CHÍNH
PHỦ
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
187/2004/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 16 tháng 11 năm 2004
|
NGHỊ ĐỊNH
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 187/2004/NĐ-CP NGÀY 16 THÁNG 11 NĂM 2004 VỀ
VIỆC CHUYỂN CÔNG TY NHÀ NƯỚC THÀNH CÔNG TY CỔ PHẦN
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 12 tháng 6 năm 1999;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp nhà nước ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Mục tiêu, yêu cầu của việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần (sau
đây gọi tắt là cổ phần hoá)
1. Chuyển đổi những công ty nhà
nước mà Nhà nước không cần giữ 100% vốn sang loại hình doanh nghiệp có nhiều chủ
sở hữu; huy động vốn của cá nhân, các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội trong nước
và ngoài nước để tăng năng lực tài chính, đổi mới công nghệ, đổi mới phương thức
quản lý nhằm nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế.
2. Đảm bảo hài hoà lợi ích của
Nhà nước, doanh nghiệp, nhà đầu tư và người lao động trong doanh nghiệp.
3. Thực hiện công khai, minh bạch
theo nguyên tắc thị trường; khắc phục tình trạng cổ phần hóa khép kín trong nội
bộ doanh nghiệp; gắn với phát triển thị trường vốn, thị trường chứng khoán.
Điều 2.
Đối tượng và điều kiện cổ phần hoá
1. Nghị định này áp dụng đối với
công ty nhà nước không thuộc diện Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thực hiện cổ
phần hoá, bao gồm: các tổng công ty nhà nước (kể cả ngân hàng thương mại nhà nước
và các tổ chức tài chính nhà nước); công ty nhà nước độc lập; công ty thành
viên hạch toán độc lập của tổng công ty do Nhà nước quyết định đầu tư và thành
lập; đơn vị hạch toán phụ thuộc của công ty nhà nước (dưới đây gọi tắt là doanh
nghiệp cổ phần hoá).
Danh mục công ty nhà nước thuộc
diện Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ do Thủ tướng Chính phủ quyết định trong
từng thời kỳ.
2. Các công ty
nhà nước quy định tại khoản 1 Điều này được tiến hành cổ phần hoá khi còn vốn
nhà nước (chưa bao gồm giá trị quyền sử dụng đất) sau khi giảm trừ giá trị tài
sản không cần dùng, tài sản chờ thanh lý; các khoản tổn thất do lỗ, giảm giá
tài sản, công nợ không có khả năng thu hồi và chi phí cổ phần hoá.
3. Việc cổ phần hoá đơn vị hạch
toán phụ thuộc của các công ty nhà nước thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều
này chỉ được tiến hành khi:
a) Đơn vị hạch toán phụ thuộc của
doanh nghiệp có đủ điều kiện hạch toán độc lập;
b) Không gây khó khăn hoặc ảnh
hưởng xấu đến hiệu quả sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp hoặc các bộ phận
còn lại của doanh nghiệp.
Điều 3. Hình
thức cổ phần hoá công ty nhà nước
1. Giữ nguyên vốn nhà nước hiện
có tại doanh nghiệp, phát hành cổ phiếu thu hút thêm vốn áp dụng đối với những
doanh nghiệp cổ phần hoá có nhu cầu tăng thêm vốn điều lệ. Mức vốn huy động
thêm tuỳ thuộc vào quy mô và nhu cầu vốn của công ty cổ phần. Cơ cấu vốn điều lệ
của công ty cổ phần được phản ảnh trong phương án cổ phần hoá.
2. Bán một phần vốn nhà nước hiện
có tại doanh nghiệp hoặc kết hợp vừa bán bớt một phần vốn nhà nước vừa phát
hành thêm cổ phiếu để thu hút vốn.
3. Bán toàn bộ vốn nhà nước hiện
có tại doanh nghiệp hoặc kết hợp vừa bán toàn bộ vốn nhà nước vừa phát hành
thêm cổ phiếu để thu hút vốn.
Điều 4.
Đối tượng và điều kiện mua cổ phần
1. Các tổ chức kinh tế, tổ chức
xã hội hoạt động theo luật pháp Việt Nam và cá nhân người Việt Nam định cư ở
trong nước (sau đây gọi tắt là nhà đầu tư trong nước) được quyền mua cổ phần của
các doanh nghiệp cổ phần hoá với số lượng không hạn chế.
2. Các doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài, người nước ngoài hoạt động hợp pháp tại Việt Nam, người Việt Nam định
cư ở nước ngoài (sau đây gọi tắt là nhà đầu tư nước ngoài) được mua cổ phần của
các doanh nghiệp cổ phần hoá theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Nhà đầu tư nước ngoài có nhu cầu
mua cổ phần ở các doanh nghiệp cổ phần hoá phải mở tài khoản tại các tổ chức
cung ứng dịch vụ thanh toán đang hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam và tuân thủ
pháp luật Việt Nam. Mọi hoạt động mua, bán cổ phần; nhận, sử dụng cổ tức và các
khoản thu khác từ đầu tư mua cổ phần đều phải thông qua tài khoản này.
Điều 5. Các
nhà đầu tư trong nước và nước ngoài mua cổ phần của doanh nghiệp cổ phần hoá bằng
đồng Việt Nam.
Điều 6.
Chi phí thực hiện cổ phần hoá
Chi phí thực hiện cổ phần hoá được
trừ vào vốn nhà nước tại doanh nghiệp cổ phần hoá. Nội dung và mức chi phí cổ
phần hoá thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Điều 7.
Cổ phần, cổ phiếu và cổ đông sáng lập
1. Vốn điều lệ chia thành nhiều phần
bằng nhau gọi là cổ phần. Mệnh giá 1 cổ phần quy định thống nhất là 10.000 đồng.
2. Cổ phiếu là chứng chỉ do công
ty cổ phần phát hành xác nhận quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần của cổ đông
góp vốn trong công ty. Cổ phiếu có thể ghi tên hoặc không ghi tên nhưng phải có
đủ nội dung chủ yếu quy định tại Điều 59 của Luật Doanh nghiệp.
Bộ Tài chính hướng dẫn mẫu cổ
phiếu thống nhất để các doanh nghiệp in và quản lý theo quy định.
