền đối với các khoản có
vòng quay nhanh, thời gian đáo hạn ngắn như: Mua, bán ngoại tệ; Mua, bán các
khoản đầu tư; Các khoản đi vay hoặc cho vay ngắn hạn khác có thời hạn thanh
toán không quá 3 tháng.
- Các luồng tiền phát sinh từ các giao dịch
bằng ngoại tệ phải được quy đổi ra đồng tiền chính thức sử dụng trong ghi sổ kế
toán và lập Báo cáo tài chính theo tỷ giá hối đoái tại thời điểm phát sinh giao
dịch.
- Các giao dịch về đầu tư và tài chính
không trực tiếp sử dụng tiền hay các khoản tương đương tiền không được trình
bày trong Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, Ví dụ:
+ Việc mua tài sản bằng cách nhận các khoản
nợ liên quan trực tiếp hoặc thông qua nghiệp vụ cho thuê tài chính;
+ Việc mua một doanh nghiệp thông qua phát
hành cổ phiếu;
+ Việc chuyển nợ thành vốn chủ sở hữu.
- Các khoản mục tiền và tương đương tiền đầu
kỳ và cuối kỳ, ảnh hưởng của thay đổi tỷ giá hối đoái quy đổi tiền và các khoản
tương đương tiền bằng ngoại tệ hiện có cuối kỳ phải được trình bày thành các chỉ
tiêu riêng biệt trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ để đối chiếu số liệu với các
khoản mục tương ứng trên Báo cáo tình hình tài chính.
- Tổng công ty phải trình bày giá trị và lý
do của các khoản tiền và tương đương tiền có số dư cuối kỳ lớn do Tổng công ty
nắm giữ nhưng không được sử dụng do có sự hạn chế của pháp luật hoặc các ràng
buộc khác mà Tổng công ty phải thực hiện.
- Trường hợp Tổng công ty phát sinh khoản
thanh toán bù trừ với cùng một đối tượng, việc trình bày báo cáo lưu chuyển tiền
tệ được thực hiện theo nguyên tắc:
+ Nếu việc thanh toán bù trừ liên quan đến
các giao dịch được phân loại trong cùng một luồng tiền thì được trình bày trên
cơ sở thuần (ví dụ trong giao dịch hàng đổi hàng không tương tự…);
+ Nếu việc thanh toán bù trừ liên quan đến
các giao dịch được phân loại trong các luồng tiền khác nhau thì Tổng công ty
không được trình bày trên cơ sở thuần mà phải trình bày riêng rẽ giá trị của từng
giao dịch (Ví dụ bù trừ tiền bán hàng phải thu với khoản đi vay…).
3.2 .Cơ sở lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Việc lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ được căn cứ
vào:
- Báo cáo tình hình tài chính;
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh;
- Bản thuyết minh báo cáo tài chính;
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ kỳ trước;
- Các tài liệu kế toán khác, như: Sổ kế toán tổng
hợp, sổ kế toán chi tiết các Tài khoản “Tiền mặt”, “Tiền gửi Ngân hàng”, “Tiền
đang chuyển”; Sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết của các Tài khoản liên
quan khác, bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ và các tài liệu kế toán chi tiết
khác...
3.3. Yêu cầu về mở và ghi sổ kế toán phục vụ lập
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- Sổ kế toán chi tiết các Tài khoản phải thu, phải
trả phải được mở chi tiết theo 3 loại hoạt động: Hoạt động kinh doanh, hoạt động
đầu tư và hoạt động tài chính.
- Đối với sổ kế toán chi tiết các Tài khoản
"Tiền mặt", "Tiền gửi Ngân hàng", "Tiền đang chuyển"
phải có chi tiết để theo dõi được 3 loại hoạt động: Hoạt động kinh doanh, hoạt
động đầu tư và hoạt động tài chính làm căn cứ tổng hợp khi lập báo cáo lưu chuyển
tiền tệ. Ví dụ, đối với khoản tiền trả ngân hàng về gốc và lãi vay, kế toán phải
phản ánh riêng số tiền trả lãi vay và số tiền trả gốc vay trên sổ kế toán chi
tiết.
- Tại thời điểm cuối niên độ kế toán, khi lập
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, Tổng công ty phải xác định các khoản đầu tư ngắn hạn
có thời hạn thu hồi hoặc đáo hạn không quá 3 tháng kể từ ngày mua thoả mãn định
nghĩa được coi là tương đương tiền phù hợp với quy định của Chuẩn mực "Báo
cáo lưu chuyển tiền tệ" để loại trừ ra khỏi các khoản mục liên quan đến hoạt
động đầu tư ngắn hạn. Giá trị của các khoản tương đương tiền được cộng (+) vào
chỉ tiêu “Tiền và các khoản tương đương tiền cuối kỳ” trên Báo cáo lưu chuyển
tiền tệ.
3.4. Phương pháp lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
năm
(1) Lập báo cáo các chỉ tiêu luồng tiền
từ hoạt động kinh doanh
Luồng tiền từ hoạt động kinh doanh được lập và
trình bày trong Báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo phương pháp trực tiếp.
Nguyên tắc lập: Theo phương pháp trực tiếp, các
luồng tiền vào và luồng tiền ra từ hoạt động kinh doanh được xác định và trình
bày trong Báo cáo lưu chuyển tiền tệ bằng cách phân tích và tổng hợp trực tiếp
các khoản tiền thu vào và chi ra theo từng nội dung thu, chi từ các sổ kế toán
tổng hợp và chi tiết của Tổng công ty.
Phương pháp lập các chỉ tiêu cụ thể
Tiền thu từ bán, thoái các khoản đầu tư
tài chính (Mã số 01)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền đã
thu (Tổng giá thanh toán) trong kỳ do bán, thoái các khoản đầu tư, trừ các khoản
doanh thu được xác định là luồng tiền từ hoạt động đầu tư, kể cả các khoản tiền
đã thu từ các khoản nợ phải thu liên quan đến các giao dịch bán, thoái các khoản
đầu tư phát sinh từ các kỳ trước nhưng kỳ này mới thu được tiền và số tiền ứng
trước của người mua khoản đầu tư (nếu có).
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được lấy từ sổ kế
toán các Tài khoản "Tiền mặt", "Tiền gửi Ngân hàng" (phần
thu tiền), sổ kế toán các tài khoản phải trả (Tiền thu từ bán, thoái các khoản
đầu tư, trong kỳ báo cáo sau khi đối chiếu với sổ kế toán các Tài khoản
"Doanh thu hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn” và sổ kế toán Tài khoản
"Phải thu từ hoạt động đầu tư tài chính". Doanh thu phát sinh từ các
kỳ trước, đã thu được tiền trong kỳ này) hoặc số tiền ứng trước trong kỳ của
khách hàng, sổ kế toán Tài khoản "Chứng khoán kinh doanh", tài khoản
“Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn”, Tài khoản “Đầu tư vào công ty con”, “Đầu
tư vào công ty liên doanh, liên kết” và “Đầu tư khác”.
Tiền chi trả cho các khoản đầu tư tài
chính (Mã số 02)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền đã
chi để đầu tư vào thị trường chứng khoán, gửi tiền tiết kiệm và góp vốn
vào doanh nghiệp khác trong kỳ báo cáo, bao gồm tiền mua cổ phiếu,
trái phiếu, tín phiếu trên thị trường chứng khoán, gửi tiền tiết kiệm, chi tiền
góp vốn vào công ty con, cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát, đầu tư vào công ty
liên kết.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được lấy từ sổ kế
toán các Tài khoản "Tiền mặt", "Tiền gửi Ngân hàng" và
"Tiền đang chuyển", sau khi đối chiếu với sổ kế toán các tài khoản
“Chứng khoán kinh doanh”, tài khoản “Đầu tưnắm giữ đến ngày đáo hạn”,
“Đầu tư vào công ty con”, tài khoản “Đầu tư vào công ty liên
doanh, liên kết” và Tài khoản “Đầu tư khác”(Chi tiết đầu tư cổ
phiếu, góp vốn vào đơn vị khác) trong kỳ báo cáo và được ghi bằng số âm dưới
hình thức ghi trong ngoặc đơn (…)
Thu lãi tiền gửi (Mã số 03)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền đã
thu về các khoản tiền gửi tiết kiệm bao gồm cả số tiền thu được từ các khoản
phải thu lãi tiền gửi phát sinh từ các kỳ trước nhưng kỳ này mới thu được tiền.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được lấy từ sổ kế
toán các Tài khoản "Tiền mặt", "Tiền gửi Ngân hàng", sau
khi đối chiếu với sổ kế toán các tài khoản “Doanh thu hoạt động đầu tư và kinh
doanh vốn”, Tài khoản “Phải thu các hoạt động đầu tư tài chính”.
