ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 03/CTHĐ-UBND
|
Thái Bình, ngày 01 tháng 07 năm 2016
|
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
THỰC
HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 35/NQ-CP NGÀY 16/5/2016 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ HỖ TRỢ VÀ PHÁT TRIỂN
DOANH NGHIỆP ĐẾN NĂM 2020
Thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày
16 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm
2020, Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình xây dựng Chương trình hành động hỗ trợ và
phát triển doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh đến năm 2020, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU,
NGUYÊN TẮC
1. Mục đích
- Quán triệt và thực hiện nghiêm túc
Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ và Nghị quyết Đại hội đại
biểu Đảng bộ tỉnh Thái Bình lần thứ XIX; xác định rõ việc lấy doanh nghiệp là đối
tượng phục vụ, nâng cao nhận thức của các các cấp, các ngành, đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức đối với vai trò của doanh nghiệp trong việc phát triển
kinh tế - xã hội, từ đó làm tốt chức năng nhiệm vụ được giao với phương châm phục
vụ, tạo điều kiện thuận lợi tốt nhất cho doanh nghiệp ổn định, phát triển.1
- Xác định rõ nội dung, phân công
trách nhiệm cụ thể và cơ chế phối hợp chặt chẽ giữa các sở,
ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện và thành phố trong việc thực hiện Nghị
quyết số 35/NQ-CP của Chính phủ.
2. Yêu cầu
Triển khai thực hiện Chương trình
hành động theo sự chỉ đạo, điều hành chặt chẽ, toàn diện của cấp ủy, chính quyền
từ tỉnh đến cơ sở, phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị, của
doanh nghiệp và của toàn dân. Thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp đồng
bộ, phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh, của từng ngành, địa phương, đơn vị;
lấy mục tiêu phục vụ sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, tạo điều kiện thuận
lợi, hỗ trợ doanh nghiệp phát triển lên hàng đầu.
3. Nguyên tắc
- Đảm bảo quyền bình đẳng cho tất cả
các doanh nghiệp, không phân biệt loại hình, thành phần kinh tế trong cơ hội tiếp
cận các nguồn lực như: vốn, tài nguyên, đất đai... và đầu tư kinh doanh. Doanh
nghiệp được quyền thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh trong các ngành nghề mà
pháp luật không cấm.
- Điều kiện kinh doanh được quy định rõ
ràng, minh bạch, dễ thực hiện, có lộ trình phù hợp để sớm
loại bỏ các loại giấy phép con, phí, phụ phí bất hợp lý.
- Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước
theo hướng đơn giản hóa khâu tiền kiểm, tăng cường hậu kiểm
gắn với điều kiện, quy định cụ thể và thanh tra, kiểm tra, giám sát.
- Công tác thanh tra, kiểm tra, giám
sát cần bảo đảm mục tiêu ngăn chặn, phát hiện và xử lý vi phạm; đồng thời hỗ trợ,
hướng dẫn doanh nghiệp tuân thủ các quy định của pháp luật.
- Không hình sự hóa quan hệ kinh tế,
dân sự, đồng thời xử lý nghiêm mọi hành vi vi phạm pháp luật.
II. NỘI DUNG
1. Tập trung đẩy
mạnh cải cách hành chính tạo thuận lợi cho doanh nghiệp.
- Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố nghiêm túc thực hiện nhóm các giải pháp về cải cách hành
chính trong Đề án cải cách hành chính, nâng cao năng lực cạnh
tranh và cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh tỉnh Thái Bình đến năm 2020 và
những năm tiếp theo tại Quyết định số 1316/QĐ-UBND ngày 27/5/2016 của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông
tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước. Nghiêm túc thực hiện Nghị quyết số
36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử để công khai, minh
bạch, nhằm tạo điều kiện cho doanh nghiệp giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước
qua môi trường mạng.
- Quán triệt cán bộ công chức về đạo
đức công vụ, chống quan liêu, tham nhũng, sách nhiễu; đề cao tinh thần chính
quyền phục vụ và hỗ trợ doanh nghiệp. Công khai quy trình và cán bộ có trách
nhiệm xử lý hồ sơ; tăng cường thanh tra công vụ, kiên quyết xử lý các cán bộ vi
phạm quy trình xử lý hồ sơ, gây phiền hà cho doanh nghiệp.
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị phải chịu trách nhiệm về các vi phạm của công chức,
viên chức trong phạm vi quản lý.
- Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ,
phẩm chất đạo đức đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức để thực hiện tốt nhiệm vụ
theo tinh thần phục vụ người dân và doanh nghiệp.
2. Tạo dựng môi
trường thuận lợi để hỗ trợ phát triển doanh nghiệp
- Thực hiện nghiêm túc Nghị quyết số
19/2016/NQ-CP ngày 28/4/2016 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu
cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm
2016-2017, định hướng đến năm 2020.
- Tiếp tục thực
hiện nghiêm túc, có hiệu quả Quyết định số 1608/QĐ-UBND ngày 17/7/2015 của Ủy
ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt Đề án thành lập Trung tâm Hành chính công cấp
tỉnh, cấp huyện và Quyết định số 2324/QĐ-UBND ngày 05/10/2015 của Ủy ban nhân
dân tỉnh về việc thành lập Trung tâm Hành chính công tỉnh Thái Bình; rà soát, lựa
chọn và bố trí cán bộ có năng lực, trách nhiệm, thái độ ý thức phục vụ tốt
doanh nghiệp, nhà đầu tư.
- Thực hiện nghiêm túc Quyết định số
1139/QĐ-UBND ngày 13/5/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về quy định tạm thời về quản
lý, sử dụng đường dây nóng của Ủy ban nhân dân tỉnh để tiếp thu, xử lý những
thông tin của đại diện tổ chức, cá nhân phản ánh về vấn đề có liên quan đến tỉnh
Thái Bình.
Các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân
huyện, thành phố thiết lập đường dây nóng để tiếp thu, xử lý những thông tin của
đại diện tổ chức, cá nhân phản ánh về vấn đề liên quan đến các sở, ban, ngành,
huyện, thành phố theo đúng tinh thần chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh tại Chỉ
thị số 13/CT-UBND ngày 13/5/2016.
- Tinh giản các thủ tục đăng ký doanh
nghiệp, đầu tư, đất đai, xây dựng, môi trường, thuế .v.v. để có thể rút ngắn ít
nhất 50% thời gian giải quyết thủ tục hành chính và cắt giảm ít nhất 10% số lượng
thủ tục hành chính so với quy định hiện hành. Tiếp tục nghiên cứu, vận dụng các
mô hình giải quyết các thủ tục hành chính có hiệu quả và phù hợp với điều kiện
của địa phương, đơn vị.
- Khuyến khích, định hướng cho doanh
nghiệp tập trung đầu tư vào các khu, cụm công nghiệp, hạn
chế đầu tư ngoài các khu công nghiệp, cụm công nghiệp; thu hút các dự án đầu tư
nhưng có chọn lọc theo chủ trương phát triển của tỉnh và đảm bảo môi trường sản
xuất kinh doanh ổn định, phát triển bền vững. Tiếp tục quy hoạch chi tiết một số
khu công nghiệp, cụm công nghiệp và tăng cường xây dựng kết cấu hạ tầng để thu
hút các doanh nghiệp đầu tư.
- Khuyến khích các hộ kinh doanh cá
thể chuyển đổi và đăng ký hoạt động theo Luật Doanh nghiệp.
- Thực hiện đồng bộ các giải pháp để
nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo nhất là đào tạo nghề, phát triển nguồn
nhân lực đặc biệt là thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao nhằm thu hút các nhà
đầu tư và đáp ứng yêu cầu phát triển doanh nghiệp trong tỉnh.
- Kiên quyết xử lý, thu hồi các dự án
sử dụng đất không hiệu quả, sai mục đích, chậm tiến độ theo quy định, các dự án
ảnh hưởng đến môi trường sinh thái đe tạo quỹ đất thu hút các dự án đầu tư
khác.
- Làm tốt công tác bồi thường, hỗ trợ
giải phóng mặt bằng cho các dự án; giải quyết dứt điểm các tồn tại, vướng mắc với các hộ dân trong giao đất cho các doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh.
3. Bảo đảm quyền
kinh doanh, quyền bình đẳng tiếp cận nguồn lực và cơ hội kinh doanh của doanh
nghiệp
- Đẩy mạnh công tác đấu tranh chống
buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trong tình hình mới, bảo đảm môi trường sản xuất kinh doanh bình đẳng.
- Tăng cường cung cấp, phổ biến thông
tin và các hướng dẫn thực thi cam kết trong khuôn khổ hợp tác kinh tế quốc tế
như ASEAN, WTO, APEC, ASEM ...
- Đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng nguồn
nhân lực có chất lượng, chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ thuật cao.
- Rà soát, sửa đổi chính sách khuyến
khích đầu tư phù hợp với các quy định pháp luật hiện hành, nhằm tăng cường thu
hút doanh nghiệp đầu tư vào tỉnh.
- Tăng cường cung cấp thông tin cho
doanh nghiệp thông qua Cổng thông tin điện tử của tỉnh và trang Web của các Sở,
ngành, huyện, thành phố. Việc cung cấp thông tin cần được thực hiện đầy đủ và cập
nhật thường xuyên, trong đó có chuyên mục hỏi đáp chính sách trực tuyến. Thực
hiện nhanh mạng thông tin (số hóa) trong các hoạt động quản lý giữa tỉnh, huyện
và một số sở, ngành có liên quan, nhất là đối với đơn vị thực hiện liên thông để
rút ngắn thời gian xử lý và trả lời kết quả.
- Nghiên cứu đề xuất cơ chế chính
sách thu hút đầu tư phát triển cụm công nghiệp, tạo mặt bằng cho doanh nghiệp
nhỏ và vừa, doanh nghiệp ở vùng nông thôn; tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động khuyến
công.
- Rà soát, sửa đổi các quy định nhằm
đơn giản hóa và giảm bớt các thủ tục về đất đai.
- Đẩy mạnh công tác tư vấn, hỗ trợ
doanh nghiệp. Phát triển và nâng cao chất lượng hoạt động dịch vụ của các đơn vị
sự nghiệp công lập và ngoài công lập.
Khuyến khích phát triển các đơn vị sự
nghiệp ngoài công lập để hình thành mạng lưới hệ thống dịch vụ trong tỉnh phục
vụ doanh nghiệp đầy đủ, hiệu quả, chất lượng dịch vụ ngày càng cao hơn. Tiến tới
phát triển các dịch vụ cao cấp phù hợp sự phát triển của kinh tế thị trường
(như: Tư vấn xây dựng chiến lược kinh doanh, chiến lược sản phẩm, ứng dụng khoa
học công nghệ, xây dựng, quản lý và quảng bá thương hiệu, áp dụng các hệ thống
quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế...)
4. Bảo vệ quyền lợi
và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp
- Thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp được
thực hiện theo đúng quy định của pháp luật (không quá một lần/năm); kết hợp
thanh tra, kiểm tra liên ngành nhiều nội dung trong một đợt thanh tra, kiểm
tra, trừ trường hợp thanh tra, kiểm tra đột xuất khi có dấu hiệu vi phạm pháp
luật rõ ràng.
- Xử lý nghiêm những doanh nghiệp vi
phạm pháp luật, buôn lậu, trốn thuế, buôn bán hàng cấm, hàng giả, gian lận
thương mại, vi phạm pháp luật về môi trường ... đảm bảo sự bình đẳng và quyền lợi của các doanh nghiệp chân chính; không hình sự hóa
quan hệ kinh tế, dân sự. Tạo môi trường lành mạnh, an toàn để các doanh nghiệp
trên địa bàn tỉnh sản xuất, kinh doanh theo đúng pháp luật.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao;
các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện thành phố tập trung chỉ đạo, triển
khai thực hiện đồng bộ, có hiệu quả, tạo điều kiện thuận lợi và phát triển
doanh nghiệp, xây dựng kế hoạch chi tiết và định kỳ báo
cáo 06 tháng/lần về triển khai thực hiện Chương trình hành động của Ủy ban nhân
dân tỉnh, cụ thể như sau:
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Phối hợp với Sở Tư pháp và các cơ
quan có liên quan rà soát, đề xuất bãi bỏ các giấy phép, giấy chứng nhận đủ điều
kiện kinh doanh, hồ sơ, tài liệu không cần thiết theo quy định của Luật Doanh
nghiệp 2014, Luật Đầu tư 2014 và các văn bản có liên quan. Kết quả rà soát báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và được niêm yết công khai, cập
nhật để người dân và doanh nghiệp được biết. Thời gian hoàn thành trong tháng 9
năm 2016.