3. Cổ đông sáng lập của doanh
nghiệp cổ phần hoá là những cổ đông có đủ các điều kiện sau:
a) Tham gia thông qua Điều lệ lần
đầu của công ty cổ phần;
b) Cùng nhau nắm giữ ít nhất 20%
số cổ phần phổ thông được quyền chào bán;
c) Sở hữu số lượng cổ phần bảo đảm
mức tối thiểu theo quy định tại Điều lệ Công ty.
Số lượng cổ phần tối thiểu của mỗi
cổ đông sáng lập và số lượng cổ đông sáng lập do Đại hội đồng cổ đông quyết định
và quy định tại Điều lệ Công ty.
Điều 8. Nguyên
tắc kế thừa quyền và nghĩa vụ của công ty cổ phần được chuyển đổi từ công ty
nhà nước
1. Doanh nghiệp cổ phần hóa có
trách nhiệm sắp xếp, sử dụng tối đa số lao động tại thời điểm quyết định cổ phần
hoá và giải quyết chế độ cho người lao động theo quy định hiện hành.
Công ty cổ phần có trách nhiệm kế
thừa mọi nghĩa vụ đối với người lao động từ công ty nhà nước chuyển sang; có
quyền tuyển chọn, bố trí sử dụng lao động và phối hợp với các cơ quan có liên
quan giải quyết chế độ cho người lao động theo quy định của pháp luật.
2. Công ty cổ phần được chủ động
sử dụng toàn bộ tài sản, tiền vốn đã cổ phần hoá để tổ chức sản xuất, kinh
doanh; kế thừa mọi quyền lợi, nghĩa vụ, trách nhiệm của công ty nhà nước trước
khi cổ phần hoá và có các quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Chương 2:
XỬ LÝ TÀI CHÍNH KHI CỔ
PHẦN HÓA
Điều 9.
Trách nhiệm của doanh nghiệp cổ phần hoá trong việc xử lý tồn tại về tài
chính
Các doanh nghiệp cổ phần hoá có
trách nhiệm phối hợp với các cơ quan có liên quan chủ động xử lý theo thẩm quyền
và theo quy định của pháp luật những tồn tại về tài chính trước khi xác định
giá trị doanh nghiệp cổ phần hoá và trong quá trình cổ phần hóa. Trường hợp có
vướng mắc hoặc vượt quá thẩm quyền thì doanh nghiệp cổ phần hoá phải báo cáo với
cơ quan có thẩm quyền để xem xét, giải quyết.
Điều 10. Xử
lý tài sản thuê, mượn, nhận góp vốn liên doanh, liên kết, tài sản không cần
dùng, tài sản được đầu tư bằng Quỹ khen thưởng, phúc lợi
1. Đối với tài sản do doanh nghiệp
thuê, mượn, nhận góp vốn liên doanh, liên kết và các tài sản khác không phải của
doanh nghiệp thì không tính vào giá trị doanh nghiệp để cổ phần hoá. Trước khi
chuyển sang công ty cổ phần, doanh nghiệp phải thanh lý hợp đồng hoặc thoả thuận
với chủ sở hữu tài sản để công ty cổ phần kế thừa các hợp đồng đã ký trước đây
hoặc ký lại hợp đồng mới.
2. Đối với những tài sản của
doanh nghiệp không cần dùng, ứ đọng, chờ thanh lý: doanh nghiệp thanh lý, nhượng
bán hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền để điều chuyển cho đơn vị khác theo quy
định hiện hành. Đến thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp nếu những tài sản
trên chưa kịp xử lý thì được loại trừ không tính vào giá trị doanh nghiệp.
Trong quá trình cổ phần hoá, doanh nghiệp tiếp tục xử lý những tài sản này, đến
thời điểm quyết định công bố giá trị doanh nghiệp nếu chưa xử lý thì chuyển
giao cho Công ty Mua bán nợ và tài sản tồn đọng của doanh nghiệp để xử lý theo
quy định của pháp luật.
3. Đối với những tài sản thuộc
công trình phúc lợi: nhà trẻ, nhà mẫu giáo, bệnh xá và các tài sản phúc lợi
khác đầu tư bằng nguồn Quỹ khen thưởng, phúc lợi thì chuyển giao cho công ty cổ
phần quản lý, sử dụng để phục vụ tập thể người lao động trong doanh nghiệp.
Riêng đối với nhà ở cán bộ, công
nhân viên, kể cả nhà ở được đầu tư bằng vốn ngân sách nhà nước cấp thì chuyển
giao cho cơ quan nhà đất của địa phương để quản lý hoặc bán cho người đang sử dụng
theo quy định hiện hành.
4. Đối với tài sản đầu tư bằng
nguồn Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi của doanh nghiệp được công ty cổ phần tiếp
tục dùng trong sản xuất kinh doanh thì tính vào giá trị doanh nghiệp cổ phần
hoá và chuyển thành cổ phần để chia cho người lao động trong doanh nghiệp tại
thời điểm cổ phần hoá theo thời gian thực tế đã làm việc tại doanh nghiệp của từng
người.
Điều 11.
Các khoản nợ phải thu
1. Doanh nghiệp cổ phần hoá có
trách nhiệm đối chiếu, xác nhận, thu hồi các khoản nợ phải thu đến hạn trước
khi cổ phần hoá. Đến thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp còn tồn đọng nợ phải
thu khó đòi thì xử lý theo quy định hiện hành của Nhà nước về xử lý nợ tồn đọng.
2. Đến thời điểm quyết định công
bố giá trị doanh nghiệp, doanh nghiệp cổ phần hoá có trách nhiệm bàn giao các
khoản công nợ không có khả năng thu hồi đã loại khỏi giá trị doanh nghiệp cổ phần
hoá (kèm theo hồ sơ, các tài liệu liên quan) cho Công ty Mua bán nợ và tài sản
tồn đọng của doanh nghiệp để xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Đối với các khoản đã trả trước
cho người cung cấp hàng hoá dịch vụ như: tiền thuê nhà, tiền thuê đất, tiền mua
hàng, tiền công phải đối chiếu tính vào giá trị doanh nghiệp cổ phần hoá.
Điều 12. Các
khoản nợ phải trả
1. Doanh nghiệp phải huy
động các nguồn để thanh toán các khoản nợ đến hạn trả trước khi cổ phần hoá hoặc
thoả thuận với các chủ nợ để xử lý hoặc chuyển thành vốn góp cổ phần.
Việc chuyển nợ thành vốn góp cổ
phần được xác định thông qua kết quả đấu giá bán cổ phần hoặc do doanh nghiệp và
chủ nợ thoả thuận để xác định giá tham gia đấu giá.