- Tiền chi trả cho người cung cấp hàng
hoá, dịch vụ (Mã số 04)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền đã
trả trong kỳ do mua hàng hóa, dịch vụ, thanh toán các khoản chi phí hoạt động
kinh doanh, kể cả số tiền chi mua chứng khoán kinh doanh và số tiền đã thanh
toán các khoản nợ phải trả hoặc ứng trước cho người bán hàng hóa, cung cấp dịch
vụ liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Chỉ tiêu này không bao gồm các khoản tiền chi để
mua sắm, xây dựng TSCĐ, BĐSĐT, XDCB (kể cả chi mua NVL để sử dụng cho XDCB), tiền
chi cho vay, góp vốn đầu tư vào đơn vị khác, và các khoản tiền chi khác được
phân loại là luồng tiền từ hoạt động đầu tư; Các khoản tiền chi trả nợ gốc vay,
trả lại vốn góp cho chủ sở hữu, cổ tức và lợi nhuận đã trả cho chủ sở hữu được
phân loại là luồng tiền từ hoạt động tài chính.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được lấy từ sổ kế
toán các TK 111, 112 (phần chi tiền), đối chiếu với sổ kế toán các tài khoản có
liên quan và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn ( …).
Tiền chi trả cho người lao động (Mã số 05)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền đã
trả cho người lao động trong kỳ báo cáo về tiền lương, tiền công, phụ cấp, tiền
thưởng... do Tổng công ty đã thanh toán hoặc tạm ứng. Số liệu để ghi vào chỉ
tiêu này được lấy từ sổ kế toán các Tài khoản "Tiền mặt", "Tiền
gửi Ngân hàng" và “Tiền đang chuyển” (Phần chi tiền trả cho người lao động)
trong kỳ báo cáo, sau khi đối chiếu với sổ kế toán Tài khoản "Phải trả người
lao động" - phần đã trả bằng tiền trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này được ghi
bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn ( …).
Tiền lãi vay đã trả (Mã số 06)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền
lãi vay đã trả trong kỳ báo cáo, bao gồm tiền lãi vay phát sinh trong kỳ và trả
ngay kỳ này, tiền lãi vay phải trả của các kỳ trước đã trả trong kỳ này, lãi tiền
vay trả trước trong kỳ này.
Chỉ tiêu này không bao gồm số tiền lãi vay đã trả
trong kỳ được vốn hóa vào giá trị các tài sản dở dang được phân loại là luồng
tiền từ hoạt động đầu tư. Trường hợp số lãi vay đã trả trong kỳ vừa được vốn
hóa, vừa được tính vào chi phí tài chính thì kế toán căn cứ tỷ lệ vốn hóa lãi
vay áp dụng cho kỳ báo cáo theo quy định của Chuẩn mực kế toán “Chi phí đi vay”
để xác định số lãi vay đã trả của luồng tiền từ hoạt động kinh doanh và luồng
tiền hoạt động đầu tư.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được lấy từ sổ kế
toán các TK 111, 112, 113 (chi tiết tiền chi trả lãi tiền vay); sổ kế toán các
tài khoản phải thu (chi tiết tiền trả lãi vay từ tiền thu các khoản phải thu)
trong kỳ báo cáo, sau khi đối chiếu với sổ kế toán TK 335, 635, 242 và các Tài
khoản liên quan khác. Chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong
ngoặc đơn (…).
- Thuế TNDN đã nộp (Mã số 07)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền đã
nộp thuế TNDN cho Nhà nước trong kỳ báo cáo, bao gồm số tiền thuế TNDN đã nộp của
kỳ này, số thuế TNDN còn nợ từ các kỳ trước đã nộp trong kỳ này và số thuế TNDN
nộp trước (nếu có).
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được lấy từ sổ kế
toán các TK 111, 112, 113 (chi tiết tiền nộp thuế TNDN), sau khi đối chiếu với
sổ kế toán TK 3334. Chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong
ngoặc đơn ( …).
- Tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh
(Mã số 08)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền đã
thu từ các khoản khác từ hoạt động kinh doanh, ngoài khoản tiền thu được phản
ánh ở Mã số 01, như: Tiền thu từ khoản thu nhập khác (tiền thu về được bồi thường,
được phạt, tiền thưởng và các khoản tiền thu khác...); Tiền đã thu do được hoàn
thuế; Tiền thu được do nhận ký quỹ, ký cược; Tiền thu hồi các khoản đưa đi ký
cược, ký quỹ; Tiền được các tổ chức, cá nhân bên ngoài thưởng, hỗ trợ; Tiền nhận
được ghi tăng các quỹ do cấp trên cấp hoặc cấp dưới nộp...
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế
toán các TK 111, 112 sau khi đối chiếu với sổ kế toán các TK 711, 133, 141, 244
và sổ kế toán các tài khoản khác có liên quan trong kỳ báo cáo.
- Tiền chi khác cho hoạt động kinh doanh
(Mã số 09)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền đã
chi cho các khoản khác, ngoài các khoản tiền chi liên quan đến hoạt động sản xuất,
kinh doanh trong kỳ báo cáo được phản ánh ở Mã số 02, 03, 04, 05, như: Tiền chi
bồi thường, bị phạt và các khoản chi phí khác; Tiền nộp các loại thuế (không
bao gồm thuế TNDN); Tiền nộp các loại phí, lệ phí, tiền thuê đất; Tiền nộp các
khoản BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ; Tiền chi đưa đi ký cược, ký quỹ; Tiền trả lại các
khoản nhận ký cược, ký quỹ, tiền chi trực tiếp bằng nguồn dự phòng phải trả; Tiền
chi trực tiếp từ quỹ khen thưởng, phúc lợi; Quỹ phát triển khoa học và công nghệ;
Tiền chi trực tiếp từ các quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu;
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế
toán các TK 111, 112, 113 trong kỳ báo cáo, sau khi đối chiếu với sổ kế toán
các TK 811, 244, 333, 338, 344, 352, 353, 356 và các Tài khoản liên quan khác.
Chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).
- Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh
doanh (Mã số 20)
Chỉ tiêu “Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động
kinh doanh” phản ánh chênh lệch giữa tổng số tiền thu vào với tổng số tiền chi
ra từ hoạt động kinh doanh trong kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được
tính bằng tổng cộng số liệu các chỉ tiêu từ Mã số 01 đến Mã số 09. Nếu số liệu
chỉ tiêu này là số âm thì ghi trong ngoặc đơn (…).
Mã số 20 = Mã số 01 + Mã số 02 + Mã số 03 + Mã số
04 + Mã số 05 + Mã số 06 + Mã số 07+ Mã số 08+Mã số 09.
(2). Lập báo cáo các chỉ tiêu luồng tiền từ
hoạt động đầu tư
- Nguyên tắc lập:
+ Luồng tiền từ hoạt động đầu tư được lập và
trình bày trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ một cách riêng biệt các luồng tiền
vào và các luồng tiền ra, trừ trường hợp các luồng tiền được báo cáo trên cơ sở
thuần đề cập trong đoạn 18 của Chuẩn mực số 24 "Báo cáo lưu chuyển tiền tệ".
+ Luồng tiền từ hoạt động đầu tư được lập theo
phương pháp trực tiếp. Các luồng tiền vào, các luồng tiền ra trong kỳ từ hoạt động
đầu tư được xác định bằng cách phân tích và tổng hợp trực tiếp các khoản tiền
thu vào và chi ra theo từng nội dung thu, chi từ các ghi chép kế toán của Tổng
công ty.
