ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1316/QĐ-UBND
|
Thái
Bình, ngày 27 tháng 5 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH, NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
VÀ CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ KINH DOANH TỈNH THÁI BÌNH ĐẾN NĂM 2020 VÀ NHỮNG
NĂM TIẾP THEO
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị quyết số 30c/NQ-CP
ngày 08/11/2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành
chính nhà nước, giai đoạn 2011-2020; Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 13/6/2013 của
Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày
08/11/2011;
Căn cứ Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày
12/3/2015 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp tiếp tục cải thiện môi trường
kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2015-2016; Nghị quyết
số 19-2016/NQ-CP ngày 28/4/2016 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ
yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai
năm 2016-2017, định hướng đến năm 2020:
Căn cứ Nghị quyết Đại hội Đảng bộ
tỉnh Thái Bình lần thứ XIX;
Xét đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu
tư tại văn bản số 617/SKHĐT-XTĐT ngày 23/5/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Đề án cải cách
hành chính, nâng cao năng lực cạnh tranh và cải thiện môi trường đầu tư kinh
doanh tỉnh Thái Bình đến năm 2020 và những năm tiếp theo.
Điều 2. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì hướng dẫn, phối
hợp với các sở, ngành, đơn vị, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức triển
khai thực hiện Đề án đảm bảo theo đúng chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh; định kỳ
tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng
các sở, ngành, đơn vị thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố;
Giám đốc các đơn vị: Công an tỉnh, Cục Thuế tỉnh, Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh
tỉnh, Chi cục Hải quan tỉnh và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- TT Tỉnh ủy;
- TT HĐND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Lãnh đạo VPUBND tỉnh;
- Lưu: VT, KT, TH.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Hồng Diên
|
ĐỀ ÁN
CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH, NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH VÀ CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG
ĐẦU TƯ KINH DOANH TỈNH THÁI BÌNH ĐẾN NĂM 2020 VÀ NHỮNG NĂM TIẾP THEO
(Kèm theo Quyết định số 1316/QĐ-UBND ngày 27/5/2016 của UBND tỉnh)
Phần I
SỰ CẦN THIẾT CỦA
ĐỀ ÁN
Trong bối cảnh đất nước hội nhập ngày
càng sâu rộng vào nền kinh tế khu vực và quốc tế, với việc nước ta đã và đang
tham gia vào ngày càng nhiều các Hiệp định hợp tác thương mại song phương và đa
phương với các quốc gia, các vùng lãnh thổ trên thế giới; yêu cầu của việc nâng
cao năng lực cạnh tranh, tăng cường thu hút đầu tư nhằm mục tiêu thúc đẩy phát
triển kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội, đã đặt ra cho các địa phương trong cả nước
những đòi hỏi phải tạo điều kiện bình đẳng, thuận lợi, thông thoáng minh bạch,
giảm thiểu chi phí về thời gian và kinh phí của các doanh nghiệp; đồng thời phải
tích cực, mạnh mẽ tiến hành đồng bộ các giải pháp cải cách hành chính, nâng cao
năng lực cạnh tranh, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh nhằm tạo ra môi trường
đầu tư kinh doanh lành mạnh, hấp dẫn đối với các nhà đầu tư.
Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày
08/11/2011 của Chính phủ về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước
giai đoạn 2011-2020 đã đề ra nhiệm vụ phải tiến hành cải cách hành chính, đơn
giản hóa thủ tục hành chính trong tất cả các lĩnh vực quản lý nhà nước, nhất là
thủ tục hành chính liên quan đến người dân, doanh nghiệp; thực hiện cải cách thủ
tục hành chính để tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, giải phóng mọi nguồn
lực xã hội và nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, bảo đảm điều kiện cho nền
kinh tế đất nước phát triển nhanh, bền vững. Đồng thời, Nghị quyết số 19/NQ-CP
ngày 18/3/2014 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi
trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia cùng xác định cần tập
trung cải thiện môi trường kinh doanh, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính,
rút ngắn quy trình xử lý; giảm thời gian thực hiện thủ tục hành chính, giảm chi
phí hành chính, bảo đảm công khai, minh bạch và nâng cao trách nhiệm của cơ
quan hành chính nhà nước, nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia.
Thái Bình là tỉnh có nền kinh tế với
xuất phát điểm chậm và thấp hơn so với các địa phương do đặc thù về vị trí,
giao thông ... Do vậy, để đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng, bên cạnh nội lực và nguồn
lực từ Trung ương, việc thu hút đầu tư trong và ngoài nước đến với Thái Bình là
hết sức cần thiết trong giai đoạn hiện nay.
Với ý nghĩa đó, công tác cải cách
hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh và nâng cao năng lực cạnh
tranh là nhiệm vụ cấp thiết, phải tiến hành đồng bộ, hợp lý và có mối quan hệ gắn
bó mật thiết với nhau để tăng cường thu hút đầu tư, thực hiện các mục tiêu phát
triển kinh tế xã hội của tỉnh.