2. Trong quá trình cổ phần hóa,
nếu doanh nghiệp có khó khăn về khả năng thanh toán các khoản nợ quá hạn do
kinh doanh thua lỗ thì xử lý nợ theo quy định hiện hành của Nhà nước về
xử lý nợ tồn đọng.
Điều 13.
Các khoản dự phòng, lỗ hoặc lãi
1. Các khoản dự phòng: giảm giá
hàng tồn kho, nợ phải thu khó đòi, giảm giá chứng khoán, chênh lệch tỷ giá hạch
toán vào kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
2. Khoản dự phòng trợ cấp mất việc
làm: doanh nghiệp sử dụng để trợ cấp cho lao động dôi dư trong quá trình cổ phần
hoá, nếu còn thì hạch toán vào kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
3. Các Quỹ dự phòng rủi ro, dự
phòng nghiệp vụ của hệ thống ngân hàng, bảo hiểm, các tổ chức tài chính được
chuyển sang công ty cổ phần tiếp tục quản lý.
4. Quỹ dự phòng tài chính để bù
lỗ (nếu có), bù đắp các khoản tài sản tổn thất, nợ không thu hồi được, số còn lại
tính vào giá trị phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp cổ phần hoá.
5. Các khoản lãi phát sinh để bù
lỗ năm trước (nếu có), bù đắp các khoản tổn thất về tài sản không cần dùng, chờ
thanh lý, giảm giá tài sản, nợ không có khả năng thu hồi, số còn lại phân phối
theo quy định hiện hành trước khi xác định giá trị doanh nghiệp cổ phần hoá.
6. Các khoản lỗ tính đến thời điểm
doanh nghiệp cổ phần hoá chuyển thành công ty cổ phần, doanh nghiệp dùng Quỹ dự
phòng tài chính và lợi nhuận trước thuế đến thời điểm cổ phần hoá để bù đắp.
Trường hợp thiếu thì thực hiện các biện pháp xoá nợ ngân sách nhà nước, nợ ngân
hàng và nợ Quỹ hỗ trợ phát triển theo quy định hiện hành của Nhà nước về xử lý
nợ tồn đọng.
Sau khi áp dụng các giải pháp
trên mà doanh nghiệp vẫn còn lỗ thì được giảm trừ vào vốn nhà nước.
Điều 14.
Vốn đầu tư dài hạn vào doanh nghiệp khác như: góp vốn liên doanh, liên kết, góp
vốn cổ phần, góp vốn thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn và các hình thức đầu
tư dài hạn khác
1. Trường hợp doanh nghiệp cổ phần
hoá kế thừa vốn đầu tư dài hạn của công ty nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp
khác thì toàn bộ số vốn này được tính vào giá trị doanh nghiệp để cổ phần hoá
theo nguyên tắc quy định tại Điều 20 Nghị định này.
2. Trường hợp các doanh nghiệp cổ
phần hoá không kế thừa các khoản đầu tư dài hạn vào doanh nghiệp khác thì báo
cáo cơ quan có thẩm quyền để xử lý như sau:
a) Thoả thuận bán lại vốn đầu tư
cho đối tác hoặc các nhà đầu tư khác;
b) Chuyển giao cho doanh nghiệp
khác làm đối tác.
Điều 15. Số
dư bằng tiền của các Quỹ khen thưởng và Quỹ phúc lợi.
Số dư bằng tiền của Quỹ khen thưởng,
Quỹ phúc lợi được chia cho người lao động đang làm việc tại doanh nghiệp để mua
cổ phần. Người lao động không phải nộp thuế thu nhập đối với khoản thu nhập
này.
Chương 3:
XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH
NGHIỆP CỔ PHẦN HOÁ
MỤC 1:
CÁC PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP
Điều 16.
Các công ty nhà nước khi thực hiện cổ phần hoá được áp dụng một trong các
phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp như sau:
1. Phương pháp tài sản.
2. Phương pháp dòng tiền chiết
khấu.
3. Các phương pháp khác.
Bộ Tài chính hướng dẫn việc xác
định giá trị doanh nghiệp cổ phần hoá theo các phương pháp trên.
MỤC 2:
XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP THEO PHƯƠNG PHÁP TÀI SẢN
Điều 17. Giá
trị doanh nghiệp cổ phần hoá theo phương pháp tài sản
1. Giá trị thực tế của doanh nghiệp
cổ phần hoá là giá trị toàn bộ tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm cổ
phần hoá có tính đến khả năng sinh lời của doanh nghiệp mà người mua, người bán
cổ phần đều chấp nhận được.
Giá trị thực tế vốn nhà nước tại
doanh nghiệp là giá trị thực tế của doanh nghiệp sau khi đã trừ các khoản nợ phải
trả, số dư Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi và số dư nguồn kinh phí sự nghiệp (nếu
có).
Trường hợp cổ phần hoá toàn bộ tổng
công ty do Nhà nước quyết định đầu tư và thành lập thì giá trị vốn nhà nước toàn
tổng công ty để cổ phần hoá là giá trị thực tế vốn nhà nước của văn phòng tổng
công ty; của các công ty thành viên và các đơn vị sự nghiệp thuộc tổng công ty
(nếu có).
Trường hợp cổ phần hoá toàn bộ tổng
công ty do các công ty tự đầu tư và thành lập thì giá trị vốn nhà nước để cổ phần
hoá là giá trị thực tế vốn nhà nước tại công ty mẹ.
2. Các khoản sau đây không tính
vào giá trị doanh nghiệp để cổ phần hoá:
a) Giá trị những tài sản quy định
tại khoản 1, 2, 3 Điều 10 của Nghị định này;
b) Các khoản nợ phải thu không
có khả năng thu hồi;
c) Chi phí xây dựng cơ bản dở
dang của những công trình đã bị đình hoãn trước thời điểm xác định giá trị
doanh nghiệp;
d) Các khoản đầu tư dài hạn vào
doanh nghiệp khác được quy định tại tiết b khoản 2 Điều 14 của Nghị định này.
Điều 18.
Các căn cứ xác định giá trị thực tế của doanh nghiệp
1. Số liệu theo sổ kế toán của
doanh nghiệp tại thời điểm cổ phần hoá.
2. Tài liệu
kiểm kê, phân loại và đánh giá chất lượng tài sản của doanh nghiệp tại thời điểm
cổ phần hoá.
3. Giá thị trường của tài sản tại
thời điểm cổ phần hoá.
