Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Nghị định 87/2002/NĐ-CP hoạt động cung ứng sử dụng dịch vụ tư vấn

Số hiệu: 87/2002/ND-CP Loại văn bản: Nghị định
Nơi ban hành: Chính phủ Người ký: Phan Văn Khải
Ngày ban hành: 05/11/2002 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

CHÍNH PHỦ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 87/2002/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 05 tháng 11 năm 2002

 

NGHỊ ĐỊNH

CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 87/2002/NĐ-CP NGÀY 05 THÁNG 11 NĂM 2002 VỀ HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG VÀ SỬ DỤNG DỊCH VỤ TƯ VẤN

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Bộ Luật Dân sự ngày 28 tháng 10 năm 1995;
Nhằm khuyến khích phát triển hoạt động tư vấn;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ,

NGHỊ ĐỊNH :

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Nghị định này điều chỉnh hoạt động cung ứng và sử dụng dịch vụ tư vấn, trừ dịch vụ tư vấn pháp luật.

2. Nghị định này không điều chỉnh hoạt động cung ứng dịch vụ tư vấn mà người sử dụng dịch vụ tư vấn không phải thanh toán phí tư vấn cho người cung ứng dịch vụ tư vấn.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Nghị định này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân Việt Nam cung ứng và sử dụng dịch vụ tư vấn thuộc mọi thành phần kinh tế.

2. Nghị định này không áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân nước ngoài cung ứng dịch vụ tư vấn tại Việt Nam.

Điều 3. Áp dụng các văn bản pháp luật

1. Tất cả các hoạt động cung ứng và sử dụng dịch vụ tư vấn quy định tại khoản 1 Điều 1 đều phải tuân theo các quy định của Nghị định này.

2. Trong trường hợp Điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc tham gia có quy định khác với quy định của Nghị định này thì áp dụng theo quy định của các Điều ước quốc tế đó.

Điều 4. Khuyến khích phát triển hoạt động tư vấn

1. Nhà nước công nhận hoạt động tư vấn là một loại hình dịch vụ chuyên môn thuộc danh mục ngành nghề được nhà nước quản lý.

2. Nhà nước khuyến khích và hỗ trợ sự phát triển hoạt động tư vấn, việc thành lập các hiệp hội tư vấn và có chính sách ưu đãi để phát triển các tổ chức tư vấn chuyên nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế.

3. Hoạt động tư vấn được hưởng các mức ưu đãi cao nhất trong hệ thống các chính sách đối với hoạt động cung ứng dịch vụ theo quy định của pháp luật.

Điều 5. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau :

1. Hoạt động tư vấn là hoạt động thu thập, xử lý thông tin, vận dụng kiến thức chuyên môn, phát hiện vấn đề, đề xuất giải pháp, phương án, lập dự án và giám sát, đánh giá do các tổ chức chuyên môn, cá nhân Việt Nam thực hiện độc lập, khách quan theo yêu cầu của người sử dụng tư vấn.

2. Nhà tư vấn là tổ chức chuyên môn hoặc cá nhân thực hiện cung ứng dịch vụ tư vấn phù hợp với các quy định của Nghị định này.

3. Tổ chức tư vấn chuyên nghiệp là tổ chức chỉ tiến hành hoạt động cung ứng dịch vụ tư vấn và các hoạt động khác gắn liền với nghề tư vấn như nghiên cứu, đào tạo, hỗ trợ kỹ thuật, cung cấp thông tin hoặc đại diện hợp pháp trong việc giải quyết các vấn đề đòi hỏi kiến thức chuyên môn.

4. Người sử dụng dịch vụ tư vấn là tổ chức hoặc cá nhân sử dụng dịch vụ tư vấn do nhà tư vấn cung ứng phù hợp với các quy định của Nghị định này.

5. Sử dụng dịch vụ tư vấn bằng nguồn ngân sách nhà nước là trường hợp sử dụng dịch vụ tư vấn mà phí trả cho nhà tư vấn được lấy từ ngân sách nhà nước.

6. Tư vấn độc lập là dịch vụ tư vấn được cung ứng bởi nhà tư vấn không phụ thuộc về hành chính hoặc về tài chính đối với người sử dụng dịch vụ tư vấn.

