BỘ TÀI
CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 41/2017/TT-BTC
|
Hà Nội,
ngày 28 tháng 04 năm 2017
|
THÔNG
TƯ
HƯỚNG
DẪN THỰC HIỆN MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 20/2017/NĐ-CP NGÀY 24 THÁNG 02 NĂM
2017 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP CÓ GIAO DỊCH
LIÊN KẾT
Căn cứ Luật
quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý
thuế số 21/2012/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Luật
thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 ngày 03 tháng 06 năm 2008; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế
thu nhập doanh nghiệp số 32/2013/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế số 71/2014/QH13 ngày 26
tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 2 năm 2015 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của
các Nghị định về thuế;
Căn cứ Nghị định số 20/2017/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2011 của
Chính phủ quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài
chính;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng
cục Thuế,
Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực
hiện một số điều của Nghị định số 20/2017/NĐ-CP
ngày 24 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định về quản lý thuế đối với doanh
nghiệp có giao dịch liên kết (sau đây viết tắt là Nghị định số 20/2017/NĐ-CP) như sau:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn các đối tượng
áp dụng của Nghị định số 20/2017/NĐ-CP thực
hiện một số quy định về phân tích so sánh, lựa chọn phương pháp xác định giá
giao dịch liên kết, kê khai thông tin, lập Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết
và áp dụng quy định miễn lập Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết theo quy định
của Nghị định số 20/2017/NĐ-CP.
Điều 2. Phân tích so
sánh, lựa chọn đối tượng so sánh độc lập để so sánh, xác định giá giao dịch
liên kết theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 20/2017/NĐ-CP
1. Bản chất giao dịch liên kết được
xác định, đối chiếu giữa hợp đồng pháp lý hoặc văn bản, thỏa thuận giao dịch của
các bên liên kết với thực tiễn thực hiện của các bên theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định số 20/2017/NĐ-CP được áp dụng như sau:
a) Thu thập thông tin, xác định bản chất
các giao dịch liên kết, quan hệ kinh tế, thương mại, tài chính của người nộp
thuế tại các hợp đồng (bao gồm phụ lục hợp đồng, hợp đồng sửa đổi kèm theo) hoặc
văn bản, thỏa thuận với bên liên kết để xác định nghĩa vụ, quyền lợi và trách nhiệm của
các bên ký kết.
b) Phân tích thực tiễn hoạt động sản
xuất kinh doanh, chức năng của người nộp thuế; so sánh thực tiễn thực hiện của
các bên trong quá trình sản xuất kinh doanh với các văn bản, thỏa thuận, hợp đồng
đã ký; phân tích văn bản, hợp đồng, thỏa thuận và thực tiễn thực hiện của các
bên trên cơ sở áp dụng nguyên tắc ứng xử kinh doanh giữa các bên độc lập. Phân
tích các yếu tố so sánh thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều này.
Trường hợp thực tế thực hiện của các
bên liên kết khác với các quy định tại hợp đồng, văn bản, thỏa thuận thì các thông
tin thu thập được về thực tế thực hiện của các bên là cơ sở để phân tích so
sánh, lựa chọn phương pháp xác định giá giao dịch liên kết của người nộp thuế.
Trường hợp thực tiễn thực hiện của các
bên liên kết không phù hợp với nguyên tắc ứng xử kinh doanh giữa các bên độc lập thì
áp dụng nguyên tắc giao dịch độc
lập và bản chất quyết định hình thức để xác định lại giao dịch liên kết và rủi ro kinh
doanh mà các bên phải gánh chịu. Trong trường hợp các giao dịch liên kết và rủi
ro phân bổ không phản ánh đúng bản chất quan hệ kinh tế, tài chính, thương mại
giữa các bên độc lập, giao dịch liên kết và rủi ro kinh doanh được xác định và
phân bổ lại để thực hiện phân tích so sánh, lựa chọn phương pháp xác định giá của
người nộp thuế.
c) Căn cứ đối chiếu các hợp đồng, văn
bản, thỏa thuận và
quan hệ kinh tế, thương mại, tài
chính trong các giao
dịch liên kết của người nộp thuế là dữ liệu, thực tế thực hiện giao dịch giữa
các bên liên kết để so sánh với các quyết định kinh doanh có thể được các bên độc
lập chấp nhận trong điều kiện
tương đồng. Nguyên tắc đối chiếu áp dụng trong phân tích so sánh coi trọng bản chất
và thực tiễn kinh doanh, rủi ro gánh chịu của các bên liên kết hơn là các thỏa
thuận bằng văn bản.
2. Khoảng giá trị giao dịch độc lập
chuẩn và căn cứ thực hiện điều chỉnh mức giá, tỷ suất lợi nhuận, tỷ lệ phân bổ
lợi nhuận của người nộp thuế để xác định nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp
theo quy định tại điểm c và đ khoản 2 Điều 6 Nghị định số 20/2017/NĐ-CP
được xác định như sau:
a) Phương pháp xác suất thống kê áp dụng
hàm tứ phân vị để xác định khoảng giá trị giao dịch độc lập chuẩn và giá trị được
lựa chọn làm cơ sở so sánh, điều chỉnh giá giao dịch liên kết trong trường hợp không
có thông tin đánh giá mức độ tin cậy của từng đối tượng so sánh độc lập tìm kiếm
được hoặc không có thông tin dữ liệu làm cơ sở để loại trừ hết các khác biệt trọng yếu.
Hàm tứ phân vị được sử dụng để xác định khoảng giá trị giao dịch độc lập chuẩn
làm căn cứ thực hiện điều chỉnh tương ứng mức giá, tỷ suất lợi nhuận, tỷ lệ
phân bổ lợi nhuận của người nộp thuế nhưng không làm giảm nghĩa vụ thuế với
ngân sách nhà nước. Hàm tứ phân vị chia tập hợp các giá trị đã sắp xếp từ thấp
đến cao của mức giá, tỷ suất lợi nhuận, tỷ lệ phân bổ lợi nhuận của các đối tượng
so sánh độc lập thành bốn phần có số lượng quan sát đều nhau. Công thức tính
hàm tứ phân vị, khoảng giá trị giao dịch độc lập chuẩn và giá trị trung vị được
thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục 01 ban hành kèm theo Thông
tư này.
Khoảng giá trị giao dịch độc lập chuẩn
xác định theo hàm tứ phân vị là từ giá trị tứ phân vị thứ nhất đến giá trị tứ
phân vị thứ ba. Giá trị giữa thuộc khoảng giá trị giao dịch độc lập chuẩn là
các giá trị nằm trong khoáng từ giá trị tứ phân vị thứ nhất đến giá trị tứ phân
vị thứ ba. Giá trị tứ phân vị thứ hai là giá trị trung vị của khoảng giá trị
giao dịch độc lập chuẩn.
b) Căn cứ thực hiện điều chỉnh mức
giá, tỷ suất lợi nhuận, tỷ lệ phân bổ lợi nhuận của người nộp thuế để xác định
giá giao dịch liên kết, thu nhập chịu thuế và nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp
được áp dụng như sau:
b1) Trường hợp tìm kiếm được các đối tượng so
sánh độc lập có mức độ so sánh tin cậy tương đương nhau, không có khác biệt hoặc
có khác biệt nhưng có đủ thông tin, dữ liệu làm cơ sở để loại trừ tất cả các
khác biệt trọng yếu:
Nếu mức giá, tỷ suất lợi nhuận, tỷ lệ
phân bổ lợi nhuận của người nộp thuế thuộc khoảng giá trị giao dịch độc lập của
các đối tượng so sánh độc lập tương đồng thì người nộp thuế không phải thực hiện
điều chỉnh mức giá, tỷ suất lợi nhuận, tỷ lệ phân bổ lợi nhuận để xác định giá
giao dịch liên kết.
Nếu mức giá, tỷ suất lợi nhuận, tỷ lệ
phân bổ lợi nhuận của người nộp thuế không thuộc khoảng giá trị giao dịch độc lập
của các đối tượng so sánh độc lập tương đồng thì người nộp thuế phải xác định
giá trị thuộc khoảng giao dịch độc lập phản ánh mức độ tương đồng cao nhất với
giao dịch liên kết để điều chỉnh mức giá, tỷ suất lợi nhuận, tỷ lệ phân bổ lợi
nhuận của giao dịch liên kết nhưng không làm giảm thu nhập chịu thuế, không làm
giảm nghĩa vụ thuế phải nộp ngân sách nhà nước của người nộp thuế.
b2) Trường hợp chỉ có thông tin dữ liệu
làm cơ sở để loại trừ hầu hết các khác biệt trọng yếu của đối tượng so sánh độc
lập, tối thiểu lựa chọn năm đối tượng so sánh độc lập theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 6 Nghị định số 20/2017/NĐ-CP và áp dụng khoảng
giá trị giao dịch độc lập chuẩn theo hướng dẫn tại điểm a khoản này.
Nếu mức giá, tỷ suất lợi nhuận, tỷ lệ
phân bổ lợi nhuận của người nộp thuế là giá trị giữa thuộc khoảng giá trị giao
dịch độc lập chuẩn của các đối tượng so sánh độc lập tương đồng, người nộp
thuế không phải điều chỉnh mức giá, tỷ suất lợi nhuận, tỷ lệ phân bổ lợi nhuận
để xác định giá giao dịch liên kết.
Trường hợp mức giá, tỷ suất lợi nhuận,
tỷ lệ phân bổ lợi nhuận của người nộp thuế không thuộc khoảng giá trị giao dịch
độc lập chuẩn của các đối tượng so sánh độc lập tương đồng, người nộp thuế phải
xác định giá trị giữa thuộc khoảng giao dịch độc lập chuẩn phản ánh mức độ
tương đồng cao nhất với giao dịch liên kết để điều chỉnh mức giá, tỷ suất lợi
nhuận, tỷ lệ phân bổ lợi nhuận của giao dịch liên kết và xác định thu nhập chịu
thuế, số thuế phải nộp nhưng không làm giảm thu nhập chịu thuế, không làm giảm
nghĩa vụ thuế phải nộp ngân sách nhà nước.
Trường hợp cơ quan thuế thực hiện điều
chỉnh hoặc ấn định mức giá, tỷ suất lợi nhuận, tỷ lệ phân bổ lợi nhuận của người
nộp thuế, giá trị điều chỉnh hoặc ấn định là giá trị trung vị của khoảng giá trị
giao dịch độc lập chuẩn.
3. Yếu tố so sánh để thực hiện phân
tích, lựa chọn các đối tượng so sánh độc lập theo quy định tại điểm
a và đ khoản 3 Điều 6 Nghị định số 20/2017/NĐ-CP áp dụng như sau:
a) Đặc điểm của tài sản, hàng hóa, dịch
vụ (viết tắt là sản phẩm) là các đặc tính có ảnh hưởng đến giá của sản phẩm bao
gồm: Đặc tính hàng hóa hữu hình như đặc tính vật lý, chủng loại sản phẩm, chất
lượng, nhãn hiệu thương mại của sản phẩm, độ tin cậy, tính sẵn có và sản lượng
cung cấp; đặc tính dịch vụ như bản chất, mức độ phức tạp, chuyên môn và phạm vi
dịch vụ; đặc tính tài sản vô hình như hình thức chuyển giao, loại hình tài sản, hình
thức sở hữu, thời hạn, mức độ bảo vệ, thời gian chuyển giao, các quyền được
chuyển giao và các lợi ích có thể thu được từ việc sử dụng tài sản vô hình.
Phân tích tài sản vô hình, đặc điểm và
khả năng phân bổ lợi nhuận cho các bên không chỉ căn cứ vào quyền sở hữu pháp
lý mà phải xem xét tất cả các hoạt động kiểm soát rủi ro và năng lực tài chính để quản
lý rủi ro đối với toàn bộ quá trình phát triển, gia tăng, duy trì, bảo vệ và
khai thác tài sản vô hình
giữa các bên liên kết. Một số đặc điểm của tài sản vô hình như tính độc quyền;
phạm vi và thời hạn bảo hộ pháp lý; các quyền xác lập theo văn bằng bảo hộ, giấy
phép và văn bản chuyển giao quyền của tài sản vô hình; phạm vi địa lý đối với
các quyền của tài sản vô hình; vòng đời; giai đoạn phát triển; quyền về tăng cường
giá trị, sửa đổi và cập nhật đối với tài sản vô hình; mức lợi nhuận dự kiến của
tài sản vô hình.
Phân tích đặc điểm tài sản vô hình bao
gồm các nội dung xác định tài sản vô hình sử dụng hoặc chuyển nhượng trong giao
dịch và những rủi ro cụ thể, trọng yếu về kinh tế liên quan đến phát triển, gia
tăng, duy trì, bảo vệ và khai thác tài sản vô hình; xác định thỏa thuận tại hợp
đồng như quyền sở hữu pháp lý đối với tài sản vô hình, các điều khoản và điều kiện
của thỏa thuận pháp lý, đăng ký, thỏa thuận về giấy phép và các hợp đồng liên
quan, các rủi ro kèm theo; xác định bên thực hiện chức năng khai thác, sử dụng
tài sản, quản lý rủi ro liên quan đến phát triển, gia tăng, duy trì, bảo vệ và
khai thác tài sản vô hình; xác định các điều khoản thỏa thuận theo hợp đồng và
thực tiễn thực hiện của các bên; xác định giao dịch liên kết thực tế liên quan
đến phát triển, gia tăng, duy trì, bảo vệ và khai thác tài sản vô hình khi xem
xét quyền sở hữu pháp lý của tài sản vô hình và các mối quan hệ, các quyền theo
hợp đồng có liên quan, quá trình thực hiện của các bên; và xác định giá của giao dịch
phù hợp với đóng góp, chức năng thực hiện, tài sản sử dụng và rủi ro giả định của
các bên.
b) Chức năng hoạt động do mỗi bên của
hợp đồng thực hiện và tài sản, rủi ro sản xuất kinh doanh trong mối quan hệ với
các chi phí cơ hội, điều kiện kinh tế, điều kiện ngành, lĩnh vực hoạt động và vị
trí địa lý của người nộp thuế được phân tích để xác định các yếu tố phản ánh khả
năng thu lợi nhuận từ các hoạt động và thực tiễn kinh doanh mà người nộp thuế
đã thực hiện gắn với chức năng và việc sử dụng các tài sản, vốn và chi phí có
liên quan.