I. CĂN CỨ PHÁP LÝ
XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
- Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 ngày
26/11/2014 của Quốc hội;
- Luật Đầu tư công số 49/2014/QH13
ngày 18/6/2014 của Quốc hội;
- Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13
ngày 26/11/2014 của Quốc hội;
- Nghị định số 15/2015/NĐ-CP ngày
14/02/2015 của Chính phủ về đầu tư theo hình thức đối tác công tư;
- Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày
10/4/2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ
quan nhà nước;
- Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày
18/3/2014 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp cải thiện môi trường kinh doanh,
nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia; Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày 12/3/2015 của
Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp tiếp tục cải thiện môi trường kinh
doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2015-2016; Nghị quyết số
19-2016/NQ-CP ngày 28/4/2016 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu
cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm
2016-2017, định hướng đến năm 2020;
- Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày
08/11/2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà
nước, giai đoạn 2011-2020; Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 13/6/2013 của Chính phủ
về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 30c/NQ-CP;
- Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày
14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử;
- Chỉ thị số 15/CT-TTg ngày 22/5/2012
của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường sử dụng văn bản điện tử trong hoạt động
của cơ quan nhà nước;
- Quyết định số 09/QĐ-TTg ngày
25/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ
chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương;
- Quyết định số 1608/QĐ-UBND ngày
17/7/2015 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Đề án thành lập Trung tâm Hành chính
công cấp tỉnh, cấp huyện;
- Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh
Thái Bình lần thứ XIX.
II. CĂN CỨ THỰC TIỄN
XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
Trong những năm qua mặc dù gặp nhiều
khó khăn thách thức nhưng Thái Bình đã có nhiều cố gắng, nỗ lực, thực hiện cải
cách hành chính, nâng cao năng lực cạnh tranh, cải thiện môi trường đầu tư kinh
doanh và đã đạt được những kết quả bước đầu khá tích cực. Hệ thống văn bản quy
phạm pháp luật và các cơ chế chính sách trên các lĩnh vực từng bước được rà
soát, sửa đổi, bổ sung hoàn thiện; nhiều thủ tục hành chính (TTHC) được đơn giản
về các bước tiến hành, thời gian được rút ngắn, giảm phiền hà cho tổ chức, công
dân. Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức từng bước được nâng lên, đáp ứng yêu
cầu nhiệm vụ. Hệ thống hạ tầng kỹ thuật, nhất là hạ tầng giao thông được quan
tâm đầu tư phát triển. Công tác vận động, xúc tiến đầu tư được đẩy mạnh. Chỉ số
năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của tỉnh trong những năm qua có sự cải thiện
đáng kể về thứ hạng. Kết quả trên góp phần tích cực vào việc thu hút đầu tư và
phát triển doanh nghiệp, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội của
tỉnh thời gian qua.[1]
Tuy nhiên, công tác cải cách hành
chính (CCHC) còn hạn chế; Môi trường đầu tư kinh doanh của tỉnh chưa thực sự hấp
dẫn, thuận lợi cho các doanh nghiệp trong hoạt động đầu tư kinh doanh; Chỉ số
năng lực cạnh tranh (PCI) của tỉnh có năm còn giảm điểm. Những hạn chế, yếu kém
nêu trên do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan. Trong đó có nguyên nhân
các cấp, các ngành, địa phương trong tỉnh chưa nhận thức đầy đủ vai trò quan trọng
của các doanh nghiệp đối với sự phát triển kinh tế; việc tháo gỡ khó khăn cho
doanh nghiệp còn có những hạn chế; một bộ phận cán bộ, công chức tinh thần
trách nhiệm trong công việc chưa cao, gây khó khăn, phiền hà cho người dân,
doanh nghiệp trong quá trình giải quyết TTHC.
Bên cạnh đó, nhiều Luật liên quan đến
đầu tư, kinh doanh có hiệu lực thi hành gần đây (Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu
tư, Luật Đất đai, Luật Xây dựng, Luật bảo vệ môi trường...) được sửa đổi theo
hướng đơn giản hóa thủ tục hành chính, minh bạch thông tin, đẩy mạnh việc trợ
giúp, hỗ trợ doanh nghiệp. Điều này đòi hỏi các tỉnh, đặc biệt tỉnh ít lợi thế
như Thái Bình càng phải nỗ lực trong cải cách hành chính, cải thiện môi trường
đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh. Nghị quyết Đại hội tỉnh
Đảng bộ lần thứ XIX đã xác định đây là một trong ba đột phá chiến lược tăng trưởng
kinh tế của tỉnh trong nhiệm kỳ này.
Để khắc phục những tồn tại, hạn chế,
đẩy mạnh công tác CCHC của tỉnh một cách đồng bộ, toàn diện, tạo ra sự chuyển
biến rõ nét về CCHC, đặc biệt là cải cách TTHC, nâng cao tinh thần, trách nhiệm
và thái độ phục vụ của cán bộ, công chức trong thực thi công vụ, góp phần thúc
đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, đồng thời nâng cao năng lực cạnh
tranh, đẩy mạnh cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh; UBND tỉnh xây dựng Đề
án cải cách hành chính, nâng cao năng lực cạnh tranh và cải thiện môi trường đầu
tư kinh doanh của tỉnh Thái Bình đến năm 2020 và những năm tiếp theo.
Phần II
NỘI DUNG CỦA ĐỀ
ÁN
I. ĐÁNH GIÁ THỰC
TRẠNG CÔNG TÁC CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH, NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH VÀ CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ KINH DOANH CỦA TỈNH GIAI ĐOẠN
2011-2015
1. Đánh giá thực trạng công tác cải
cách hành chính của tỉnh giai đoạn 2011-2015:
Xác định CCHC là một trong những giải
pháp quan trọng thúc đẩy phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh, UBND tỉnh đã ban hành và chỉ đạo thực hiện quyết liệt Kế hoạch số
30/KH-UBND ngày 04/5/2012 về kế hoạch CCHC tỉnh Thái Bình giai đoạn 2012-2015,
trong đó xác định rõ nội dung, nhiệm vụ và các giải pháp, với 42 chuyên đề, đề
án trên 6 lĩnh vực: Cải cách thể chế; cải cách thủ tục hành chính; cải cách tổ
chức bộ máy hành chính; xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức;
cải cách tài chính công; hiện đại hóa nền hành chính và công tác chỉ đạo điều hành.