Chương 2:

HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG VÀ SỬ DỤNG DỊCH VỤ TƯ VẤN

MỤC A: CUNG ỨNG DỊCH VỤ TƯ VẤN

Điều 6. Điều kiện cung ứng dịch vụ tư vấn

1. Đối với tổ chức hoạt động tư vấn :

a) Là doanh nghiệp, tổ chức khoa học và công nghệ hoặc tổ chức khác có năng lực và kinh nghiệm chuyên môn trong lĩnh vực tư vấn, được thành lập và đăng ký hoạt động phù hợp với các quy định của pháp luật;

b) Có trụ sở và phương tiện làm việc;

c) Có ít nhất 02 người có đủ điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Đối với cá nhân hoạt động tư vấn :

a) Có trình độ cao đẳng, đại học trở lên thuộc lĩnh vực hành nghề tư vấn hoặc có chứng chỉ hành nghề tư vấn trong trường hợp pháp luật có quy định;

b) Có tư cách đạo đức tốt;

c) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;

d) Không ở trong tình trạng đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đang bị áp dụng các biện pháp xử lý hành chính trong lĩnh vực hành nghề tư vấn.

đ) Phải hoạt động trong một tổ chức tư vấn nhất định.

3. Cán bộ, công chức được phép tham gia cung ứng dịch vụ tư vấn trong trường hợp sự tham gia đó không trái với Pháp lệnh cán bộ, công chức.

Điều 7. Nguyên tắc hoạt động tư vấn

1. Tuân thủ pháp luật.

2. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động nghề nghiệp của mình.

3. Tuân thủ đạo đức nghề nghiệp.

4. Bảo đảm tính độc lập, trung thực, khách quan và khoa học của hoạt động tư vấn.

5. Giữ bí mật các thông tin nhận được từ người sử dụng dịch vụ tư vấn trong quá trình cung ứng dịch vụ tư vấn trừ trường hợp khách hàng đồng ý hoặc pháp luật có quy định khác.

Điều 8. Quyền của nhà tư vấn

1. Tham dự bình đẳng các cuộc tuyển chọn hoặc đấu thầu tuyển chọn tư vấn.

2. Đàm phán và ký kết hợp đồng tư vấn.

3. Thu phí tư vấn theo thoả thuận trong hợp đồng tư vấn.

4. Hủy bỏ hoặc đơn phương đình chỉ thực hiện hợp đồng tư vấn và yêu cầu bồi thường thiệt hại trong trường hợp người sử dụng dịch vụ tư vấn vi phạm những nghĩa vụ đã cam kết trong hợp đồng tư vấn.

5. Yêu cầu người sử dụng dịch vụ tư vấn cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết cho việc thực hiện hợp đồng tư vấn.

6. Thuê chuyên gia trong nước và nước ngoài để thực hiện hợp đồng tư vấn.

7. Tiến hành các hoạt động nhằm thúc đẩy xuất khẩu dịch vụ tư vấn.

8. Thành lập tổ chức tư vấn theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định này.

9. Tham gia các hiệp hội tư vấn trong nước, khu vực và quốc tế theo quy định của pháp luật.

10. Thực hiện các quyền khác theo quy định của pháp luật.

Điều 9. Nghĩa vụ của nhà tư vấn

1. Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ trong hợp đồng tư vấn.

2. Tạo điều kiện thuận lợi cho người sử dụng dịch vụ tư vấn nộp đơn yêu cầu bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với các kết quả nhận được từ quá trình thực hiện hợp đồng tư vấn, trừ trường hợp hợp đồng tư vấn có quy định khác.

3. Bồi thường thiệt hại cho người sử dụng dịch vụ tư vấn khi vi phạm các nghĩa vụ đã cam kết trong hợp đồng tư vấn.

4. Thực hiện bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp.

5. Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ về tài chính theo quy định của pháp luật.

6. Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Điều 10. Nguyên tắc tính phí tư vấn

1. Phí tư vấn được xác định thông qua thoả thuận của hai bên trên cơ sở sau đây :

a) Nội dung, khối lượng và tính chất công việc được xác định trong hợp đồng tư vấn;

b) Thời gian và điều kiện làm việc của nhà tư vấn;

c) Trình độ, kinh nghiệm và uy tín của nhà tư vấn.