Kết quả phân tích phản ánh chức năng
chính trong mối quan hệ giữa việc sử dụng các loại tài sản, vốn, chi phí cơ hội
cũng như rủi ro gắn với việc đầu tư tài sản, vốn và chi phí đó với khả năng thu
lợi nhuận mà người nộp thuế thực hiện có liên quan đến giao dịch kinh doanh, cụ
thể:
b1) Một số chức năng chính của doanh nghiệp được
phân tích trong toàn bộ chuỗi giá trị của tập đoàn bao gồm nghiên cứu, phát triển
như thực hiện dịch vụ nghiên cứu phát triển theo hợp đồng, tự chủ nghiên cứu
phát triển, phát triển công nghệ kỹ thuật và thiết kế sản phẩm; sản xuất gồm sản
xuất tự chủ, sản xuất cấp phép, sản xuất theo hợp đồng, gia công, lắp ráp, cài
đặt thiết bị; mua bán, quản lý nguyên vật liệu và các hoạt động mua bán khác; phân
phối gồm phân phối tự chủ, phân phối rủi ro hạn chế, đại lý hoa hồng, phân phối
bán buôn, phân phối bán lẻ; cung cấp dịch vụ hỗ trợ như pháp lý, kế toán tài
chính, tín dụng thu nợ, đào tạo và quản lý nhân sự; cung cấp dịch vụ vận chuyển,
lưu kho; thực hiện phát triển thương hiệu như hoạt động marketing, quảng cáo,
quảng bá, nghiên cứu thị trường và chức năng khác trong chuỗi giá trị ngành.
b2) Một số tài sản chính của doanh
nghiệp gồm tài sản vô hình như bí quyết kỹ thuật, bản quyền, bí quyết kinh doanh,
công thức bí mật, bằng sáng chế, các tài sản vô hình liên quan tới hoạt động
thương mại, marketing như thương hiệu, hệ thống xây dựng và nhận diện thương hiệu,
danh sách, số liệu và quan hệ với khách hàng; tài sản hữu hình như nhà xưởng,
máy móc, thiết bị; các tài sản tài chính và các quyền lợi, lợi ích kinh tế từ
các tài sản này trong quá trình khai thác, sử dụng và chuyển nhượng tài sản.
b3) Một số rủi ro chính trong kinh
doanh gồm rủi ro chiến lược hoặc rủi ro thị trường do thực hiện các chiến lược
kinh doanh như thâm nhập, mở rộng hoặc duy trì thị trường; rủi ro về cơ sở hạ tầng
hay rủi ro hàng tồn kho; rủi ro tài chính như rủi ro tín dụng và nợ xấu, rủi ro
tỷ giá hối đoái; rủi ro giao dịch như các yếu tố giá và điều khoản thanh toán
trong giao dịch thương mại; rủi ro sản phẩm từ thiết kế phát triển, sản xuất đến
quản lý chất lượng
và dịch vụ sau bán hàng; rủi ro kinh doanh từ các khoản đầu tư vốn và số lượng
khách hàng và các rủi ro bất khả kháng.
Phân tích rủi ro kinh doanh của người
nộp thuế trong toàn bộ chuỗi giá trị của tập đoàn nhằm xác định các rủi ro trọng
yếu đối với toàn bộ chuỗi giá trị ngành, khả năng kiểm soát rủi ro như việc đưa
ra quyết định quản lý rủi ro và xử lý khi thực tế xảy ra các rủi ro này, bao gồm:
xác định các rủi ro chính về kinh tế; đánh giá mức độ phân bổ, dàn xếp rủi ro tại
các hợp đồng pháp lý hoặc văn bản, thỏa thuận của người nộp thuế; phân tích chức
năng kiểm soát và giảm thiểu rủi ro trên hợp đồng pháp lý hoặc văn bản, thỏa
thuận; kiểm tra, rà soát tình hình thực hiện và gánh chịu, phân bổ rủi ro của
người nộp thuế trên thực tế. Trường hợp có khác biệt về phân bổ rủi ro tại các
hợp đồng pháp
lý hoặc văn bản, thỏa thuận so với thực tiễn thực hiện, căn cứ kết quả phân
tích rủi ro, Cơ quan thuế thực hiện phân bổ lại rủi ro và điều chỉnh mức giá, tỷ
suất lợi nhuận, tỷ lệ phân bổ lợi nhuận của người nộp thuế.
c) Điều khoản hợp đồng khi thực hiện
giao dịch bao gồm một số các điều khoản về khối lượng, điều kiện giao dịch hoặc
phân phối sản phẩm; thời hạn, điều kiện và phương thức thanh toán; điều kiện bảo
hành, thay thế, nâng cấp, chỉnh sửa hoặc hiệu chỉnh sản phẩm; điều kiện về đặc
quyền kinh doanh, phân phối sản phẩm; một số điều kiện có ảnh hưởng kinh tế
khác như dịch vụ hỗ trợ, tư vấn kiểm tra chất lượng, hướng dẫn sử dụng, hỗ trợ
quảng cáo, khuyến mại.
Trường hợp các điều khoản hợp đồng
pháp lý hoặc văn bản, thỏa thuận không phản ánh đầy đủ thực tiễn thực hiện giữa
các bên liên kết, phân tích so sánh được thực hiện trên cơ sở rà soát các sự kiện
thực tế hoặc các dữ liệu tài chính để xác định đặc điểm, bản chất kinh tế và
các rủi ro kinh doanh thực tiễn của các bên.
Trường hợp các bên liên kết không ký kết
hợp đồng pháp lý hoặc văn bản, thỏa thuận để không ghi nhận doanh thu hoặc chi
phí như hỗ trợ kỹ thuật, hợp lực tập đoàn, chia sẻ bí quyết kinh doanh hoặc sử
dụng nhân sự biệt phái, kiêm nhiệm thì phân tích được tiến hành để xác định bản
chất giao dịch, giá trị giao dịch, thu nhập tạo ra từ các giao dịch này và đóng
góp của từng bên liên kết. Trên cơ sở đó, so sánh với các quyết định kinh doanh
có thể được các bên độc lập chấp nhận trong điều kiện tương đồng để xác định lại
giao dịch liên kết của người nộp thuế.
d) Điều kiện kinh tế của giao dịch và điều
kiện của thị trường tại thời điểm diễn ra giao dịch có ảnh hưởng đến mức giá, tỷ
suất lợi nhuận, tỷ lệ phân bổ lợi nhuận của các bên.
Một số điều kiện kinh tế khi diễn ra
giao dịch như quy mô, vị trí địa lý của thị trường sản xuất và tiêu thụ sản phẩm,
cấp độ thị trường như bán buôn, bán lẻ thông thường, phân phối độc quyền; mức độ
cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường và vị trí cạnh tranh tương ứng của người
bán và người mua; khả năng sẵn có của hàng hóa thay thế; mức độ cung cầu trên
thị trường nói chung và từng khu
vực cụ thể; sức mua người tiêu dùng; các yếu tố kinh tế tác động đến chi phí sản
xuất kinh doanh phát sinh tại nơi diễn ra giao dịch như chính sách ưu đãi thuế;
chính sách điều tiết thị trường của các chính phủ; chi phí sản xuất, chi phí đất
đai, lao động, vốn; chu kỳ kinh doanh và các yếu tố có tác động tích cực đến mức
giá, tỷ suất lợi nhuận, tỷ lệ phân bổ lợi nhuận của người nộp thuế như các đặc điểm
về vị trí, lợi thế và việc tiết kiệm được chi phí dựa trên các yếu tố địa lý,
thị trường của địa phương, lực lượng lao động và việc tập trung các chức năng hợp
lực và chuyên môn hóa căn cứ đóng góp của tất cả các bên liên kết tham gia tạo
lập giá trị.
Trường hợp người nộp thuế và các đối
tượng so sánh không cư trú cùng quốc gia, vùng lãnh thổ hoặc không cung cấp hàng
hóa, dịch vụ tại cùng thị trường địa lý, phân tích điều kiện kinh tế bao gồm phân
tích mức độ tương đồng của các thị trường nơi người nộp thuế và các đối tượng
so sánh cư trú đối với các lợi thế so sánh, đặc lợi về vị trí tác động đến các
yếu tố cạnh tranh như chi phí lao động, chi phí nguyên vật liệu, vận chuyển, tiền
thuê đất, chi phí đào tạo, trợ cấp, ưu đãi về chính sách tài chính, thuế, chi
phí cơ sở hạ tầng, mức độ
tăng trưởng của
thị trường và các đặc điểm lợi thế của thị trường như số lượng dân số, khách
hàng với khả năng chi tiêu tăng trưởng tốt và các đặc điểm lợi thế so sánh khác.
đ) Phân tích so sánh loại trừ các khác
biệt trọng yếu căn cứ các tiêu chí định lượng và định tính để tìm kiếm, lựa chọn
các đối tượng so sánh độc lập tương đồng nhất với người nộp thuế làm căn cứ xác
định mức giá, tỷ suất lợi nhuận, tỷ lệ phân bổ lợi nhuận của người
nộp thuế theo nguyên tắc giao dịch độc lập.
Một số tiêu chí định lượng bao gồm các
chỉ tiêu tài chính đối với quy mô doanh thu, tài sản, vốn lưu động, hàng tồn
kho, tỷ trọng xuất khẩu; các chỉ tiêu về tài sản vô hình như giá trị tài sản vô
hình, chi phí nghiên cứu phát triển và các khác biệt định lượng cụ thể khác của
người nộp thuế được xác định trên cơ sở phân tích các yếu tố so sánh quy định tại
khoản 3 Điều 6 Nghị định số 20/2017/NĐ-CP và hướng dẫn tại
các điểm a, b, c và d khoản này.
Các khác biệt định tính, định lượng được
phân tích, chứng minh là có tác động gây ảnh hưởng trọng yếu đến mức giá, tỷ suất
lợi nhuận, tỷ lệ phân bổ lợi nhuận khi so sánh người nộp thuế với các đối tượng
so sánh độc lập trong giai đoạn, chu kỳ kinh doanh phù hợp bản chất kinh tế,
thương mại của ngành và chức năng hoạt động của người nộp thuế. Các khác biệt này
được phân tích để tìm kiếm, lựa chọn đối tượng so sánh độc lập tương đồng với
người nộp thuế.
Trường hợp người nộp thuế không thực
hiện điều chỉnh mức giá, tỷ
suất lợi nhuận, tỷ lệ phân bổ lợi nhuận theo các đối tượng so sánh độc lập với
lý do các khác biệt định tính và định lượng gây ảnh hưởng trọng yếu thì người nộp
thuế phải tìm kiếm, lựa chọn lại các đối tượng so sánh độc lập để xác định khoảng
giá trị giao dịch độc lập chuẩn đảm bảo mức độ tin cậy, tương đồng nhất và thực
hiện điều chỉnh giá giao dịch liên kết theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 2 của Thông
tư này.
4. Quy trình phân tích so sánh bao gồm
các bước theo quy định tại khoản 4 Điều 6 Nghị định số 20/2017/NĐ-CP
áp dụng như sau:
a) Xác định bản chất của giao dịch
liên kết thông qua việc thu thập thông tin thực tế thực hiện của người nộp thuế.
b) Phân tích so sánh, tìm kiếm, lựa chọn
đối tượng so sánh độc lập tương đồng, cụ thể:
b1) Xác định phạm vi, nội dung và yếu tố so
sánh bao gồm thời gian so sánh; thông tin phân tích về người nộp thuế đối với
các yếu tố so sánh về chức năng, tài sản, rủi ro; đặc tính sản phẩm; điều kiện
hợp đồng; điều kiện kinh tế khi phát sinh giao dịch, phân tích ngành, thị trường,
hoàn cảnh hoạt động kinh doanh, giao dịch hàng hóa, dịch vụ và tài sản của các
bên để lựa chọn bên liên kết cần thực hiện xác định giá giao dịch
liên kết theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 20/2017/NĐ-CP
và Điều 3 Thông tư này.
b2) Đánh giá, tìm kiếm đối tượng so
sánh gồm ưu tiên rà soát các đối tượng so sánh độc lập nội bộ trên cơ sở xác
minh độ tin cậy và tính độc lập của các đối tượng này đảm bảo không phải là các
giao dịch dàn xếp không theo nguyên tắc giao dịch độc lập; xây dựng các tiêu
chí tìm kiếm và xác định các nguồn cơ sở dữ liệu tin cậy có thể sử dụng theo
quy định tại Điều 9 Nghị định số 20/2017/NĐ-CP để tiến hành
tìm kiếm các đối tượng so sánh độc lập tương đồng. Trên cơ sở các thông tin đã
phân tích và rà soát tính sẵn có đối với dữ liệu của đối tượng so sánh độc lập,
lựa chọn phương pháp xác định giá phù hợp với bản chất hoạt động kinh doanh,
thương mại, tài chính, rủi ro của bên liên kết cần thực hiện xác định giá.
b3) Phân tích mức độ tương đồng và tin
cậy của các đối tượng so sánh độc lập được lựa chọn trên cơ sở rà soát, sàng lọc
các tiêu chí định tính và định lượng; phân tích thông tin kinh tế, ngành và số
liệu tài chính của các đối tượng được chọn để xác minh mức độ tương đồng; xác định
khác biệt trọng yếu và điều chỉnh khác biệt trọng yếu (nếu có). Trên cơ sở kết
quả lựa chọn các đối tượng so sánh độc lập tương đồng, sử dụng dữ liệu, số liệu
tài chính của các đối tượng so sánh độc lập được lựa chọn để xác định căn cứ thực
hiện điều chỉnh mức giá, tỷ suất lợi nhuận, tỷ lệ phân bổ lợi nhuận của người nộp
thuế theo hướng dẫn tại điểm b khoản 2 Điều này.
c) Xác định mức giá, tỷ suất lợi nhuận,
tỷ lệ phân bổ lợi nhuận của người nộp thuế theo kết quả phân tích so sánh để
xác định thu nhập chịu thuế không làm giảm nghĩa vụ thuế phải nộp ngân sách nhà
nước của người nộp thuế.