Điều 19. Giá
trị quyền sử dụng đất và giá trị lợi thế kinh doanh của doanh nghiệp
1. Đối với diện tích đất doanh
nghiệp cổ phần hoá đang sử dụng làm mặt bằng xây dựng trụ sở, văn phòng giao dịch;
xây dựng cơ sở sản xuất kinh doanh; đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp,
nuôi trồng thuỷ sản, làm muối (kể cả đất đã được Nhà nước giao có thu hoặc
không thu tiền sử dụng đất) thì doanh nghiệp cổ phần hoá được quyền lựa chọn
hình thức thuê đất hoặc giao đất theo quy định của Luật Đất đai.
a) Trường hợp doanh nghiệp cổ phần
hoá lựa chọn hình thức thuê đất thì không tính giá trị quyền sử dụng đất vào
giá trị doanh nghiệp cổ phần hoá;
b) Trường hợp
doanh nghiệp cổ phần hoá lựa chọn hình thức giao đất thì phải tính giá trị quyền
sử dụng đất vào giá trị doanh nghiệp cổ phần hoá. Giá trị quyền sử dụng đất
tính vào giá trị doanh nghiệp cổ phần hoá là giá do ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương quy định sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng
đất thực tế trên thị trường và công bố vào ngày 01 tháng 01 hàng năm theo quy định
của Chính phủ. Trình tự và thủ tục giao đất, nộp tiền sử dụng đất và cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về
đất đai.
2. Đối với diện tích đất Nhà nước
đã giao cho doanh nghiệp xây dựng nhà để bán hoặc cho thuê; xây dựng kết cấu hạ
tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê thì phải tính giá trị quyền sử dụng đất vào
giá trị doanh nghiệp cổ phần hoá. Giá trị quyền sử dụng đất tính vào giá trị
doanh nghiệp cổ phần hoá thực hiện theo quy định tại tiết b khoản 1 Điều này.
3. Lợi thế kinh doanh của doanh
nghiệp gồm: vị trí địa lý, giá trị thương hiệu, tiềm năng phát triển.
Giá trị lợi thế kinh doanh của
doanh nghiệp được xác định trên cơ sở tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên giá trị vốn
nhà nước tại doanh nghiệp trước khi cổ phần hoá và lãi suất trả trước của trái
phiếu Chính phủ dài hạn ở thời điểm gần nhất trước thời điểm xác định giá trị
doanh nghiệp.
Điều 20. Xác
định giá trị vốn đầu tư dài hạn của doanh nghiệp cổ phần hoá tại các doanh nghiệp
khác
1. Giá trị vốn đầu tư dài hạn của
công ty nhà nước tại các doanh nghiệp khác được xác định trên cơ sở:
a) Giá trị vốn chủ sở hữu theo
báo cáo tài chính đã được kiểm toán của doanh nghiệp mà công ty nhà nước có đầu
tư vốn;
b) Tỷ lệ vốn đầu tư của công ty
nhà nước trước khi cổ phần hoá tại các doanh nghiệp khác;
c) Trường hợp công ty nhà nước đầu
tư vốn bằng ngoại tệ thì khi xác định vốn đầu tư được quy đổi thành đồng Việt
Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm định giá.
2. Trường hợp giá trị vốn đầu tư
dài hạn của công ty nhà nước tại doanh nghiệp khác được xác định thấp hơn giá
trị ghi trên sổ kế toán thì giá trị ghi trên sổ kế toán của công ty nhà nước là
cơ sở để xác định giá trị doanh nghiệp cổ phần hoá.
3. Giá trị vốn góp của công ty
nhà nước vào công ty cổ phần đã niêm yết trên thị trường chứng khoán được xác định
trên cơ sở giá cổ phần giao dịch trên thị trường chứng khoán tại thời điểm xác
định giá trị doanh nghiệp.
MỤC 3:
XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP THEO PHƯƠNG PHÁP DÒNG TIỀN
CHIẾT KHẤU
Điều 21.
Giá trị doanh nghiệp theo phương pháp dòng tiền chiết khấu
1. Giá trị thực tế phần vốn nhà nước
tại doanh nghiệp cổ phần hoá được xác định theo phương pháp dòng tiền chiết khấu
dựa trên khả năng sinh lời của doanh nghiệp trong tương lai.
Trường hợp xác định giá trị
doanh nghiệp của toàn tổng công ty nhà nước theo phương pháp này thì khả năng
sinh lời của tổng công ty nhà nước được xác định trên cơ sở lợi nhuận của tổng
công ty nhà nước theo quy định tại quy chế tài chính của công ty nhà nước.
Trường hợp công ty nhà nước đầu
tư vốn vào doanh nghiệp khác thì căn cứ vào lợi nhuận do việc đầu tư vốn vào
doanh nghiệp khác mang lại để xác định giá trị doanh nghiệp cổ phần hoá.
2. Giá trị thực tế của doanh
nghiệp bao gồm giá trị thực tế phần vốn nhà nước, nợ phải trả, số dư bằng tiền
nguồn Quỹ khen thưởng, phúc lợi và số dư kinh phí sự nghiệp (nếu có).
Trường hợp doanh nghiệp lựa chọn
hình thức giao đất thì phải tính bổ sung giá trị quyền sử dụng đất vào giá trị
doanh nghiệp cổ phần hoá theo quy định tại khoản 1 Điều 19 của Nghị định này.
Điều 22.
Căn cứ xác định
1. Báo cáo tài chính của doanh
nghiệp trong 05 năm liền kề trước thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp.
2. Phương án hoạt động sản xuất,
kinh doanh của doanh nghiệp trong 03 đến 05 năm sau khi chuyển thành công ty cổ
phần.
3. Lãi suất trái phiếu Chính phủ
dài hạn ở thời điểm gần nhất trước thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp và hệ
số chiết khấu dòng tiền của doanh nghiệp được định giá.
MỤC 4:
TỔ CHỨC XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP
Điều 23.
Phương thức tổ chức xác định giá trị doanh nghiệp cổ phần hoá
1. Doanh nghiệp cổ phần hoá có tổng
giá trị tài sản theo sổ kế toán từ 30 tỷ đồng trở lên thì việc xác định giá trị
doanh nghiệp cổ phần hoá thực hiện thông qua các tổ chức có chức năng định giá
như: các công ty kiểm toán, công ty chứng khoán, tổ chức thẩm định giá, ngân
hàng đầu tư trong nước và ngoài nước có năng lực định giá (dưới đây gọi tắt là
tổ chức định giá).