2. Phí tư vấn được thỏa thuận theo các phương thức sau đây :

a) Theo thời gian làm việc trong quá trình thực hiện dịch vụ tư vấn;

b) Theo vụ việc với chi phí trọn gói;

c) Theo tỷ lệ phần trăm (%) của giá trị công việc được tư vấn.

MỤC B: SỬ DỤNG DỊCH VỤ TƯ VẤN

Điều 11. Quyền của người sử dụng dịch vụ tư vấn

1. Đàm phán và ký kết hợp đồng tư vấn.

2. Yêu cầu nhà tư vấn thực hiện công việc tư vấn theo đúng khối lượng, chất lượng, thời hạn, địa điểm và các thoả thuận khác theo hợp đồng tư vấn.

3. Hủy bỏ hoặc đơn phương đình chỉ thực hiện hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại theo quy định của hợp đồng tư vấn trong trường hợp nhà tư vấn vi phạm những nghĩa vụ đã được cam kết trong hợp đồng tư vấn.

Điều 12. Nghĩa vụ của người sử dụng dịch vụ tư vấn

1. Cung cấp trung thực cho nhà tư vấn những thông tin, tài liệu cần thiết để thực hiện dịch vụ tư vấn.

2. Thanh toán đầy đủ phí tư vấn cho nhà tư vấn theo thoả thuận trong hợp đồng tư vấn.

3. Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

MỤC C: NGUỒN KINH PHÍ SỬ DỤNG DỊCH VỤ TƯ VẤN

Điều 13. Nguồn kinh phí sử dụng dịch vụ tư vấn

1. Các cơ quan, đơn vị sử dụng dịch vụ tư vấn bằng nguồn ngân sách nhà nước, thì chi phí sử dụng dịch vụ tư vấn được tính vào kinh phí chuẩn bị, thực hiện chương trình, dự án và tuân thủ đúng Luật Ngân sách nhà nước về chi ngân sách.

2. Các cơ quan, đơn vị sử dụng dịch vụ tư vấn bằng nguồn kinh phí của cơ quan, đơn vị thì chi phí sử dụng dịch vụ tư vấn được tính vào chi phí hoạt động hoặc chi phí sản xuất - kinh doanh của cơ quan, đơn vị.

3. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn về nguồn kinh phí và phương pháp xác định chi phí sử dụng dịch vụ tư vấn quy định tại khoản 1 Điều 13 của Nghị định này.

MỤC D: SỬ DỤNG DỊCH VỤ TƯ VẤN BẰNG NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

Điều 14. Sử dụng dịch vụ tư vấn bằng nguồn ngân sách nhà nước

1. Các cơ quan, đơn vị được sử dụng dịch vụ tư vấn độc lập bằng nguồn ngân sách nhà nước đối với các chương trình, dự án sau đây :

a) Các chương trình, dự án đầu tư phát triển sản xuất hoặc dịch vụ, xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển giáo dục, y tế, văn hoá, khoa học, công nghệ, bảo vệ môi trường, phát triển nông thôn, xoá đói giảm nghèo;

b) Các chương trình, dự án đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước có mục đích đổi mới công nghệ hoặc nâng cao năng lực hoạt động của các doanh nghiệp, các tổ chức khoa học và công nghệ, tổ chức đào tạo;

c) Các chương trình, dự án xây dựng chiến lược và quy hoạch phát triển ngành, vùng; dự án nghiên cứu soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật liên quan hoặc có ảnh hưởng đến hoạt động của các doanh nghiệp, các tổ chức khoa học và công nghệ, tổ chức đào tạo;

d) Chương trình, dự án khác do cấp có thẩm quyền quyết định.

2. Các chương trình, dự án quy định tại khoản 1 Điều này được sử dụng tư vấn cho các công việc sau đây :

a) Nghiên cứu tiền khả thi, nghiên cứu khả thi, chuẩn bị văn kiện chương trình, dự án hoặc cung cấp luận cứ để thẩm định, phản biện;

b) Lập thiết kế sau giai đoạn nghiên cứu khả thi, lập tổng dự toán;

c) Giám sát, đánh giá đối với chương trình, dự án.