Điều 3. Các phương
pháp so sánh xác định giá của giao dịch liên kết theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 20/2017/NĐ-CP
1. Các trường hợp áp dụng phương pháp
so sánh tỷ suất lợi nhuận của người nộp thuế với tỷ suất lợi nhuận của các đối
tượng so sánh độc lập theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 7 Nghị
định số 20/2017/NĐ-CP áp dụng như sau:
a) Phương pháp so sánh tỷ suất lợi nhuận
gộp trên doanh thu (phương pháp giá bán lại) áp dụng trong trường hợp người nộp
thuế thực hiện bán hàng, phân phối lại các sản phẩm mua từ bên liên kết cho các
khách hàng độc lập và không tạo ra tài sản vô hình gắn liền với sản phẩm bán
ra; không tham gia vào quá trình phát triển, gia tăng, duy trì, bảo vệ tài sản
vô hình do bên liên kết sở hữu gắn với sản phẩm bán ra hoặc không thực hiện gia
công, chế biến, lắp ráp thay đổi tính chất, đặc điểm sản phẩm, gắn nhãn hiệu
thương mại để làm gia tăng giá trị sản phẩm. Phương pháp giá bán lại không áp dụng
cho người nộp thuế là nhà phân phối sở hữu các tài sản vô hình có giá trị của tập
đoàn đối với thương hiệu, nhãn hiệu hàng hóa và các tài sản vô hình liên quan đến
marketing khác như danh sách khách hàng, kênh phân phối, biểu tượng, hình ảnh
và các yếu tố nhận diện thương hiệu trong hoạt động nghiên cứu thị trường, tiếp
thị, xúc tiến thương mại hoặc phát sinh chi phí tạo lập, thiết kế các kênh phân
phối, nhận diện thương hiệu hoặc các chi phí sau bán hàng.
b) Phương pháp so sánh tỷ suất lợi nhuận
gộp trên giá vốn (phương
pháp giá vốn cộng lãi) áp dụng trong trường hợp người nộp thuế không sở hữu tài
sản vô hình và gánh chịu ít rủi ro kinh doanh thực hiện chức năng sản xuất theo
hợp đồng, đơn đặt hàng hoặc gia công, lắp ráp, chế tạo, chế biến sản phẩm, cài
đặt thiết bị; thu mua, cung ứng sản phẩm; cung cấp dịch vụ hoặc thực hiện nghiên cứu phát triển
theo hợp đồng cho bên liên kết. Phương pháp giá vốn cộng lãi không áp dụng cho
người nộp thuế là doanh nghiệp sản xuất tự chủ, thực hiện các chức năng nghiên
cứu phát triển sản phẩm đến xây dựng thương hiệu, nhãn hiệu hàng hóa, chiến lược
thị trường và bảo hành sản phẩm, chăm sóc khách hàng.
c) Phương pháp so sánh tỷ suất lợi nhuận
thuần áp dụng trong trường hợp người nộp thuế không có thông tin để áp dụng
phương pháp so sánh giá giao dịch độc lập; không có dữ liệu và thông tin về
phương pháp hạch toán kế toán của các đối tượng so sánh độc lập hoặc không tìm
được các đối tượng so sánh có chức năng và sản phẩm tương đồng nên không đủ cơ
sở áp dụng các phương pháp so sánh tỷ suất lợi nhuận gộp hướng dẫn tại điểm a
và b khoản này; người nộp thuế thực hiện các chức năng phân phối hoặc sản xuất
không sở hữu tài sản vô hình hoặc không tham gia phát triển, gia tăng, duy trì,
bảo vệ và khai thác tài sản vô hình hoặc không thuộc trường hợp áp dụng phương
pháp phân bổ lợi nhuận giữa các bên liên kết theo quy định tại điểm
a khoản 3 Điều 7 Nghị định số 20/2017/NĐ-CP.
2. Một số khác biệt trọng yếu khi lựa
chọn phương pháp so sánh tỷ suất lợi nhuận theo quy định tại điểm
b khoản 2 Điều 7 Nghị định số 20/2017/NĐ-CP áp dụng như sau:
a) Trường hợp áp dụng phương pháp giá
bán lại: Một số khác biệt có thể gây ảnh hưởng trọng yếu đến tỷ suất lợi nhuận
gộp trên giá bán ra (doanh thu thuần) như các chi phí phản ánh chức năng của
doanh nghiệp là đại lý bán hàng, nhà phân phối độc quyền hoặc nhà phân phối thực
hiện marketing; mức độ tăng trưởng phát triển của thị trường tiêu thụ sản phẩm;
chức năng của người nộp thuế trong chuỗi cung ứng như bán lẻ, bán buôn và
phương pháp hạch toán kế toán của các bên.
b) Trường hợp áp dụng phương pháp giá
vốn cộng lãi: Một số khác biệt có thể gây ảnh hưởng trọng yếu đến tỷ suất lợi
nhuận gộp trên giá vốn gồm các chi phí phản ánh chức năng hoạt động của doanh
nghiệp như sản xuất theo hợp đồng chỉ định từ công ty mẹ hoặc cung cấp dịch vụ
nội bộ tập đoàn; các nghĩa vụ thực hiện hợp đồng như thời hạn chuyển giao sản
phẩm, chi phí giám sát chất lượng, lưu kho, điều kiện thanh toán và phương pháp
hạch toán kế toán đối với các yếu tố cấu thành trong giá vốn của người nộp thuế
và các đối tượng so sánh độc lập.
c) Trường hợp áp dụng phương pháp so
sánh tỷ suất lợi nhuận thuần: Một số khác biệt có thể gây ảnh hưởng trọng yếu đến
tỷ suất lợi nhuận thuần như khác biệt về chức năng, tài sản, rủi ro; điều kiện
kinh tế; điều kiện hợp đồng và đặc tính sản phẩm theo quy định tại khoản 3 Điều 6, khoản 2 Điều 7 Nghị định số 20/2017/NĐ-CP và hướng
dẫn tại khoản 3 Điều 2 Thông tư này.
3. Phương pháp xác định theo quy định
tại điểm c khoản 1, 2 và 3 Điều 7 Nghị định số 20/2017/NĐ-CP
áp dụng như sau:
a) Mức giá, tỷ suất lợi nhuận, tỷ lệ
phân bổ lợi nhuận của người nộp thuế phải điều chỉnh theo mức giá, tỷ suất lợi
nhuận, tỷ lệ phân bổ lợi nhuận tương ứng của các đối tượng so sánh độc lập được
lựa chọn từ kết quả phân tích so sánh theo hướng dẫn tại điểm b khoản
2 Điều 2 Thông tư này.
b) Trường hợp áp dụng phương pháp so
sánh tỷ suất lợi nhuận thuần:
b1) Đối với người nộp thuế thuộc các ngành sản
xuất, thương mại, dịch vụ: Các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận thuần được xác định
theo quy định của pháp luật về kế toán, quản lý thuế và thuế thu nhập doanh
nghiệp là tỷ suất lợi nhuận thuần chưa trừ chi phí lãi vay và thuế thu nhập
doanh nghiệp trên doanh thu (hoặc doanh thu thuần); trên chi phí (hoặc tổng chi
phí); trên tài sản (hoặc tổng tài sản cố định) phù hợp bản chất hoạt động kinh
doanh của người nộp thuế.
Lợi nhuận thuần không bao gồm chênh lệch
doanh thu và chi phí của hoạt động tài chính được sử dụng để xác định tỷ suất lợi
nhuận thuần trên cơ sở số liệu về doanh thu, chi phí, tài sản không do các bên
liên kết kiểm soát hoặc các giao dịch với bên liên kết cấu thành doanh thu, chi
phí của người nộp thuế đã được hạch toán theo nguyên tắc giao dịch độc lập.
Trường hợp sử dụng các chỉ tiêu tài
chính tại bảng cân đối kế toán để phân tích so sánh, sàng lọc định lượng và xác
định tỷ suất lợi nhuận thuần, giá trị sử dụng là giá trị trung bình cộng của số
cuối năm và số đầu năm trên bảng cân đối kế toán của các chỉ tiêu sử dụng.
b2) Đối với người nộp thuế thuộc các
ngành ngân hàng, tín dụng: Các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận thuần được xác định
theo quy định của pháp luật về kế toán, quản lý thuế, thuế thu nhập doanh nghiệp
và quản lý hoạt động của tổ chức tín dụng phù hợp với loại hình kinh doanh của
người nộp thuế.
b3) Đối với người nộp thuế là các công
ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán: Các chỉ tiêu tỷ suất lợi
nhuận thuần được xác định theo quy định của pháp luật về kế toán, quản lý thuế,
thuế thu nhập doanh nghiệp và quản lý hoạt động chứng khoán phù hợp loại hình
kinh doanh của người nộp thuế.
c) Kết quả điều chỉnh mức giá, tỷ suất
lợi nhuận, tỷ lệ phân bổ lợi nhuận của người nộp thuế là giá tính thuế, kê khai
chi phí, doanh thu xác định thu nhập chịu thuế, không làm giảm nghĩa vụ thuế
thu nhập doanh nghiệp nộp ngân sách nhà nước của người nộp thuế.
Trường hợp người nộp thuế không điều chỉnh
giá giao dịch liên kết theo quy định tại Nghị định số 20/2017/NĐ-CP và Thông tư này dẫn đến thiếu số
thuế phải nộp thì bị xử lý theo quy định của pháp luật về thuế.
Điều 4. Kê khai thông
tin quan hệ liên kết, giao dịch liên kết và lập Hồ sơ xác định giá giao dịch
liên kết theo quy định tại khoản 8 Điều 10 Nghị
định số 20/2017/NĐ-CP
1. Người nộp thuế là đối tượng áp dụng
của Nghị định số 20/2017/NĐ-CP thực hiện kê
khai các mẫu theo quy định tại Nghị định số 20/2017/NĐ-CP
thay thế cho Mẫu số 03-7/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06 tháng 11 năm 2013 của Bộ
Tài chính và nộp kèm theo Tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp số
03/TNDN, như sau:
a) Mẫu số 01 Thông tin về
quan hệ liên kết và giao dịch liên kết theo hướng dẫn chi tiết tại Phụ lục 02 ban hành kèm
theo Thông tư này.
b) Mẫu số 02 Danh mục các
thông tin, tài liệu cần cung cấp tại Hồ sơ quốc gia và Mẫu số 03 Danh mục các
thông tin, tài liệu cần cung cấp tại Hồ sơ toàn cầu. Người nộp thuế đánh dấu
vào các dòng tương ứng với các thông tin, tài liệu đã lập tại Hồ sơ xác định
giá giao dịch liên kết.
c) Mẫu số 04 Kê khai
thông tin Báo cáo lợi nhuận liên quốc gia của Công ty mẹ tối cao tại Việt Nam
có doanh thu hợp nhất toàn cầu từ mười tám nghìn tỷ đồng trở lên có hoạt động tại
nhiều quốc gia, vùng lãnh thổ theo hướng dẫn chi tiết tại Phụ lục 03 ban hành kèm theo Thông
tư này.
Trường hợp người nộp thuế kê khai bổ
sung thêm hoặc phát hiện sai sót trong thông tin kê khai với Cơ quan thuế tại
các Mẫu
01,
02, 03 và 04 tại điểm a,
b và c khoản này thì thực hiện kê khai bổ sung theo quy định của Luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi
hành.
2. Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết
của người nộp thuế bao gồm:
a) Hồ sơ quốc gia là các thông tin về
giao dịch liên kết, chính sách và phương pháp xác định giá đối với giao dịch
liên kết được lập và lưu tại trụ sở của người nộp thuế theo danh mục các nội
dung thông tin, tài liệu quy định tại Mẫu số 02 ban hành kèm theo Nghị
định số 20/2017/NĐ-CP.
b) Hồ sơ toàn cầu là
các thông tin về hoạt động kinh doanh của tập đoàn đa quốc gia, chính sách và
phương pháp xác định giá giao dịch liên kết của tập đoàn trên toàn cầu và chính
sách phân bổ thu nhập và phân bổ các hoạt động, chức năng trong chuỗi giá trị của
tập đoàn theo danh mục các nội dung thông tin, tài liệu quy định tại Mẫu số 03 ban hành kèm
theo Nghị định số
20/2017/NĐ-CP.
Người nộp thuế lập và cung cấp Hồ sơ
toàn cầu của tập đoàn đa quốc gia nơi hợp nhất báo cáo tài chính của người nộp
thuế tại Việt Nam theo quy định về chế độ kế toán. Trường hợp người nộp thuế là
công ty con của nhiều công ty mẹ thuộc các tập đoàn đa quốc gia khác
nhau và báo cáo tài chính của người nộp thuế được hợp nhất vào nhiều tập đoàn
thì người nộp thuế cung cấp Hồ sơ toàn cầu của tất cả các tập đoàn này.
c) Bản sao Báo cáo lợi nhuận liên quốc
gia của Công ty mẹ tối cao tại nước ngoài của người nộp thuế được lập theo quy
định của pháp luật nước sở tại.