+ Các luồng tiền phát sinh từ việc mua và thanh
lý các khoản đầu tư vào công ty con hoặc các đơn vị kinh doanh khác được phân
loại là luồng tiền từ hoạt động đầu tư và phải trình bày thành chỉ tiêu riêng
biệt trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
+ Tổng số tiền chi trả hoặc thu được từ việc mua
và thanh lý các khoản đầu tư vào công ty con hoặc các khoản đầu tư vào đơn vị
kinh doanh khác được trình bày trong Báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo số thuần của
tiền và tương đương tiền chi trả hoặc thu được từ việc mua và thanh lý.
+ Ngoài việc trình bày trong Báo cáo lưu chuyển
tiền tệ, Tổng công ty phải trình bày trong Bản thuyết minh báo cáo tài chính một
cách tổng hợp về cả việc mua và thanh lý các khoản đầu tư vào công ty con hoặc
các khoản đầu tư vào đơn vị kinh doanh khác trong kỳ những thông tin sau:
• Tổng giá trị mua hoặc thanh lý;
• Phần giá trị mua hoặc thanh lý được thanh
toán bằng tiền và các khoản tương đương tiền.
Phương pháp lập các chỉ tiêu cụ thể (Xem Mẫu
số B03-SCIC)
Tiền chi mua sắm, xây dựng TSCĐ và các tài
sản dài hạn khác (Mã số 21)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền đã
chi để mua sắm, xây dựng TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình, tiền chi cho giai đoạn
triển khai đã được vốn hoá thành TSCĐ vô hình, tiền chi cho hoạt động đầu tư
xây dựng dở dang, đầu tư bất động sản, tiền chi cho đầu tư vào các dự án, công
trình và tiền chi cho các khoản đầu tư dài hạn chưa được phản ánh ở luồng tiền
hoạt động kinh doanh trong kỳ báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế
toán các TK 111, 112, 113 (chi tiết số tiền chi mua sắm, xây dựng TSCĐ và các
tài sản dài hạn khác, kể cả số tiền lãi vay đã trả được vốn hóa), sổ kế toán
các tài khoản phải thu (chi tiết tiền thu nợ chuyển trả ngay cho hoạt động mua
sắm, XDCB), sổ kế toán TK 3411 (chi tiết số tiền vay nhận được chuyển trả ngay
cho người bán), sổ kế toán TK 331 (chi tiết khoản ứng trước hoặc trả nợ cho nhà
thầu XDCB, trả nợ cho người bán TSCĐ, BĐSĐT), sau khi đối chiếu với sổ kế toán
các TK 211, 213, 217, 241 trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới
hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).
Tiền thu thanh lý, nhượng bán TSCĐ và các
tài sản dài hạn khác (Mã số 22)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào số tiền thuần
đã thu từ việc thanh lý, nhượng bán TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình và bất động sản
đầu tư trong kỳ báo cáo.
Chỉ tiêu này không bao gồm số thu bằng tài sản
phi tiền tệ hoặc số tiền phải thu nhưng chưa thu được trong kỳ báo cáo từ việc
thanh lý nhượng bán TSCĐ, BĐSĐT và tài sản dài hạn khác; Không bao gồm các khoản
chi phí phi tiền tệ liên quan đến hoạt động thanh lý nhượng bán TSCĐ, BĐSĐT và
giá trị còn lại của TSCĐ, BĐSĐT do đem đi góp vốn liên doanh, liên kết hoặc các
khoản tổn thất.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là chênh lệch giữa
số tiền thu và số tiền chi cho việc thanh lý, nhượng bán TSCĐ, BĐSĐT và các tài
sản dài hạn khác. Số tiền thu được lấy từ sổ kế toán các TK 111, 112, 113, sau
khi đối chiếu với sổ kế toán các TK 711, 5117, 131 (chi tiết tiền thu thanh lý,
nhượng bán TSCĐ, BĐS đầu tư và các tài sản dài hạn khác) trong kỳ báo cáo. Số
tiền chi được lấy từ sổ kế toán các TK 111, 112, 113, sau khi đối chiếu với sổ
kế toán các TK 631, 811 (Chi tiết chi về thanh lý, nhượng bán TSCĐ, BĐS đầu
tư) trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong
ngoặc đơn (…) nếu số tiền thực thu nhỏ hơn số tiền thực chi.
Tiền chi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác
(Mã số 23)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền
chi đầu tư khác ngoài các khoản chi liên quan đến chi mua sắm, xây dựng TSCĐ và
bất động sản đầu tư (Mã số 21), như: Chi đầu tư vào các dự án, công trình,…
Chỉ tiêu này không bao gồm tiền chi mua cổ phiếu
nắm giữ vì mục đích kinh doanh; Chi mua cổ phiếu ưu đãi được phân loại là nợ phải
trả, Đầu tư vào đơn vị khác bằng tài sản phi tiền tệ; đầu tư dưới hình thức
phát hành cổ phiếu hoặc trái phiếu; Chuyển công cụ nợ thành vốn góp hoặc còn nợ
chưa thanh toán.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế
toán các TK 111, 112, 113, sau khi đối chiếu với sổ kế toán các TK 221, 222,
2281, 331 trong kỳ báo cáo và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc
đơn (…).
Tiền thu hồi đầu tư góp vốn
từ đơn vị khác (Mã số 24)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào số tiền đã
thu hồi từ việc bán, chuyển giao các dự án, công trình hoàn
thành hoặc thanh lý các khoản vốn đã đầu tư vào đơn vị khác trong kỳ báo
cáo.
Chỉ tiêu này không bao gồm tiền thu do bán cổ
phiếu nắm giữ vì mục đích kinh doanh; Giá trị khoản đầu tư được thu hồi bằng
tài sản phi tiền tệ, bằng công cụ nợ hoặc công cụ vốn của đơn vị khác; Hoặc
chưa được thanh toán bằng tiền.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế
toán các TK 111, 112, 113, sau khi đối chiếu với sổ kế toán các TK 221, 222,
225, 2281, 131 trong kỳ báo cáo.
Thu lãi tiền cho vay, cổ tức và lợi nhuận
được chia (Mã số 25)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào số tiền thu về
các khoản tiền lãi cho vay, lãi tiền gửi, lãi trái phiếu, cổ tức và lợi nhuận
nhận được từ đầu tư vốn vào các đơn vị khác trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này
không bao gồm các khoản lãi, cổ tức nhận được bằng cổ phiếu hoặc bằng tài sản
phi tiền tệ.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế
toán các TK 111, 112, sau khi đối chiếu với sổ kế toán TK 515.
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư
(Mã số 30)
Chỉ tiêu “Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu
tư” phản ánh chênh lệch giữa tổng số tiền thu vào với tổng số tiền chi ra từ hoạt
động đầu tư trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này được tính bằng tổng cộng số liệu các
chỉ tiêu có mã số từ Mã số 21 đến Mã số 24. Nếu số liệu chỉ tiêu này là số âm
thì được ghi dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).
Mã số 30 = Mã số 21 + Mã số 22 + Mã số 23 + Mã số
24 + Mã số 25.
(3) Lập báo cáo các chỉ tiêu luồng tiền từ
hoạt động tài chính
Nguyên tắc lập:
+ Luồng tiền từ hoạt động tài chính được lập
và trình bày trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ một cách riêng biệt các luồng tiền
vào và các luồng tiền ra, trừ trường hợp các luồng tiền được báo cáo trên cơ sở
thuần được đề cập trong Chuẩn mực "Báo cáo lưu chuyển tiền tệ".
+ Luồng tiền từ hoạt động tài chính được lập
theo phương pháp trực tiếp. Các luồng tiền vào, các luồng tiền ra trong kỳ
từ hoạt động tài chính được xác định bằng cách phân tích và tổng hợp trực tiếp
các khoản tiền thu vào và chi ra theo từng nội dung thu, chi từ các ghi chép kế
toán của Tổng công ty.