Điều 15. Nghĩa vụ của người sử dụng dịch vụ tư vấn bằng nguồn ngân sách nhà nước

Ngoài những nghĩa vụ chung của người sử dụng dịch vụ tư vấn quy định tại Điều 12 của Nghị định này, người sử dụng dịch vụ tư vấn bằng nguồn ngân sách nhà nước còn phải có những nghĩa vụ sau :

1. Tổ chức tuyển chọn nhà tư vấn theo đúng các nguyên tắc, thủ tục được quy định tại Điều 16 của Nghị định này.

2. Giám sát, thúc đẩy công việc của nhà tư vấn, có giải pháp xử lý kịp thời khi nhà tư vấn không thực hiện đúng hợp đồng tư vấn.

3. Nghiệm thu kết quả tư vấn, thanh toán và thanh lý hợp đồng theo đúng quy định trong hợp đồng tư vấn.

4. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động sử dụng dịch vụ tư vấn của mình.

Điều 16. Nguyên tắc, thủ tục tuyển chọn tư vấn

1. Cơ quan, đơn vị sử dụng dịch vụ tư vấn bằng nguồn ngân sách nhà nước phải tổ chức đấu thầu tuyển chọn tư vấn theo quy định pháp luật hiện hành của nhà nước về đấu thầu.

2. Cơ quan, đơn vị sử dụng dịch vụ tư vấn bằng nguồn ngân sách nhà nước trong trường hợp không phải đấu thầu do yêu cầu giữ bí mật quốc gia, an ninh, quốc phòng hoặc những công việc có tính chất cấp bách do cấp có thẩm quyền quyết định thì thực hiện tuyển chọn tư vấn theo nguyên tắc sau đây :

a) Phải xác định yêu cầu đặt ra đối với nhà tư vấn bằng một bản điều khoản giao việc trong đó nêu rõ: bối cảnh, mục tiêu, phạm vi, kết quả phải đạt được, yêu cầu về phương pháp thực hiện, về năng lực chuyên môn của tổ chức tư vấn, trình độ, kinh nghiệm của các cá nhân sẽ trực tiếp thực hiện dịch vụ tư vấn;

b) Phải xác định rõ tiêu chuẩn, phương pháp đánh giá, lựa chọn nhà tư vấn và công bố tiêu chuẩn đó đồng thời với bản điều khoản giao việc;

c) Phải thông báo nhu cầu sử dụng tư vấn kèm theo bản điều khoản giao việc cho ít nhất ba (03) tổ chức tư vấn và lựa chọn nhà tư vấn đáp ứng đầy đủ và cao nhất các tiêu chuẩn đã xác định;

d) Phải yêu cầu nhà tư vấn đưa ra bản đề xuất kỹ thuật trong đó nêu rõ dự kiến về cách thức thực hiện dịch vụ, giới thiệu trình độ, kinh nghiệm của các cá nhân tham gia thực hiện và bản đề xuất tài chính trong đó nêu rõ giá cả của dịch vụ, các căn cứ để xác định giá.

MỤC Đ: HỢP ĐỒNG TƯ VẤN

Điều 17. Hình thức hợp đồng tư vấn

Nhà tư vấn và người sử dụng dịch vụ tư vấn phải thể hiện các thoả thuận và cam kết bằng hợp đồng tư vấn phù hợp với các quy định của pháp luật.

Điều 18. Nội dung hợp đồng tư vấn

1. Hợp đồng tư vấn (sau đây gọi tắt là hợp đồng) có các nội dung chủ yếu sau đây :

a) Tên, địa chỉ, điện thoại, fax, thư điện tử của nhà tư vấn và người sử dụng dịch vụ tư vấn;

b) Mục tiêu của dịch vụ tư vấn, phạm vi và kết quả phải đạt được của dịch vụ tư vấn;

c) Quyền và nghĩa vụ của nhà tư vấn;

d) Nghĩa vụ, quyền của người sử dụng dịch vụ tư vấn;

đ) Thời hạn, tiến độ thực hiện dịch vụ tư vấn;

e) Phí dịch vụ và phương thức thanh toán;

g) Các thoả thuận về bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với kết quả tư vấn;

h) Pháp luật cần áp dụng và phương thức giải quyết tranh chấp;

i) Các trường hợp bất khả kháng;

k) Chấm dứt hợp đồng và trách nhiệm của các Bên khi chấm dứt hợp đồng;

l) Điều kiện hiệu lực của hợp đồng;

m) Thời hạn hợp đồng, nguyên tắc, thủ tục nghiệm thu và thanh lý hợp đồng;

n) Các trường hợp sửa đổi, bổ sung hợp đồng, giải quyết các vấn đề phát sinh.