Trường hợp người nộp thuế là công ty
con của nhiều công ty mẹ tối cao thuộc các tập đoàn đa quốc gia khác nhau và
báo cáo tài chính của người nộp thuế được sử dụng để lập báo cáo tài chính hợp
nhất của nhiều tập đoàn thì người nộp thuế lưu bản sao Báo cáo lợi nhuận liên
quốc gia của tất cả các công ty mẹ tối cao.
Trường hợp người nộp thuế không cung cấp
được Báo cáo lợi nhuận liên quốc gia của Công ty mẹ tối cao cho kỳ tính thuế
tương ứng với kỳ quyết toán thuế của người nộp thuế, người nộp thuế phải cung cấp
Báo cáo lợi nhuận liên quốc gia của Công ty mẹ tối cao của năm tài chính liền
kề trước kỳ tính thuế của người nộp thuế và giải thích lý do bằng văn bản kèm
theo Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết của người nộp thuế.
Trường hợp người nộp thuế không cung cấp
được Báo cáo lợi nhuận liên quốc gia của Công ty mẹ tối cao, người nộp thuế giải
thích lý do bằng văn bản kèm theo Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết.
d) Thông tin tại Hồ sơ xác định giá
giao dịch liên kết được xác định là trọng yếu nếu thông tin này gây ảnh hưởng đến
kết quả phân tích lựa chọn đối tượng so sánh độc lập tương đồng; phương pháp
xác định giá giao dịch liên kết hoặc kết quả điều chỉnh mức giá, tỷ suất lợi
nhuận, tỷ lệ phân bổ lợi nhuận của người nộp thuế.
Điều 5. Miễn lập Hồ
sơ xác định giá giao dịch liên kết theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 11 Nghị định số 20/2017/NĐ-CP
1. Người nộp thuế được miễn lập Hồ sơ
xác định giá giao dịch liên kết theo quy định tại điểm c khoản
2 Điều 11 Nghị định số 20/2017/NĐ-CP áp dụng tỷ suất lợi nhuận thuần chưa
trừ chi phí lãi vay và thuế thu nhập doanh nghiệp trên doanh thu được xác định
trong kỳ tính thuế là lợi nhuận thuần chưa trừ chi phí lãi vay và thuế thu nhập
doanh nghiệp (không bao gồm chênh lệch doanh thu và chi phí của hoạt động tài
chính) trên doanh thu thuần.
Doanh thu thuần được xác định theo quy
định của chính sách thuế và chế độ kế toán là chênh lệch của doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ trừ (-) các khoản giảm trừ doanh thu trong kỳ của người nộp
thuế.
2. Trường hợp người nộp thuế thực hiện
kinh doanh chức năng đơn giản nhiều hơn một lĩnh vực theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 11 Nghị định số 20/2017/NĐ-CP, áp dụng tỷ
suất lợi nhuận thuần chưa trừ chi phí lãi vay và thuế thu nhập doanh nghiệp
trên doanh thu thuần như sau:
a) Trường hợp người nộp thuế theo dõi,
hạch toán riêng doanh thu, chi phí của từng lĩnh vực thì áp dụng tỷ suất lợi
nhuận thuần chưa trừ chi phí lãi vay và thuế thu nhập doanh nghiệp trên doanh
thu thuần tương ứng với từng lĩnh vực.
b) Trường hợp người nộp thuế theo dõi,
hạch toán riêng được doanh thu nhưng không theo dõi, hạch toán riêng được chi
phí phát sinh của từng lĩnh vực trong hoạt động sản xuất, kinh doanh thì thực
hiện phân bổ chi phí theo tỷ lệ doanh thu của từng lĩnh vực để áp dụng tỷ suất
lợi nhuận thuần chưa trừ chi phí lãi vay và thuế thu nhập doanh nghiệp trên doanh
thu thuần tương ứng với từng lĩnh vực.
c) Trường hợp người nộp thuế không
theo dõi, hạch toán riêng được doanh thu và chi phí của từng lĩnh vực hoạt động
sản xuất, kinh doanh để xác định tỷ suất lợi nhuận thuần chưa trừ chi phí lãi vay và thuế
thu nhập doanh nghiệp tương ứng với từng lĩnh vực thì áp dụng tỷ suất lợi nhuận
thuần chưa trừ chi phí lãi vay và thuế thu nhập doanh nghiệp trên doanh thu thuần
của lĩnh vực có tỷ suất cao nhất.
3. Người nộp thuế áp dụng hướng dẫn tại khoản
1 Điều này thực hiện kê khai Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành
kèm theo Nghị định số 20/2017/NĐ-CP theo hướng
dẫn tại Phụ
lục 02
ban hành kèm theo Thông tư này.
Trường hợp người nộp thuế lựa chọn
không áp dụng theo quy định tại khoản 1 Điều
này thì phải lập Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết và kê khai xác định giá
giao dịch liên kết theo quy định tại Điều 10 của Nghị định số
20/2017/NĐ-CP và khoản 1 Điều 4 Thông tư này.
Điều 6. Hiệu lực thi
hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày Nghị định số 20/2017/NĐ-CP có hiệu
lực thi hành. Bãi bỏ Thông tư số 66/2010/TT-BTC
ngày 22 tháng 04 năm 2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện việc xác định
giá thị trường trong giao dịch kinh doanh giữa các bên có quan hệ liên kết và Mẫu
số 03-7/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC
ngày 06 tháng 11 năm 2013 của Bộ Tài chính.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có
vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài
chính để nghiên cứu, hướng dẫn./.
Nơi nhận:
-
VP TW Đảng và các
Ban của Đảng;
- VP QH, VP Chủ tịch nước;
- Các Bộ, CQ ngang Bộ, CQ thuộc CP;
- Viện Kiểm sát NDTC; Tòa án NDTC;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Cơ quan TW của các đoàn thể;
- UBND, Sở TC các tỉnh, TP trực
thuộc TW;
- Cục thuế các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Các đơn vị thuộc Bộ;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Website Chính phủ;
- Website Bộ Tài chính;
- Lưu: VT; TCT (VT, TTr).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
|
PHỤ
LỤC I
CÔNG
THỨC TÍNH HÀM TỨ PHÂN VỊ, KHOẢNG GIAO DỊCH ĐỘC LẬP CHUẨN VÀ GIÁ TRỊ TRUNG VỊ
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 41/2017/TT-BTC ngày 28 tháng 4 năm 2017 của Bộ Tài
chính)
Công thức tính hàm tứ phân vị, khoảng
giao dịch độc lập chuẩn và giá trị trung vị được xác định theo hàm Quartile
trong Microsoft Excel như
sau:
1.1. Cách tính
- Lập một vùng dữ liệu trong Excel là
các ô chứa các giá trị về mức giá hoặc tỷ suất lợi nhuận hoặc tỷ lệ phân bổ lợi
nhuận được xác định từ các đối tượng so sánh độc lập (có thể là một cột hoặc một
dòng).
- Di chuyển con trỏ đến một ô khác
ngoài vùng dữ liệu và thực hiện lệnh Quartile để tìm các giá trị tứ phân vị
tương ứng, cụ thể:
QUARTILE (Vùng dữ liệu, tham số)
- Vùng dữ liệu: Là vùng chứa
các giá trị về mức giá hoặc tỷ suất lợi nhuận hoặc tỷ lệ
phân bổ lợi nhuận.
- Tham số: Nhận các giá trị
tương ứng 0, 1, 2, 3, 4.
+ Tứ phân vị thứ nhất là giá trị của
hàm QUARTILE với
tham số bằng 1.
+ Tứ phân vị thứ hai (trung vị) là giá
trị của hàm QUARTILE với
tham số bằng 2.
+ Tứ phân vị thứ ba là giá trị của hàm
QUARTILE với tham số bằng 3.
+ Khoảng giao dịch độc lập chuẩn là khoảng
giá trị từ tứ phân vị thứ nhất đến tứ phân vị thứ ba.
1.2. Ví dụ minh họa
Trong năm 201x, doanh nghiệp
A lựa chọn được các doanh nghiệp độc lập để so sánh có các số liệu về tỷ suất lợi nhuận
thuần trên tài sản là: 1,0; 1,25; 1,25; 1,5; 1,5; 1,75; 2,0; 2,0; 2,0; 2,25; 2,5;
2,75; 3,0.
Xác định các giá trị tứ phân vị của
Hàm Quartile trong excel như sau:
Từ đó xác định được khoảng giá trị
giao dịch độc lập chuẩn của các giá trị tỷ suất lợi nhuận là khoảng giá trị từ
tứ phân vị thứ nhất đến tứ phân vị thứ ba: [1,5;2,25]; số trung vị: 2,0.
PHỤ
LỤC II
HƯỚNG
DẪN MẪU SỐ 01 THÔNG TIN QUAN HỆ LIÊN KẾT VÀ GIAO DỊCH LIÊN KẾT
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 41/2017/TT-BTC ngày 28 tháng 4 năm 2017 của Bộ Tài chính)
A. Kỳ tính thuế: Ghi thông tin tương ứng
với kỳ tính thuế của Tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp. Kỳ tính thuế
xác định theo quy định tại Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.
B. Thông tin chung của người nộp thuế:
Từ chỉ tiêu [01] đến chỉ tiêu [10] ghi thông tin tương ứng với thông tin đã ghi
tại Tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.
C. Mục I. Thông tin về các bên liên kết:
- Cột (2): Ghi đầy đủ tên của từng bên
liên kết:
+ Trường hợp bên liên kết tại Việt Nam
là tổ chức thì ghi theo thông tin tại giấy phép đăng ký doanh nghiệp; là cá
nhân thì ghi theo thông tin tại chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân, hộ
chiếu.
+ Trường hợp bên liên kết là tổ chức,
cá nhân ngoài Việt Nam thì ghi theo thông tin tại văn bản xác định quan hệ liên
kết như giấy phép đăng ký kinh doanh, hợp đồng, thỏa thuận giao dịch của người
nộp thuế với bên liên kết.
- Cột (3): Ghi tên quốc gia, vùng lãnh
thổ nơi bên liên kết là đối tượng cư trú.
- Cột (4): Ghi mã số thuế của các bên
liên kết:
+ Trường hợp bên liên kết là tổ chức,
cá nhân tại Việt Nam thì ghi đủ mã số thuế.
+ Trường hợp bên liên kết là tổ chức, cá
nhân ngoài Việt Nam thì ghi đủ mã số thuế, mã định danh người nộp thuế, nếu
không có thì ghi rõ lý do.
- Cột (5): Căn cứ quy định tại khoản 2
Điều 5 Nghị định số 20/2017/NĐ-CP , người nộp thuế kê khai mối quan hệ với từng
bên liên kết tương ứng bằng cách
đánh dấu “x” vào ô tương ứng. Trường hợp bên liên kết thuộc nhiều hơn một hình
thức quan hệ liên kết, người nộp thuế đánh dấu “x” vào các ô tương ứng.
Thông tin tại mục I kê khai đối với
các bên liên kết phát sinh giao dịch liên kết với người nộp thuế theo quy định
tại khoản 3 Điều 4 Nghị định số 20/2017/NĐ-CP.
D. Mục II. Các trường hợp được miễn
nghĩa vụ kê khai, miễn trừ việc nộp hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết:
Nếu người nộp thuế thuộc trường hợp được
miễn nghĩa vụ kê khai, miễn lập Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết quy định
tại Điều 11 Nghị định số 20/2017/NĐ-CP tại Cột (2) thì đánh dấu “x”
vào ô thuộc diện miễn trừ tương ứng tại Cột (3).
Trường hợp người nộp thuế được miễn kê
khai xác định giá giao dịch liên kết theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Nghị định
số 20/2017/NĐ-CP , người nộp thuế chỉ đánh dấu vào ô tương ứng tại Cột (3) và
không phải kê khai các mục III và IV Mẫu số 01 kèm theo Nghị định số
20/2017/NĐ-CP .
Trường hợp người nộp thuế được miễn lập
Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết theo quy định tại điểm a hoặc điểm c khoản
2 Điều 11 Nghị định số 20/2017/NĐ-CP , người nộp thuế kê khai các mục III và IV
theo hướng dẫn tương ứng tại các phần Đ.1 và E.
Trường hợp người nộp thuế được miễn lập
Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 11 Nghị
định số 20/2017/NĐ-CP , người nộp thuế kê khai theo hướng dẫn tương ứng tại các phần
Đ.2 và E.
Đ. Mục III. Thông tin xác định giá giao
dịch liên kết:
Đ.1. Trường hợp người nộp thuế được miễn
lập Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết theo quy định tại điểm a hoặc điểm c khoản
2 Điều 11 Nghị định số 20/2017/NĐ-CP và đã kê khai đánh dấu (x) vào cột 3 tại
dòng a hoặc dòng c chỉ tiêu miễn lập Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết của Mục
II Mẫu
số 01
kèm theo Nghị định số 20/2017/NĐ-CP thực hiện kê khai mục này như sau:
- Cột (3), (7) và (12): Kê khai như hướng
dẫn tại phần Đ.2 Phụ lục này.
- Cột (4), (5), (6), (8), (9),
(10) và (11): Người nộp thuế để trống không kê khai.
Đối với trường hợp người nộp thuế được
miễn lập Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết theo quy định tại điểm a khoản 2
Điều 11 Nghị định số 20/2017/NĐ-CP , tổng giá trị tất cả các giao dịch liên kết
phát sinh trong kỳ tính thuế làm căn cứ xác định điều kiện được miễn trừ được
tính bằng (=) tổng giá trị tại Cột (3) cộng (+) Cột (7) của dòng chỉ tiêu “Tổng
giá trị giao dịch phát sinh từ hoạt động liên kết”.