Phương pháp lập các chỉ tiêu cụ thể (Xem Mẫu
số B03-SCIC)
Tiền thu từ nhận vốn giao (Mã số 31)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền đã
thu do Nhà nước cấp vốn, tiền nhận bàn giao từ các công ty DNNN cổ phần hoá,
các DNNN giao Tổng công ty quản lý trong kỳ báo cáo, tiền thu bán, thoái các
khoản đầu tư ghi tăng nguồn vốn kinh doanh (nếu có). Chỉ tiêu này không bao gồm
khoản nhận vốn góp, nhận bàn giao quản lý các DNNN tiếp nhận từ cổ phần hoá của
chủ sở hữu bằng tài sản.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế
toán các Tài khoản "Tiền mặt", "Tiền gửi Ngân hàng", sau
khi đối chiếu với sổ kế toán Tài khoản "Nguồn vốn" (Chi tiết vốn góp
của chủ sở hữu) trong kỳ báo cáo.
Tiền chi trả vốn giao (Mã số 32)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền đã
trả do hoàn lại vốn cho NSNN dưới hình thức hoàn trả bằng tiền, chi phí đã chi
bằng tiền do bán thoái các khoản đầu tư ghi tăng nguồn vốn kinh doanh trong kỳ
báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế
toán các Tài khoản "Tiền mặt", "Tiền gửi Ngân hàng",
"Tiền đang chuyển", sau khi đối chiếu với sổ kế toán các Tài khoản
"Nguồn vốn" trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới
hình thức ghi trong ngoặc đơn (...).
Tiền thu từ đi vay (Mã số 33)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền đã
nhận được trong kỳ do Tổng công ty đi vay các tổ chức tài chính, tín dụng và
các đối tượng khác trong kỳ báo cáo, kể cả vay dưới hình thức phát hành trái
phiếu thông thường. Chỉ tiêu này không bao gồm các khoản đi vay bằng tài sản
phi tiền tệ hoặc nợ thuê tài chính.
Trường hợp vay dưới hình thức phát hành trái phiếu
thường, chỉ tiêu này phản ánh tổng số tiền đã nhận được trong kỳ (bằng mệnh giá
trái phiếu điều chỉnh với các khoản chiết khấu, phụ trội trái phiếu hoặc lãi
trái phiếu trả trước - nếu có);
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế
toán các TK 111, 112, 113, các tài khoản phải trả (chi tiết tiền vay nhận được
chuyển trả ngay các khoản nợ phải trả) sau khi đối chiếu với sổ kế toán các TK
3411, 3431, 41112 và các tài khoản khác có liên quan trong kỳ báo cáo.
- Tiền trả nợ gốc vay (Mã số 34)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền đã
trả về khoản nợ gốc vay, kể cả tiền trả nợ gốc trái phiếu thông thường trong kỳ
báo cáo.
Chỉ tiêu này không bao gồm các khoản trả gốc vay
bằng tài sản phi tiền tệ hoặc chuyển nợ vay thành vốn góp.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế
toán các TK 111, 112, sổ kế toán các tài khoản phải thu (phần tiền trả nợ vay từ
tiền thu các khoản phải thu), sau khi đối chiếu với sổ kế toán TK 3411, 3431,
41112 trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi
trong ngoặc đơn (...).
Tiền trả nợ gốc thuê tài chính (Mã số 35)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền đã
trả về khoản nợ thuê tài chính trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu không bao gồm khoản
trả nợ thuê tài chính bằng tài sản phi tiền tệ hoặc chuyển nợ thuê tài chính
thành vốn góp.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế
toán các TK 111, 112, 113, sổ kế toán các tài khoản phải thu (chi tiết tiền trả
nợ thuê tài chính từ tiền thu các khoản phải thu), sau khi đối chiếu với sổ kế
toán TK 3412 trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức
ghi trong ngoặc đơn (...).
Tiền thu thuần từ Quỹ đầu tư dự án, công
trình của Chính phủ (Mã số 36)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ số chênh lệch giữa
tổng số tiền thu và tiền chi của Quỹ đầu tư dự án, công trình của Chính phủ
trong kỳ báo cáo. Số liệu được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc
đơn (...).
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số chênh lệch
giữa số tiền thu và tiền chi ra trong kỳ của Quỹ đầu tư dự án, công trình của
Chính phủ. Số tiền thu được lấy từ sổ kế toán các tài khoản 111, 112, 113 sau
khi đối chiếu với sổ kế toán tài khoản "Quỹ đầu tư dự án, công trình của
Chính phủ" (phần thu) trong kỳ báo cáo. Số tiền chi được lấy từ sổ kế toán
các tài khoản 111, 112, 113 sau khi đối chiếu với sổ kế toán tài khoản "Quỹ
đầu tư dự án, công trình của Chính phủ" (phần chi) trong kỳ báo cáo. Chỉ
tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (...) nếu số
thu nhỏ hơn số chi.
Tiền thu thuần từ Quỹ đầu tư dự án, công
trình do Tổng công ty quyết định (Mã số 37)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ số chênh lệch giữa
tổng số tiền thu và tiền chi của Quỹ đầu tư dự án, công trình do Tổng công ty
quyết định trong kỳ báo cáo. Số liệu được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi
trong ngoặc đơn (...).
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số chênh lệch
giữa số tiền thu và tiền chi ra trong kỳ của Quỹ đầu tư dự án, công trình của
Chính phủ. Số tiền thu được lấy từ sổ kế toán các tài khoản 111, 112, 113 sau
khi đối chiếu với sổ kế toán tài khoản "Quỹ đầu tư dự án, công trình do Tổng
công ty quyết định" (phần thu) trong kỳ báo cáo. Số tiền chi được lấy từ sổ
kế toán các tài khoản 111, 112, 113 sau khi đối chiếu với sổ kế toán tài khoản
"Quỹ đầu tư dự án, công trình do Tổng công ty quyết định" (phần chi)
trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc
đơn (...) nếu số thu nhỏ hơn số chi.
Tiền thu thuần từ Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh
nghiệp TW (Mã số 38)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào số tiền thuần
đã thu từ việc hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp TW trong kỳ báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số chênh lệch
giữa số tiền thực thu và số tiền thực chi ra trong kỳ. Số tiền thu được lấy từ
sổ kế toán các tài khoản 111, 112, 113 sau khi đối chiếu với sổ kế toán Tài khoản
"Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp TW" (phần thu) và tài khoản "Phải
thu quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp TW" trong kỳ báo cáo. Số tiền chi được
lấy từ sổ kế toán các tài khoản 111, 112, 113 sau khi đối chiếu với sổ kế toán
Tài khoản "Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp TW" (phần chi) trong kỳ
báo cáo. Chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn
(...) nếu số tiền thực thu nhỏ hơn số tiền thực chi.
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính
(Mã số 40)
Chỉ tiêu lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài
chính phản ánh chênh lệch giữa tổng số tiền thu vào với tổng số tiền chi ra từ
hoạt động tài chính trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này được tính bằng tổng cộng số
liệu các chỉ tiêu có mã số từ Mã số 31 đến Mã số 38. Nếu số liệu chỉ tiêu này
là số âm thì ghi trong ngoặc đơn (...).
Mã số 40 = Mã số 31 + Mã số 32 + Mã số 33 + Mã số
34 + Mã số 35 + Mã số 36 + Mã số 38.
(4) Tổng hợp các luồng tiền trong kỳ (Xem
Mẫu số B03-SCIC)
- Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ (Mã số 50)
Chỉ tiêu “Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ” phản
ánh chênh lệch giữa tổng số tiền thu vào với tổng số tiền chi ra từ ba loại hoạt
động: Hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính của Tổng
công ty trong kỳ báo cáo.
Mã số 50 = Mã số 20 + Mã số 30 + Mã số 40.
Nếu số liệu chỉ tiêu này là số âm thì ghi trong
ngoặc đơn (...).
Tiền và tương đương tiền đầu kỳ (Mã số 60)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào số dư của tiền
và tương đương tiền đầu kỳ báo cáo, bao gồm tiền mặt, tiền gửi Ngân hàng, tiền
đang chuyển (Mã số 110, cột “31/12/X-1” trên Báo cáo tình hình tài chính) và số
dư của các khoản tương đương tiền đầu kỳ được lấy trên sổ kế toán chi tiết Tài
khoản "Chứng khoán kinh doanh" đối với các khoản đầu tư ngắn hạn thoả
mãn định nghĩa là tương đương tiền.