Trong phạm vi nghiên cứu, Đề án chỉ
đi sâu đánh giá thực trạng cải cách hành chính trên các lĩnh vực có tác động trực
tiếp đến năng lực cạnh tranh và môi trường đầu tư kinh doanh của tỉnh, cụ thể
như sau:
1.1. Thực trạng công tác cải cách
hành chính của tỉnh giai đoạn 2011-2015:
- Về cải cách thể chế: Việc xây dựng,
ban hành các văn bản Quy phạm pháp luật (QPPL) của tỉnh được thực hiện theo
đúng trình tự, thủ tục phù hợp với tình hình kinh tế xã hội của tỉnh. Các thể
chế, cơ chế, chính sách của Nhà nước được UBND tỉnh chỉ đạo các ngành, địa
phương triển khai áp dụng một cách chủ động, tích cực, thực hiện theo hướng quy
trình hóa, công khai hóa và đạt hiệu quả. Khi xây dựng chính sách, tỉnh đã chú
ý đến việc xem xét tình hình thực tế của từng địa phương, trong một số trường hợp
giới hạn về khung pháp lý tỉnh đã có sự sáng tạo trong việc cụ thể hóa các quy
định của Trung ương vào tình hình thực tế của địa phương nhưng vẫn đảm bảo tuân
thủ các quy định của pháp luật như: Chính sách đền bù khi nhà nước thu hồi đất,
chính sách hỗ trợ thu hút đầu tư, chính sách thu hút nguồn nhân lực; chính sách
hỗ trợ xi măng xây dựng công trình kết cấu hạ tầng nông thôn mới, chính sách đầu
tư cấp nước sạch khu vực nông thôn v.v... công tác rà soát, kiểm tra văn bản được
tiến hành nghiêm túc. Bên cạnh đó, công tác rà soát các văn bản QPPL bảo đảm
phù hợp với Hiến pháp 2013 và các quy định, chính sách mới của Nhà nước cũng được
tỉnh quan tâm chỉ đạo thực hiện[2].
Hoàn thành rà soát, sửa đổi Quy hoạch
phát triển kinh tế xã hội tỉnh; Quy hoạch phát triển bền vững kinh tế - xã hội
của tỉnh; Đề án tái cơ cấu kinh tế tỉnh đến năm 2020; các đề án tái cơ cấu
ngành nông nghiệp, công nghiệp; tiến hành rà soát, hoàn thiện các quy hoạch
phát triển các ngành, lĩnh vực, vùng, địa phương theo hướng nâng cao chất lượng,
hiệu quả và liên kết giữa các quy hoạch.
- Về cải cách thủ tục hành chính: Thực
hiện Kế hoạch của UBND tỉnh, các cấp, các ngành đã tích cực tiến hành rà soát tất
cả các TTHC thuộc lĩnh vực quản lý và lập phương án rút ngắn khoảng 40% thời hạn
giải quyết TTHC, đặc biệt là các TTHC trong hoạt động đầu tư.[3]
- Về xây dựng và nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức: Công tác quản lý cán bộ, công chức, viên chức
được chú trọng, đổi mới phù hợp, sát với điều kiện thực tiễn của tỉnh. Kịp thời
ban hành các văn bản Quy phạm về phân cấp, phân quyền trong quản lý cán bộ,
công chức, viên chức; qua đó đã đưa việc quản lý công chức, viên chức đi vào nề
nếp, trong đó giao thẩm quyền gắn với trách nhiệm cho Thủ trưởng các sở, ban,
ngành, UBND cấp huyện trong việc sử dụng, quản lý, bổ nhiệm lãnh đạo cấp phòng;
tuyển dụng viên chức... Đổi mới phương thức thi tuyển và nâng cao chất lượng
thi tuyển, ứng dụng phần mềm máy vi tính trong thi tuyển, thi nâng ngạch. Công
tác tuyển dụng công chức, viên chức được thực hiện nghiêm túc, theo đúng quy định
của pháp luật bảo đảm nguyên tắc công khai, minh bạch, khách quan và đúng pháp
luật, bảo đảm tính cạnh tranh. Việc tuyển dụng được thực hiện đúng quy trình,
quy định từ khâu thông báo đến việc tiếp nhận hồ sơ, tổ chức thi tuyển. Các cơ
quan báo chí, Đài Phát thanh và Truyền hình Thái Bình đã thông tin đầy đủ, kịp
thời, chính xác về công tác tuyển dụng; tài liệu ôn thi, thời gian địa điểm thi
được đăng tải công khai trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh.
Đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức đã được hướng dẫn, điều
chỉnh phù hợp hơn, gắn thẩm quyền đánh giá với trách nhiệm của người đứng đầu
cơ quan, đơn vị sử dụng cán bộ, công chức, viên chức; đồng thời tăng cường giám
sát tình hình thực hiện công việc kết hợp với việc tổ chức đào tạo và đào tạo lại
để nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn và ý thức trách nhiệm của đội ngũ cán
bộ, công chức, viên chức; xử lý nghiêm những trường hợp gây khó khăn, phiền hà
cho doanh nghiệp và người dân trong quá trình thực thi công vụ.