Đ.2. Người nộp thuế không thuộc trường
hợp được miễn lập Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết tại điểm a hoặc điểm c khoản
2 Điều 11 Nghị định số 20/2017/NĐ-CP kê khai như sau:
- Chỉ tiêu “Tổng giá trị giao dịch
phát sinh từ hoạt động kinh doanh”:
+ Cột (3): Ghi tổng giá trị doanh thu
bán ra cho các bên liên kết và các bên độc lập, bao gồm: Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ, doanh thu hoạt động tài chính và thu nhập khác (không bao gồm
các khoản thu hộ).
+ Cột (7): Ghi tổng giá trị chi phí phải
trả cho các bên liên kết và các bên độc lập, bao gồm: Chi phí hàng hóa và dịch
vụ mua vào, chi phí tài chính, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp
và chi phí khác (không bao gồm các khoản chi hộ).
+ Cột (4), (5), (6), (8), (9), (10),
(11), (12) và (13): Để trống không phải kê khai.
- Chỉ tiêu “Tổng giá trị giao dịch
phát sinh từ hoạt động liên kết”:
+ Cột (3), (4), (7) và (8): Ghi tổng
giá trị tại các ô tương ứng với từng chỉ tiêu Hàng hóa cộng (+) Dịch vụ.
- Chỉ tiêu “Hàng hóa”:
+ Cột (3), (4), (7) và (8): Ghi tổng
giá trị tại các ô tương ứng với các chỉ tiêu Hàng hóa hình thành tài sản cố định cộng (+)
Hàng hóa không hình thành tài sản cố định.
- Chỉ tiêu “Hàng hóa hình thành tài sản cố định”
và các dòng chi tiết “Bên liên kết A”, “Bên liên kết B”,...:
+ Cột (3) và (7): Ghi tổng giá trị
phát sinh từ mua hoặc bán tài sản cố định của người nộp thuế với các bên liên kết
theo giá trị tại sổ kế toán.
+ Cột (4) và (8): Ghi tổng giá trị
phát sinh từ mua hoặc bán tài sản cố định với các bên liên kết được xác định
theo phương pháp xác định giá tương ứng tại Cột (6) và (10).
- Chỉ tiêu “Hàng hóa không hình thành
tài sản cố định” và các dòng chi tiết “Bên liên kết A”, “Bên liên kết B”,...:
+ Cột (3) và (7): Ghi tổng giá trị
phát sinh từ mua hoặc bán hàng hóa không phải là tài sản cố định của người nộp thuế với
các bên liên kết theo giá trị tại sổ kế toán.
+ Cột (4) và (8): Ghi tổng giá trị
phát sinh từ mua hoặc bán hàng hóa không phải là tài sản cố định của người nộp
thuế với các bên liên kết được xác định theo phương pháp xác định giá tương ứng
tại Cột (6) và (10).
- Chỉ tiêu “Dịch vụ”:
+ Cột (3), (4), (7) và (8): Ghi tổng
giá trị tại các ô tương ứng với các chỉ tiêu “Nghiên cứu, phát triển” cộng (+)
“Quảng cáo, tiếp thị” cộng (+) “Quản lý kinh doanh và tư vấn, đào tạo” cộng (+)
“Hoạt động tài chính” cộng (+) “Dịch vụ khác”.
- Các chỉ tiêu “Nghiên cứu, phát triển”;
“Quảng cáo, tiếp thị”; “Quản lý kinh doanh và tư vấn, đào tạo”; “Hoạt động tài
chính và Dịch vụ khác”, và chi tiết theo từng “Bên liên kết A”, “Bên liên kết
B”,...:
+ Cột (3) và (7): Ghi tổng giá trị từng
loại dịch vụ phát sinh từ giao dịch với các bên liên kết được ghi nhận theo giá
trị ghi tại sổ kế toán.
+ Cột (4) và (8): Ghi tổng giá trị từng
loại dịch vụ phát sinh từ giao dịch với các bên liên kết được xác định theo
phương pháp xác định giá tương ứng tại Cột (6) và Cột (10).
- Cột (6) và (10): Ghi tương ứng với từng
chỉ tiêu theo từng bên liên kết ký hiệu viết tắt tên phương pháp xác định giá của
giao dịch liên kết cấu thành giá trị bán ra cho bên liên kết và giá trị mua vào
từ bên liên kết của người nộp thuế xác định theo Hồ sơ xác định giá giao dịch
liên kết theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 20/2017/NĐ-CP và hướng dẫn tại Điều 3 Thông tư này, cụ thể như sau:
+ P1.1: Phương pháp so sánh giá giao dịch liên kết
với giá giao dịch độc lập (phương pháp so sánh giá giao dịch độc lập).
+ P1.2: Phương pháp so sánh giá giao dịch
độc lập của các sản phẩm được niêm yết giá công khai trên các sàn giao dịch
hàng hóa, dịch vụ trong nước và quốc tế.
+ P2.1: Phương pháp so sánh tỷ suất lợi
gộp trên doanh thu (phương pháp giá bán lại).
+ P2.2: Phương pháp so sánh tỷ suất lợi
gộp trên giá vốn (phương pháp giá vốn cộng lãi).
+ P2.3: Phương pháp so sánh tỷ suất lợi
nhuận thuần.
+ P3: Phương pháp phân bổ lợi nhuận giữa
các bên liên kết.
Ví dụ:
+ Mua máy móc từ bên liên kết A trên
cơ sở phương pháp so sánh giá giao dịch độc lập, tại dòng chỉ tiêu Hàng hóa
hình thành tài sản cố định từ bên liên kết A Cột (10): Ghi P1.1.
+ Thu phí dịch vụ quản lý cung cấp cho
bên liên kết B trên cơ sở phương pháp giá vốn cộng lãi, tại dòng chỉ tiêu Quản lý kinh doanh
và tư vấn, đào tạo
cho bên liên kết B Cột (6): Ghi P2.2.
- Cột (5) và (9): Ghi tổng giá trị được
xác định theo công thức tính tại Mẫu số 01 của Phụ lục ban hành
kèm theo Nghị định số 20/2017/NĐ-CP .
- Cột (11): Ghi lợi nhuận tăng do xác
định lại theo giá giao dịch độc lập.
- Cột (12): Ghi lần lượt tổng giá trị
thu hộ, tổng giá trị chi hộ, tổng
giá trị doanh thu phân bổ cho cơ sở thường trú, tổng giá trị chi phí phân bổ
cho cơ sở thường trú phát sinh trong kỳ tính thuế.
- Cột (13): Ghi theo hướng dẫn tại Mẫu số 01 của Phụ lục
ban hành kèm theo Nghị định số 20/2017/NĐ-CP tương ứng với từng giao dịch thuộc
phạm vi APA và để trống các ô tương ứng với các dòng chỉ tiêu ghi số liệu tổng
giá trị.
E. Mục IV. Kết quả sản xuất kinh doanh
sau khi xác định giá giao dịch liên kết:
- Chỉ tiêu “Người nộp thuế đã ký thỏa
thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế (APA)”:
Người nộp thuế đánh dấu “x” vào “Có” nếu
đã ký APA đơn phương, song phương hoặc đa phương với Cơ quan thuế Việt Nam. Trường
hợp người nộp
thuế
không ký APA với Cơ quan thuế thì đánh dấu “x” vào “Không” và để trống không kê
khai các chỉ tiêu tại Cột (4) bảng kết quả sản xuất kinh doanh tại mục này.
- Người nộp thuế chỉ phát sinh các khoản
thu hoặc doanh thu với các bên độc lập chỉ kê khai tại Cột (6) của bảng kết quả
sản xuất kinh doanh phù hợp với từng loại hình doanh nghiệp đối với từng chỉ
tiêu tương ứng được hướng dẫn tại Phụ lục này.
1. Dành cho người nộp thuế thuộc các
ngành sản xuất, thương mại, dịch vụ:
a. Trường hợp người nộp thuế đã kê
khai đánh dấu (x) vào Cột 3 tại dòng 2a miễn lập Hồ sơ xác định giá giao dịch
liên kết của Mục II Mẫu số 01 kèm theo Nghị định số 20/2017/NĐ-CP , thực hiện
kê khai theo hướng dẫn như sau:
- Các chỉ tiêu tại dòng (1), (2), (3),
(4), (5), (6), (7), (8), (8.1), (9), (9.1) (10), (11), (12), (13) và (14);
+ Cột (3), (4) và (5): Người nộp thuế
để trống không kê khai.
+ Cột (6): Ghi giá trị được xác định từ
số liệu tại Báo cáo tài chính.
- Chỉ tiêu tại dòng (15): Người nộp
thuế để trống không kê
khai.
b. Trường hợp người nộp thuế đã kê
khai đánh dấu (x) vào Cột 3 tại dòng 2c miễn lập Hồ sơ xác định giá giao dịch
liên kết của Mục II Mẫu số 01 kèm theo Nghị định số 20/2017/NĐ-CP , thực hiện
kê khai theo hướng dẫn như sau:
- Các chỉ tiêu tại dòng (1), (2), (3),
(4), (5), (6), (7), (8), (8.1), (9), (9.1) (10), (11), (12), (13) và (14):
+ Cột (3), (4) và (5): Người nộp thuế
để trống không kê khai.
+ Cột (6): Ghi giá trị được xác định từ
số liệu tại Báo cáo tài chính.
- Chỉ tiêu “Tỷ suất lợi nhuận sử dụng
xác định giá giao dịch liên kết”
+ Cột (2): Ghi các tỷ suất lợi nhuận
thuần chưa trừ chi phí lãi vay và thuế thu nhập doanh nghiệp trên doanh thu thuần
tại các dòng chỉ tiêu (15) (a, b, c...) theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 11
Nghị định số 20/2017/NĐ-CP và Điều 5 Thông tư này.
+ Cột (3), (4) và (5): Người nộp thuế
để trống không kê khai.
+ Cột 6: Người nộp thuế kê khai giá trị
tỷ suất lợi nhuận thuần chưa trừ chi phí lãi vay và thuế thu nhập doanh nghiệp
trên doanh thu thuần đối với lĩnh vực hoạt động theo quy định tại điểm c khoản
2 Điều 11 Nghị định số 20/2017/NĐ-CP và hướng dẫn tại Điều 5 Thông
tư này.
Trường hợp người nộp thuế tham gia nhiều
hơn một lĩnh vực thuộc các trường hợp hướng dẫn tại điểm a, điểm
b khoản 2 Điều 5 Thông tư này, thực hiện kê khai riêng theo từng lĩnh vực.
Trường hợp người nộp thuế tham gia nhiều
hơn một lĩnh vực
thuộc trường hợp hướng dẫn tại điểm c khoản 2 Điều 5 Thông tư
này, thực hiện kê khai theo lĩnh vực có tỷ suất cao nhất.
c. Trường hợp người nộp thuế không được
miễn lập Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết theo quy định tại điểm a hoặc điểm
c khoản 2 Điều 11 Nghị định số 20/2017/NĐ-CP , kê khai như sau:
- Chỉ tiêu “Doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ”:
+ Cột (3) và (4): Ghi tổng giá trị của
các giao dịch cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho các bên liên kết xác định giá theo
Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết tại Cột (3) và theo APA tại Cột (4).
+ Cột (5): Ghi tổng giá trị của các
giao dịch cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho các bên độc lập theo giá trị ghi tại sổ kế
toán.
+ Cột (6): Ghi tổng giá trị được xác định
theo công thức tính tại Mẫu số 01 của Phụ lục ban hành
kèm theo Nghị định số 20/2017/NĐ-CP .
Các chỉ tiêu “Doanh thu bán hàng hóa,
dịch vụ xuất khẩu” và “Các khoản giảm trừ doanh thu”: Người nộp thuế kê khai
tương ứng doanh thu bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ và ghi theo hướng dẫn
tương tự tại chỉ tiêu “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”.
- Chỉ tiêu “Doanh thu thuần về bán
hàng và cung cấp dịch vụ”:
+ Cột (3), (4), (5) và (6): Ghi giá trị
bằng giá trị tương ứng theo từng cột tại chỉ tiêu “Doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ” trừ (-) chỉ tiêu “Các khoản giảm trừ doanh thu”.
- Chỉ tiêu “Giá vốn hàng bán”:
+ Cột (3) và (4): Ghi tổng giá trị của
giá vốn hàng bán tương ứng với doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ cho các
bên liên kết và bằng (=) tổng giá trị phát sinh với các bên liên kết xác định
theo Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết và theo APA cộng (+) giá trị giao dịch
phát sinh với các bên độc lập ghi tại sổ kế toán.
+ Cột (5): Ghi tổng giá trị của giá vốn
hàng bán tương ứng với doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ cho các bên độc lập
và bằng (=) tổng giá trị phát sinh với các bên liên kết xác định theo Hồ sơ xác
định giá giao dịch liên kết và theo APA cộng (+) giá trị giao dịch phát sinh với
các bên độc lập ghi tại sổ kế toán.
+ Cột (6): Ghi tổng giá trị được xác định
theo công thức tính tại Mẫu số 01 của Phụ lục ban hành
kèm theo Nghị định số 20/2017/NĐ-CP .
- Chỉ tiêu “Lợi nhuận gộp về bán hàng
và cung cấp dịch vụ”:
+ Cột (3), (4), (5) và (6) có giá trị
bằng giá trị tương ứng theo từng cột tại chỉ tiêu “Doanh thu thuần về bán hàng
và cung cấp dịch vụ” trừ (-) chỉ tiêu “Giá vốn hàng bán”.
- Các chỉ tiêu “Chi phí bán hàng” và
“Chi phí quản lý doanh nghiệp”:
+ Cột (3) và (4): Ghi tổng giá trị của
chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp tương ứng với doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ cho các bên liên kết bằng (=) tổng giá trị phát sinh với các bên
liên kết xác định theo Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết và theo APA cộng
(+) giá trị giao dịch phát sinh với các bên độc lập ghi tại sổ kế toán.