Cơ quan có thẩm quyền quyết định
giá trị doanh nghiệp cổ phần hoá lựa chọn tổ chức định giá trong danh sách do Bộ
Tài chính công bố.
Trường hợp lựa chọn các tổ chức
định giá nước ngoài chưa hoạt động tại Việt Nam thì phải được sự thoả thuận của
Bộ Tài chính.
Tổ chức định giá khi thực hiện
xác định giá trị doanh nghiệp phải bảo đảm các quy định hiện hành và hoàn thành
đúng thời hạn theo hợp đồng đã ký; phải chịu trách nhiệm về tính đúng đắn, tính
hợp pháp của kết quả định giá.
2. Doanh
nghiệp cổ phần hoá có tổng giá trị tài sản theo sổ kế toán dưới 30 tỷ đồng thì
không nhất thiết phải thuê tổ chức định giá để xác định giá trị doanh nghiệp.
Trường hợp không thuê tổ chức định giá thì doanh nghiệp tự xác định giá trị
doanh nghiệp và báo cáo cơ quan có thẩm quyền quyết định giá trị doanh nghiệp.
3. Hồ sơ
xác định giá trị doanh nghiệp phải gửi Bộ Tài chính và cơ quan có thẩm quyền
quyết định giá trị doanh nghiệp. Cơ quan có thẩm quyền quyết định giá trị doanh
nghiệp thẩm tra trước khi quyết định và công bố giá trị doanh nghiệp cổ phần
hoá.
Điều 24.
Sử dụng kết quả xác định giá trị doanh nghiệp
Kết quả xác định giá trị doanh
nghiệp theo các quy định tại Nghị định này là cơ sở để xác định quy mô vốn điều
lệ, cơ cấu cổ phần phát hành lần đầu và giá khởi điểm để thực hiện đấu giá bán
cổ phần.
Điều 25. Điều
chỉnh giá trị doanh nghiệp cổ phần hoá
Đến thời điểm doanh nghiệp chính
thức chuyển thành công ty cổ phần, cơ quan có thẩm quyền quyết định giá trị
doanh nghiệp có trách nhiệm kiểm tra, xử lý những vấn đề về tài chính phát sinh
từ thời điểm định giá đến thời điểm công ty cổ phần được cấp giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh để xác định lại giá trị phần vốn nhà nước.
Khoản chênh lệch giữa giá trị thực
tế phần vốn nhà nước tại thời điểm doanh nghiệp chuyển sang công ty cổ phần với
giá trị thực tế phần vốn nhà nước tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp
được xử lý như sau:
1. Trường hợp có chênh lệch tăng
thì:
a) Nộp về tổng công ty nhà nước
hoặc công ty nhà nước độc lập khi cổ phần hoá doanh nghiệp thành viên tổng công
ty nhà nước hoặc cổ phần hoá bộ phận công ty nhà nước độc lập và được sử dụng
như quy định tại Điều 35 của Nghị định này;
b) Nộp về quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh
nghiệp tại Bộ Tài chính khi cổ phần hoá toàn bộ công ty nhà nước độc lập, toàn
bộ tổng công ty nhà nước và được sử dụng như quy định tại Điều 35 của Nghị định
này.
2. Trường hợp phát sinh chênh lệch
giảm thì doanh nghiệp có trách nhiệm báo cáo cơ quan quyết định cổ phần hoá để
tổ chức kiểm tra, làm rõ nguyên nhân, xử lý trách nhiệm bồi thường vật chất (nếu
do nguyên nhân chủ quan), khoản chênh lệch giảm còn lại được xử lý như sau:
a) Được dùng tiền thu từ cổ phần
hoá (bao gồm cả chênh lệch giá bán cổ phần) để bù đắp.
b) Nếu không đủ thì điều chỉnh
giảm vốn Nhà nước góp tại doanh nghiệp và phương án bán cổ phần ưu đãi cho người
lao động trong doanh nghiệp, đồng thời điều chỉnh quy mô, cơ cấu vốn điều lệ của
công ty cổ phần.
c) Sau khi xử lý theo quy định tại
tiết a, b khoản 2 Điều này mà vẫn không đủ bù chênh lệch giảm thì:
- Cơ quan quyết định cổ phần hoá
xem xét, quyết định chuyển sang hình thức bán hoặc phá sản doanh nghiệp (đối với
trường hợp chưa đăng ký kinh doanh theo Luật Doanh nghiệp).
- Hội đồng quản trị triệu tập Đại
hội đồng cổ đông bất thường (đối với trường hợp đã đăng ký kinh doanh theo Luật
Doanh nghiệp) để biểu quyết theo hướng:
+ Chấp nhận kế thừa khoản lỗ còn
lại để tiếp tục hoạt động.
+ Thực hiện bán doanh nghiệp với
điều kiện bên mua kế thừa nợ và lỗ.
+ Tuyên bố phá sản, bán tài sản
để thanh toán nợ.
- Trường hợp chuyển sang thực hiện
bán hoặc phá sản thì doanh nghiệp có trách nhiệm phối hợp với cơ quan có liên
quan hoàn trả lại các nhà đầu tư số tiền mua cổ phần trước khi thanh toán cho
các chủ nợ khác.
Chương 4:
BÁN CỔ PHẦN VÀ QUẢN LÝ,
SỬ DỤNG TIỀN BÁN PHẦN VỐN NHÀ NƯỚC TẠI DOANH NGHIỆP
MỤC 1:
BÁN CỔ PHẦN LẦN ĐẦU
Điều 26.
Đối tượng mua cổ phần lần đầu.
1. Người lao động trong doanh
nghiệp
2. Nhà đầu tư chiến lược là các
nhà đầu tư trong nước như: người sản xuất và thường xuyên cung cấp nguyên liệu
cho doanh nghiệp; người cam kết tiêu thụ lâu dài sản phẩm của doanh nghiệp; người
gắn bó lợi ích chiến lược lâu dài trong kinh doanh, có tiềm năng về tài chính
và năng lực quản lý.
Khi xây dựng phương án cổ phần
hoá, doanh nghiệp cổ phần hoá lựa chọn nhà đầu tư chiến lược, trình cơ quan quyết
định cổ phần hoá phê duyệt.
3. Các nhà đầu tư khác (bao gồm
cả nhà đầu tư nước ngoài).
