NGÂN HÀNG NHÀ
NƯỚC
VIỆT NAM
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------------
|
Số:
07/2013/TT-NHNN
|
Hà Nội, ngày 14
tháng 03 năm 2013
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ VIỆC KIỂM SOÁT ĐẶC BIỆT ĐỐI VỚI TỔ CHỨC TÍN DỤNG
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam số 46/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng số
47/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật Hợp tác xã số
18/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp số
60/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 96/2008/NĐ-CP
ngày 26 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Theo đề nghị của Chánh Thanh tra,
giám sát ngân hàng;
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam ban hành Thông tư quy định về việc kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng,
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Thông tư này quy định về việc kiểm
soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng được thành lập và hoạt động theo Luật
Các tổ chức tín dụng.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Tổ chức tín dụng.
2. Tổ chức, cá nhân có liên quan đến
việc kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Kiểm soát đặc biệt là việc một tổ
chức tín dụng bị đặt dưới sự kiểm soát trực tiếp của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước) do có nguy cơ mất khả năng chi trả, mất
khả năng thanh toán hoặc vi phạm nghiêm trọng pháp luật dẫn đến nguy cơ mất an
toàn hoạt động.
2. Thời hạn kiểm soát đặc biệt là khoảng
thời gian từ khi Ngân hàng Nhà nước có quyết định đặt tổ chức tín dụng vào tình
trạng kiểm soát đặc biệt đến khi có quyết định chấm dứt việc kiểm soát đặc biệt
đối với tổ chức tín dụng đó.
3. Người đại diện tổ chức tín dụng là
cán bộ của tổ chức tín dụng, cán bộ của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, Ngân hàng
Nhà nước được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chỉ định thay mặt tổ chức tín dụng để
xử lý các công việc liên quan đến kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng
trong trường hợp tổ chức tín dụng bị khuyết nhân sự có thẩm quyền đảm nhiệm vấn
đề này.
Chương 2.
QUY ĐỊNH CHUNG
MỤC 1. KIỂM SOÁT ĐẶC
BIỆT
Điều 4. Các hình
thức kiểm soát đặc biệt
1. Căn cứ vào thực trạng tài chính, mức
độ rủi ro và vi phạm pháp luật của tổ chức tín dụng, Ngân hàng Nhà nước xem
xét, quyết định đặt tổ chức tín dụng vào tình trạng kiểm soát đặc biệt dưới
hình thức giám sát đặc biệt hoặc kiểm soát toàn diện được quy định tại khoản 2,
khoản 3 của Điều này.
2. Giám sát đặc biệt là hình thức kiểm
soát đặc biệt được thực hiện thông qua việc Ngân hàng Nhà nước áp dụng các biện
pháp giám sát hoạt động hàng ngày của tổ chức tín dụng.
3. Kiểm soát toàn diện là hình thức
kiểm soát đặc biệt được thực hiện thông qua việc Ngân hàng Nhà nước áp dụng các
biện pháp kiểm soát trực tiếp, toàn diện hoạt động hàng ngày của tổ chức tín dụng.