+ Cột (5): Ghi tổng giá trị của chi
phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp tương ứng với doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ cho các bên độc lập bằng (=) tổng giá trị phát sinh với các
bên liên kết xác định theo Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết và theo APA cộng
(+) giá trị giao dịch phát sinh với các bên độc lập ghi tại sổ kế toán.
+ Cột (6): Ghi tổng giá trị được xác định
theo công thức tính tại Mẫu số 01 của Phụ lục ban hành
kèm theo Nghị định số 20/2017/NĐ-CP .
- Đối với các chỉ tiêu chi phí phát
sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh, người nộp thuế theo dõi hạch toán và
ghi giá trị hạch toán, xác định riêng đối với chi phí từ bên liên kết thuộc phạm
vi xác định giá theo Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết; theo APA và giao dịch
với các bên độc lập tương ứng với cột (3), (4) và (5). Trường hợp không xác định
riêng được thì người nộp thuế lựa chọn tiêu thức phân bổ phù hợp nhất theo một
hoặc một số yếu tố như doanh thu, chi phí, tài sản, nhân lực hoặc yếu tố khác phù
hợp với bản chất hoạt động và ghi giá trị chi phí phân bổ vào các ô tương ứng
(3), (4) và (5).
- Chỉ tiêu “Doanh thu hoạt động tài
chính”:
+ Cột (3), (4) và (5): Người nộp thuế
để trống không kê khai.
+ Cột (6): Ghi tổng giá trị doanh
thu hoạt động tài chính.
- Chỉ tiêu “Doanh thu lãi tiền vay”:
Ghi giá trị tiền lãi thu được từ hoạt động cho vay tính vào doanh thu hoạt động
tài chính trong kỳ.
+ Cột (3), (4) và (5): Người nộp thuế
để trống không kê khai.
+ Cột (6): Ghi tổng giá trị theo xác định
tại Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết, theo APA đối với giao dịch phát sinh
với các bên liên kết và giá trị ghi tại sổ kế toán đối với giao dịch phát
sinh với các bên độc lập.
- Chỉ tiêu “Chi phí tài chính”:
+ Cột (3), (4) và (5): Người nộp thuế
để trống không kê
khai.
+ Cột (6): Ghi tổng giá trị chi phí hoạt
động tài chính.
- Chỉ tiêu “Chi phí lãi tiền vay”: Ghi
giá trị chi phí lãi
vay tính vào chi phí tài chính trong kỳ.
+ Cột (3), (4) và (5): Người nộp thuế
để trống không kê khai.
+ Cột (6): Ghi tổng giá trị
theo xác định tại Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết, theo APA đối với giao
dịch phát sinh với các bên liên kết và giá trị ghi tại sổ kế toán đối với giao
dịch phát sinh với các bên độc lập.
- Chỉ tiêu “Chi phí khấu hao”:
+ Cột (3), (4) và (5): Người nộp thuế
để trống không kê khai.
+ Cột (6): Ghi tổng
giá trị chi phí khấu hao đã tính vào chi phí trong kỳ và được xác định bằng tổng
giá trị chi phí khấu hao đã tính vào giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi
phí quản lý doanh nghiệp.
- Chỉ tiêu “Lợi nhuận
thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh”:
+ Cột (3), (4) và (5): Người nộp thuế
để trống không kê khai.
+ Cột (6): Ghi giá trị bằng giá trị
tương ứng theo từng cột tại chỉ tiêu “Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch
vụ” trừ (-) chỉ tiêu “Chi phí bán hàng” trừ (-) chỉ tiêu “Chi phí quản lý doanh
nghiệp” cộng (+) chỉ tiêu “Doanh thu tài chính” trừ (-) chỉ tiêu “Chi phí tài
chính”.
- Chỉ tiêu “Lợi nhuận thuần chưa trừ
chi phí lãi vay và thuế thu nhập doanh nghiệp” (không bao gồm chênh lệch doanh
thu và chi phí của hoạt động tài chính):
+ Cột (3), (4), (5) và (6): Ghi giá trị
bằng giá trị tương ứng theo từng cột tại chỉ tiêu “Lợi nhuận gộp về bán hàng và
cung cấp dịch vụ” trừ (-) chỉ tiêu “Chi phí bán hàng” trừ (-) chỉ tiêu “Chi phí
quản lý doanh nghiệp”.
- Chỉ tiêu “Lợi nhuận thuần từ hoạt động
kinh doanh cộng chi phí lãi vay cộng chi phí khấu hao”:
+ Cột (3), (4) và (5): Người nộp thuế
để trống không kê
khai.
+ Cột (6): Ghi giá trị bằng giá trị chỉ tiêu “Lợi
nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh” cộng (+) chỉ tiêu “Chi phí lãi
vay” cộng (+) chỉ tiêu “Chi phí khấu hao”.
- Chỉ tiêu “Tỷ lệ chi phí lãi vay trên
lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh cộng chi phí lãi vay cộng chi phí khấu
hao”:
+ Cột (3), (4) và (5): Người nộp thuế
để trống không kê khai.
+ Cột (6): Ghi giá trị tỷ lệ phần trăm
bằng (=) giá trị chỉ tiêu “Chi phí lãi tiền vay” chia (:) giá trị chỉ tiêu “Lợi
nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh cộng chi phí lãi vay cộng chi phí khấu hao”.
- Chỉ tiêu “Tỷ suất lợi nhuận sử dụng
xác định giá giao dịch liên kết”:
+ Cột (2): Ghi các tỷ suất lợi nhuận
áp dụng để điều chỉnh, xác định giá giao dịch liên kết tại các dòng chỉ tiêu
(15) (a, b, c...) tương ứng với phương pháp xác định giá giao dịch liên kết theo quy định tại
khoản 2 và 3 Điều 7 Nghị định số 20/2017/NĐ-CP .
+ Cột (3) và (4): Ghi giá trị tỷ suất
lợi nhuận sử dụng xác định giá giao dịch liên kết theo Hồ sơ xác định giá giao
dịch liên kết tại Cột (3) và theo APA tại Cột (4).
+ Cột (5) và (6): Người nộp thuế để trống
không kê khai.
Ví dụ:
+ Người nộp thuế sử dụng phương pháp
so sánh tỷ suất lợi nhuận thuần và áp dụng tỷ suất lợi nhuận thuần chưa trừ chi
phí lãi vay và thuế thu nhập doanh nghiệp trên tổng chi phí để xác định lợi nhuận
thuần trong kỳ tính thuế, tại Cột (2) chỉ tiêu (15a): Ghi Tỷ suất lợi nhuận thuần
chưa trừ chi phí lãi vay và thuế thu nhập doanh nghiệp trên tổng chi phí và kê
khai mức tỷ suất tương ứng theo Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết tại Cột
(3) và theo APA tại Cột (4).
+ Người nộp thuế sử dụng phương pháp
so sánh tỷ suất lợi nhuận thuần và áp dụng tỷ suất lợi nhuận thuần chưa trừ chi
phí lãi vay và thuế thu nhập doanh nghiệp trên tổng chi phí đối với hoạt động sản
xuất theo Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết; tỷ suất lợi nhuận thuần chưa
trừ chi phí lãi vay và thuế thu nhập doanh nghiệp trên doanh thu thuần đối với
hoạt động phân phối theo APA, tại Cột (2) chỉ tiêu (15a) và (15b): Ghi Tỷ suất
lợi nhuận thuần chưa trừ chi phí lãi vay và thuế thu nhập doanh nghiệp trên tổng
chi phí đối với hoạt động sản xuất tại chỉ tiêu (15a) và kê khai tỷ suất tương ứng
tại Cột (3); ghi Tỷ suất lợi nhuận thuần chưa trừ chi phí lãi vay và thuế thu
nhập doanh nghiệp trên doanh thu thuần đối với hoạt động phân phối tại chỉ
tiêu (15b) và kê khai tỷ suất tương ứng tại Cột (4).
- Trường hợp người nộp thuế thực hiện
nhiều chức năng sản xuất, kinh doanh và Tỷ suất lợi nhuận sử dụng xác định giá
giao dịch liên kết khác nhau thì kê khai Kết quả sản xuất kinh doanh sau khi
xác định giá giao dịch liên kết riêng đối với từng chức năng sản xuất, kinh
doanh.
2. Dành cho người nộp thuế thuộc các
ngành ngân hàng, tín dụng:
- Chỉ tiêu “Thu nhập lãi và các khoản
thu nhập tương tự”:
+ Cột (3), (4) và (5): Ghi tổng giá trị
của thu nhập lãi và các khoản thu nhập tương tự từ các bên liên kết không ký
APA xác định theo Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết tại Cột (3), theo APA tại
Cột (4) và theo giá trị ghi sổ kế toán phát sinh với bên độc lập tại Cột (5).
+ Cột (6): Ghi tổng giá trị được xác định
theo công thức tính tại Mẫu số 01 của Phụ lục ban hành
kèm theo Nghị định số 20/2017/NĐ-CP .
- Chỉ tiêu “Chi trả lãi và các khoản
chi phí tương tự”:
+ Cột (3) và (4): Ghi tổng giá trị Chi
trả lãi và các khoản chi phí tương tự tương ứng với Thu nhập lãi và các khoản
thu nhập tương tự thu được từ các bên liên kết và bằng (=) tổng giá trị phát
sinh với các bên liên kết xác định theo Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết
và theo APA cộng (+) giá trị giao dịch phát sinh với các bên độc lập ghi tại sổ
kế toán.
+ Cột (5): Ghi tổng giá trị Chi trả
lãi và các khoản chi phí tương tự tương ứng với Thu nhập lãi và các khoản thu
nhập tương tự thu được từ các bên độc lập bằng (=) tổng giá trị phát sinh với
các bên liên kết xác định theo Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết và theo
APA cộng (+) giá trị giao dịch phát sinh với các bên độc lập
ghi tại sổ kế toán.
+ Cột (6): Ghi tổng giá trị được xác định
theo công thức tính tại Mẫu số 01 của Phụ lục
ban hành kèm theo Nghị định số 20/2017/NĐ-CP .
- Chỉ tiêu “Thu nhập lãi thuần”:
Cột (3), (4), (5) và (6): Ghi giá trị
bằng (=) giá trị
tương ứng theo từng cột tại chỉ tiêu Thu nhập lãi và các khoản thu nhập tương tự
trừ (-) chỉ tiêu Chi trả lãi và các khoản chi phí tương tự.
- Chỉ tiêu “Thu nhập từ hoạt
động dịch vụ”: Ghi theo hướng dẫn tương tự tại chỉ tiêu Thu nhập lãi và các khoản
thu nhập tương tự.
- Chỉ tiêu “Chi phí hoạt động dịch
vụ”: Ghi theo hướng dẫn tương tự tại chỉ tiêu Chi trả lãi và các khoản chi phí tương tự.
- Chỉ tiêu “Lãi/lỗ thuần từ hoạt động
dịch vụ”:
Cột (3), (4), (5) và (6): Ghi giá trị
bằng (=) giá trị
tương ứng theo từng cột tại chỉ tiêu “Thu nhập từ hoạt động dịch vụ” trừ (-) chỉ tiêu “Chi
phí hoạt động dịch vụ”.
- Các chỉ tiêu “Lãi/lỗ thuần từ hoạt động
kinh doanh ngoại hối”, “Lãi/lỗ thuần từ mua bán chứng khoán kinh doanh”, “Lãi/lỗ
thuần từ mua bán chứng khoán đầu tư”: Ghi theo hướng dẫn tương tự tại chỉ tiêu “Thu nhập
lãi và các khoản thu nhập tương tự”.
- Chỉ tiêu “Thu nhập từ hoạt động
khác”: Ghi theo hướng dẫn tương tự tại chỉ tiêu “Thu nhập lãi và các khoản thu
nhập tương tự”.
- Chỉ tiêu “Chi phí hoạt động khác”:
Ghi theo hướng dẫn tương tự tại chỉ tiêu Chi trả lãi và các khoản chi phí tương
tự.
- Chỉ tiêu “Lãi/lỗ thuần từ hoạt động
khác”:
Cột (3), (4), (5) và (6): Ghi giá trị
bằng (=) giá trị tương ứng theo từng cột tại chỉ tiêu “Thu nhập từ hoạt động
khác” trừ (-) chỉ tiêu “Chi phí hoạt động khác”.
- Chỉ tiêu “Thu nhập từ góp vốn, mua cổ
phần”: Ghi theo hướng dẫn tương tự tại chỉ tiêu “Thu nhập lãi và các khoản thu
nhập tương tự”.
- Chỉ tiêu “Chi phí hoạt động”: Ghi
theo hướng dẫn tương tự tại chỉ tiêu “Chi trả lãi và các khoản chi phí tương tự”.
- Chỉ tiêu “Chi phí dự phòng rủi ro
tín dụng”:
+ Cột (3), (4) và (5): Ghi tổng giá trị
chi phí dự phòng rủi ro tín dụng tương ứng với thu nhập và các khoản thu có
tính chất là doanh thu tại Cột (3), (4) và (5) được trích lập dự phòng.
+ Cột (6): Ghi tổng giá trị được xác định
theo công thức tính tại Mẫu số 01 của Phụ lục ban hành
kèm theo Nghị định số 20/2017/NĐ-CP .
- Đối với các chỉ tiêu chi phí phát
sinh trong hoạt động kinh doanh, người nộp thuế hạch toán, xác định riêng tương
ứng với từng khoản thu có tính chất là doanh thu tại các cột (3), (4), (5) và
ghi giá trị được hạch toán, xác định riêng. Trường hợp không xác định riêng được
thì người nộp thuế lựa chọn tiêu thức phân bổ phù hợp nhất theo một hoặc một số
yếu tố như doanh thu, chi phí, tài sản, nhân lực hoặc yếu tố khác phù hợp với bản
chất hoạt động và ghi giá trị chi phí phân bổ vào các ô tương ứng (3), (4) và
(5).