Điều 27. Cơ
cấu cổ phần lần đầu
1. Cổ phần Nhà nước nắm giữ.
2. Người lao động trong doanh
nghiệp được mua cổ phần ưu đãi quy định tại Điều 37 của Nghị định này.
3. Nhà đầu tư chiến lược được
mua tối đa 20% số cổ phần bán ra theo giá ưu đãi. Mức cổ phần bán cho từng nhà
đầu tư chiến lược thực hiện theo phương án cổ phần hoá được cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt.
4. Cổ phần bán đấu giá công khai
cho các nhà đầu tư không thấp hơn 20% vốn điều lệ (bao gồm cả cổ phần mua thêm
ngoài cổ phần ưu đãi của nhà đầu tư chiến lược và người lao động trong doanh
nghiệp).
Điều 28.
Giá bán cổ phần lần đầu
1. Giá bán cổ phần ưu đãi cho
người lao động trong doanh nghiệp được giảm 40% so với giá đấu bình quân.
2. Giá bán cổ phần ưu đãi cho
các nhà đầu tư chiến lược được giảm 20% so với giá đấu bình quân.
3. Giá bán cho các đối tượng quy
định tại khoản 4 Điều 27 của Nghị định này thực hiện theo giá đấu thành công của
từng nhà đầu tư.
Điều 29. Giá
trị ưu đãi cho nhà đầu tư chiến lược và người lao động trong doanh nghiệp cổ phần
hoá
Tổng giá trị ưu đãi cho người
lao động trong doanh nghiệp cổ phần hoá và nhà đầu tư chiến lược được lấy từ
nguồn thu tăng thêm do đấu giá cổ phần, nếu thiếu được trừ vào phần vốn nhà nước
tại doanh nghiệp cổ phần hoá nhưng không vượt quá số vốn nhà nước có tại doanh
nghiệp sau khi trừ giá trị cổ phần Nhà nước nắm giữ và chi phí cổ phần hoá.
Điều 30.
Phương thức tổ chức bán đấu giá cổ phần lần đầu
1. Đấu giá trực tiếp tại doanh
nghiệp đối với các doanh nghiệp cổ phần hoá có khối lượng cổ phần bán ra từ 1 tỷ
đồng trở xuống (doanh nghiệp tự tổ chức đấu giá bán cổ phần).
2. Đấu giá tại các tổ chức tài
chính trung gian đối với các doanh nghiệp cổ phần hoá có khối lượng cổ phần bán
ra trên 1 tỷ đồng.
Trường hợp doanh nghiệp cổ phần
hoá có khối lượng cổ phần bán ra trên 10 tỷ đồng thì tổ chức bán đấu giá cổ phần
tại trung tâm giao dịch chứng khoán để thu hút các nhà đầu tư.
Cơ quan quyết định cổ phần hoá
công ty nhà nước lựa chọn để thuê các tổ chức bán đấu giá.
3. Trường hợp doanh nghiệp nằm ở
vùng sâu, không có tổ chức tài chính trung gian đảm nhận việc bán cổ phần thì cơ
quan quyết định cổ phần hoá thoả thuận với Bộ Tài chính về phương thức bán.
Điều 31.
Trình tự tổ chức bán đấu giá lần đầu
1. Trước khi bán đấu giá tối thiểu
20 ngày, cơ quan thực hiện bán đấu giá (doanh nghiệp, tổ chức tài chính trung
gian, Trung tâm giao dịch chứng khoán) phải thông báo công khai tại doanh nghiệp,
tại nơi bán đấu giá và trên các phương tiện thông tin đại chúng về thời
gian, địa điểm, hình thức bán, điều kiện tham gia, số lượng cổ phần dự kiến bán
và các vấn đề khác có liên quan đến việc bán cổ phần.
2. Tổ chức bán đấu giá cho các
nhà đầu tư khác theo các hình thức quy định tại Điều 30 của Nghị định này.
3. Xác định giá đấu bình quân để
tính giá ưu đãi cho nhà đầu tư chiến lược và người lao động.
4. Tổ chức việc phân phối và bán
cổ phần cho từng nhà đầu tư chiến lược và người lao động trong doanh nghiệp.
5. Trong thời hạn 4 tháng kể từ
ngày quyết định phê duyệt phương án cổ phần hoá, doanh nghiệp phải hoàn thành
việc bán cổ phần. Trường hợp cổ phần chưa bán hết thì doanh nghiệp báo cáo cơ quan
có thẩm quyền quyết định cổ phần hoá để điều chỉnh quy mô hoặc cơ cấu vốn điều
lệ trong phương án cổ phần hoá và thực hiện chuyển công ty nhà nước thành công
ty cổ phần.
Điều 32.
Đăng ký kinh doanh của công ty cổ phần
Sau khi hoàn thành việc bán cổ
phần và tổ chức Đại hội đồng cổ đông theo đúng quy định của Luật Doanh nghiệp
thì doanh nghiệp cổ phần hoá phải đăng ký kinh doanh theo quy định tại Nghị định
số 109/2004/NĐ-CP ngày 02 tháng 4 năm 2004 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh.
Điều 33. Thực
hiện công khai, minh bạch thông tin và niêm yết trên thị trường chứng khoán
1. Công ty cổ phần phải thực hiện
báo cáo công khai về tài chính cho các cổ đông và cơ quan quản lý theo đúng quy
định tại Luật Doanh nghiệp và các quy định khác của pháp luật.
2. Nhà nước có chính sách ưu đãi
đối với các doanh nghiệp cổ phần hoá có đủ điều kiện thực hiện niêm yết ngay
trên thị trường chứng khoán.
Điều 34. Quản
lý phần vốn nhà nước tại công ty cổ phần
1. Phần vốn nhà nước tại các
công ty cổ phần được quản lý theo quy định của pháp luật về quản lý vốn nhà nước
đầu tư tại doanh nghiệp khác.
2. Đối với doanh nghiệp cổ phần
hoá không thuộc đối tượng Nhà nước nắm giữ cổ phần chi phối thì tuỳ theo điều
kiện cụ thể, cơ quan đại diện chủ sở hữu phần vốn nhà nước tại công ty cổ phần
được quyền quyết định việc bán tiếp cổ phần thuộc sở hữu nhà nước tại công ty cổ
phần theo quy định của pháp luật hiện hành và Điều lệ Công ty cổ phần.