- Về cải cách tổ chức bộ máy hành
chính nhà nước: UBND tỉnh đã ban hành và chỉ đạo thực hiện khá tốt Quy định về
thực hiện cơ chế một cửa liên thông trong hoạt động đầu tư, Đề án thực hiện một
cửa, một cửa liên thông hiện đại ở cấp huyện; đặc biệt đã quyết định thành lập
và đưa vào hoạt động có hiệu quả Trung tâm Hành chính công cấp tỉnh, cấp huyện,
giải quyết trên 80% tổng số TTHC ở 2 cấp tỉnh và huyện, với mục tiêu giải quyết
TTHC nhanh gọn, công khai, minh bạch, hạn chế tối đa các khâu trung gian, giảm
phiền hà và rút ngắn thời gian giải quyết các TTHC, tạo thuận lợi hơn nữa cho tổ
chức, cá nhân khi làm việc với các cơ quan công quyền. Đây là một bước đột phá,
thể hiện quyết tâm cao của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc triển khai
thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX, trong đó xác định cải
cách TTHC là một trong ba giải pháp đột phá phát triển kinh tế.
- Về cải cách tài chính công: UBND tỉnh
đã ban hành nhiều cơ chế chính sách trong lĩnh vực tài chính công. Triển khai kịp
thời các chính sách, chế độ về thuế, thu nhập, tiền lương, tiền công theo chỉ đạo
của Trung ương, Bộ Tài chính. Thực hiện phân cấp một cách triệt để nguồn thu,
nhiệm vụ chi giữa các cấp chính quyền địa phương theo đúng quy định của Luật
Ngân sách nhà nước và Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, bảo đảm chủ động
thực hiện những nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội, quốc phòng, an ninh
và trật tự an toàn xã hội trong phạm vi quản lý, chủ động trong quản lý, điều
hành ngân sách của các cấp chính quyền địa phương. Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban
hành quy định về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi, tỷ lệ phần trăm (%) phân
chia các khoản thu giữa ngân sách tỉnh với ngân sách cấp huyện, cấp xã thời kỳ
2011-2015; ban hành định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên các cấp ngân sách
năm 2011 và tiếp tục thực hiện trong các năm tiếp theo trong thời kỳ ổn định.
Thực hiện giao quyền tự chủ gắn liền với việc giao dự toán thu chi ngân sách
ngay từ đầu năm cho tất cả các đơn vị hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập. Đến
nay, toàn bộ các đơn vị cấp tỉnh, cấp huyện được giao quyền tự chủ đã thực hiện
cơ chế tự chủ và xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ theo đúng quy định tại Nghị định
130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 và Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của
Chính phủ.
- Về hiện đại hóa nền hành chính:
UBND tỉnh đã chú trọng đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất và trang thiết bị làm việc
cho các cơ quan quản lý nhà nước; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong
hoạt động quản lý nhà nước nhằm đổi mới công tác chỉ đạo, điều hành của các cấp
chính quyền, tăng cường tính công khai, minh bạch, thuận tiện trong hoạt động
công vụ; tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Cơ chế một cửa, một cửa
liên thông theo đúng tinh thần chỉ đạo tại Nghị quyết số 30c/NQ-CP của Chính phủ
và Quyết định số 09/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, tạo thuận lợi cho tổ chức,
công dân trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính.
Tăng cường cập nhật thông tin về cơ
chế chính sách, các thông tin về quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội
trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh và các trang điện tử của các sở, ngành,
huyện, thành phố bằng tiếng Anh và tiếng Việt.
Đã xây dựng và đưa vào vận hành Mạng
văn phòng điện tử liên thông trong hệ thống các cơ quan nhà nước từ tỉnh đến cơ
sở và các cơ quan Đảng; cổng thông tin điện tử của tỉnh; nâng cao được chất lượng
trong chỉ đạo, điều hành, tiết kiệm được thời gian và kinh phí trong chỉ đạo,
điều hành công việc (chỉ đạo, điều hành của cấp tỉnh với cấp huyện, xã; phối hợp,
trao đổi giữa các ngành, các cấp; chỉ đạo, điều hành trong nội bộ cơ quan nhà
nước); xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu tập trung phục vụ công tác chỉ đạo, điều
hành, phục vụ doanh nghiệp và người dân.
Các văn bản, tài liệu chính thức trao
đổi giữa các cơ quan hành chính nhà nước được thực hiện dưới dạng điện tử; cán
bộ, công chức, viên chức thường xuyên sử dụng hệ thống thư điện tử trong công
việc; bảo đảm dữ liệu điện tử phục vụ hầu hết các hoạt động trong các cơ quan.
Đã hoàn thành việc nâng cấp Cổng
thông tin điện tử tỉnh, tạo nền tảng cho phép thiết lập các dịch vụ công trực
tuyến mức độ 3. Số dịch vụ công trực tuyến đạt mức độ 2 cung cấp trên cơ sở dữ
liệu quốc gia là 1.552 (cấp tỉnh là 1.141 TTHC, cấp huyện là 281 TTHC, cấp xã
là 130 TTHC), trong đó có 20 dịch vụ công trực tuyến đạt mức độ 3 và 02 dịch vụ
công trực tuyến đạt mức độ 4 phục vụ người dân và doanh nghiệp.
Tỉnh đã xây dựng và triển khai các hệ
thống cơ sở dữ liệu chuyên ngành, cụ thể: Hệ thống thông tin quản lý ngành Giáo
dục và Đào tạo của tỉnh[4];
Hệ thống tiếp Công dân và giải quyết đơn thư tố cáo của tỉnh[5]...