2. Tuỳ theo từng trường hợp cụ thể, nếu được sự nhất trí của cả hai Bên, có thể điều chỉnh hoặc bổ sung các nội dung khác trong hợp đồng tư vấn.

Chương 3:

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN

Điều 19. Nội dung quản lý nhà nước về hoạt động tư vấn

1. Xây dựng chiến lược và chính sách phát triển hoạt động tư vấn ở Việt Nam.

2. Ban hành, hướng dẫn và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về hoạt động tư vấn.

3. Tổ chức, hướng dẫn, đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ tư vấn.

4. Thống kê, theo dõi, đánh giá tình hình hoạt động tư vấn.

5. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm pháp luật về tổ chức và hoạt động tư vấn.

6. Thực hiện các biện pháp hỗ trợ phát triển nghề tư vấn.

7. Thực hiện quản lý nhà nước đối với hoạt động hợp tác quốc tế về hoạt động tư vấn.

Điều 20. Quản lý nhà nước về hoạt động tư vấn

1. Bộ Khoa học và Công nghệ giúp Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về hoạt động tư vấn.

2. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong phạm vi, nhiệm vụ, quyền hạn của mình chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước đối với hoạt động tư vấn chuyên ngành, ban hành quy chế hoạt động tư vấn chuyên ngành theo quy định tại Điều 6 của Nghị định này.

3. ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động tư vấn trong phạm vi địa phương theo thẩm quyền.

Chương 4:

KHEN THƯỞNG, XỬ LÝ VI PHẠM VÀ KHIẾU NẠI, TỐ CÁO

Điều 21. Khen thưởng

Tổ chức, cá nhân có thành tích trong hoạt động tư vấn thì được khen thưởng theo quy định của pháp luật.

Điều 22. Xử lý vi phạm

Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm quy định của Nghị định này thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

Điều 23. Khiếu nại, tố cáo

1. Tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại và cá nhân có quyền tố cáo với các cơ quan chức năng có thẩm quyền về những quyết định, hành vi của bất kỳ tổ chức, cá nhân nào trong hoạt động tư vấn nếu có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó vi phạm các quy định của Nghị định này hoặc xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình.

2. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, thực hiện việc giải quyết các khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm theo quy định hiện hành của pháp luật.

3. Thủ tục giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

Chương 5:

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 24. Điều khoản chuyển tiếp

Tổ chức tư vấn đã thành lập và đang hoạt động hợp pháp trước khi Nghị định này có hiệu lực, nếu có đủ điều kiện quy định tại Điều 6 của Nghị định này thì được tiếp tục hoạt động và phải tuân thủ các quy định của Nghị định này và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.

Điều 25. Hiệu lực thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày ký.

2. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan hướng dẫn chi tiết các quy định tại Điều 6, Điều 14, ban hành danh mục các lĩnh vực tư vấn chuyên ngành và phối hợp với Bộ Tài chính hướng dẫn nguồn kinh phí sử dụng dịch vụ tư vấn quy định tại khoản 1 Điều 13 của Nghị định này.

3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

 

 

Phan Văn Khải

(Đã ký)

 

THE GOVERNMENT
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
------------

No: 87/2002/ND-CP

Hanoi, November 05, 2002

 

DECREE

ON THE PROVISION AND USE OF CONSULTANCY SERVICES

THE GOVERNMENT

Pursuant to the December 25, 2001 Law on Organization of the Government;
Pursuant to the October 28, 1995 Civil Code;
In order to encourage the development of consultancy activities;
At the proposal of the Minister of Science and Technology,

DECREES:

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1.- Scope of regulation

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



2. This Decree shall not regulate the provision of consultancy services of which the users shall not have to pay consultancy charges to the providers.

Article 2.- Subjects of application

1. This Decree shall apply to Vietnamese organizations and individuals of all economic sectors, which provide and use consultancy services.