- Chủ trì xây dựng quy chế phối hợp
quản lý doanh nghiệp sau đăng ký kinh doanh của các sở, ngành chức năng (hoặc
cơ chế cung cấp thông tin tình hình hoạt động của doanh nghiệp sau đăng ký kinh doanh) nhằm gắn trách nhiệm và nâng cao năng lực theo dõi, hỗ
trợ cho doanh nghiệp. Thời gian hoàn thành trong tháng 9
năm 2016.
- Chủ trì xây dựng quy chế phân cấp
quản lý đầu tư các dự án vốn ngoài NSNN trên địa bàn tỉnh theo Luật Đầu tư
2014, Luật Xây dựng 2014, Luật Đất đai 2013; trong đó phân rõ thẩm quyền và
trách nhiệm của các cấp, các ngành trong giải quyết các thủ tục đầu tư. Thời
gian hoàn thành trong tháng 9 năm 2016.
- Chủ trì rà soát, đánh giá tình hình
thực hiện và hiệu quả của các chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư hiện hành.
- Xây dựng bản cam kết và tham mưu tổ
chức Lễ ký kết giữa Ủy ban nhân dân tỉnh với Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt
Nam về tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh;
thời gian thực hiện trong quý III năm 2016.
- Là đầu mối tổng hợp định kỳ, sáu
tháng, hàng năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện và tổng hợp đề
xuất kiến nghị của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, hiệp
hội doanh nghiệp về tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Hoàn thiện và công bố công khai quy
hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất trong giai đoạn 2016 -
2020 ở 3 cấp: Tỉnh, huyện, xã. Công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quỹ đất
chưa sử dụng nhằm minh bạch hóa tiếp cận nguồn lực đất đai, mặt bằng sản xuất.
Thời gian hoàn thành trong tháng 8 năm 2016.
- Rà soát, đề xuất cơ chế, chính sách
phù hợp tạo quỹ đất sạch tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất kinh doanh và
phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội. Thời gian hoàn thành trong năm 2016.
- Tăng cường công tác kiểm tra tình
hình quản lý, sử dụng đất đai của các tổ chức, cá nhân, xử lý kịp thời các trường
hợp vi phạm.
- Thực hiện hiệu quả các quy định về
bảo vệ môi trường, bảo đảm phát triển bền vững.
3. Sở Công Thương:
- Tăng cường kiểm tra, xử lý đúng quy
định của pháp luật các hoạt động kinh doanh trái phép, chống buôn lậu và gian lận
thương mại, lũng đoạn thị trường, cạnh tranh không lành mạnh
đi đôi với tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân trong sản xuất kinh
doanh.
- Thúc đẩy thực hiện đồng bộ, có hiệu
quả các cam kết thương mại quốc tế; phối hợp với các ngành triển khai các Hiệp
định Thương mại mà Việt Nam đã ký kết đến các doanh nghiệp, giúp các doanh nghiệp
tiếp cận, nắm bắt thực hiện có hiệu quả.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn:
- Đề xuất triển khai tái cơ cấu ngành
nông nghiệp gắn với phát triển nông thôn mới theo đề án đã được phê duyệt trên
địa bàn tỉnh.
- Xây dựng cơ chế chính sách thực hiện
tích tụ ruộng đất, mô hình tổ chức sản xuất nông nghiệp hàng hóa tập trung quy
mô lớn; tham mưu xây dựng cơ chế thu hút doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông
nghiệp, nông thôn. Thời gian hoàn thành trong Quý III năm 2016.
5. Cục Thuế tỉnh, Chi cục Hải
quan:
- Cục Thuế tỉnh
chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan đề xuất cải tiến quy trình, hồ
sơ và thủ tục nộp thuế, rút ngắn thời gian hoàn thành thủ tục nộp thuế của
doanh nghiệp; nghiên cứu tham mưu phương án tháo gỡ khó khăn về thuế cho doanh
nghiệp.
- Chi cục Hải quan chủ trì, phối hợp
rà soát, đánh giá quy trình, hồ sơ và thủ tục xuất nhập khẩu, đề xuất giảm thời
gian thông quan hàng hóa xuất nhập khẩu.
6. Sở Tư pháp:
- Rà soát, đề xuất hoàn thiện quy định
pháp luật nói chung, các quy định liên quan đến cải thiện môi trường kinh doanh,
nâng cao năng lực cạnh tranh phù hợp với nội dung, tinh thần của các văn bản Luật
mới được ban hành.