Điều 5. Thẩm quyền
của Ngân hàng Nhà nước trong kiểm soát đặc biệt
1. Căn cứ kết quả thanh tra, giám sát
của Ngân hàng Nhà nước và theo đề nghị của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân
hàng, Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi tổ
chức tín dụng đặt trụ sở chính (Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh) hoặc Ban kiểm
soát đặc biệt, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước có thẩm quyền:
a) Quyết định việc đặt tổ chức tín dụng
vào tình trạng kiểm soát đặc biệt;
b) Quyết định thời hạn, gia hạn thời
hạn, chấm dứt kiểm soát đặc biệt và nội dung giám sát đặc biệt, nội dung kiểm
soát toàn diện;
c) Quyết định thành lập Ban kiểm soát
đặc biệt; cử, trưng tập cán bộ tham gia Ban kiểm soát đặc biệt; đề nghị cơ
quan, tổ chức có liên quan cử cán bộ tham gia Ban kiểm soát đặc biệt;
d) Chỉ định người đại diện tổ chức
tín dụng theo quy định tại khoản 3 Điều 3 của Thông tư này;
đ) Xử lý những vấn đề do Ban kiểm
soát đặc biệt đề nghị quy định tại điểm d khoản 2 Điều 148 của
Luật Các tổ chức tín dụng;
e) Yêu cầu chủ sở hữu của tổ chức tín
dụng được kiểm soát đặc biệt triển khai việc tăng vốn điều lệ để đảm bảo giá trị
thực của vốn điều lệ không thấp hơn mức vốn pháp định, bảo đảm các tỷ lệ an
toàn hoạt động theo quy định của pháp luật trong một thời hạn được xác định cụ
thể; hoặc yêu cầu chủ sở hữu của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt xây dựng,
trình Ngân hàng Nhà nước phê duyệt, thực hiện kế hoạch tái cơ cấu hoặc bắt buộc
sáp nhập, hợp nhất, mua lại với các tổ chức tín dụng khác trong trường hợp tổ
chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt không có khả năng hoặc không thể thực hiện
được việc tăng vốn điều lệ theo yêu cầu và trong thời hạn được Ngân hàng Nhà nước
xác định;
g) Trực tiếp thực hiện hoặc chỉ định
tổ chức tín dụng khác thực hiện việc tham gia góp vốn, mua cổ phần của tổ chức
tín dụng được kiểm soát đặc biệt trong trường hợp tổ chức tín dụng này không thực
hiện được yêu cầu nêu tại điểm e khoản 1 của Điều này hoặc khi Ngân hàng Nhà nước
xác định số lỗ lũy kế của tổ chức tín dụng đã vượt quá giá trị thực của vốn điều
lệ và các quỹ dự trữ của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt ghi trong báo
cáo tài chính đã được kiểm toán gần nhất và việc chấm dứt hoạt động của tổ chức
tín dụng được kiểm soát đặc biệt có thể gây mất an toàn hệ thống tổ chức tín dụng
theo khoản 3 Điều 149 của Luật các tổ chức tín dụng;
h) Quyết định việc công bố thông tin
kiểm soát đặc biệt theo quy định tại Điều 7 của Thông tư này;
2. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ủy
quyền cho Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh quyết định các vấn đề qui định
tại khoản 1 Điều này (trừ Điểm g) đối với quỹ tín dụng nhân dân.
Điều 6. Thông báo
việc quyết định kiểm soát đặc biệt
Việc quyết định kiểm soát đặc biệt được
thông báo tới:
1. Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng
thành viên của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt;
2. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước trong
trường hợp tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt là quỹ tín dụng nhân dân;
3. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh;
4. Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam;
5. Ngân hàng hợp tác xã trong trường
hợp tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt là quỹ tín dụng nhân dân;
6. Bộ Tài chính trong trường hợp tổ
chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt là công ty niêm yết, tổ chức tín dụng được
kiểm soát đặc biệt có công ty con hoặc công ty kiểm soát hoạt động trong lĩnh vực
chứng khoán, bảo hiểm;
7. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi tổ chức
tín dụng đặt trụ sở chính; Ủy ban nhân dân các cấp xã, cấp huyện (đối với quỹ
tín dụng nhân dân);
8. Các cơ quan và tổ chức khác có
liên quan do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định.
Điều 7. Công bố
thông tin kiểm soát đặc biệt
1. Thông tin về việc kiểm soát đặc biệt
đối với tổ chức tín dụng được công bố bao gồm thông tin về các biện pháp củng cố,
chấn chỉnh tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt và các thông tin cần thiết khác.
2. Thông tin về việc kiểm soát đặc biệt
đối với tổ chức tín dụng được công bố thông qua một hoặc một số hình thức sau
đây:
a) Đăng trên báo Trung ương hoặc địa
phương nơi đặt trụ sở chính của tổ chức tín dụng ít nhất 03 số liên tiếp;
b) Họp báo;
c) Đăng tải tin trên website của tổ
chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt hoặc của Ngân hàng Nhà nước;
d) Công bố tại Đại hội đồng cổ đông.
3. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết
định thời điểm, nội dung và hình thức công bố thông tin về việc kiểm soát đặc
biệt đối với tổ chức tín dụng trong từng trường hợp cụ thể nhằm tạo điều kiện
thuận lợi cho việc triển khai các giải pháp xử lý những yếu kém của tổ chức tín
dụng được kiểm soát đặc biệt, trừ trường hợp tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc
biệt là quỹ tín dụng nhân dân do Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh quyết định.
Điều 8. Phương án
củng cố tổ chức và hoạt động
1. Phương án củng cố tổ chức và hoạt
động của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt (gọi tắt là Phương án) được Hội
đồng quản trị của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt xây dựng theo yêu cầu
của Ban kiểm soát đặc biệt.
2. Trường hợp Phương án do Hội đồng
quản trị của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt xây dựng không đáp ứng được
yêu cầu xử lý các khó khăn, yếu kém của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt,
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chỉ định thuê cơ quan tư vấn, một số chuyên gia
ngân hàng khác xây dựng Phương án. Tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt có
trách nhiệm chi trả toàn bộ các chi phí liên quan đến việc thuê tư vấn, chuyên
gia xây dựng Phương án.
3. Phương án phải bao gồm những nội
dung tối thiểu sau đây:
a) Tên, địa chỉ, website (nếu có) của
tổ chức tín dụng;
b) Tên, địa chỉ, số điện thoại của
thành viên Hội đồng quản trị (đối với tổ chức tín dụng được thành lập, tổ chức
dưới hình thức công ty cổ phần), Hội đồng thành viên (đối với tổ chức tín dụng được
thành lập, tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn), thành viên Ban
kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) tổ chức tín dụng hoặc người đại diện tổ chức
tín dụng (nếu có);
c) Tóm tắt thực trạng tình hình quản
trị, tài chính và hoạt động của tổ chức tín dụng, trong đó tối thiểu phải có
các nội dung sau đây:
(i) Cơ cấu tổ chức, quản trị, điều
hành và sở hữu của tổ chức tín dụng;
(ii) Thực trạng tài chính và hoạt động
của tổ chức tín dụng, trong đó phải nêu rõ những khó khăn, yếu kém, rủi ro, vi
phạm pháp luật (nếu có) và nguyên nhân.
d) Nguyên nhân tổ chức tín dụng bị đặt
vào tình trạng kiểm soát đặc biệt;
đ) Các biện pháp giải quyết khó khăn
và kế hoạch triển khai thực hiện một số hoặc tất cả các biện pháp sau đây:
(i) Tăng cường khả năng chi trả;
(ii) Huy động các nguồn vốn bên
ngoài;
(iii) Tiết giảm chi phí;
(iv) Củng cố, khắc phục các yếu kém, tổn thất tài chính từ nguồn vốn chủ sở hữu;
(v) Bán tài sản hoặc toàn bộ tổ chức
tín dụng được kiểm soát đặc biệt cho tổ chức tín dụng khác, các nhà đầu tư tiềm
năng; sáp nhập, hợp nhất với tổ chức tín dụng khác;
(vi) Thanh toán các khoản tiền gửi của
khách hàng; hoặc chuyển toàn bộ tiền gửi của khách hàng vào một hoặc một số tổ
chức tín dụng khác để thanh toán và thực hiện các biện pháp cần thiết khác để xử
lý nợ, thanh lý tài sản, thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động của tổ chức
tín dụng này theo quy định của pháp luật;
(vii) Nâng cao năng lực quản trị, điều
hành, hệ thống kiểm soát, kiểm toán nội bộ;
(viii) Chấn chỉnh các hoạt động kinh
doanh;
(ix) Biện pháp khác.
MỤC 2. BAN KIỂM
SOÁT ĐẶC BIỆT
Điều 9. Thành phần
của Ban kiểm soát đặc biệt
1. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết
định thành phần, số lượng và cơ cấu Ban kiểm soát đặc biệt phù hợp với hình thức
kiểm soát đặc biệt được qui định tại Điều 4 của Thông tư này.