- Chỉ tiêu “Tổng lợi nhuận trước thuế”:
Phản ánh tổng số lợi nhuận thực hiện trước thuế của tổ chức ngân hàng, tín dụng
trong kỳ tính thuế và được xác định như sau:
+ Cột (3), (4), (5) và (6): Ghi giá trị
bằng (=) giá trị tương ứng theo từng cột tại chỉ tiêu “Thu nhập lãi thuần” cộng
(+) chỉ tiêu “Lãi/lỗ thuần từ hoạt động dịch vụ” cộng (+) chỉ tiêu “Lãi/lỗ thuần
từ hoạt động kinh doanh ngoại hối” cộng (+) chỉ tiêu “Lãi/lỗ thuần từ mua bán
chứng khoán kinh doanh” cộng (+) chỉ tiêu “Lãi/lỗ thuần từ mua bán chứng khoán
đầu tư” cộng (+) chỉ tiêu “Lãi/lỗ thuần từ hoạt động khác” cộng (+) chỉ tiêu
“Thu nhập từ góp vốn, mua cổ phần” trừ (-) chỉ tiêu “Chi phí hoạt động” trừ (-)
chỉ tiêu “Chi phí dự phòng rủi ro tín dụng”.
- Chỉ tiêu: “Lợi nhuận thuần từ hoạt động
sản xuất kinh doanh”:
+ Cột (3), (4), (5) và (6): Ghi giá trị
bằng giá trị tương ứng
theo từng cột tại chỉ tiêu “Tổng lợi nhuận trước thuế” trừ (-) chỉ tiêu “Lãi/lỗ
thuần từ hoạt động khác”.
- Chỉ tiêu “Tỷ suất lợi nhuận sử dụng
xác định giá giao dịch liên kết”:
+ Cột (2): Ghi các tỷ suất lợi nhuận
áp dụng để điều chỉnh, xác định giá giao dịch liên kết tại các dòng chỉ tiêu
(15) (a, b, c...) tương ứng với phương pháp xác định giá giao dịch liên kết
theo quy định tại khoản 2 và 3 Điều 7 Nghị định số 20/2017/NĐ-CP:
+ Cột (3) và (4): Ghi giá trị tỷ suất
lợi nhuận áp dụng xác định giá giao dịch liên kết theo Hồ sơ xác định giá giao
dịch liên kết tại Cột (3) và theo APA tại Cột (4).
+ Cột (5) và (6): Người nộp thuế để trống
không kê khai.
3. Dành cho người nộp thuế là các công
ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán:
a. Trường hợp người nộp thuế đã kê
khai đánh dấu (x) vào Cột 3 tại dòng 2a Mục II Mẫu số 01 kèm theo Nghị
định số 20/2017/NĐ-CP , thực hiện kê khai theo hướng dẫn như sau:
- Các chỉ tiêu tại dòng (1), (2), (3),
(4), (5), (6), (7), (8), (8.1), (9), (9.1) (10), (11), (12), (13) và (14):
+ Cột (3), (4) và (5): Người nộp thuế
để trống không kê khai.
+ Cột (6): Ghi giá trị được xác định từ
số liệu tại Báo cáo tài chính.
- Chỉ tiêu tại dòng (15): Người nộp
thuế để trống không kê khai.
b. Trường hợp người nộp thuế không được
miễn lập Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết theo quy định tại điểm a, khoản
2 Điều 11 Nghị định số 20/2017/NĐ-CP , kê khai như sau:
- Chỉ tiêu “Thu từ phí cung cấp dịch vụ
cho khách hàng và hoạt động tự doanh”:
+ Cột (3), (4), (5) và (6): Ghi giá trị
bằng (=) giá trị tương ứng theo từng cột tại chỉ tiêu “Thu phí dịch vụ môi
giới chứng khoán” cộng (+) chỉ tiêu “Thu phí quản lý danh mục đầu tư” cộng (+)
chỉ tiêu “Thu phí bảo lãnh và phí đại lý phát hành” cộng (+) chỉ tiêu “Thu phí
tư vấn tài chính và đầu tư chứng khoán” cộng (+) chỉ tiêu “Thu phí quản lý quỹ
đầu tư chứng khoán và các khoản tiền thưởng cho Công ty quản lý quỹ” cộng (+)
chỉ tiêu “Thu từ phí phát hành chứng chỉ quỹ” cộng (+) chỉ tiêu “Phí thù lao hội
đồng quản trị nhận được do tham gia hội đồng quản trị của các công ty khác” cộng
(+) chỉ tiêu “Chênh lệch giá chứng khoán mua bán trong kỳ, thu lãi trái phiếu từ hoạt
động tự doanh của công ty chứng khoán, hoạt động đầu tư tài chính của
công ty quản lý quỹ” cộng (+) chỉ tiêu “Các khoản thu khác theo quy định của
pháp luật về cung cấp dịch vụ cho khách hàng và hoạt động tự doanh”.
- Chỉ tiêu “Thu phí dịch vụ môi giới
chứng khoán”:
+ Cột (3), (4) và (5): Ghi tổng giá trị
từ thu dịch vụ môi giới chứng khoán từ các bên liên kết không ký APA xác định
theo Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết tại Cột (3); theo APA tại Cột (4) và
theo giá trị ghi sổ kế toán phát sinh với bên độc lập tại Cột (5).
+ Cột (6): Ghi tổng giá trị được xác định
theo công thức tính tại Mẫu số 01 của Phụ lục ban hành
kèm theo Nghị định số 20/2017/NĐ-CP .
- Các chỉ tiêu “Thu phí quản lý danh mục
đầu tư”, “Thu phí bảo lãnh và phí đại lý phát hành, “Thu phí tư vấn tài chính
và đầu tư chứng khoán”, “Thu phí quản lý quỹ đầu tư chứng khoán và các khoản tiền
thưởng cho Công ty quản lý quỹ”, “Thu từ phí phát hành chứng chỉ quỹ”, “Phí thù
lao hội đồng quản trị nhận được do tham gia hội đồng quản trị của các công ty
khác”, “Chênh lệch giá chứng khoán mua bán trong kỳ, thu lãi trái phiếu từ hoạt
động tự doanh của công ty chứng khoán, hoạt động đầu tư tài chính của công ty
quản lý quỹ”, Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật về cung cấp dịch vụ
cho khách hàng
và
hoạt động tự doanh”: Ghi theo hướng dẫn tương tự tại chỉ tiêu “Thu dịch vụ môi
giới chứng khoán”.
- Chỉ tiêu “Chi phí để thực hiện cung
cấp dịch vụ cho khách hàng và các chi phí cho hoạt động tự doanh”:
+ Cột (3), (4), (5) và (6): Ghi giá trị
bằng (=) giá trị tương ứng theo từng cột tại chỉ tiêu “Chi nộp phí thành viên
trung tâm giao dịch chứng khoán” (đối với công ty là thành viên của Trung tâm
giao dịch chứng khoán) cộng (+) “Chi phí lưu ký chứng khoán, phí giao dịch chứng
khoán tại Trung tâm giao dịch chứng khoán” cộng (+) chỉ tiêu “Phí niêm yết và
đăng ký chứng khoán” (đối với công ty phát hành chứng khoán niêm yết tại Trung
tâm giao dịch chứng khoán) cộng (+) chỉ tiêu “Chi phí liên quan đến việc quản
lý quỹ đầu tư, danh mục đầu tư” cộng (+) chỉ tiêu “Chi phí huy động vốn cho quỹ
đầu tư” cộng (+) chỉ tiêu “Chi trả lãi tiền vay” cộng (+) chỉ tiêu “Chi phí thù
lao cho hội đồng quản trị” cộng (+) chỉ tiêu “Chi nộp thuế, phí, lệ phí phải nộp
có liên quan đến hoạt động kinh doanh” cộng (+) chỉ tiêu “Chi hoạt động quản lý
và công vụ, chi phí cho nhân viên” cộng (+) chỉ tiêu “Chi khấu hao tài sản cố định,
chi khác về tài sản” cộng (+) chỉ tiêu “Trích dự phòng giảm giá chứng khoán tự
doanh” cộng (+) chỉ tiêu “Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật về
cung cấp dịch vụ cho khách hàng và hoạt động tự doanh”.
- Chỉ tiêu “Chi nộp phí thành viên
trung tâm giao dịch chứng khoán” (đối với công ty là thành viên của Trung tâm
giao dịch chứng khoán):
+ Cột (3) và (4): Ghi tổng giá trị của
Chi nộp phí thành viên trung tâm giao dịch chứng khoán (đối với công ty là
thành viên của Trung tâm giao dịch chứng khoán) tương ứng với doanh thu thu được
từ các bên liên kết và bằng (=) tổng giá trị phát sinh với các bên liên kết xác
định theo Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết và theo APA cộng (+) giá trị ghi tại sổ
kế toán đối với giao dịch phát sinh với các bên độc lập.
+ Cột (5): Ghi tổng giá trị của Chi nộp
phí thành viên trung tâm giao dịch chứng khoán (đối với công ty là thành viên của
Trung tâm giao dịch chứng khoán) tương ứng với doanh thu thu được từ các bên độc
lập và bằng (=) tổng giá trị phát sinh với các bên liên kết xác định theo Hồ sơ
xác định giá giao dịch liên kết và theo APA cộng (+) giá trị ghi tại sổ kế toán
đối với giao dịch phát sinh với các bên độc lập.
+ Cột (6): Ghi tổng giá trị được xác định
theo công thức tính tại Mẫu số 01 của Phụ lục ban hành
kèm theo Nghị định số 20/2017/NĐ-CP .
- Chỉ tiêu “Chi phí lưu ký chứng khoán,
phí giao dịch chứng khoán tại Trung tâm giao dịch chứng khoán”:
+ Cột (3), (4) và (5): Người nộp thuế
theo dõi riêng và ghi tổng giá trị chi phí phát sinh từ các bên liên kết xác định
giá tại Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết tại Cột (3); theo APA tại Cột
(4); và từ các bên độc lập tại Cột (5).
+ Cột (6): Ghi tổng giá trị được xác định
theo công thức tính tại Mẫu số 01 của Phụ lục ban hành
kèm theo Nghị định số 20/2017/NĐ-CP .
- Chỉ tiêu “Phí niêm yết và đăng ký chứng
khoán” (đối với công ty phát hành chứng khoán niêm yết tại Trung tâm giao dịch
chứng khoán):
+ Cột (3), (4), (5): Người nộp thuế để
trống không kê khai.
+ Cột (6): Ghi tổng giá trị phí niêm yết
và đăng ký chứng khoán.
- Chỉ tiêu “Chi phí liên quan đến việc
quản lý quỹ đầu tư, danh mục đầu tư”:
+ Cột (3) và (4): Ghi tổng giá trị của
chi phí liên quan đến việc quản lý quỹ đầu tư, danh mục đầu tư tương ứng các khoản
thu có tính chất là doanh thu thu được từ các bên liên kết được xác định bằng
(=) tổng giá trị phát sinh với các bên liên kết xác định theo Hồ sơ xác định
giá giao dịch liên kết và theo APA cộng (+) giá trị ghi tại sổ kế toán đối với
giao dịch phát sinh với các bên độc lập.
+ Cột (5): Ghi tổng giá trị của các
chi phí liên quan đến việc quản lý quỹ đầu tư, danh mục đầu tư tương ứng với
các khoản thu có tính chất là doanh thu thu được từ các bên độc lập được xác định
bằng (=) tổng giá trị phát sinh với các bên liên kết xác định theo Hồ sơ xác định
giá giao dịch liên kết và theo APA cộng (+) giá trị ghi tại sổ kế toán đối với
giao dịch phát sinh với các bên độc lập.
+ Cột (6): Ghi tổng giá trị được xác định
theo công thức tính tại Mẫu số 01 của Phụ lục ban hành
kèm theo Nghị định số 20/2017/NĐ-CP .
- Các chỉ tiêu “Chi phí huy động vốn cho quỹ đầu
tư”, “Chi phí thù lao cho hội đồng quản trị”, “Chi nộp thuế, phí, lệ phí phải nộp
có liên quan đến hoạt động kinh doanh”, “Chi hoạt động quản lý và công vụ, chi
phí cho nhân viên”: Ghi theo hướng dẫn tương tự tại chỉ tiêu “Chi phí liên quan
đến việc quản lý quỹ đầu tư, danh mục đầu tư”.
- Chỉ tiêu “Chi trả lãi tiền vay”: Phản
ánh chi phí lãi vay phải trả tính vào chi phí tài chính trong kỳ.
+ Cột (3), (4) và (5): Người nộp thuế
để trống không kê khai.
+ Cột (6): Ghi tổng giá trị-theo giá
trị xác định tại Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết, theo APA đối với giao dịch
phát sinh với các bên liên kết và giá trị ghi tại sổ kế toán đối với giao dịch
phát sinh với các bên độc lập.
- Chỉ tiêu “Chi khấu hao tài sản cố định,
chi khác về tài sản”:
+ Cột (3), (4), (5): Người nộp thuế để
trống không kê khai.
+ Cột (6): Ghi tổng giá trị bằng (=) giá trị
tại chỉ tiêu “Chi khấu hao tài sản cố định” cộng (+) chỉ tiêu “Chi khác về tài sản”.
- Chỉ tiêu “Chi khấu hao tài sản cố định”:
Phản ánh giá trị khấu hao tài sản cố định trong kỳ tính thuế.
+ Cột (3), (4) và (5): Người nộp thuế
để trống không kê khai.
+ Cột (6): Ghi tổng giá trị khấu hao
đã tính vào chi phí hoạt động sản xuất, kinh doanh.
- Chỉ tiêu “Chi khác về tài sản”:
+ Cột (3), (4) và (5): Người nộp thuế để trống
không kê khai.
+ Cột (6): Ghi tổng giá trị chi khác về
tài sản đã tính vào chi phí hoạt động sản xuất, kinh doanh.