1.2. Thực trạng hiệu quả quản trị
và hành chính công của tỉnh giai đoạn 2011-2015:
Hiện nay, hiệu quả quản trị và hành
chính công cấp tỉnh được đánh giá bởi chỉ số Hiệu quả Quản trị và Hành chính
công cấp tỉnh (PAPI).[6]
Thực trạng chỉ số PAPI của tỉnh giai
đoạn 2011-2015 như sau:
STT
|
Các
chỉ số thành phần
|
Năm
2011
|
Năm
2012
|
Năm
2013
|
Năm
2014
|
Năm
2015
|
Tổng
điểm
|
Thứ
hạng chỉ số thành phần
|
Tổng
điểm
|
Thứ
hạng chỉ số thành phần
|
Tổng
điểm
|
Thứ hạng
chỉ số thành phần
|
Tổng
điểm
|
Thứ
hạng chỉ số thành phần
|
Tổng
điểm
|
Thứ
hạng chỉ số thành phần
|
I
|
Thứ hạng chung
|
22/63
|
2/63
|
4/63
|
10/63
|
11/63
|
II
|
Tổng điểm
|
36,15
|
39,97
|
39,3
|
38,19
|
37,41
|
III
|
Các chỉ số thành phần
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Tham gia của người dân ở cơ sở
|
5,33
|
31/63
|
6,12
|
2/63
|
6,04
|
2/63
|
5,68
|
3/63
|
5,8
|
4/63
|
2
|
Công khai, minh bạch
|
5,85
|
22/63
|
6,77
|
3/63
|
6,35
|
8/63
|
6,8
|
2/63
|
5,94
|
9/63
|
3
|
Trách nhiệm giải trình với người
dân
|
6,42
|
4/63
|
6,96
|
1/63
|
7,15
|
1/63
|
5,61
|
39/63
|
5,97
|
13/63
|
4
|
Kiểm soát tham nhũng trong khu vực
công
|
5,11
|
50/63
|
6,14
|
26/63
|
5,67
|
51/63
|
6,3
|
23/63
|
5,96
|
27/63
|
5
|
Thủ tục hành chính công
|
6,81
|
37/63
|
7,1
|
22/63
|
7,21
|
18/63
|
6,81
|
36/63
|
6,8
|
33/63
|
6
|
Cung ứng dịch vụ công
|
6,63
|
35/63
|
6,88
|
28/63
|
6,88
|
29/63
|
6,99
|
25/63
|
6,94
|
34/63
|
1.3. Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân
của công tác cải cách hành chính tỉnh giai đoạn 2011-2015
1.3.1. Tồn tại, hạn chế:
- Về cải cách thể chế:
+ Một số đơn vị chưa tích cực, chủ động
triển khai xây dựng các đề án, chuyên đề được giao trong Kế hoạch số 30/KH-UBND
ngày 04/5/2012 của UBND tỉnh; nhiều nhiệm vụ, giải pháp chưa được triển khai thực
hiện theo yêu cầu, tác động của Kế hoạch số 30/KH-UBND vào thực tế sản xuất và
đời sống nhân dân còn chậm, hiệu quả chưa cao.
- Về cải cách thủ tục hành chính:
+ Việc rà soát, bổ sung, điều chỉnh,
công bố công khai TTHC ở một số cơ quan, đơn vị chưa kịp thời, đầy đủ...
+ Tính liên thông trong giải quyết thủ
tục hành chính ở một số lĩnh vực còn nhiều bất cập (tỉnh mới thực hiện liên
thông trong lĩnh vực đầu tư).
+ Thời gian thực hiện một số TTHC chưa
được rút ngắn triệt để, vẫn còn những TTHC rườm rà. chồng chéo.
- Về cải cách tổ chức bộ máy hành
chính nhà nước:
+ Việc ứng dụng công nghệ thông tin
trong quản lý ở một số cơ quan, đơn vị còn hạn chế, thiếu các hệ thống phần mềm
quản lý và giải quyết công việc, chưa đáp ứng yêu cầu phát triển chung. Các dịch
vụ công trực tuyến phục vụ tổ chức, công dân phần lớn ở mức thấp.
- Về xây dựng và nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức:
+ Sự phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị
trong quá trình giải quyết công việc còn thiếu chặt chẽ, hiệu quả chưa cao. Ý
thức, trách nhiệm và trình độ, năng lực của một bộ phận cán bộ, công chức còn hạn
chế, chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.
+ Công tác quy hoạch, đào tạo chưa được
chú trọng, chưa xuất phát từ nhu cầu của đơn vị. Nội dung, chương trình đào tạo
còn có phần chồng chéo, trùng lặp, nặng về lý thuyết, ít thực hành và kỹ năng
làm việc thực tế. Công tác quản lý và thực hiện quy hoạch chưa có sự gắn kết chặt
chẽ giữa quy hoạch với đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, sử dụng cán bộ.
+ Nguồn nhân lực công nghệ thông tin
còn thiếu, tính hiệu quả chưa cao.
- Về cải cách tài chính công:
+ Việc khoán kinh phí cho các cơ
quan, đơn vị chủ yếu còn căn cứ biên chế và định mức theo biên chế, nên chưa khuyến
khích các đơn vị tinh giản bộ máy và biên chế, nâng cao hiệu quả công tác. Tiêu
chuẩn, chế độ định mức chi tiêu tài chính phần lớn còn thấp hơn so với nhu cầu
thực tế, việc xác định kinh phí giao tự chủ còn mang tính chất tương đối chưa dựa
trên cơ sở kết quả của thực hiện nhiệm vụ.
