BỘ TÀI CHÍNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
31/2018/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày
30 tháng 03 năm 2018
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN VIỆC XỬ LÝ TÀI SẢN HÌNH THÀNH TỪ NHIỀU NGUỒN VỐN KHI
HỢP TÁC XÃ, LIÊN HIỆP HỢP TÁC XÃ GIẢI THỂ, PHÁ SẢN
Căn cứ Luật Hợp tác xã ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Luật Phá sản ngày 19 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2013 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
Hợp tác xã;
Căn cứ Nghị định số 107/2017/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2017 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2013 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
Hợp tác xã;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục
Tài chính doanh nghiệp;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban
hành Thông tư hướng dẫn việc xử lý tài sản hình thành từ nhiều nguồn vốn khi hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã giải thể, phá sản,
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn về việc xử
lý tài sản (bao gồm cả thanh lý tài sản) hình thành từ nhiều nguồn vốn (vốn hỗ trợ,
trợ cấp của nhà nước; từ quỹ đầu tư phát triển hàng năm; khoản được
tặng, cho theo thỏa thuận là tài sản không chia; vốn tài sản khác được điều lệ
quy định là tài sản không chia và vốn góp của các thành viên hợp tác xã)
khi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã giải thể, phá sản.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác
xã (sau đây viết tắt là HTX) được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật Hợp tác xã.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan đến việc xử lý tài sản hình thành từ nhiều nguồn vốn khi HTX giải thể,
phá sản theo quy định tại Điều 1 Thông tư này.
Điều 3.
Nguyên tắc xử lý tài sản hình thành từ nhiều nguồn vốn khi HTX giải thể, phá sản
1. Để sử dụng có
hiệu quả, tránh lãng phí tài sản, khi HTX giải thể, phá sản việc xử lý tài sản
hình thành từ nhiều nguồn vốn được thực hiện theo trình tự: trước tiên thực hiện
bàn giao cho hợp tác xã hoặc cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập,
doanh nghiệp nhà nước (sau đây viết tắt là tổ chức nhà nước) trong đó ưu tiên
bàn giao cho các HTX khác nằm trên địa bàn nhằm mục tiêu phục vụ lợi ích cộng đồng
dân cư tại địa bàn; nếu không thực hiện bàn giao được (bao gồm cả trường hợp
ngân sách không bố trí được kinh phí để hoàn trả HTX theo hướng dẫn tại điểm d khoản 1 Điều 5 Thông tư này) thì thực hiện chuyển nhượng
hoặc thanh lý tài sản cho tất cả các đối tượng có nhu cầu sử dụng; thanh lý tài
sản thực hiện trong trường hợp tài sản đã hết khấu hao, lạc hậu, bị hư hỏng mà
không thể sửa chữa được hoặc việc sửa chữa không hiệu quả.
2. HTX giải thể, sau khi có giấy xác nhận về việc giải thể HTX và quyết định
thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký HTX (đối với giải thể tự nguyện) và có quyết định
giải thể (đối với giải thể bắt buộc), trên cơ sở báo cáo
tài chính do HTX lập tại thời điểm giải thể và các hồ sơ, tài liệu có liên
quan, Hội đồng giải thể cùng với cơ quan tài chính cùng cấp với cơ quan cấp giấy
chứng nhận đăng ký HTX và các cơ quan khác có liên quan thực hiện:
a) Kiểm kê tài sản;
xác định rõ nguồn gốc hình thành tài sản, tách riêng phần giá trị tài sản không
chia; xác định tỷ lệ phần vốn hỗ trợ, trợ cấp của nhà nước, vốn từ nguồn quỹ đầu
tư phát triển của HTX, vốn từ khoản được tặng, cho theo thỏa
thuận là tài sản không chia, vốn tài sản khác được điều lệ quy định là tài sản
không chia và tỷ lệ vốn đóng góp của các thành viên HTX
trên nguyên giá của tài sản; xác định giá trị còn lại của tài sản theo sổ sách;
b) Tổ chức định
giá tài sản không chia (đối với tài sản chưa được hạch toán trên sổ kế toán
trong trường hợp bàn giao tài sản) và đối với những tài sản thực hiện phương thức
chuyển nhượng, thanh lý tài sản bằng hình thức thuê tổ chức có đủ điều kiện hoạt
động thẩm định giá hoặc thành lập Hội đồng định giá (trong trường hợp không
thuê tổ chức có đủ điều kiện hoạt động thẩm định giá xác định).