Ảnh hưởng của thay đổi tỷ giá hối đoái quy đổi
ngoại tệ (Mã số 61)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số chênh lệch
tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư cuối kỳ của tiền (Mã số 110) và các khoản
tương đương tiền bằng ngoại tệ tại thời điểm cuối kỳ báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được lấy từ sổ kế
toán các Tài khoản 111,112,113 và Tài khoản "Đầu tư chứng khoán ngắn hạn"
(Chi tiết các khoản đầu tư ngắn hạn thoả mãn định nghĩa là tương đương tiền),
sau khi đối chiếu với sổ kế toán chi tiết Tài khoản "Chênh lệch tỷ giá hối
đoái" trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này được ghi bằng số dương nếu tỷ giá hối
đoái cuối kỳ cao hơn tỷ giá hối đoái đã ghi nhận trong kỳ, chỉ tiêu này được
ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (...) nếu tỷ giá hối đoái cuối
kỳ thấp hơn tỷ giá hối đoái đã ghi nhận trong kỳ.
Tiền và tương đương tiền cuối kỳ (Mã số 70)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào số dư của tiền
và tương đương tiền cuối kỳ báo cáo, bao gồm “Tiền mặt”, “Tiền gửi Ngân hàng”,
“Tiền đang chuyển” (Mã số 110, cột “Số cuối kỳ” trên Báo cáo tình hình tài
chính) và số dư cuối kỳ của các khoản tương đương tiền được lấy trên sổ kế toán
chi tiết Tài khoản "Chứng khoán kinh doanh" đối với các khoản đầu tư
ngắn hạn thoả mãn định nghĩa là tương đương tiền.
Chỉ tiêu này bằng số “Tổng cộng” của các chỉ
tiêu Mã số 50, 60 và 61 và bằng chỉ tiêu Mã số 110 trên Báo cáo tình hình tài
chính năm đó.
Mã số 70 = Mã số 50 + Mã số 60 + Mã số 61.
4. Báo cáo tình hình biến động vốn chủ sở hữu
(Mẫu số B 08 – SCIC)
4.1. Nội dung và kết cấu báo cáo
Phản ánh tình hình biến động theo từng cấu phần
vốn chủ sở hữu của Tổng công ty
Báo cáo gồm có các cột
- Cột A: Các chỉ tiêu báo cáo
- Cột 1 đến cột 6,...: Các cấu phần của vốn chủ
sở hữu, gồm: Vốn đầu tư của chủ sở hữu, vốn khác của chủ sở hữu, chênh lệch
đánh giá lại tài sản, chênh lệch tỷ giá, lợi nhuận chưa phân phối,...
- Cột 10: Tổng số
4.2. Cơ sở lập báo cáo
- Các sổ chi tiết tài khoản loại 4
- Báo cáo này năm trước
- Bảng đánh giá giá trị tài sản và các khoản đầu
tư của năm nay
4.3. Nội dung và phương pháp lập
- Dòng tại ngày 01/1/X-1: Phản ánh giá trị vốn
chủ sở hữu theo từng cấu phần tại thời điểm đầu năm trước. Số liệu để ghi vào
dòng này là số liệu của dòng “Tại ngày 31/12/X” của báo cáo này năm trước.
- Các dòng tăng, giảm: Ghi số tăng, giảm theo từng
cấu phần vốn chủ sở hữu và lý do tăng, giảm. Cơ sở đánh giá giá trị các
khoản đầu tư xem quy định tại mục V.06 và V.07 của Thuyết minh báo cáo tài
chính.
- Dòng “tại ngày 31/12/X-1”: Phản ánh giá trị vốn
chủ sở hữu theo từng cấu phần tại thời điểm cuối năm trước.
Số liệu để ghi vào dòng này được tính bằng số liệu
của dòng “Tại ngày 01/1/X-1 cộng (+) giá trị tăng trong năm trừ (-) giá trị giảm
trong năm theo từng cấu phần vốn chủ sở hữu.
- Dòng “tại ngày 01/1/X”: Phản ánh giá trị vốn
chủ sở hữu theo từng cấu phần vốn chủ sở hữu tại thời điểm đầu năm báo cáo.
- Các dòng tăng, giảm: Ghi giá trị tăng, giảm
theo từng cấu phần vốn chủ sở hữu và lý do tăng, giảm.
- Dòng “tại ngày 31/12/X” phản ánh giá trị vốn
chủ sở hữu theo từng cấu phần vốn chủ sở hữu tại thời điểm cuối năm báo cáo.
Số liệu để ghi vào dòng này được tính bằng số liệu
dòng “Tại ngày 1/1/X” cộng (+) giá trị tăng trong năm báo cáo trừ (-) giá trị
giảm trong năm báo cáo theo từng cấu phần vốn chủ sở hữu.
Riêng đối với chỉ tiêu để ghi vào cột số 3 được
căn cứ vào số dư của TK 412 và bảng đánh giá giá trị tài sản và các khoản đầu
tư thuộc vốn chủ sở hữu tại thời điểm khoá sổ và lập trình bày báo cáo tài
chính (nếu có). Số liệu để ghi vào cột số 4 được căn cứ vào TK 413 – Chênh lệch
tỷ giá hối đoái trong trường hợp Tổng công ty có khoản đầu tư ra nước ngoài hoặc
khi hợp nhất báo cáo tài chính với các công ty con hoạt động ở nước ngoài.
5. Thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu số
B09-SCIC)
5.1. Mục đích của Bản thuyết minh báo cáo tài
chính:
Bản thuyết minh báo cáo tài chính là một bộ phận
hợp thành không thể tách rời của báo cáo tài chính Tổng công ty dùng để mô tả
mang tính tường thuật hoặc phân tích chi tiết các thông tin số liệu đã được
trình bày trong Báo cáo tình hình tài chính, Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cũng như các thông tin cần thiết khác theo
yêu cầu của các chuẩn mực kế toán cụ thể. Bản thuyết minh báo cáo tài chính
cũng có thể trình bày những thông tin khác nếu Tổng công ty xét thấy cần thiết
cho việc trình bày trung thực, hợp lý báo cáo tài chính.
5.2. Nguyên tắc lập và trình bày Bản thuyết
minh báo cáo tài chính
a) Khi lập Báo cáo tài chính năm, Tổng công ty
phải lập Bản thuyết minh Báo cáo tài chính theo đúng quy định của Chuẩn mực kế
toán “Trình bày Báo cáo tài chính” và hướng dẫn tại Chế độ Báo cáo tài chính
này.
b) Khi lập Báo cáo tài chính giữa niên độ Tổng
công ty phải lập Bản thuyết minh Báo cáo tài chính chọn lọc theo quy định của
Chuẩn mực kế toán “Báo cáo tài chính giữa niên độ” và Thông tư hướng dẫn chuẩn
mực.
c) Bản thuyết minh Báo cáo tài chính của Tổng
công ty phải trình bày những nội dung dưới đây:
- Các thông tin về cơ sở lập và trình bày Báo
cáo tài chính và các chính sách kế toán cụ thể được chọn và áp dụng đối với các
giao dịch và các sự kiện quan trọng;
- Trình bày các thông tin theo quy định của các
chuẩn mực kế toán chưa được trình bày trong các Báo cáo tài chính khác (Các
thông tin trọng yếu);
- Cung cấp thông tin bổ sung chưa được trình bày
trong các Báo cáo tài chính khác, nhưng lại cần thiết cho việc trình bày trung
thực và hợp lý tình hình tài chính của Tổng công ty .
d) Bản thuyết minh Báo cáo tài chính phải được
trình bày một cách có hệ thống. Tổng công ty được chủ động sắp
xếp số thứ tự trong thuyết minh Báo cáo tài chính theo cách thức phù hợp nhất với
đặc thù của mình theo nguyên tắc mỗi khoản mục trong Báo cáo tình hình tài
chính, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cần
được đánh dấu dẫn tới các thông tin liên quan trong Bản thuyết minh Báo cáo tài
chính.
3. Cơ sở lập Bản thuyết minh Báo cáo tài chính
- Căn cứ vào Báo cáo tình hình tài chính, Báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ năm báo cáo;
- Căn cứ vào sổ kế toán tổng hợp; Sổ, thẻ kế
toán chi tiết hoặc bảng tổng hợp chi tiết có liên quan;
- Căn cứ vào Bản thuyết minh Báo cáo tài chính
năm trước;
- Căn cứ vào tình hình thực tế của Tổng công ty
và các tài liệu liên quan.