+ Triển khai cải cách các đơn vị sự
nghiệp công, dịch vụ công, bảo đảm tách rõ quản lý hành chính với sự nghiệp
công còn gặp nhiều khó khăn. Việc chuyển đổi mô hình hoạt động của một số đơn vị
sự nghiệp công sang hoạt động tự chủ hoàn toàn hoặc hoạt động như doanh nghiệp
đối với các đơn vị sự nghiệp hoạt động khoa học và công nghệ còn hạn chế.
- Về hiện đại hóa hành chính:
Cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin của
tỉnh chưa đồng bộ; việc ứng dụng công nghệ thông tin để xử lý công việc và triển
khai ứng dụng các dịch vụ công trực tuyến còn hạn chế.
1.3.2. Nguyên nhân:
- Trách nhiệm của người đứng đầu ở một
số cơ quan, đơn vị chưa tích cực, quyết liệt trong chỉ đạo, thực hiện CCHC ở
ngành, địa phương mình. Nhận thức của một bộ phận cán bộ, công chức về CCHC
chưa thực sự chuyển biến.
- Một số cán bộ, công chức còn bất cập
về trình độ, năng lực, chưa chủ động nghiên cứu, tham mưu đề xuất để đưa ra những
giải pháp, kế hoạch chiến lược.
- Công tác kiểm tra, đôn đốc cải cách
hành chính và kiểm soát thủ tục hành chính ở một số địa phương, đơn vị chưa thường
xuyên, sâu sát.
- Việc đầu tư cơ sở vật chất, kinh
phí cho CCHC ở một số đơn vị, địa phương còn hạn chế, chưa đáp ứng yêu cầu đề
ra.
2. Đánh giá thực trạng năng lực cạnh
tranh và cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh của tỉnh giai đoạn 2011-2015
Năng lực cạnh tranh của một địa
phương là tổng hợp các thể chế, chính sách và nhân tố quyết định mức độ hiệu quả
và tính năng suất của địa phương đó. Nói cách khác, bản chất của năng lực cạnh tranh
của một địa phương là năng lực vận hành nền kinh tế có hiệu quả, với chi phí hợp
lý nhất mang lại kết quả thịnh vượng và bền vững tối đa nhất.
Môi trường đầu tư, kinh doanh là tổng
hòa các yếu tố về pháp luật, kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội, hệ thống hạ tầng
kỹ thuật... có tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh
doanh của các doanh nghiệp[7].
2.1. Thực trạng năng lực cạnh
tranh của tỉnh Thái Bình giai đoạn 2011-2015
Hiện nay, năng lực cạnh tranh và môi
trường kinh doanh cấp tỉnh được đánh giá bởi chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
PCI, do Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam nghiên cứu, khảo sát, đánh giá
và công bố hàng năm. PCI được xem là một công cụ chính sách; hướng tới thay đổi
thực tiễn ở cấp tỉnh thành và cả nước.[8]
Với nỗ lực thực hiện các biện pháp cải
thiện môi trường đầu tư kinh doanh trong thời gian qua, chỉ số năng lực cạnh
tranh của tỉnh giai đoạn 2011-2015 như sau:
CHỈ
SỐ
|
Năm
2011
|
Năm
2012
|
Năm
2013
|
Năm
2014
|
Năm
2015
|
Thứ
hạng chỉ số thành phần
|
So
với cả nước năm 2015
|
So
với vùng ĐB Sông Hồng
|
1.
Tổng điểm:
(đã
gán trọng số)
|
53,69
|
58,37
|
59,1
|
57,37
|
57,64
|
|
|
2.
Xếp hạng so với cả nước
|
55
|
25
|
21
|
40
|
38
|
|
|
3.
Xếp hạng so với khu vực ĐB sông Hồng[9]
|
10/11
|
4/11
|
4/11
|
9/11
|
10/11
|
|
|
3.
Điểm các chỉ số:
|
|
|
|
|
|
|
|
Gia
nhập thị trường
|
8,65
|
8,63
|
8,12
|
8,18
|
8,33
|
39/63
|
6/11
|
Tiếp
cận đất đai
|
6,46
|
6,34
|
6,74
|
5,53
|
5,5
|
46/63
|
7/11
|
Tính
minh bạch
|
5,51
|
4,7
|
5,53
|
6,46
|
6,14
|
32/63
|
6/11
|
Chi
phí thời gian
|
5,21
|
6,81
|
7,18
|
6,76
|
6,65
|
30/63
|
5/11
|
Chi
phí không chính thức
|
7,71
|
7,02
|
6,83
|
5,37
|
5,3
|
26/63
|
5/11
|
Tính
năng động
|
2,27
|
4
|
5,78
|
5,46
|
4,36
|
41/63
|
8/11
|
Hỗ
trợ doanh nghiệp
|
2,09
|
4,9
|
5,13
|
4,59
|
5,32
|
47/63
|
7/11
|
Đào
tạo lao động
|
4,3
|
5,82
|
5,75
|
5,7
|
5,78
|
30/63
|
11/11
|
Thiết
chế pháp lý
|
5,75
|
3,71
|
6,9
|
6,31
|
5,83
|
32/63
|
5/11
|
Cạnh
tranh bình đẳng
|
N/A
|
N/A
|
4,16
|
4,79
|
5,04
|
26/63
|
2/11
|
- Năm 2015, thời gian thực hiện các
thủ tục kinh doanh của các doanh nghiệp đã có sự cải thiện rõ rệt.[10]
- Nhìn chung điểm số của chỉ số PCI
giai đoạn 2011-2015 của tỉnh biến động không đều; sau khi có sự tăng trưởng mạnh
trong năm 2012 (từ hạng 55 lên hạng 25) và tiếp tục tăng trong năm 2013 (từ hạng
25 lên hạng 21); năm 2014, chỉ số PCI của tỉnh đã giảm 19 bậc (hạng 40) so với
năm 2013; năm 2015, chỉ số PCI của tỉnh đạt 57,64 điểm, tăng 0,27 điểm và 02 bậc
so với năm 2014 (hạng 38). Tổng điểm PCI của tỉnh không có sự thay đổi đáng kể,
năm 2015 đạt 57,64 kém 1,46 điểm so với năm 2013 (59,1 điểm) nhưng về thứ hạng
đã giảm 17 bậc so với 2013, điều này chứng tỏ giữa các địa phương trong cả nước
đã có sự cạnh tranh quyết liệt để cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao
năng lực cạnh tranh của địa phương mình nhằm tăng cường thu hút đầu tư phát triển
kinh tế xã hội.