- Theo dõi, đôn đốc các Sở, ngành, địa
phương trong việc tuân thủ các quy định về kiểm soát thủ tục hành chính, đánh
giá tác động của thủ tục hành chính ngay trong quá trình soạn thảo, ban hành
văn bản quy phạm pháp luật và trong quá trình thực thi.
- Thực hiện tốt chương trình hỗ trợ
pháp lý cho doanh nghiệp theo Quyết định số 150/QĐ-UBND ngày 15/01/2016 của Ủy
ban nhân dân tỉnh về phê duyệt chương trình hỗ trợ pháp lý liên ngành cho doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016-2020.
7. Sở Nội vụ:
- Triển khai thực hiện có hiệu quả Kế
hoạch cải cách hành chính của tỉnh. Tăng cường công tác kiểm tra cải cách hành
chính theo kế hoạch, tập trung vào các nội dung như công tác cải cách thủ tục
hành chính, công tác tiếp nhận, giải quyết phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ
chức về quy định hành chính, công tác giải quyết thủ tục tại Trung tâm Hành
chính công cấp tỉnh, cấp huyện và Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp xã.
- Tăng cường kiểm tra, hoạt động của
Trung tâm Hành chính công; giám sát, kiểm tra, chấn chỉnh công vụ; xử lý nghiêm
cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên thực hiện không đúng quy chế. Thời gian
kiểm tra định kỳ 6 tháng/lần và đột xuất khi có phản ánh.
8. Sở Xây dựng:
- Công bố công khai các quy hoạch
phát triển hạ tầng đô thị, hạ tầng xã hội trên địa bàn tỉnh. Thời gian hoàn
thành trong tháng 9 năm 2016.
- Tiếp tục rà soát, tham mưu sửa đổi, bổ sung và xây dựng mới, hoàn thiện hệ thống
văn bản quy phạm pháp luật, hệ thống các quy chuẩn, tiêu chuẩn thuộc lĩnh vực
xây dựng.
- Phối hợp với các ngành tham mưu xây
dựng và triển khai thực hiện các quy hoạch xây dựng hạ tầng đô thị, hạ tầng xã
hội của tỉnh.
- Tăng cường quản lý quy hoạch xây dựng;
kiểm tra, giám sát công tác quản lý đầu tư xây dựng nhằm hạn chế thất thoát,
lãng phí, nâng cao chất lượng công trình.
9. Sở Lao
động Thương binh và Xã hội:
- Rà soát, đánh giá lại công tác đào
tạo nghề; đẩy mạnh xã hội hóa, đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng công tác
đào tạo nghề. Thời gian hoàn thành trong tháng 9 năm 2016.
- Có phương án linh hoạt để hỗ trợ hiệu
quả cho doanh nghiệp trong việc tuyển dụng lao động phù hợp với nhu cầu sản xuất
kinh doanh.
- Tập trung công tác xúc tiến, tư vấn,
giới thiệu việc làm; kiểm tra, giám sát việc thực hiện chế độ chính sách cho
người lao động.
10. Sở Thông tin và Truyền thông:
- Tăng cường công tác thông tin,
tuyên truyền các cơ chế, chính sách; các quy hoạch đầu tư phát triển kinh tế xã
hội của tỉnh trên các trang thông tin điện tử.
- Hướng dẫn, hỗ trợ nâng cao chất lượng
các Website của các sở, ngành, địa phương, bổ sung chuyên mục hỏi đáp trực tuyến
trên Website của các sở, ngành, địa phương để kịp thời tiếp nhận phản ảnh, tháo
gỡ các khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp.
11. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh:
Chỉ đạo hệ thống các tổ chức tín dụng
trên địa bàn tỉnh tập trung ưu tiên cho vay tín dụng phục vụ hoạt động sản xuất,
kinh doanh, cho vay phát triển nông nghiệp, nông thôn, cho vay xuất nhập khẩu,
công nghiệp hỗ trợ, xây dựng nhà ở xã hội; triển khai các giải pháp tháo gỡ khó
khăn cho doanh nghiệp vay vốn; hạn chế cho vay các lĩnh vực không khuyến khích;
tập trung tháo gỡ khó khăn các lĩnh vực, chương trình kinh tế trọng điểm của tỉnh
như: Phục vụ nông nghiệp, nông thôn; cho vay nông thôn mới; nuôi trồng thủy hải
sản; nước sạch nông thôn ...
12. Công an tỉnh:
Giữ vững an ninh chính trị, trật tự
an toàn xã hội; xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật; không hình sự hóa các quan hệ dân sự, kinh tế.