3. Khi HTX phá sản,
Hội đồng quản trị HTX phối hợp với cơ quan tài chính cùng cấp với cơ quan cấp
giấy chứng nhận đăng ký HTX và các cơ quan khác có liên quan, cùng với quản tài
viên hoặc doanh nghiệp quản lý tài sản, thanh lý của HTX phá sản để tiếp nhận,
kiểm kê, phân loại, đánh giá tài sản theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 3 Thông tư
này.
4. Đối với tài sản
không chia của HTX là quyền sử dụng đất do Nhà nước giao, cho thuê đất thì thực
hiện theo quy định pháp luật về đất đai.
5. Trường hợp tài
sản không còn hồ sơ, tài liệu để xác định nguồn gốc tài sản hoặc tỷ lệ từng loại
nguồn vốn hình thành tài sản thì được xem như là tài sản không chia hình thành
từ vốn hỗ trợ, trợ cấp của nhà nước và xử lý theo quy định điểm
a, khoản 1 Điều 21 Nghị định số 193/2013/NĐ-CP của Chính phủ.
6. Việc chuyển nhượng,
thanh lý tài sản phải thực hiện nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Xử lý tài sản khi HTX, liên hiệp HTX giải thể, phá sản
1. Bàn giao tài
sản
a) Thẩm quyền quyết
định bàn giao tài sản:
Ủy ban nhân dân
cùng cấp với cơ quan cấp giấy chứng nhận đăng ký HTX ra quyết định bàn giao tài
sản cho HTX, tổ chức nhà nước thuộc địa bàn huyện trên cơ sở đề nghị của Hội đồng
giải thể HTX, Hội đồng quản trị HTX phá sản. Đối với tài sản bàn giao sang HTX
hoặc tổ chức thuộc huyện khác do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định (hoặc Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền cho một cơ quan khác ra quyết định bàn giao tài
sản);
b) Thành phần bàn
giao tài sản:
Thành phần bàn
giao tài sản gồm bên giao, bên nhận và cơ quan chứng kiến bàn giao (cơ quan cấp
giấy chứng nhận đăng ký HTX, cơ quan tài chính cùng cấp với cơ quan cấp giấy chứng
nhận đăng ký HTX và quản tài viên hoặc doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản của
HTX phá sản).
c) Quy trình bàn
giao tài sản:
Căn cứ quyết định bàn
giao tài sản tại điểm a, Khoản 1 Điều này để thực hiện bàn giao tài sản, lập
Biên bản bàn giao theo mẫu số 01 ban hành kèm
theo Thông tư này, trong đó có các nội dung về thành phần bàn giao tài sản; Hồ
sơ chi tiết của tài sản; giá trị còn lại theo sổ sách của tài sản hoặc theo giá
trị đánh giá lại của tài sản (đối với tài sản chưa được theo dõi hạch toán
trong hệ thống sổ sách kế toán của HTX); xác định phần giá trị tài sản hình
thành từ vốn trợ cấp, hỗ trợ của nhà nước, vốn từ quỹ đầu tư phát triển, khoản được tặng, cho theo thỏa thuận là tài sản không chia, vốn tài sản
khác được điều lệ quy định là tài sản không chia và phần vốn
góp của các thành viên HTX.