- Sự biến động của các chỉ số thành
phần theo 02 xu hướng:
+ Nhóm các chỉ số ổn định và có xu thế
cải thiện: Gia nhập thị trường; Đào tạo lao động; Cạnh tranh bình đẳng; Hỗ trợ
doanh nghiệp; Tính minh bạch; Tính năng động.
+ Nhóm các chỉ số có xu hướng giảm:
Tiếp cận đất đai; Chi phí không chính thức; Thiết chế pháp lý; Chi phí thời
gian.
2.2. Thực trạng công tác cải thiện
môi trường đầu tư kinh doanh của tỉnh
Môi trường đầu tư, kinh doanh của một
địa phương bao gồm nhiều yếu tố vĩ mô bên ngoài, có tác động trực tiếp hoặc
gián tiếp đến hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Trong
phạm vi nghiên cứu, Đề án xin đi sâu đánh giá, phân tích một số yếu tố chủ yếu
có tác động trực tiếp đến hoạt động của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh
trong thời gian qua, cụ thể như sau:
2.2.1. Công tác chỉ đạo, lãnh đạo
của Tỉnh ủy, UBND tỉnh đối với nhiệm vụ cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh
Xác định cải thiện môi trường đầu tư
kinh doanh là động lực để thu hút đầu tư, phát triển kinh tế xã hội của tỉnh,
thời gian qua Tỉnh ủy, UBND tỉnh đã tập trung chỉ đạo quyết liệt thực hiện đồng
bộ nhiều giải pháp để cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao năng lực cạnh tranh
của tỉnh.[11]
2.2.2. Công tác quy hoạch, kế hoạch,
xây dựng cơ chế chính sách
UBND tỉnh đã ban hành các chính sách
khuyến khích đầu tư theo từng ngành, lĩnh vực như cơ chế, chính sách hỗ trợ thu
gom, xử lý rác thải sinh hoạt; cơ chế, chính sách khuyến khích đầu tư vào một số
lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn; cơ chế chính sách khuyến khích xã hội hóa đối
với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể dục thể
thao; chính sách khuyến khích đầu tư một số lĩnh vực công nghiệp, dịch vụ; cơ
chế; chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư và quản lý khai thác công trình cấp
nước sạch nông thôn trên địa bàn tỉnh đến năm 2020.
Công bố công khai các quy hoạch sử dụng
đất trên địa bàn tỉnh, giúp doanh nghiệp được tiếp cận nguồn lực đất đai, mặt bằng
sản xuất; thời gian giải quyết thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực năm 2015 đã giảm
bình quân 40% so với quy định hiện hành của Nhà nước.
2.2.3. Công tác đầu tư cơ sở hạ tầng
Công tác quy hoạch, xây dựng kết cấu
hạ tầng các khu công nghiệp, cụm công nghiệp được quan tâm chỉ đạo thực hiện.[12]
Trong giai đoạn 2011-2015 đã tập
trung huy động nguồn vốn đầu tư xây dựng và hoàn thành nhiều công trình hạ tầng
giao thông quan trọng kết nối Thái Bình với các vùng kinh tế trọng điểm và các
công trình hạ tầng xã hội như bệnh viện, nước sạch nông thôn .v.v. đáp ứng nhu
cầu phát triển kinh tế xã hội của tỉnh[13].
2.2.4. Công tác hỗ trợ doanh nghiệp
Cùng với việc quyết liệt thực hiện
các biện pháp nhằm cải cách thủ tục hành chính, ban hành các cơ chế chính sách
hỗ trợ phát triển doanh nghiệp; tỉnh tập trung triển khai kịp thời các giải
pháp hỗ trợ doanh nghiệp[14];
tập trung chỉ đạo giải quyết tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp
thông qua tăng cường đối thoại.[15]; tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp
trên địa bàn đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, góp phần tăng trưởng kinh tế,
giải quyết việc làm cho người lao động. Hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi để
các doanh nghiệp đủ điều kiện được hưởng các ưu đãi đầu tư theo quy định của tỉnh.
Triển khai quyết liệt công tác kiểm
tra, rà soát và thực hiện các thủ tục thu hồi đất và thu hồi giấy chứng nhận đầu
tư đối với các dự án không có khả năng triển khai hoặc chưa có kế hoạch sử dụng
hết diện tích đất đã được giao để chuyển cho các dự án đầu tư mới có hiệu quả
hơn. UBND các huyện, thành phố trong phạm vi thẩm quyền của mình đã chủ động tổ
chức việc bồi thường giải tỏa và giao đất cho Nhà đầu tư.