5.4. Nội dung và phương pháp lập các chỉ
tiêu
Đặc điểm hoạt động của Tổng công ty
Trong phần này Tổng công ty nêu rõ:
(1) Hình thức sở hữu vốn: Là Tổng công ty
Nhà nước;
(2) Lĩnh vực hoạt động: Nêu rõ là hoạt động
đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước.;
(3) Đặc điểm hoạt động của Tổng công ty trong
năm tài chính có ảnh hưởng đến báo cáo tài chính: Nêu rõ những sự kiện về môi
trường pháp lý, diễn biến thị trường, đặc điểm hoạt động kinh doanh, quản lý,
tài chính, các sự kiện sáp nhập, chia, tách, thay đổi quy mô... có ảnh hưởng đến
báo cáo tài chính của Tổng công ty.
Kỳ kế toán, đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế
toán
(1) Kỳ kế toán năm ghi rõ kỳ kế toán năm theo
năm dương lịch bắt đầu tư ngày 01/01/... đến 31/12/...
(2) Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: ghi rõ
là Đồng Việt Nam, hoặc một đơn vị tiền tệ khác được lựa chọn theo quy định của
Luật Kế toán.
Chuẩn mực và Chế độ kế toán áp dụng
(1) Chế độ kế toán áp dụng: Nêu rõ Tổng công ty
áp dụng chế độ kế toán được Bộ Tài chính ký quyết định ban hành.
(2) Tuyên bố về việc tuân thủ Chuẩn mực kế toán
và Chế độ kế toán: Nêu rõ báo cáo tài chính có được lập và trình bày phù hợp với
các Chuẩn mực và Chế độ kế toán hiện hành hay không? Báo cáo tài chính được coi
là lập và trình bày phù hợp với Chuẩn mực và Chế độ kế toán Việt Nam nếu báo
cáo tài chính tuân thủ mọi quy định của từng chuẩn mực, thông tư hướng dẫn thực
hiện Chuẩn mực kế toán của Bộ Tài chính và Chế độ kế toán hiện hành mà Tổng
công ty đang áp dụng. Trường hợp không áp dụng chuẩn mực kế toán nào thì phải
ghi rõ.
(3) Hình thức kế toán áp dụng: Nêu rõ hình thức
kế toán Tổng công ty áp dụng là Nhật ký chung.
Các chính sách kế toán áp dụng
(1) Nguyên tắc ghi nhận các khoản tiền và các
khoản tương đương tiền:
- Nêu rõ tiền gửi ngân hàng là có kỳ hạn hay
không kỳ hạn;
- Nêu rõ vàng tiền tệ gồm những loại nào, có sử
dụng như hàng tồn kho hay không;
- Nêu rõ các khoản tương đương tiền được xác định
trên cở sở nào? Có phù hợp với quy định của Chuẩn mực kế toán “Báo cáo lưu chuyển
tiền tệ” hay không?
(2) Nguyên tắc kế toán các khoản đầu tư tài
chính
a) Đối với chứng khoán kinh doanh:
- Thời điểm ghi nhận (đối với chứng khoán niêm yết
thuyết minh rõ là T+0 hay thời điểm khác)
- Giá trị ghi sổ được xác định là giá trị hợp lý
hay giá gốc;
- Căn cứ trích lập dự phòng giảm giá.
b) Đối với các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo
hạn:
- Giá trị ghi sổ được xác định là giá trị hợp lý
hay giá gốc;
- Căn cứ xác định khoản tổn thất không thu hồi
được;
- Có đánh giá lại các khoản thỏa mãn định nghĩa
các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ không?
c) Đối với các khoản cho vay:
- Giá trị ghi sổ được xác định là giá gốc hay
giá trị phân bổ;
- Có đánh giá lại các khoản thỏa mãn định nghĩa
các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ không?
- Căn cứ lập dự phòng phải thu khó đòi đối với
các khoản cho vay.
d) Đối với các khoản đầu tư vào công ty con,
công ty liên doanh, liên kết:
- Đối với các công ty con, công ty liên doanh,
liên kết được mua trong kỳ, thời điểm ghi nhận ban đầu là thời điểm nào? Có
tuân thủ CMKT Hợp nhất kinh doanh đối với công ty con được mua trong kỳ không?
Có tuân thủ CMKT Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết không?
- Nguyên tắc xác định công ty con, công ty liên
doanh, liên kết (dựa theo tỷ lệ quyền biểu quyết, tỷ lệ vốn góp hay tỷ lệ lợi
ích);
- Giá trị ghi sổ của khoản đầu tư vào công ty
con được xác định theo giá gốc, giá trị hợp lý hay giá trị khác? Giá trị ghi sổ
của khoản đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết được xác định theo giá gốc,
phương pháp vốn chủ sở hữu hay phương pháp khác?
- Căn cứ lập dự phòng tổn thất đầu tư vào công
ty con, công ty liên doanh, liên kết; Báo cáo tài chính để xác định tổn thất
(Báo cáo tài chính hợp nhất hay Báo cáo tài chính riêng của công ty con, công
ty liên doanh, liên kết);
đ) Đối với các khoản đầu tư vào công cụ vốn của
đơn vị khác:
- Giá trị ghi sổ của khoản đầu tư vào đơn vị
khác được xác định theo giá gốc hay phương pháp khác?
- Căn cứ lập dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị
khác; Báo cáo tài chính để xác định tổn thất (Báo cáo tài chính hợp nhất hay
Báo cáo tài chính riêng của đơn vị được đầu tư);
e) Các phương pháp kế toán đối với các giao dịch
khác liên quan đến đầu tư tài chính:
- Giao dịch đầu tư dưới hình thức góp vốn;
- Giao dịch dưới hình thức mua lại phần vốn góp;
- Phương pháp kế toán đối với khoản cổ tức được
chia bằng cổ phiếu;
(3) Nguyên tắc kế toán nợ phải thu
- Tiêu chí phân loại các khoản nợ phải thu (phải
thu khách hàng, phải thu khác, phải thu nội bộ)
- Có được theo dõi chi tiết theo kỳ hạn gốc, kỳ
hạn còn lại tại thời điểm báo cáo, theo nguyên tệ và theo từng đối tượng không?
- Có đánh giá lại các khoản thỏa mãn định nghĩa
của các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ không? Tỷ giá dùng để đánh giá lại là
gì?
- Có ghi nhận nợ phải thu không vượt quá giá trị
có thể thu hồi không?
- Phương pháp lập dự phòng phải thu khó đòi.
(4) Nguyên tắc kế toán và khấu hao TSCĐ, TSCĐ
thuê tài chính, Bất động sản đầu tư
a) Nguyên tắc kế toán TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô
hình:
- Nêu rõ giá trị ghi sổ của TSCĐ là theo nguyên
giá hay giá đánh giá lại.
- Nguyên tắc kế toán các khoản chi phí phát sinh
sau ghi nhận ban đầu (chi phí nâng cấp, cải tạo, duy tu, sửa chữa) được ghi nhận
vào giá trị ghi sổ hay chi phí kinh doanh;
- Nêu rõ các phương pháp khấu hao TSCĐ; Số phải
khấu hao tính theo nguyên giá hay bằng nguyên giá trừ giá trị có thể thu hồi ước
tính từ việc thanh lý, nhượng bán TSCĐ;
- Các quy định khác về quản lý, sử dụng, khấu
hao TSCĐ có được tuân thủ không?
b) Nguyên tắc kế toán TSCĐ thuê tài chính:
- Nêu rõ giá trị ghi sổ được xác định như thế
nào;
- Nêu rõ các phương pháp khấu hao TSCĐ thuê tài
chính.
c) Nguyên tắc kế toán Bất động sản đầu tư.
- Giá trị ghi sổ BĐS đầu tư được ghi nhận theo
phương pháp nào?
- Nêu rõ các phương pháp khấu hao BĐS đầu tư.