2. Thành viên Ban kiểm soát đặc biệt
là cán bộ của Ngân hàng Nhà nước, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, các chuyên gia
ngân hàng, cán bộ của tổ chức tín dụng do Ngân hàng Nhà nước trưng tập.
3. Trưởng Ban kiểm soát đặc biệt phải
là một trong các đối tượng sau đây:
a) Cán bộ lãnh đạo cấp Vụ hoặc các chức
danh tương đương trở lên tại các đơn vị chuyên môn thuộc Ngân hàng Nhà nước;
b) Lãnh đạo cấp Vụ hoặc các chức danh
tương đương trở lên của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng;
c) Lãnh đạo của Ngân hàng Nhà nước
chi nhánh.
4. Cán bộ tham gia Ban kiểm soát đặc
biệt không được là người có liên quan của thành viên Hội đồng quản trị, thành
viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) và
cổ đông lớn của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt.
Điều 10. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Ban kiểm soát đặc biệt
1. Ban kiểm soát đặc biệt có những
nhiệm vụ sau đây:
a) Chỉ đạo Hội đồng quản trị, Hội đồng
thành viên, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) hoặc người đại diện tổ chức
tín dụng theo quy định tại khoản 3 Điều 3 của Thông tư này xây dựng Phương án;
b) Chỉ đạo, kiểm tra và giám sát việc
triển khai thực hiện các nội dung giám sát đặc biệt, nội dung kiểm soát toàn diện
và các giải pháp được nêu trong Phương án đã được phê duyệt;
c) Định kỳ hoặc khi cần thiết, báo
cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước (qua Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng) và
Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh về diễn biến quản trị, hoạt động, tài
chính của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt; kết quả, khó khăn, vướng mắc
trong việc triển khai thực hiện Phương án và đề xuất, kiến nghị biện pháp bảo đảm
an toàn hoạt động của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt và thực hiện
đúng Phương án đã được phê duyệt;
d) Kiểm tra, giám sát và kiểm soát
các hoạt động, tình hình tài chính, quản trị, nhân sự, công nghệ của tổ chức
tín dụng được kiểm soát đặc biệt;
đ) Báo cáo kịp thời với Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh về những diễn biến bất
thường, rủi ro tiềm ẩn, nguy cơ mất an toàn và vi phạm pháp luật của tổ chức
tín dụng khi phát hiện;
e) Chỉ đạo, giám sát tổ chức tín dụng
được kiểm soát đặc biệt trong việc tăng vốn điều lệ; xây dựng và thực hiện kế
hoạch tái cơ cấu hoặc sáp nhập, hợp nhất, mua lại theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà
nước theo quy định tại khoản 2 Điều 149 của Luật Các tổ chức tín
dụng và điểm e khoản 1 Điều 5 của Thông tư này;
g) Xây dựng, trình Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước (qua Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng) phê duyệt phương án
Ngân hàng Nhà nước trực tiếp hoặc chỉ định tổ chức tín dụng khác thực hiện tham
gia góp vốn, mua cổ phần của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt theo quy
định tại Điều 149 của Luật Các tổ chức tín dụng và điểm g khoản 1 Điều 5 của
Thông tư này;
h) Cung cấp thông tin có liên quan về
tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt khi có yêu cầu bằng văn bản của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
i) Đề xuất Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
quyết định những nội dung nêu tại điểm e và điểm g khoản 1 Điều 5 của Thông tư này;
k) Nhiệm vụ khác do Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước giao.