Điều 35. Quản
lý và sử dụng số tiền thu từ cổ phần hoá công ty nhà nước
Số tiền Nhà nước thu được từ cổ
phần hoá công ty nhà nước (bao gồm tiền thu từ bán phần vốn nhà nước và tiền
chênh lệch tăng do bán đấu giá cổ phần phát hành thêm tại các doanh nghiệp
cổ phần hoá), sau khi trừ chi phí cổ phần hoá được sử dụng vào các mục đích
sau:
1. Hỗ trợ doanh nghiệp cổ phần
hoá thực hiện chính sách đối với người lao động tại thời điểm cổ phần hoá.
a) Hỗ trợ doanh nghiệp thanh
toán trợ cấp cho số lao động thôi việc, mất việc khi chuyển công ty nhà nước
thành công ty cổ phần;
b) Hỗ trợ đào tạo lại lao động
trong doanh nghiệp cổ phần hoá để bố trí việc làm mới trong công ty cổ phần.
2. Số tiền còn lại được quản lý
và sử dụng như sau:
a) Trường hợp cổ phần hoá doanh
nghiệp thành viên tổng công ty nhà nước hoặc cổ phần hoá bộ phận công ty nhà nước
độc lập thì tổng công ty nhà nước hoặc công ty nhà nước độc lập được sử dụng
vào hoạt động kinh doanh và hỗ trợ các doanh nghiệp cổ phần hoá tiếp tục giải
quyết lao động dôi dư theo quy định tại khoản 8 Điều 36 của Nghị định này.
b) Trường hợp cổ phần hoá toàn bộ
công ty nhà nước độc lập, toàn bộ tổng công ty nhà nước thì số tiền còn lại
chuyển về quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp tại Bộ Tài chính để đầu tư cho công
ty mà Nhà nước cần nắm giữ 100% vốn nhưng thiếu vốn, công ty cổ phần nhà nước nắm
giữ cổ phần chi phối nhưng vốn nhà nước có tại doanh nghiệp cổ phần hoá không đủ
đảm bảo số cổ phần của Nhà nước và hỗ trợ các doanh nghiệp cổ phần hoá tiếp tục
giải quyết lao động dôi dư theo quy định tại khoản 8 Điều 36 của Nghị định này.
Số còn lại đầu tư vào các doanh nghiệp thông qua Tổng công ty Đầu tư và kinh
doanh vốn nhà nước.
Chương 5:
CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP VÀ NGƯỜI LAO ĐỘNG SAU CỔ PHẦN HOÁ
Điều 36. Doanh
nghiệp sau cổ phần hoá được hưởng các ưu đãi sau:
1. Được hưởng
ưu đãi như đối với doanh nghiệp thành lập mới theo quy định của pháp luật về
khuyến khích đầu tư mà không cần phải làm thủ tục cấp chứng nhận ưu đãi đầu tư.
Trường hợp doanh nghiệp cổ phần
hoá thực hiện niêm yết trên thị trường chứng khoán thì ngoài các ưu đãi trên
còn được hưởng thêm các ưu đãi theo quy định của pháp luật về chứng khoán và thị
trường chứng khoán.
2. Được miễn lệ phí trước bạ đối
với việc chuyển những tài sản thuộc quyền quản lý và sử dụng của doanh nghiệp cổ
phần hóa thành sở hữu của công ty cổ phần.
3. Được miễn lệ phí cấp giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh khi chuyển từ công ty nhà nước thành công ty cổ phần.
4. Được duy trì các hợp đồng
thuê nhà cửa, vật kiến trúc của các cơ quan Nhà nước hoặc được ưu tiên mua lại
theo giá thị trường tại thời điểm cổ phần hoá để ổn định hoạt động sản xuất,
kinh doanh.
5. Được hưởng các quyền sử dụng
đất theo quy định của Luật Đất đai trong trường hợp giá trị doanh nghiệp cổ phần
hoá đã bao gồm cả giá trị quyền sử dụng đất.
6. Được tiếp tục vay vốn tại
ngân hàng thương mại, công ty tài chính, các tổ chức tín dụng khác của Nhà nước
theo cơ chế như đối với công ty nhà nước.
7. Được duy trì và phát triển Quỹ
phúc lợi dưới dạng hiện vật như: các công trình văn hóa, câu lạc bộ, bệnh xá,
nhà điều dưỡng, nhà trẻ để đảm bảo phúc lợi cho người lao động trong công ty cổ
phần. Những tài sản này thuộc sở hữu của tập thể người lao động do công ty cổ
phần quản lý.
8. Sau khi công ty nhà nước
chuyển thành công ty cổ phần, nếu do nhu cầu tổ chức lại hoạt động kinh doanh,
thay đổi công nghệ dẫn đến người lao động ở công ty nhà nước chuyển sang bị mất
việc hoặc thôi việc, kể cả trường hợp người lao động tự nguyện thôi việc thì được
giải quyết như sau:
a) Trong 12 tháng kể từ ngày
công ty cổ phần được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, nếu người lao động
bị mất việc do cơ cấu lại công ty thuộc đối tượng hưởng chính sách đối với lao
động dôi dư do sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước theo Nghị định số
41/2002/NĐ-CP ngày 11 tháng 4 năm 2002 của Chính phủ thì được Quỹ hỗ trợ lao động
dôi dư hỗ trợ.
Các đối tượng lao động mất việc,
thôi việc còn lại thì được hưởng trợ cấp mất việc, thôi việc theo quy định của
pháp luật lao động hiện hành và được hỗ trợ từ tiền thu của Nhà nước do cổ phần
hoá công ty nhà nước quy định tại Điều 35 của Nghị định này.
b) Trường hợp người lao động
bị mất việc, thôi việc trong 4 năm tiếp theo thì công ty cổ phần có trách nhiệm
thanh toán 50% tổng mức trợ cấp theo quy định của Bộ luật Lao động, số còn lại
được thanh toán từ tiền thu của Nhà nước do cổ phần hoá công ty nhà nước quy định
tại Điều 35 của Nghị định này. Hết thời hạn trên, công ty cổ phần chịu trách
nhiệm thanh toán toàn bộ trợ cấp cho người lao động.
Điều 37.
Người lao động trong doanh nghiệp cổ phần hóa được hưởng các chính sách ưu đãi
sau:
1. Người lao động có tên trong
danh sách thường xuyên của doanh nghiệp tại thời điểm quyết định cổ phần hoá được
mua tối đa 100 cổ phần cho mỗi năm thực tế làm việc tại khu vực nhà nước với
giá giảm 40 % so với giá đấu bình quân bán cho nhà đầu tư khác.