(5) Nguyên tắc kế toán các hợp đồng hợp tác kinh
doanh (BCC)
a) Đối với bên góp vốn
- Các khoản vốn (bằng tiền hoặc tài sản phi tiền
tệ) góp vào BCC được ghi nhận như thế nào;
- Ghi nhận doanh thu, chi phí liên quan đến hợp
đồng được ghi nhận như thế nào?
b) Đối với bên nhận vốn góp (bên thực hiện việc
điều hành, phát sinh chi phí chung)
- Nguyên tắc ghi nhận vốn góp của các bên khác
- Nguyên tắc phân chia doanh thu, chi phí, sản
phẩm của hợp đồng.
(6) Nguyên tắc kế toán thuế TNDN hoãn lại
a) Nguyên tắc kế toán tài sản thuế thu nhập hoãn
lại
- Căn cứ ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại
(chênh lệch tạm thời được khấu trừ, lỗ tính thuế hay ưu đãi thuế chưa sử dụng);
- Thuế suất (%) được sử dụng để xác định giá trị
tài sản thuế thu nhập hoãn lại;
- Có bù trừ với thuế thu nhập hoãn lại phải trả
không?
- Có xác định khả năng có thu nhập chịu thuế
trong tương lai khi ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại không? Có đánh giá
lại tài sản thuế thu nhập hoãn lại chưa được ghi nhận không?
b) Nguyên tắc kế toán thuế TNDN hoãn lại phải trả
- Căn cứ ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại phải trả
(chênh lệch tạm thời chịu thuế);
- Thuế suất (%) được sử dụng để xác định giá trị
thuế thu nhập hoãn lại phải trả;
- Có bù trừ với tài sản thuế thu nhập hoãn lại
không?
(7) Nguyên tắc kế toán chi phí trả trước
- Nêu rõ chi phí trả trước được phân bổ dần vào
chi phí sản xuất, kinh doanh bao gồm những khoản chi phí nào.
- Phương pháp và thời gian phân bổ chi phí trả
trước;
- Phương pháp và thời gian phân bổ lợi thế
thương mại, lợi thế kinh doanh phát sinh khi cổ phần hóa;
- Có theo dõi chi tiết chi phí trả trước theo kỳ
hạn không?
(8) Nguyên tắc kế toán nợ phải trả
- Phân loại nợ phải trả như thế nào?
- Có theo dõi nợ phải trả theo từng đối tượng, kỳ
hạn gốc, kỳ hạn còn lại tại thời điểm báo cáo, theo nguyên tệ không?
- Có đánh giá lại nợ phải trả thỏa mãn định
nghĩa các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ không?
- Có ghi nhận nợ phải trả không thấp hơn nghĩa vụ
phải thanh toán không?
- Có lập dự phòng nợ phải trả không?
(9) Nguyên tắc ghi nhận vay và nợ phải trả thuê
tài chính
- Giá trị khoản vay và nợ thuê tài chính được
ghi nhận như thế nào?
- Có theo dõi theo từng đối tượng, kỳ hạn,
nguyên tệ không?
- Có đánh giá lại các khoản vay và nợ thuê tài
chính bằng ngoại tệ không? (10) Nguyên tắc ghi nhận và vốn hoá
các khoản chi phí đi vay:
- Nguyên tắc ghi nhận chi phí đi vay: Nêu rõ chi
phí đi vay được ghi nhận vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ khi phát
sinh, trừ khi được vốn hoá theo quy định của Chuẩn mực kế toán “Chi phí đi
vay”.
- Tỷ lệ vốn hoá được sử dụng để xác định chi phí
đi vay được vốn hoá trong kỳ: Nêu rõ tỷ lệ vốn hoá này là bao nhiêu (Tỷ lệ vốn
hoá này được xác định theo công thức tính quy định trong Thông tư hướng dẫn kế
toán Chuẩn mực số “Chi phí đi vay”).
(11) Nguyên tắc ghi nhận chi phí phải trả: Nêu
rõ các khoản chi phí chưa chi nhưng được ước tính để ghi nhận vào chi phí sản
xuất, kinh doanh trong kỳ là những khoản chi phí nào? Cơ sở xác định giá trị của
những khoản chi phí đó.
(12) Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận các khoản
dự phòng phải trả:
- Nguyên tắc ghi nhận dự phòng phải trả: Nêu rõ
các khoản dự phòng phải trả đã ghi nhận có thoả mãn các điều kiện quy định
trong Chuẩn mực kế toán “Các khoản dự phòng, tài sản và nợ tiềm tàng” không?.
- Phương pháp ghi nhận dự phòng phải trả: Nêu rõ
các khoản dự phòng phải trả được lập thêm (hoặc hoàn nhập) theo số chênh lệch lớn
hơn (hoặc nhỏ hơn) giữa số dự phòng phải trả phải lập năm nay so với số dự
phòng phải trả đã lập năm trước chưa sử dụng đang ghi trên sổ kế toán.
(13) Nguyên tắc ghi nhận doanh thu chưa thực hiện
- Doanh thu chưa thực hiện được ghi nhận trên cơ
sở nào?
- Phương pháp phân bổ doanh thu chưa thực hiện.
(14) Nguyên tắc ghi nhận vốn chủ sở hữu:
- Nguyên tắc ghi nhận vốn đầu tư của chủ sở hữu,
vốn khác của chủ sở hữu:
+ Vốn đầu tư của chủ sở hữu: Nêu rõ là được ghi
nhận theo số vốn thực góp của chủ sở hữu;
+ Vốn khác của chủ sở hữu: Nêu rõ là được ghi
theo giá trị còn lại giữa giá trị hợp lý của các tài sản mà Tổng công ty được
các tổ chức, cá nhân khác tặng, biếu, sau khi trừ (-) khoản thuế phải nộp (nếu
có) liên quan đến các tài sản được tặng, biếu này.
- Lợi nhuận chưa phân phối được xác định như thế
nào? Nguyên tắc phân phối lợi nhuận, cổ tức.
(15) Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận doanh
thu, thu nhập khác:
- Doanh thu đầu tư và kinh doanh vốn: Nêu rõ việc
ghi nhận doanh thu đầu tư tài chính của Tổng công ty có tuân thủ đầy đủ điều kiện
ghi nhận doanh thu quy định tại Chuẩn mực kế toán số 14 “ Doanh thu và thu nhập
khác” hay không?
- Doanh thu cổ tức, lợi nhuận được chia, ghi nhận
theo phương pháp giá vốn và thời điểm ghi nhận là khi nhận được thông báo chia
cổ tức và lợi nhuận trên cơ sở (%) tỷ lệ sở hữu vốn và số lợi nhuận của bên nhận
đầu tư chia cổ tức và lợi nhuận kỳ này.
- Doanh thu bán các khoản đầu tư được xác định
theo giá bán thoái các khoản đầu tư đã thu hoặc sẽ thu được tiền theo nguyên tắc
kế toán dồn tích. Các khoản nhận trước của khách hàng nêu rõ không ghi nhận là
doanh thu trong kỳ.
(16) Nguyên tắc kế toán các khoản giảm trừ doanh
thu
- Các khoản giảm trừ doanh thu gồm những gì?
- Có tuân thủ Chuẩn mực kế toán “Các sự kiện
phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm” để điều chỉnh doanh thu không?
(17) Nguyên tắc kế toán giá vốn hàng bán
- Có đảm bảo nguyên tắc phù hợp với doanh thu
không?
- Có đảm bảo nguyên tắc thận trọng, ghi nhận
ngay các chi phí vượt trên mức bình thường của hàng tồn kho không?
- Các khoản ghi giảm giá vốn hàng bán là gì?
(18) Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận chi phí
tài chính: Có ghi nhận đầy đủ chi phí lãi vay (kể cả số trích trước), lỗ chênh
lệch tỷ giá của kỳ báo cáo không?
(19) Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp
- Có ghi nhận đầy đủ chi phí bán hàng và chi phí
quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ không?
- Các khoản điều chỉnh giảm chi phí bán hàng và
chi phí quản lý doanh nghiệp là gì?
(20) Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận chi phí
thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành, chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại:
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành được xác định trên cơ sở thu nhập
chịu thuế và thuế suất thuế TNDN trong năm hiện hành. Chi phí thuế thu nhập
doanh nghiệp hoãn lại được xác định trên cơ sở số chênh lệch tạm thời được khấu
trừ, số chênh lệch tạm thời chịu thuế và thuế suất thuế TNDN. Không bù trừ chi
phí thuế TNDN hiện hành với chi phí thuế TNDN hoãn lại.