2. Ban kiểm soát đặc biệt có các quyền
hạn sau đây:
a) Các quyền hạn quy định tại khoản 2 Điều 148 Luật Các tổ chức tín dụng;
b) Yêu cầu tổ chức tín dụng được kiểm
soát đặc biệt kiểm kê toàn bộ tài sản hiện có hoặc thuê tổ chức kiểm toán độc lập,
cơ quan chuyên môn để đánh giá thực trạng tài chính, định giá tài sản và xác định
giá trị doanh nghiệp của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt và giám sát
thực hiện các yêu cầu này;
c) Yêu cầu tổ chức tín dụng được kiểm
soát đặc biệt mời hoặc trực tiếp mời các khách nợ, chủ nợ đến đối chiếu công nợ
với tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt để xác định khả năng thu nợ, trả nợ
và giám sát thực hiện việc này;
d) Yêu cầu các đơn vị, cá nhân của tổ
chức tín dụng cung cấp và giải trình, báo cáo đầy đủ, kịp thời, chính xác các
thông tin, tài liệu, hồ sơ có liên quan;
đ) Lập hồ sơ đề nghị các cơ quan nhà
nước có thẩm quyền xử lý những đối tượng có hành vi vi phạm pháp luật hoặc cố
tình không trả nợ tổ chức tín dụng;
e) Chấp thuận trước khi tổ chức tín dụng
thực hiện:
(i) Việc phân phối lợi nhuận;
(ii) Các giao dịch nêu tại Quyết định
kiểm soát đặc biệt;
(iii) Việc thay đổi chính sách kế
toán, chính sách sản phẩm tài chính, chính sách khách hàng;
(iv) Các giao dịch, hành vi khác nhằm
phòng ngừa, ngăn chặn việc cất giấu, tẩu tán, cầm cố, thế chấp, chuyển nhượng
tài sản có khả năng gây thiệt hại cho tổ chức tín dụng.
g) Đề nghị Ngân hàng Nhà nước quyết định
những vấn đề phát sinh trong thời hạn kiểm soát đặc biệt chưa được nêu tại
Phương án;
h) Sử dụng con dấu của Ngân hàng Nhà
nước trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ được giao;
i) Các quyền hạn khác theo qui định của
pháp luật.
Điều 11. Trách
nhiệm của Trưởng Ban kiểm soát đặc biệt
1. Lãnh đạo, tổ chức triển khai thực
hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của Ban kiểm soát đặc biệt được quy định tại Điều
10 Thông tư này.
2. Phân công nhiệm vụ cho các thành
viên Ban kiểm soát đặc biệt.
3. Chịu trách nhiệm điều hành Ban kiểm
soát đặc biệt và quản lý, theo dõi việc thực hiện nhiệm vụ của thành viên Ban
kiểm soát đặc biệt.
Điều 12. Trách
nhiệm của các thành viên Ban kiểm soát đặc biệt
1. Thực hiện nhiệm vụ theo sự phân
công của Trưởng Ban kiểm soát đặc biệt.
2. Phát hiện, báo cáo kịp thời cho
Trưởng Ban kiểm soát đặc biệt những vấn đề bất thường, rủi ro tiềm ẩn, nguy cơ
gây mất an toàn hoạt động, vi phạm pháp luật của tổ chức tín dụng được kiểm
soát đặc biệt, đồng thời đề xuất biện pháp xử lý.
3. Chịu trách nhiệm trước Trưởng Ban
kiểm soát đặc biệt và trước pháp luật về việc thực thi nhiệm vụ được phân công.
MỤC 3. THỜI HẠN KIỂM
SOÁT ĐẶC BIỆT, GIA HẠN THỜI HẠN KIỂM SOÁT ĐẶC BIỆT VÀ CHẤM DỨT KIỂM SOÁT ĐẶC BIỆT
Điều 13. Thời hạn
kiểm soát đặc biệt
1. Thời hạn kiểm soát đặc biệt do Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước quy định trong Quyết định kiểm soát đặc biệt.
2. Quyết định gia hạn thời hạn kiểm
soát đặc biệt, Quyết định chấm dứt kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng
được thông báo tới các cơ quan và tổ chức được quy định tại Điều 6 của Thông tư
này.
Điều 14. Gia hạn
thời hạn kiểm soát đặc biệt
1. Việc gia hạn thời hạn kiểm soát đặc
biệt được áp dụng đối với tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt có triển vọng
phục hồi hoạt động bình thường hoặc tổ chức tín dụng cần có thêm thời gian để tiến
hành các thủ tục sáp nhập, hợp nhất mua lại theo quy định của pháp luật. Tổ chức
tín dụng không được gia hạn thời hạn kiểm soát đặc biệt khi hết thời hạn kiểm
soát đặc biệt sẽ phải chấm dứt kiểm soát đặc biệt.