- Chỉ tiêu “Trích dự phòng giảm giá chứng
khoán tự doanh”: Ghi theo hướng dẫn tương tự tại chỉ tiêu “Chi phí lưu ký chứng
khoán, phí giao dịch chứng khoán tại Trung tâm giao dịch chứng khoán”.
- Chỉ tiêu “Các khoản chi khác theo
quy định của pháp luật về cung cấp dịch vụ cho khách hàng và hoạt động tự
doanh”: Ghi theo hướng dẫn tương tự tại chỉ tiêu Chi phí liên quan đến việc quản
lý quỹ đầu tư, danh mục đầu tư.
- Chỉ tiêu “Lãi (lỗ) từ hoạt động cung
cấp dịch vụ cho khách hàng và hoạt động tự doanh”:
+ Cột (3), (4), (5) và (6): Ghi giá trị
bằng (=) giá trị tương ứng theo từng cột tại chỉ tiêu “Thu từ phí cung cấp dịch
vụ cho khách hàng và hoạt động tự doanh” trừ (-) chỉ tiêu “Chi phí để thực hiện
cung cấp dịch vụ cho khách hàng và các chi phí cho hoạt động tự doanh”.
- Chỉ tiêu “Các khoản thu nhập khác
ngoài cung cấp dịch vụ cho khách hàng và hoạt động tự doanh”: Ghi theo hướng dẫn
tương tự tại chỉ tiêu “Thu phí dịch vụ môi giới chứng khoán”.
- Chỉ tiêu “Chi phí khác ngoài cung cấp
dịch vụ cho khách hàng và hoạt động tự doanh”: Ghi theo hướng dẫn tương tự tại
chỉ tiêu Chi phí liên quan đến việc quản lý quỹ đầu tư, danh mục đầu tư.
- Chỉ tiêu “Lãi (lỗ) khác ngoài cung cấp
dịch vụ cho khách hàng và hoạt động tự doanh”:
+ Cột (3), (4), (5) và (6): Ghi giá trị
bằng (=) giá trị tương ứng theo từng cột tại chỉ tiêu “Các khoản thu nhập khác
ngoài cung cấp dịch vụ cho khách hàng và hoạt động tự doanh” trừ (-) chỉ tiêu
“Chi phí khác ngoài cung cấp dịch vụ cho khách hàng và hoạt động tự doanh”.
- Đối với các chỉ tiêu chi phí phát
sinh trong hoạt động kinh doanh người nộp thuế hạch toán, xác định
riêng tương ứng với từng loại khoản thu có tính chất là doanh thu tại các cột
(3), (4), (5) và ghi giá trị được hạch toán, xác định riêng. Trường hợp không
xác định riêng được thì người nộp thuế lựa chọn tiêu thức phân bổ phù hợp nhất theo một hoặc
một số yếu tố như doanh
thu, chi phí, tài sản,
nhân lực hoặc yếu tố khác phù hợp với bản chất hoạt động và ghi giá trị chi phí
phân bổ vào các ô tương ứng (3), (4) và (5).
- Chỉ tiêu “Tổng lợi nhuận kế toán trước
thuế thu nhập doanh nghiệp”:
+ Cột (3), (4), (5) và (6): Ghi tổng
giá trị bằng (=) giá trị tương ứng theo từng cột tại chỉ tiêu “Lãi (lỗ) từ hoạt
động cung cấp dịch vụ cho khách hàng và hoạt động tự doanh” cộng (+) chỉ tiêu
“Lãi (lỗ) khác ngoài cung cấp dịch vụ cho khách hàng và hoạt động tự doanh”.
- Chỉ tiêu “Lợi nhuận thuần từ hoạt động
sản xuất kinh doanh”:
+ Cột (3), Cột (4), (5) và (6): Ghi
giá trị bàng (=) giá trị tương ứng theo từng cột tại chỉ tiêu “Tổng lợi nhuận kế
toán trước thuế thu nhập doanh nghiệp” trừ (-) chỉ tiêu “Lãi (lỗ) khác ngoài
cung cấp dịch vụ cho khách hàng và hoạt động tự doanh”.
- Chỉ tiêu “Lợi nhuận thuần chưa trừ chi
phí lãi vay và thuế thu nhập doanh nghiệp”:
+ Cột (3), (4), (5) và (6): Ghi tổng
giá trị bằng (=) giá trị tương ứng theo từng cột tại chỉ tiêu “Lợi nhuận thuần
từ hoạt động sản xuất kinh doanh cộng” (+) chỉ tiêu “Chi trả lãi tiền vay”.
- Chỉ tiêu “Lợi nhuận thuần từ hoạt động
kinh doanh cộng chi phí lãi vay cộng chi phí khấu hao”:
+ Cột (3), (4) và (5): Người nộp thuế
để trống không kê khai.
+ Cột (6): Ghi giá trị bằng giá trị chỉ
tiêu “Lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh” cộng (+) chỉ tiêu “Chi
phí lãi vay” cộng (+) chỉ tiêu “Chi phí khấu hao”.
- Chỉ tiêu “Tỷ lệ chi phí lãi vay trên
lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh cộng với chi phí lãi vay và chi phí khấu
hao”:
+ Cột (3), (4) và (5): Người nộp thuế
để trống không kê
khai.
+ Cột (6): Ghi giá trị tỷ lệ phần trăm
bằng (=) giá trị
chỉ tiêu “Chi phí lãi tiền vay” chia (:) giá trị chỉ tiêu “Lợi nhuận thuần từ
hoạt động kinh doanh cộng chi phí lãi vay cộng chi phí khấu hao”
- Chỉ tiêu “Tỷ suất lợi nhuận sử dụng
xác định giá giao dịch liên kết”:
+ Cột (2): Ghi các tỷ suất lợi nhuận
áp dụng để điều chỉnh, xác định giá giao dịch liên kết tại các dòng chỉ tiêu
(15) (a, b, c...) tương ứng với phương pháp xác định giá giao dịch liên kết
theo quy định tại khoản 2 và 3 Điều 7 Nghị định số 20/2017/NĐ-CP:
+ Cột (3) và (4): Ghi giá trị tỷ suất
lợi nhuận áp dụng xác định giá giao dịch liên kết theo Hồ sơ xác định giá giao
dịch liên kết tại Cột (3) và theo APA tại Cột (4).
+ Cột (5) và (6): Người nộp thuế để trống
không kê khai.
PHỤ
LỤC III
HƯỚNG
DẪN MẪU SỐ 04 BÁO CÁO LỢI NHUẬN LIÊN QUỐC GIA
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 41/2017/TT-BTC ngày 28 tháng 4 năm 2017 của Bộ Tài
chính)
A. Kỳ tính thuế: Ghi thông tin tương ứng
với kỳ tính thuế của Tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp. Kỳ tính thuế
xác định theo quy định tại Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.
B. Thông tin chung của người nộp thuế:
Từ chỉ tiêu [01] đến chỉ tiêu [10] ghi thông tin tương ứng với thông tin đã ghi
tại Tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.
C. Mục I. Tổng quan về hoạt động phân bổ thu
nhập, thuế và hoạt động kinh doanh theo quốc gia cư trú:
Các nội dung kê theo đơn vị tiền tệ được
quy đổi đơn vị tính là đồng Việt Nam theo quy định của chế độ kế toán doanh
nghiệp. Trường hợp các bên liên kết thuộc tập đoàn có năm tài chính khác nhau
thì báo cáo lợi nhuận lập
theo số liệu, thông tin tại báo cáo của năm tài chính liền kề trước kỳ tính thuế
của người nộp thuế.
- Chỉ tiêu “Quốc gia”: Ghi tên quốc
gia, vùng lãnh thổ nơi các bên liên kết là đối tượng cư trú và nơi đặt cơ sở
thường trú, cơ sở sản xuất, kinh doanh mà thông qua cơ sở này các bên
liên kết tiến hành một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh của người
nộp thuế và các bên liên kết thuộc tập đoàn (bao gồm cả trường hợp các bên liên
kết này không xác định được là đối tượng cư trú của quốc gia, vùng lãnh thổ
nào).
+ Trường hợp công ty mẹ tối cao và bên
liên kết cư trú thuế ở nhiều nước thì phải thực hiện xác định nơi cư trú thuế
theo hướng dẫn của Hiệp định thuế liên quan.
+ Trường hợp không có Hiệp định thuế
giữa các quốc gia, vùng lãnh thổ liên quan thì ghi nước hoặc vùng lãnh thổ bên
liên kết đăng ký kinh doanh hoặc ghi quốc gia hoặc vùng lãnh thổ nơi các bên
liên kết có cơ sở sản xuất, kinh doanh mà thông qua cơ sở này các bên
liên kết tiến hành một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh tại quốc
gia hoặc vùng lãnh thổ đó.
- Chỉ tiêu “Doanh thu”: Tổng giá trị các khoản
thu có tính chất là doanh thu trong kỳ từ các bên liên kết và các bên độc lập,
trừ cổ tức và lợi nhuận được
chia từ các bên liên kết, gồm:
+ Bên độc lập: Ghi tổng các khoản thu
của các bên liên kết thuộc tập đoàn tại từng quốc gia, vùng lãnh thổ nơi cư trú thu
được từ các bên độc lập.
+ Bên liên kết: Ghi tổng các khoản thu
của các bên liên kết thuộc tập đoàn tại từng quốc gia, vùng lãnh thổ nơi cư trú
thu được từ các bên liên kết khác.
+ Chỉ tiêu Tổng doanh thu: Ghi tổng
giá trị doanh thu tại cột Bên độc lập cộng (+) giá trị doanh thu tại cột Bên
liên kết.
- Chỉ tiêu “Lợi nhuận trước thuế”: Ghi
tổng lợi nhuận kế toán trước thuế của các bên liên kết của tập đoàn đa quốc gia
tại quốc gia, vùng lãnh thổ nơi cư trú
- Chỉ tiêu “Tổng số thuế thu nhập
doanh nghiệp phải nộp”: Ghi tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp (hoặc loại thuế
có tính chất tương tự) mà các bên liên kết của tập đoàn đa quốc gia phải nộp tại
quốc gia hoặc vùng lãnh thổ nơi cư trú và số thuế có tính chất tương tự thuế
thu nhập doanh nghiệp (như thuế thu nhập doanh nghiệp nhà thầu) phải nộp tại
các nước, vùng lãnh thổ khác nơi cư trú.
Tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp phải
nộp được xác định căn cứ chế độ kế toán theo cơ sở tiền mặt hoặc cơ sở dồn tích
theo quy định tại nơi cư trú của bên liên kết và ghi chú phương pháp áp dụng nếu
xác định theo cơ sở tiền mặt.
- Chỉ tiêu “Thuế thu nhập đã nộp”: Ghi
tổng số thuế thu nhập đã nộp của tất cả các bên liên kết thuộc tập đoàn.
Trường hợp các bên liên kết đã nộp thuế
thu nhập doanh nghiệp của nhà thầu nước ngoài (hoặc loại thuế có tính chất
tương tự) tại nước, vùng lãnh thổ khác nơi cư trú, số thuế nhà thầu này được
tính vào tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp.
- Chỉ tiêu “Vốn đăng ký”: Ghi tổng số
vốn cam kết đầu tư đã được giải ngân thực tế của các bên liên kết thuộc tập
đoàn đa quốc gia tại nơi cư trú.
- Chỉ tiêu “Lợi nhuận lũy kế”: Ghi tổng
cộng dồn lợi nhuận sau thuế chưa phân phối của tất cả các bên liên kết thuộc tập
đoàn tại quốc gia tại thời điểm cuối kỳ.
- Chỉ tiêu “Số lượng nhân viên”: Ghi tổng
số người lao động bình quân của các bên liên kết sử dụng.
- Chỉ tiêu “Tài sản hữu hình ngoại trừ
tiền và các khoản tương đương tiền mặt”: Ghi tổng giá trị tài sản của các bên
liên kết, gồm: Tài sản cố
định hữu hình, Tài sản cố định thuê tài chính, Bất động sản đầu tư, Tài sản dở
dang dài hạn.
D. Mục II. Danh mục các công ty con của
tập đoàn theo nước, vùng lãnh thổ nơi cư trú
- Chỉ tiêu “Quốc gia”: Ghi tương tự Chỉ
tiêu Quốc gia tại Mục I.
- Chỉ tiêu “Các Công ty là đối tượng
cư trú ở nước sở tại”: Ghi tên pháp nhân của các bên liên kết của công ty mẹ tối
cao có nghĩa vụ kê khai thuế thu nhập doanh nghiệp (hoặc loại thuế có tính chất
tương tự) theo quy định của pháp luật tại nước, vùng lãnh thổ nơi cư trú.
+ Trường hợp công ty mẹ tối cao hoặc
các bên liên kết có cơ sở thường trú tại bên liên kết khác, ghi cơ sở thường
trú tương ứng với dòng kê khai tên quốc gia là nước, vùng lãnh thổ nơi cư trú của
bên liên kết.
- Chỉ tiêu “Quốc gia hoặc vùng lãnh thổ
đăng ký kinh doanh nếu khác với quốc gia hoặc vùng lãnh thổ cư trú”: Ghi tên của
quốc gia hoặc vùng lãnh thổ mà các công ty con của tập đoàn đăng ký kinh doanh
khác với quốc gia hoặc vùng lãnh thổ cư trú.
- Chỉ tiêu “Các hoạt động kinh doanh”:
Công ty mẹ tối cao xác định chức năng hoạt động kinh doanh của các bên liên kết,
đánh dấu “x” vào ô tương ứng theo từng chức năng được liệt kê tại chỉ tiêu “Các
hoạt động kinh doanh”. Trường hợp bên liên kết thực hiện nhiều hơn một chức
năng, Công ty mẹ tối cao đánh dấu “x” vào tất cả các ô tương ứng với từng
chức năng.