- Thực hiện hạch
toán giảm, tăng tài sản và vốn theo chế độ kế toán hiện hành;
- Thực hiện đăng
ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản theo quy định pháp luật.
2. Chuyển nhượng
tài sản, thanh lý tài sản
a) Thẩm quyền chuyển
nhượng, thanh lý tài sản:
Ủy ban nhân dân
cùng cấp với cơ quan cấp giấy chứng nhận đăng ký HTX ra quyết định chuyển nhượng,
thanh lý tài sản trên cơ sở đề nghị của Hội đồng giải thể HTX hoặc Hội đồng quản
trị HTX phá sản.
b) Phương thức
chuyển nhượng, thanh lý tài sản:
Căn cứ vào giá trị
tài sản đã được định giá, Hội đồng giải thể HTX; Hội đồng quản trị HTX phá sản
phối hợp với quản tài viên hoặc doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản của HTX
phá sản tổ chức chuyển nhượng tài sản ( bao gồm bán thu hồi tài sản, phế liệu
tài sản thanh lý) bằng hình thức đấu giá theo quy định của pháp luật về đấu giá
tài sản.
Đối với tài sản có
giá trị đánh giá lại dưới 2.000.000 (hai triệu) đồng, tổ chức chuyển nhượng
không qua thủ tục đấu giá.
c) Báo cáo kết quả
chuyển nhượng, thanh lý tài sản:
Hội đồng giải thể
HTX; Hội đồng quản trị HTX phá sản báo cáo kết quả chuyển nhượng tài sản về Ủy
ban nhân dân cùng cấp với cơ quan cấp giấy chứng nhận đăng ký HTX để làm căn cứ
xử lý khoản tiền thu từ chuyển nhượng tài sản, trong đó xác định tiền thu từ
chuyển nhượng, chi phí chuyển nhượng (gồm chi phí kiểm kê, định giá tài sản,
chi phí tổ chức bán đấu giá tài sản và các chi phí khác có liên quan) và nộp
thuế theo quy định, thực hiện phân chia số tiền thu được còn lại theo từng nguồn
vốn hình thành tài sản.
Điều 5. Về xử lý nghĩa vụ tài chính khi bàn giao, chuyển nhượng, thanh
lý tài sản hình thành từ nhiều nguồn vốn khi HTX giải thể, phá sản
1. Xử lý nghĩa vụ
tài chính giữa các bên bàn giao và tiếp nhận tài sản
HTX bàn giao tài sản
ghi nhận giảm tài sản, giảm vốn (phân theo các nguồn vốn trợ cấp, hỗ trợ của
nhà nước, vốn từ quỹ đầu tư phát triển, khoản được tặng,
cho theo thỏa thuận là tài sản không chia, vốn tài sản khác được điều lệ quy định
là tài sản không chia và vốn góp của các thành viên HTX)
theo quy định của Luật HTX và chế độ kế
toán HTX hiện hành. Việc xử lý nghĩa vụ tài chính giữa các bên bàn giao và tiếp
nhận tài sản khi HTX giải thể, phá sản được quy định cụ thể như sau:
a) Đối với phần
giá trị tài sản hình thành từ khoản trợ cấp, hỗ trợ không hoàn lại của Nhà nước:
- Trường hợp tổ chức
tiếp nhận là HTX thì ghi nhận tăng tài sản, tăng vốn nhà nước theo Luật HTX và chế độ kế toán của HTX hiện hành.
- Trường hợp tổ chức
tiếp nhận là doanh nghiệp nhà nước thì ghi nhận tăng tài sản, tăng vốn nhà nước
theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất,
kinh doanh tại doanh nghiệp và chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành.