2. This Decree shall not apply to foreign organizations and individuals providing consultancy services in Vietnam.

Article 3.- Application of legal documents

1. All activities of providing and using consultancy services prescribed in Clause 1 of Article 1 must comply with the provisions of this Decree.

2. Where international agreements which Vietnam has signed or acceded to contain provisions different from those of this Decree, the provisions of such international agreements shall apply.

Article 4.- Encouragement of development of consultancy activities

1. The State recognizes consultancy activities as a form of specialized service on the list of State-controlled business lines.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



3. Consultancy activities shall enjoy the highest preferential levels in the system of policies towards service-providing activities according to the provisions of law.

Article 5.- Interpretation of terms

In this Decree the following words and phrases shall be construed as follows:

1. Consultancy activities means activities of collecting and processing information, applying professional knowledge, identifying problems, proposing solutions and options, formulating projects, monitoring and evaluation, which are conducted independently and objectively by Vietnam’s specialized organizations or individuals at the requests of consultancy users.

2. Consultants means specialized organizations or individuals that provide consultancy services in compliance with the provisions of this Decree.

3. Professional consultancy organizations means organizations which only provide consultancy services and conduct other activities closely associated with the consultancy practice, such as research, training, technical assistance, supply of information or lawful representation in settling matters requiring specialized knowledge.

4. Consultancy service users means organizations or individuals that use consultancy services provided by consultants in accordance with the provisions of this Decree.

5. Use of consultancy services with the State budget sources means the use of consultancy services which are paid for with charges coming from the State budget.

6. Independent consultancy means consultancy services that are provided by consultants neither administratively nor financially dependent on the consultancy service users.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



PROVISION AND USE OF CONSULTANCY SERVICES

Section A. PROVISION OF CONSULTANCY SERVICES

Article 6.- Conditions for provision of consultancy services

1. For organizations conducting consulting activities, they must:

a/ Be enterprises, scientific and technological organizations or other organizations which are professionally capable and experienced in the consultancy domains, established and registering their operation according to the provisions of law;

b/ Have working offices and facilities;

c/ Have at least 02 qualified persons as prescribed in Clause 2 of this Article.

2. For individuals engaged in consultancy activities, they must:

a/ Possess college, university or higher degree in the domains where they practice consultancy, or consultancy practice certificates in the cases prescribed by law;

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



c/ Have full civil act capacity;

d/ Not be currently examined for penal liability or be subjected to administrative measures in the domains where they practice consultancy;

e/ Operate in a certain consultancy organization.

3. Officials and public employees shall be permitted to participate in providing consultancy services provided that such participation is not contrary to the Ordinance on Officials and Public Employees.

Article 7.- Principles for consultancy activities

1. Complying with law.

2. Taking responsibility before law for all professional activities.

3. Observing professional ethics.

4. Ensuring independence, honesty, objectivity and scientificity.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Article 8.- Consultants’ rights

1. To participate on an equal footing in selection of, or bids to select, consultants.

2. To negotiate and sign consultancy contracts.

3. To collect consultancy charges as agreed upon in the consultancy contracts.

4. To cancel or unilaterally suspend the performance of the consultancy contracts and claim for damage compensation in cases where the consultancy service users breach their obligations already committed in the consultancy contracts.

5. To request the consultancy service users to supply information and materials necessary for the performance of the consultancy contracts.

6. To hire domestic and foreign specialists to perform the consultancy contracts.

7. To conduct activities to promote the export of consultancy services.

8. To establish consultancy organizations according to the provisions in Clause 1, Article 6 of this Decree.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



10. To exercise other rights prescribed by law.

Article 9.- Consultants’ obligations

1. To fulfil their obligations in the consultancy contracts.

2. To create favorable conditions for the consultancy service users to file applications for protection of their intellectual property rights to the results acquired from the process of performing the consultancy contracts, except otherwise provided for in the consultancy contracts.

3. To pay compensation for damage caused to the consultancy service users when they violate their obligations committed in the consultancy contracts.

4. To buy professional liability insurance.

5. To fulfil all financial obligations prescribed by law.

6. To fulfil other obligations as prescribed by law.

Article 10.- Principles for calculating consultancy charges

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



a/ The content, volume and nature of work determined in the consultancy contracts;

b/ Working duration and conditions of consultants;

c/ Professional qualifications, experiences and prestige of consultants.