2. Được tiếp tục tham gia và hưởng
quyền lợi về bảo hiểm xã hội theo chế độ hiện hành nếu chuyển sang làm việc tại
công ty cổ phần.
3. Được hưởng chế độ hưu trí và
các quyền lợi theo chế độ hiện hành nếu đã có đủ điều kiện tại thời điểm cổ phần
hóa.
4. Nếu bị mất việc, thôi việc tại
thời điểm cổ phần hoá được thanh toán trợ cấp mất việc, thôi việc theo quy định
của pháp luật.
Chương 6:
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CỔ
ĐÔNG
Điều 38. Các
cổ đông chiến lược có các quyền và nghĩa vụ sau:
1. Quyền lợi:
a) Được mua cổ phần ưu đãi theo quy
định tại khoản 3 Điều 27 và khoản 2 Điều 28 của Nghị định này;
b) Được quyền tham gia quản lý
công ty cổ phần theo quy định của pháp luật và Điều lệ của công ty cổ phần;
c) Được sử dụng cổ phiếu để cầm cố,
thế chấp trong các quan hệ tín dụng ở Việt Nam;
d) Được hưởng các quyền lợi khác
theo quy định của pháp luật và Điều lệ của công ty cổ phần.
2. Nghĩa vụ:
a) Thực hiện các cam kết khi
tham gia mua cổ phần;
b) Không được chuyển nhượng số cổ
phần được mua ưu đãi theo quy định tại khoản 3 Điều 27 của Nghị định này trong
vòng 03 năm, kể từ ngày công ty cổ phần được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh. Trường hợp đặc biệt cần chuyển nhượng số cổ phần này trước thời hạn trên
thì phải được Hội đồng quản trị công ty cổ phần chấp thuận;
c) Các nghĩa vụ khác theo quy định
của pháp luật và Điều lệ của công ty cổ phần.
Điều 39.
Quyền và nghĩa vụ của các cổ đông khác
Các cổ đông khác được hưởng các
quyền lợi và nghĩa vụ theo quy định tại Luật Doanh nghiệp và Điều lệ của công
ty cổ phần.
Riêng đối với cổ đông nước ngoài
được đổi các khoản thu về cổ tức, tiền chuyển nhượng cổ phần tại Việt Nam thành
ngoại tệ để chuyển ra nước ngoài sau khi đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ về thuế
theo quy định của pháp luật. Trường hợp dùng cổ tức thu được để tái đầu tư tại
Việt Nam thì được hưởng các ưu đãi theo quy định của Luật Khuyến khích đầu tư
trong nước.
Chương 7:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 40.
Quyền hạn và trách nhiệm của các Bộ, ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương, Hội đồng quản trị tổng công ty nhà nước
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương căn cứ phương án sắp xếp doanh nghiệp nhà nước đã được
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt:
a) Tổ chức xác định giá trị các
tổng công ty nhà nước thực hiện cổ phần hoá, gửi kết quả về Bộ Tài chính để thẩm
tra và quyết định công bố;
b) Trình Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt phương án cổ phần hoá toàn bộ tổng công ty nhà nước;
c) Quyết định cổ phần hoá các
doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý; quyết định giá trị doanh nghiệp; phê duyệt
phương án cổ phần hoá để chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần;
d) Rà soát, chủ động chuyển những
doanh nghiệp trong danh sách thực hiện cổ phần hoá nhưng không còn vốn nhà nước
sang thực hiện các hình thức khác như giao, bán hoặc phá sản doanh nghiệp;
đ) Giải quyết những vướng mắc
cho các doanh nghiệp cổ phần hoá theo thẩm quyền được giao trong thời hạn tối
đa 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ. Trường hợp vượt quá thẩm quyền thì có
trách nhiệm kịp thời báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định;
e) Gửi về Ban Chỉ đạo đổi mới và
Phát triển doanh nghiệp, Bộ Tài chính các quyết định công bố kết quả xác định
giá trị doanh nghiệp, quyết định phê duyệt phương án cổ phần hoá công ty nhà nước
và các văn bản về cổ phần hoá để theo dõi, tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Trường hợp không thực hiện
phương án đã được phê duyệt thì Thủ trưởng các cơ quan quản lý doanh nghiệp phải
chịu các hình thức kỷ luật theo quy định hiện hành.
2. Hội đồng quản trị các tổng
công ty nhà nước có trách nhiệm:
a) Tổ chức thực hiện sắp xếp các
doanh nghiệp thuộc tổng công ty theo đề án sắp xếp doanh nghiệp nhà nước đã được
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
b) Chỉ đạo các công ty thành
viên: xử lý các vấn đề tài chính theo quy định tại Chương II Nghị định này, tổ
chức xác định giá trị doanh nghiệp, lập phương án cổ phần hoá trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt;
c) Xử lý các tồn tại về tài
chính của doanh nghiệp cổ phần hoá theo thẩm quyền.
Trường hợp không thực hiện
phương án đã được phê duyệt thì Hội đồng quản trị tổng công ty nhà nước phải chịu
các hình thức kỷ luật theo quy định hiện hành.
3. Ban Chỉ đạo đổi mới và Phát
triển doanh nghiệp, Bộ Tài chính chịu trách nhiệm giúp Thủ tướng Chính phủ chỉ
đạo, kiểm tra, giám sát, đôn đốc các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ, ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổng công ty
nhà nước thực hiện công tác cổ phần hoá theo quy định của pháp luật và phương
án sắp xếp doanh nghiệp nhà nước đã được phê duyệt.
Chương 8:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 41.
Nghị định này thay thế Nghị định số 64/2002/NĐ-CP ngày 19 tháng 6 năm 2002 của
Chính phủ và có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Các quy
định trước đây về cổ phần hóa trái với Nghị định này đều không còn hiệu lực thi
hành.
Các doanh nghiệp cổ phần hoá đã
có quyết định phê duyệt phương án chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần
của cấp có thẩm quyền trước ngày Nghị định này có hiệu lực không phải thay đổi
phương án theo Nghị định này.
Điều 42. Bộ
Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ
Tài nguyên và Môi trường, các Bộ và cơ quan khác có liên quan có trách nhiệm hướng
dẫn thực hiện Nghị định này.
Điều 43. Các
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Hội đồng quản trị Tổng
công ty nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập chịu trách nhiệm
thi hành Nghị định này.