2. Căn cứ thực trạng của tổ chức tín
dụng, chậm nhất ba mươi (30) ngày trước khi hết thời hạn kiểm soát đặc biệt,
Ban kiểm soát đặc biệt phải có văn bản đề nghị Thông đốc Ngân hàng Nhà nước
(qua Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng) quyết định gia hạn thời hạn kiểm
soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng không phải quỹ tín dụng nhân dân hoặc
Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh quyết định gia hạn thời hạn kiểm soát đặc
biệt đối với quỹ tín dụng nhân dân.
3. Khi nhận được văn bản đề nghị của
Ban kiểm soát đặc biệt:
a) Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân
hàng lấy ý kiến của các đơn vị liên quan tổng hợp và trình Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước xem xét, quyết định gia hạn thời hạn kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức
tín dụng không phải quỹ tín dụng nhân dân trước thời điểm hết hạn kiểm soát đặc
biệt;
b) Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi
nhánh quyết định việc gia hạn thời hạn kiểm soát đặc biệt đối với quỹ tín dụng
nhân dân trước thời điểm hết hạn kiểm soát đặc biệt.
Điều 15. Chấm dứt
kiểm soát đặc biệt
1. Tổ chức tín dụng được chấm dứt kiểm
soát đặc biệt trong các trường hợp theo quy định tại khoản 1 Điều
152 của Luật Các tổ chức tín dụng.
2. Khi tổ chức tín dụng được Ngân
hàng Nhà nước chấm dứt kiểm soát đặc biệt do không khôi phục được khả năng
thanh toán, Ngân hàng Nhà nước gửi văn bản tới Tòa án về việc chấm dứt áp dụng
các biện pháp phục hồi thanh toán và yêu cầu tổ chức tín dụng đó làm đơn yêu cầu
Tòa án mở thủ tục giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản theo quy định của pháp luật
về phá sản.
3. Ban kiểm soát đặc biệt có văn bản
đề nghị Thống đốc Ngân hàng Nhà nước (qua Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân
hàng) hoặc Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh (đối với quỹ tín dụng nhân
dân) về việc chấm dứt kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng. Khi nhận được
văn bản đề nghị chấm dứt kiểm soát đặc biệt của Ban kiểm soát đặc biệt:
a) Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân
hàng lấy ý kiến của các đơn vị liên quan, tổng hợp và trình Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước xem xét, quyết định chấm dứt kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng
không phải là quỹ tín dụng nhân dân;
b) Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi
nhánh quyết định chấm dứt kiểm soát đặc biệt đối với quỹ tín dụng nhân dân.
4. Quyết định chấm dứt kiểm soát đặc
biệt đối với tổ chức tín dụng được thông báo tới các cơ quan và tổ chức quy định
tại Điều 6 của Thông tư.
Chương 3.
TRÁCH NHIỆM CỦA
CÁC ĐƠN VỊ CÓ LIÊN QUAN
Điều 16. Trách
nhiệm của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng
1. Căn cứ kết quả công tác quản lý,
thanh tra, giám sát, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng có trách nhiệm sau:
a) Thanh tra, giám sát, phát hiện và
báo cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước khi tổ chức tín dụng có nguy cơ mất khả
năng chi trả, mất khả năng thanh toán hoặc vi phạm nghiêm trọng pháp luật dẫn đến
nguy cơ mất an toàn hoạt động.
b) Đề xuất với Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước quyết định việc kiểm soát đặc biệt, hình thức, nội dung và thời hạn kiểm
soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng không phải quỹ tín dụng nhân dân;
c) Đề xuất Trưởng Ban và các thành
viên Ban kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng không phải quỹ tín dụng
nhân dân để trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định;
d) Kiến nghị Ngân hàng Nhà nước Chi
nhánh đặt quỹ tín dụng nhân dân vào tình trạng kiểm soát đặc biệt.
2. Tham mưu cho Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước trong việc chỉ đạo triển khai công tác kiểm soát đặc biệt đối với tổ
chức tín dụng.