2. Consultancy charges shall be agreed upon by the following modes:

a/ According to the working time in the process of providing consultancy services;

b/ According to specific cases with package charges;

c/ According to a percentage (%) of the value of the consulted work.

Section B. USE OF CONSULTANCY SERVICES

Article 11.- Consultancy service users’ rights:

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



2. To request consultants to perform the consultancy work with the right volume and quality, according to the time limits, at the places and other agreements reached in the consultancy contracted.

3. To cancel or unilaterally suspend the contractual performance and claim damage compensation according to the terms of the consultancy contracts in cases where the consultants violate their obligations committed in consultancy contracts.

Article 12.- Consultancy service users’ obligations

1. To supply consultants with truthful information and materials necessary for the provision of consultancy services.

2. To pay fully consultancy charges to consultants as agreed upon in consultancy contracts.

3. To fulfil other obligations as prescribed by law.

Section C. SOURCES OF FUNDING FOR THE USE OF CONSULTANCY SERVICES

Article 13.- Sources of funding for the use of consultancy services

1. For agencies and units which use consultancy services with the State budget source, the expenses for using consultancy services shall be calculated into the expenses for preparing and implementing programs or projects in strict accordance with the provisions of the State Budget Law on budget spending.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



3. The Ministry of Finance shall assume the prime responsibility and coordinate with the Ministry of Science and Technology and the Ministry of Planning and Investment in guiding the funding sources and methods of determining expenses for using consultancy services according to the provisions in Clause 1, Article 13 of this Decree.

Section D. USE OF CONSULTANCY SERVICES WITH THE STATE BUDGET SOURCE

Article 14.- Use of consultancy services with the State budget source

1. Agencies and units may use independent consultancy services with the State budget source for the following programs and projects:

a/ Investment programs and projects to develop production or services, build infrastructures, develop education, health, culture, sciences, technologies, environmental protection, rural development, hunger elimination and poverty alleviation;

b/ Programs and projects invested with the State budget capital to renew technologies or raise the operational capacity of enterprises or scientific, technological and training institutions;

c/ Programs and projects to formulate strategies and development plannings for various sectors and geographical areas; projects to study and draft legal documents related to or affecting the activities of enterprises or scientific, technological and training institutions;

d/ Other programs and projects decided by competent authorities.

2. Programs and projects specified in Clause 1 of this Article may use consultancy for the following activities:

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



b/ Making designs after the end of the feasibility study stage, making total cost estimates;

c/ Monitoring and evaluating programs and projects.

Article 15.- Obligations of the users of consultancy services with the State budget source

Apart from their general obligations specified in Article 12 of this Decree, the consultancy service users shall also have the following obligations:

1. To organize selection of consultants according to the principles and procedures specified in Article 16 of this Decree.

2. To monitor and step up the consultants work, take timely handling measures when consultants fail to properly perform the consultancy contracts.

3. To test consultancy results, pay for and liquidate contracts according to the terms of consultancy contracts.

4. To take responsibility before law for their use of consultancy services.

Article 16.- Principles and procedures for selecting consultants

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



2. In cases where bidding is not required for the purpose of keeping confidential national, security and defense secrets or for urgent jobs under decisions of competent authorities, the agencies and units which use consultancy services with the State budget source shall select consultants according to the following principles:

a/ To determine requirements for consultants in a job assignment paper which clearly states the background, objectives, scope and results to be achieved, requirements on the implementation methods, professional capability of consultancy organizations, qualifications and experiences of individuals who will directly provide consultancy services;

b/ To clearly determine criteria and methods of evaluation and selection of consultants and announce such criteria simultaneously with the job assignment paper;

c/ To notify the need to use consultants together with the job assignment paper to at least 03 (three) consultancy organizations, and select a consultant that best satisfies all the determined criteria.

d/ To request the consultant to produce a written technical proposal clearly stating the expected implementation method, introducing the qualifications and experiences of individuals who shall participate in the implementation, and a written financial proposal clearly stating the prices of the services and bases for determining such prices.

Section E. CONSULTANCY CONTRACTS

Article 17.- Form of consultancy contracts

Consultants and users of consultancy services must clearly demonstrate their agreements and commitments in the consultancy contracts in accordance with the provisions of law.