(21) Các nguyên tắc và phương pháp kế toán khác:
Nêu rõ các nguyên tắc và phương pháp kế toán khác với mục đích giúp cho người sử
dụng hiểu được là Báo cáo tài chính của doanh nghiệp đã được trình bày
trên cơ sở tuân thủ hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam do Bộ Tài chính ban
hành.
V. Thông tin bổ sung cho các khoản mục
trình bày trong Báo cáo tình hình tài chính
- Trong phần này, Tổng công ty phải trình bày và
phân tích chi tiết các số liệu đã được trình bày trong Báo cáo tình hình tài
chính để giúp người sử dụng báo cáo tài chính hiểu rõ hơn nội dung các khoản mục
tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu.
- Đơn vị tính giá trị trình bày trong phần V là
đơn vị tính được sử dụng trong Báo cáo tình hình tài chính. Số liệu ghi vào cột
“31/12/X-1” được lấy từ cột “31/12/X-1” trong Bản thuyết minh báo cáo tài chính
năm trước. Số liệu ghi vào cột “31/12/X” được lập trên cơ sở số liệu lấy từ:
+ Báo cáo tình hình tài chính năm nay;
+ Sổ kế toán tổng hợp;
+ Sổ và thẻ kế toán chi tiết hoặc Bảng tổng hợp
chi tiết có liên quan.
- Số thứ tự của thông tin chi tiết được trình
bày trong phần này được đánh số dẫn từ Báo cáo tình hình tài chính tại ngày kết
thúc niên độ kế toán năm trước (Cột “31/12/X-1”) và Báo cáo tình hình tài chính
tại ngày kết thúc niên độ kế toán năm nay (Cột “31/12/X”). Việc đánh số thứ tự
này cần được duy trì nhất quán từ kỳ này sang kỳ khác nhằm thuận tiện cho việc
đối chiếu, so sánh.
- Trường hợp Tổng công ty có áp dụng hồi tố thay
đổi chính sách kế toán hoặc điều chỉnh hồi tố sai sót trọng yếu của các năm trước
thì phải điều chỉnh số liệu so sánh (số liệu ở cột “31/12/X-1”) để đảm bảo
nguyên tắc có thể so sánh và giải trình rõ điều này. Trường hợp vì lý do nào đó
dẫn đến số liệu ở cột “31/12/X-1” không có khả năng so sánh được với số liệu ở
cột “31/12/X” thì điều này phải được nêu rõ trong Bản thuyết minh báo cáo tài
chính.
VI. Thông tin bổ sung cho các khoản mục
trình bày trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
- Trong phần này, Tổng công ty phải trình bày và
phân tích chi tiết các số liệu đã được thể hiện trong Báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh để giúp người sử dụng báo cáo tài chính hiểu rõ hơn nội dung của các
khoản mục doanh thu, chi phí.
- Đơn vị tính giá trị trình bày trong phần VI là
đơn vị tính được sử dụng trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Số liệu
ghi vào cột “Năm X-1” được lấy từ Bản thuyết minh báo cáo tài chính năm trước.
Số liệu ghi vào cột “Năm X” được lập trên cơ sở số liệu lấy từ:
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm nay;
+ Sổ kế toán tổng hợp;
+ Sổ và thẻ kế toán chi tiết hoặc Bảng tổng hợp
chi tiết có liên quan.
- Số thứ tự của thông tin chi tiết được trình
bày trong phần này được đánh số dẫn từ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm
trước (Cột “Năm X-1”) và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm nay (Cột “Năm
X”). Việc đánh số thứ tự này cần được duy trì nhất quán từ kỳ này sang kỳ khác
nhằm thuận tiện cho việc đối chiếu, so sánh.
- Trường hợp vì lý do nào đó dẫn đến số liệu ở cột
“Năm X” không có khả năng so sánh được với số liệu ở cột “Năm X-1” thì điều này
phải được nêu rõ trong Bản thuyết minh báo cáo tài chính.
VII. Thông tin bổ sung cho các khoản mục
trình bày trong Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- Trong phần này, Tổng công ty phải trình bày và
phân tích các số liệu đã được thể hiện trong Báo cáo lưu chuyển tiền tệ để giúp
người sử dụng hiểu rõ hơn về các yếu tố ảnh hưởng đến lưu chuyển tiền trong kỳ
của Tổng công ty.
- Trường hợp trong kỳ Tổng công ty có mua hoặc
thanh lý các khoản đầu tư vào công ty con hoặc đơn vị kinh doanh khác thì những
luồng tiền này phải được trình bày thành những chỉ tiêu riêng biệt trên Báo cáo
lưu chuyển tiền tệ. Trong phần này phải cung cấp những thông tin chi tiết liên
quan đến việc mua hoặc thanh lý các khoản đầu tư vào công ty con hoặc đơn vị
kinh doanh khác.
- Đơn vị tính giá trị trình bày trong phần VII
là đơn vị tính được sử dụng trong Báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Số liệu ghi vào cột
“31/12/X-1” được lấy từ Bản thuyết minh báo cáo tài chính năm trước; Số liệu
ghi vào cột “31/12/X” được lập trên cơ sở số liệu lấy từ:
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ năm X;
+ Sổ kế toán tổng hợp;
+ Sổ và thẻ kế toán chi tiết hoặc Bảng tổng hợp
chi tiết có liên quan.
VIII. Những thông tin khác
- Trong phần này, Tổng công ty phải trình bày những
thông tin quan trọng khác (Nếu có) ngoài những thông tin đã trình bày trong các
phần trên nhằm cung cấp thông tin mô tả bằng lời hoặc số liệu theo quy định của
các chuẩn mực kế toán cụ thể nhằm giúp cho người sử dụng hiểu báo cáo tài chính
của Tổng công ty đã được trình bày trung thực, hợp lý.
- Khi trình bày thông tin thuyết minh ở phần
này, tuỳ theo yêu cầu và đặc điểm thông tin theo quy định từ điểm 1 đến điểm 7
của phần này, Tổng công ty có thể đưa ra biểu mẫu chi tiết, cụ thể một cách phù
hợp và những thông tin so sánh cần thiết.
- Ngoài những thông tin phải trình bày theo quy
định từ phần V đến phần VIII, Tổng công ty được trình bày thêm các thông tin
khác nếu xét thấy cần thiết cho người sử dụng báo cáo tài chính của Tổng
công ty.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 30. Chuyển đổi số dư
trên sổ kế toán
1. SCIC thực hiện chuyển đổi số dư trên sổ kế
toán theo quy định tại Thông tư này và phù hợp với việc ghi sổ kế toán của Quỹ
khi vận dụng chế độ kế toán doanh nghiệp theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC .
2. Các nội dung khác đang phản ánh chi tiết trên
các tài khoản có liên quan nếu trái so với Thông tư này thì phải điều chỉnh lại
theo quy định của Thông tư này.
Điều 31. Điều khoản hồi tố
SCIC trình bày lại thông tin so sánh trên báo
cáo tài chính đối với các chỉ tiêu có sự thay đổi giữa Thông tư này và Chế
độ kế toán Quỹ Hỗ trợ phát triển ban hành theo Quyết định số 78/2003/QĐ-BTC
ngày 29/5/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và thuyết minh lý do là có sự
thay đổi trong Thông tư này.
Điều 32. Hiệu lực thi hành
và tổ chức thực hiện
1. Thông tư này có hiệu lực sau 45 ngày kể từ
ngày ký, và thực hiện từ năm tài chính 2017.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc,
đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng
Chính phủ;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng TW Đảng;
- Văn phòng Tổng bí thư;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ cơ quan thuộc Chính phủ;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Ban chỉ đạo TW về phòng chống tham nhũng;
- UBND, Sở Tài chính, Cục thuế các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Cục kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Hội Kế toán và Kiểm toán Việt Nam;
- Hội Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam;
- Công báo;
- Website Chính phủ;
- Website Bộ Tài chính;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Vụ Pháp chế (Bộ Tài chính);
- Lưu: VT (2 bản), Vụ CĐKT.
|
|