- Trường hợp tổ chức
tiếp nhận là cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thì ghi nhận tăng
tài sản theo chế độ kế toán hành chính sự nghiệp hiện hành.
b) Phần giá trị
tài sản hình thành từ quỹ đầu tư phát triển; khoản được tặng,
cho theo thỏa thuận là tài sản không chia; vốn tài sản khác được điều lệ quy định
là tài sản không chia của HTX, tổ chức tiếp nhận có trách
nhiệm thanh toán cho HTX để xử lý theo quy định tại điểm b
khoản 1 Điều 21 Nghị định số 193/2013/NĐ-CP và khoản 3 Điều 1 Nghị định số 107/2017/NĐ-CP của
Chính phủ.
c) Phần giá trị
tài sản hình thành từ vốn góp của các thành viên HTX, tổ chức tiếp nhận có
trách nhiệm thanh toán cho HTX và được tính vào nguồn thu giải thể, phá sản để
xử lý theo quy định tại Luật Hợp tác xã và Luật Phá sản.
d) Trường hợp tổ
chức tiếp nhận là cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thì ngân sách địa
phương cùng cấp thanh toán cho HTX giá trị tài sản tương ứng với phần giá trị
tài sản còn lại hình thành từ quỹ đầu tư phát triển; khoản
được tặng, cho theo thỏa thuận là tài sản không chia; vốn tài sản khác được điều
lệ quy định là tài sản không chia của HTX và phần vốn góp
của các thành viên HTX để xử lý theo hướng dẫn tại điểm b và điểm c Khoản 1 Điều
này và phải phù hợp với pháp luật về ngân sách nhà nước.
Trường hợp ngân
sách địa phương cùng cấp không bố trí được kinh phí chi trả HTX thì không thực
hiện bàn giao tài sản, và thực hiện xử lý tài sản theo hình thức chuyển nhượng
hoặc thanh lý theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 4 Thông tư này.
đ) Chi phí hợp lý
có liên quan trực tiếp đến việc bàn giao, tiếp nhận tài sản do đơn vị tiếp nhận
tài sản chi trả theo quy định.
2. Về xử lý khoản
tiền thu từ chuyển nhượng, thanh lý tài sản:
Giá trị tài sản
chuyển nhượng, thanh lý sau khi trừ chi phí chuyển nhượng, thanh lý tài sản và
nộp thuế theo quy định, phần giá trị còn lại được phân chia theo tỷ lệ vốn trợ
cấp, hỗ trợ của nhà nước; vốn từ quỹ đầu tư phát triển; khoản
được tặng, cho theo thỏa thuận là tài sản không chia; vốn tài sản khác được điều
lệ quy định là tài sản không chia của HTX và vốn góp của
các thành viên HTX để xử lý theo quy định, cụ thể:
a) Phần giá trị
tài sản thu được hình thành từ vốn trợ cấp, hỗ trợ của nhà nước chuyển về ngân
sách địa phương cùng cấp với cơ quan đăng ký HTX, liên hiệp HTX theo quy định tại
điểm a khoản 1 Điều 21 Nghị định số 193/2013/NĐ-CP của Chính phủ;
b) Phần giá trị
tài sản hình thành từ quỹ đầu tư phát triển của HTX; khoản
được tặng, cho theo thỏa thuận là tài sản không chia; vốn tài sản khác được điều
lệ quy định là tài sản không chia của HTX xử lý theo quy định
tại điểm b khoản 1 Điều 21 Nghị định số 193/2013/NĐ-CP và khoản 3 Điều 1 Nghị định số 107/2017/NĐ-CP của Chính phủ.
c) Phần giá trị
tài sản hình thành từ vốn góp của các thành viên HTX được tính vào nguồn thu giải
thể, phá sản để xử lý theo quy định tại Luật Hợp
tác xã và Luật Phá sản.
3. Trường hợp giải
thể, phá sản mà vốn, tài sản của HTX không đủ để thanh toán các khoản nợ thì
HTX được sử dụng khoản tiền thu được từ bàn giao, chuyển nhượng, thanh lý tài sản
hình thành từ nhiều nguồn vốn nêu tại khoản 1, khoản 2 Điều này để thanh toán
các khoản nợ theo quy định tại khoản 2 Điều 21 Nghị định
số 193/2013/NĐ-CP của Chính phủ.