13. Trung tâm Hành chính công của
tỉnh:
- Tổ chức triển khai thực hiện nghiêm
túc, có hiệu quả Quyết định số 1608/QĐ-UBND ngày 17/7/2015 của Ủy ban nhân dân
tỉnh về việc phê duyệt Đề án thành lập Trung tâm Hành chính công cấp tỉnh, cấp
huyện và Quyết định số 2324/QĐ-UBND ngày 05/10/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh về
việc thành lập Trung tâm Hành chính công tỉnh Thái Bình.
- Nâng cao chất lượng dịch vụ công; lấy
người dân, tổ chức, doanh nghiệp làm trung tâm, tạo sự hài lòng của tổ chức, cá
nhân đối với việc giải quyết các thủ tục hành chính của cơ quan nhà nước. Đảm bảo
các thủ tục được giải quyết công khai, minh bạch, không có khâu trung gian.
14. Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh;
các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh
- Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh đồng
hành cùng doanh nghiệp trong quá trình sản xuất, kinh doanh; tổng hợp các kiến
nghị, khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp kịp thời chuyển tới các cơ quan quản
lý Nhà nước để xử lý, giải quyết.
- Các doanh nghiệp thực hiện quyền và
nghĩa vụ của mình theo đúng quy định của pháp luật. Chủ động trong việc trao đổi,
phản ảnh với các cơ quan quản lý nhà nước để kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc.
Đẩy mạnh tái cơ cấu, liên kết, hợp tác kinh doanh, tăng cường
ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến, nâng cao năng lực quản trị, năng suất,
chất lượng, khả năng cạnh tranh. Nêu cao tinh thần tự hào dân tộc, đạo đức kinh
doanh, tôn trọng pháp luật, xây dựng văn hóa doanh nghiệp, tinh thần liêm chính
trong kinh doanh, thực hiện tốt trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp, tham gia
chương trình xóa đói giảm nghèo, bảo vệ môi trường, góp phần bảo đảm an ninh
chính trị, trật tự an toàn xã hội, đóng góp thiết thực vào công cuộc phát triển
kinh tế xã hội của tỉnh.
15. Đài Phát thanh và Truyền hình
Thái Bình:
- Đẩy mạnh phổ biến, tuyên truyền Nghị
quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ và các chính sách về phát triển
doanh nghiệp, cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của
tỉnh.
- Chú trọng việc tuyên truyền, nêu
gương khuyến khích những doanh nhân, doanh nghiệp, những tấm gương điển hình
trong hoạt động sản xuất kinh doanh trên sóng phát thanh, truyền hình tỉnh.
16. Các Sở, ban, ngành, Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố:
Theo chức năng, nhiệm vụ được giao tập
hợp, rà soát và đánh giá tình hình thực hiện dịch vụ công, có giải pháp đổi mới
tổ chức cung ứng các dịch vụ công theo hướng đa dạng hóa; nghiên cứu tham mưu,
đề xuất những dịch vụ có thể mở cho tư nhân cung cấp với mức độ phù hợp và đảm
bảo tiếp cận công bằng và bình đẳng đối với cơ hội kinh doanh các loại dịch vụ
này và quyền tự do lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ theo cơ chế thị trường; tạo điều
kiện thuận lợi để hỗ trợ doanh nghiệp phát triển.
Trên đây là Chương trình hành động thực
hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ về hỗ trợ và
phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình.
Yêu cầu các sở, ban, ngành, Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch chi tiết để thực hiện Chương trình hành động này, thời gian hoàn thành trong quý
III/2016; báo cáo tình hình, kết quả triển khai thực hiện các nhiệm vụ được
giao 6 tháng (trước ngày 10/7), cả năm (trước ngày 20/12) về Ủy ban nhân dân tỉnh
(qua Sở Kế hoạch và Đầu tư) để
kịp thời xem xét giải quyết, tháo gỡ khó
khăn, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp phát
triển./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Phòng TM và CN Việt Nam;
- TT Tỉnh ủy,
TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành;
- Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, CTXDGT, TH.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Hồng Diên
|
1
Giai đoạn 2016-2020, phấn đấu mỗi năm có thêm 500-600 doanh nghiệp
thành lập mới; đến năm 2020, có khoảng 7.200-7.500 doanh nghiệp hoạt động trên
địa bàn tỉnh.