Article 18.- Contents of consultancy contracts

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



a/ Names, addresses, telephone and fax numbers, e-mail addresses of the consultant and users of the consultancy service;

b/ Objectives of the consultancy service, its scope and expected results;

c/ Rights and obligations of the consultant;

d/ Obligations and rights of the consultancy service users;

e/ Time limit for and tempo of provision of the consultancy service;

f/ Service charge and payment mode;

g/ Agreements on the protection of intellectual property rights to the consultancy results;

h/ Applicable laws and dispute-settling modes;

i/ Force majeure cases;

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



k/ The conditions for the contract’s validity;

l/ The contract’s duration, principles and procedures for result test and liquidation of the contract;

m/ Cases of amendment and supplementation of the contract, settlement of arising problems.

2. On a case-by-case basis, consultancy contracts may be adjusted or supplemented with other contents if it is so agreed upon by the two involved parties.

Chapter III

STATE MANAGEMENT OVER CONSULTANCY ACTIVITIES

Article 19.- Contents of the State management over consultancy activities

1. Formulating strategies and policies on the development of consultancy activities in Vietnam.

2. Promulgating, guiding and organizing the implementation of, legal documents on consultancy activities.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



4. Collecting statistics on, monitoring and evaluating the situation of, consultancy activities.

5. Inspecting, supervising, settling complaints and denunciations, and handling violations of the legislation on consultancy organization and activities.

6. Applying measures to support and develop the consultancy profession.

7. Performing the State management over activities of international cooperation on consultancy activities.

Article 20.- State management over consultancy activities

1. The Ministry of Science, Technology and Environment shall assist the Government in performing the uniform State management over consultancy activities.

2. The ministries, the ministerial-level agencies and the agencies attached to the Government shall, within the ambit of their respective tasks and powers, be accountable to the Government for performing the State management over specialized consultancy activities and promulgating regulations thereon according to the provisions in Article 6 of this Decree.

3. The People’s Committees of the provinces and centrally-run cities shall perform the State management over consultancy activities within their respective localities,

Chapter IV

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Article 21.- Commendation

Organizations and individuals that record achievements in consultancy activities shall be commended and/or rewarded according to the provisions of law.

Article 22.- Handling of violations

Organizations and individuals that commit acts of violating the provisions of this Decree shall, depending on the nature and seriousness of their violations, be disciplined, administratively sanctioned or examined for penal liability, and, if causing damage, have to pay compensation according to the provisions of law.

Article 23.- Complaints and denunciations

1. Organizations and individuals shall be entitled to complain about and individuals shall be entitled to denounce to competent functional bodies decisions and acts of any organizations and/or individuals in consultancy activities if they have grounds to believe that such decisions or acts violate the provisions of this Decree or infringe upon their rights and/or legitimate interests.

2. The ministries, the ministerial-level agencies, and the agencies attached to the Government, and the provincial/municipal People’s Committees shall, within the ambit of their respective tasks and powers, settle complaints and denunciations and handle violations according to the current provisions of law.

3. The procedures for settling complaints and denunciations shall comply with the law provisions on complaints and denunciations.

Chapter V

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Article 24.- Transitional provisions

If consultancy organizations, which have been established and operating lawfully before the effective date of this Decree, meet all conditions prescribed in Article 6 of this Decree, they shall be allowed to continue their operation provided that they must comply with the provisions of this Decree and relevant legal documents.

Article 25.- Implementation effect

1. This Decree takes implementation effect 15 days after its signing.

2. The Minister of Science and Technology shall assume the prime responsibility and coordinate with the concerned ministries and branches in detailing the provisions in Articles 6 and 14, issuing the lists of specialized consultancy domains, and coordinate with the Ministry of Finance in guiding the source of funding for the use of consultancy services prescribed in Clause 1, Article 13 of this Decree.

3. The ministers, the heads of the ministerial-level agencies, the heads of the agencies attached to the Government, and the presidents of the People’s Committees of the provinces and centrally-run cities shall have to implement this Decree.

 

 

ON BEHALF OF THE GOVERNMENT
PRIME MINISTER




Phan Van Khai

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Decree of Government No.87/2002/ND-CP of November 05, 2002 on the provision and use of consultancy services

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


1.329

DMCA.com Protection Status
IP: 3.144.232.160
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!