3. Làm đầu mối tiếp nhận báo cáo đề
xuất, kiến nghị của tổ chức tín dụng không phải quỹ tín dụng nhân dân, Bảo hiểm
Tiền gửi Việt Nam, Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh, Ban kiểm soát đặc biệt; lấy ý
kiến của các đơn vị liên quan, tổng hợp và trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
quyết định các vấn đề liên quan kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng
không phải quỹ tín dụng nhân dân theo quy định tại Thông tư này.
4. Giám sát hoạt động của Ban kiểm
soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng không phải quỹ tín dụng nhân dân.
5. Thực hiện các quy định tại điểm a
khoản 3 Điều 14 và điểm a khoản 3 Điều 15 của Thông tư này.
6. Chịu trách nhiệm về quản lý và lưu
giữ hồ sơ liên quan đến việc kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng không
phải quỹ tín dụng nhân dân theo qui định của pháp luật.
Điều 17. Trách
nhiệm của các đơn vị có liên quan tại Ngân hàng Nhà nước
1. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được
giao và chỉ đạo của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, các đơn vị có liên quan tại
Ngân hàng Nhà nước có trách nhiệm tham gia kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức
tín dụng và tham gia ý kiến đối với các vấn đề của tổ chức tín dụng được kiểm
soát đặc biệt theo yêu cầu của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng trong thời
hạn bảy (07) ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Cơ quan Thanh tra,
giám sát ngân hàng.
2. Văn phòng Ngân hàng Nhà nước có
trách nhiệm thực hiện công bố thông tin kiểm soát đặc biệt theo quy định tại Điều
7 của Thông tư này.
Điều 18. Trách
nhiệm của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh
1. Đối với tổ chức tín dụng không phải
quỹ tín dụng nhân dân:
a) Thanh tra, giám sát, phát hiện và
báo cáo kịp thời Thống đốc Ngân hàng Nhà nước (qua Cơ quan Thanh tra, giám sát
ngân hàng) khi tổ chức tín dụng có nguy cơ mất khả năng chi trả, mất khả năng
thanh toán hoặc vi phạm nghiêm trọng pháp luật dẫn đến nguy cơ mất an toàn hoạt
động;
b) Đề xuất với Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước (qua Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng) xử lý các vấn đề liên quan
đến việc kiểm soát đặc biệt, củng cố, chấn chỉnh, tái cơ cấu và gia hạn, chấm dứt
thời hạn kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt
theo đề nghị của tổ chức tín dụng, Ban kiểm soát đặc biệt và qui định tại Thông
tư này;
c) Cử cán bộ tham gia Ban kiểm soát đặc
biệt theo yêu cầu của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước;
d) Phối hợp với Cơ quan Thanh tra,
giám sát ngân hàng, Ban kiểm soát đặc biệt và các cơ quan quản lý nhà nước tại
địa bàn nơi tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt đặt trụ sở chính trong quá
trình kiểm soát đặc biệt tổ chức tín dụng.
2. Đối với quỹ tín dụng nhân dân:
a) Kiểm tra, phát hiện và báo cáo Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước kịp thời khi quỹ tín dụng nhân dân có nguy cơ lâm vào một
trong các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 146 Luật Các tổ
chức tín dụng;
b) Xử lý các vấn đề liên quan đến việc
kiểm soát đặc biệt, củng cố, chấn chỉnh, tái cơ cấu và gia hạn, chấm dứt thời hạn
kiểm soát đặc biệt đối với quỹ tín dụng nhân dân theo đề nghị của quỹ tín dụng
nhân dân, Ban kiểm soát đặc biệt và qui định tại Thông tư này;
c) Quyết định đặt quỹ tín dụng nhân
dân vào tình trạng kiểm soát đặc biệt và thành lập Ban kiểm soát đặc biệt đối với
quỹ tín dụng nhân dân theo các qui định tại Thông tư này;
d) Quản lý và lưu giữ hồ sơ liên quan
đến việc kiểm soát đặc biệt quỹ tín dụng nhân dân theo quy định của pháp luật;
định kỳ hàng tháng hoặc khi cần thiết báo cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước kết
quả, khó khăn, vướng mắc, đề xuất giải pháp thực hiện kiểm soát đặc biệt đối với
quỹ tín dụng nhân dân;
đ) Làm đầu mối phối hợp với các cơ
quan quản lý nhà nước tại địa phương nơi có quỹ tín dụng nhân dân đặt trụ sở
chính để xử lý các vấn đề liên quan đến việc kiểm soát đặc biệt đối với quỹ tín
dụng nhân dân.
e) Thực hiện công bố thông tin kiểm soát
đặc biệt theo quy định tại Điều 7 của Thông tư.