Điều 6. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có
hiệu lực kể từ ngày 14 tháng 5 năm 2018.
2. Trong quá trình
thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu sửa
đổi, bổ sung cho phù hợp./.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Văn Hiếu
|
Mẫu số 01
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 30/2018/TT-BTC ngày 31/3/2018 của Bộ Tài chính hướng
dẫn việc xử lý tài sản hình thành từ nhiều nguồn vốn khi hợp tác xã, liên hiệp
hợp tác xã giải thể, phá sản)
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
BIÊN BẢN BÀN GIAO, TIẾP NHẬN TÀI SẢN
Căn cứ Quyết định số..........
ngày.../.../... của......... về việc.........1
Hôm nay, ngày.... tháng...
năm..., tại..........., việc bàn giao, tiếp nhận tài sản được thực hiện như
sau:
A. THÀNH PHẦN THAM GIA BÀN GIAO, TIẾP NHẬN
1. Đại diện bên giao (Tên HTX
bàn giao):
Ông
(bà):.............................................................. Chức vụ..................................
Ông
(bà):.............................................................. Chức vụ..................................
2. Đại diện bên nhận (Tên HTX, tổ
chức tiếp nhận):
Ông
(bà):.............................................................. Chức vụ..................................
Ông
(bà):.............................................................. Chức vụ..................................
3. Đại diện cơ quan chứng kiến
(Tên cơ quan chứng kiến):
Ông
(bà):.............................................................. Chức vụ..................................
Ông (bà):..............................................................
Chức vụ..................................
B. NỘI DUNG BÀN GIAO, TIẾP NHẬN
1. Danh mục tài sản bàn giao, tiếp
nhận2:
STT
|
Danh
mục tài sản (chi tiết theo từng loại tài sản)
|
Đơn
vị tính
|
Số
lượng
|
Nguyên
giá (đồng)
|
Giá
trị còn lại (đồng)
|
Giá
trị đánh giá lại (đồng)
|
Ghi
chú
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
A
|
Trụ sở làm việc, cơ sở hoạt
động sự nghiệp,...
|
|
|
|
[1]
|
|
|
1
|
Địa chỉ nhà, đất 1
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Địa chỉ nhà, đất 2
|
|
|
|
|
|
|
|
...
|
|
|
|
|
|
|
B
|
Xe ô tô
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Xe ô tô 1 (loại xe, biển kiểm
soát...)
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Xe ô tô 2 (loại xe, biển kiểm
soát...)
|
|
|
|
|
|
|
|
...
|
|
|
|
|
|
|
C
|
Máy móc, thiết bị
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Máy móc, thiết bị 1
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Máy móc, thiết bị 2
|
|
|
|
|
|
|
|
...
|
|
|
|
|
|
|
D
|
Tài sản khác
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng
|
|
|
|
|
|
|
2. Các hồ sơ liên quan đến quyền
quản lý, sử dụng tài sản bàn giao, tiếp nhận:
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
3. Trách nhiệm của các bên giao,
bên nhận
a) Trách nhiệm
của Bên
giao:.............................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
b) Trách nhiệm
của Bên nhận:............................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
4. Ý kiến của
các bên tham gia bàn giao, tiếp nhận:..........................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
ĐẠI
DIỆN BÊN NHẬN
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
ĐẠI
DIỆN BÊN GIAO
(Ký,
ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
ĐẠI
DIỆN CƠ QUAN CHỨNG KIẾN
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
[1]
Ghi rõ số, ngày tháng, trích yếu của Quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền
về việc bàn giao tài sản.
2 Căn cứ vào danh mục tài sản bàn giao, tiếp nhận cụ thể,
bên giao, bên nhận bổ sung, chỉnh lý nội dung của các cột chỉ tiêu cho phù hợp.