Điều 19. Trách
nhiệm của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam
Đối với những trường hợp tổ chức tín
dụng được kiểm soát đặc biệt tham gia bảo hiểm tiền gửi, Bảo hiểm tiền gửi Việt
Nam có trách nhiệm:
1. Cử cán bộ tham gia Ban kiểm soát đặc
biệt theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước.
2. Trong thời hạn tối đa bảy (07)
ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Cơ quan thanh tra, giám sát ngân
hàng, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, Ban kiểm soát đặc biệt, Bảo hiểm tiền gửi
Việt Nam có ý kiến bằng văn bản về các vấn đề liên quan đến kiểm soát đặc biệt
đối với tổ chức tín dụng.
Điều 20. Trách
nhiệm của tổ chức tín dụng
1. Khi có nguy cơ hoặc đã lâm vào
tình trạng mất khả năng chi trả, mất khả năng thanh toán, Hội đồng quản trị (Hội
đồng thành viên) hoặc Tổng Giám đốc (Giám đốc) của tổ chức tín dụng phải báo
cáo ngay Thống đốc Ngân hàng Nhà nước (qua Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân
hàng) và Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh nơi đặt trụ sở chính.
2. Hội đồng quản trị (Hội đồng thành
viên), Ban Kiểm soát, Tổng Giám đốc và cán bộ của tổ chức tín dụng được kiểm
soát đặc biệt có trách nhiệm:
a) Chấp hành nghiêm túc các quyết định,
chỉ đạo của Ngân hàng Nhà nước;
b) Đề xuất, xây dựng Phương án của tổ
chức tín dụng trình Ban kiểm soát đặc biệt thông qua và tổ chức triển khai thực
hiện phương án được phê duyệt.
c) Quản trị, kiểm soát và điều hành mọi
mặt hoạt động và bảo đảm an toàn tài sản của tổ chức tín dụng theo Điều lệ, quy
định của pháp luật trừ trường hợp bị đình chỉ, tạm đình chỉ quyền quản trị, điều
hành, kiểm soát theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 148 Luật
Các tổ chức tín dụng;
d) Chấp hành yêu cầu và chỉ đạo của
Ban kiểm soát đặc biệt theo quy định tại điểm a, b, c và đ khoản
2 Điều 148 Luật Các tổ chức tín dụng.
đ) Chịu trách nhiệm về tính chính xác
của các thông tin, tài liệu, hồ sơ cung cấp cho Ban kiểm soát đặc biệt.
Chương 4.
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 21. Hiệu lực
thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 27/4/2013.
2. Thông tư số 08/2010/TT-NHNN ngày
22/3/2010 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về việc kiểm soát
đặc biệt đối với tổ chức tín dụng và Quyết định số 92/2001/QĐ-NHNN ngày
08/02/2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc ban hành Quy chế
kiểm soát đặc biệt đối với quỹ tín dụng nhân dân hết hiệu lực kể từ ngày Thông
tư này có hiệu lực.
Điều 22. Tổ chức
thực hiện
Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra,
giám sát ngân hàng, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam,
Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ
tịch và các thành viên Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc Bảo hiểm tiền gửi Việt
Nam, Chủ tịch và các thành viên Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Trưởng
Ban và các thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) tổ chức tín dụng
chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Nơi nhận:
- Như Điều 22;
- Thủ tướng Chính phủ và các Phó Thủ tướng (để báo cáo);
- Ban Lãnh đạo NHNN;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tư pháp;
- Công báo;
- Lưu VP, Vụ Pháp chế, TTGSNH.
|
KT. THỐNG ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC
Đặng Thanh Bình
|