Tăng cường hỗ trợ các doanh nghiệp
trong tỉnh thông qua việc điều tra khảo sát nhu cầu đào tạo; tổ chức các lớp
đào tạo, bồi dưỡng kiến thức pháp luật, đào tạo nâng cao kỹ năng quản lý kinh
doanh và nâng cao năng lực tổ chức quản lý sản xuất của các doanh nghiệp.
2.2.5. Công tác xúc tiến thu hút đầu
tư
Cùng với hoạt động hỗ trợ đầu tư cụ
thể tới cộng đồng doanh nghiệp trên địa bàn; hoạt động xúc tiến, thu hút đầu tư
được tỉnh quan tâm chỉ đạo thực hiện.
Danh mục các dự án ưu tiên thu hút đầu
tư; các tài liệu giới thiệu về tiềm năng, cơ hội đầu tư của tỉnh bước đầu đáp ứng
được nhu cầu tìm hiểu thông tin của các nhà đầu tư trong và ngoài nước.
Chương trình xúc tiến đầu tư của tỉnh
tại Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapore đã có một số kết quả bước đầu, tạo mối quan hệ
tin cậy giữa chính quyền và doanh nghiệp tỉnh Thái Bình với các đối tác.[16]
UBND tỉnh đã tổ chức các buổi làm việc
với các doanh nghiệp, nhà đầu tư đặc biệt là một số Tổng công ty lớn để vận động
đầu tư vào Thái Bình như: Tập đoàn Than Khoáng sản Việt Nam, Tập đoàn Dầu khí
Việt Nam, Tập đoàn Điện lực Việt Nam .v.v.
Các sở, ngành chức năng của tỉnh tăng
cường phối hợp với cơ quan thông tin tuyên truyền như: Tạp chí Kinh tế và Dự
báo, Tạp chí Việt Nam Business Forum, Báo Diễn đàn doanh nghiệp, Báo Công thương .v.v. thực hiện các bài viết, chuyên đề giới thiệu về
tiềm năng cơ hội đầu tư, chủ trương đầu tư, danh mục các dự án kêu gọi đầu tư của
tỉnh tới cộng đồng các nhà đầu tư trong và ngoài nước.
2.2.6. Công tác quản lý Nhà nước đối
với hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp
Nâng cao tính minh bạch, công khai,
dân chủ, tạo điều kiện tốt nhất cho doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh[17]. Các thủ tục
hành chính trong lĩnh vực quản lý Nhà nước đều được thực hiện nghiêm túc; các
loại phí, lệ phí được niêm yết công khai tại Bộ phận Một cửa và Một cửa liên
thông, Trung tâm Hành chính công các cấp; các thủ tục hành chính của các cấp,
ngành đều được đăng tải công khai trên trang web và tại nơi giải quyết thủ tục.
Thực hiện việc phân công nhiệm vụ cho từng cán bộ công chức, viên chức gắn với
việc quy định thời hạn hoàn thành và thường xuyên báo cáo kết quả, những vướng
mắc để nhanh chóng giải quyết, tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp và người dân
Tăng cường cập nhật thông tin về cơ
chế chính sách, các thông tin về quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội
trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh và các trang điện tử của các sở, ngành,
huyện, thành phố, bằng tiếng Anh và tiếng Việt.
Công tác thanh kiểm tra việc chấp
hành cơ chế, chính sách, quy định của Nhà nước trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp của các cơ quan quản lý Nhà nước đảm bảo theo đúng
chương trình, kế hoạch đề ra; hoạt động của các Đoàn thanh tra, kiểm tra đều được
tiến hành theo đúng quy định, kết luận rõ ràng, không làm ảnh hưởng đến hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
2.3. Tồn tại, hạn chế và nguyên
nhân
2.3.1. Tồn tại, hạn chế
- Một số quy hoạch chất lượng chưa
cao, sự liên kết và phù hợp giữa quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội với
quy hoạch ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu, quy hoạch chi tiết còn có hạn chế.
- Kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực,
đặc biệt là kế hoạch sử dụng đất hàng năm còn có hạn chế. một số nơi chưa phù hợp,
kéo dài thời gian tiếp cận đất đai của nhà đầu tư.[18]
- Do ngân sách tỉnh còn khó khăn nên
sự phát triển về cơ sở hạ tầng đặc biệt là hạ tầng giao thông và hạ tầng các
khu, cụm công nghiệp trong tỉnh chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển của nền
kinh tế, nhà đầu tư và doanh nghiệp.
- Số lượng các khu, cụm công nghiệp
được quy hoạch chi tiết còn ít. Công tác quy hoạch chi tiết các khu, cụm công
nghiệp, tiến độ xây dựng hạ tầng khu công nghiệp và công trình xử lý nước thải
tập trung chậm; công trình kết nối giao thông của một số khu, cụm công nghiệp với
các tuyến đường giao thông chính chậm được triển khai; chưa khai thác các nguồn
lực và giải pháp hiệu quả thu hút đầu tư xây dựng, kinh doanh hạ tầng khu, cụm
công nghiệp.
- Thiếu đất sạch giao ngay cho các
nhà đầu tư. Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng gặp nhiều khó khăn và phức
tạp;[19]
- Sự phối hợp giữa các cấp, các
ngành, các doanh nghiệp trong công tác xúc tiến đầu tư chưa đồng bộ. Hoạt động
vận động đầu tư, các hình thức xúc tiến đầu tư còn đơn giản, chưa tổ chức đầy đủ
các công việc tư vấn, hỗ trợ đầu tư đối với các nhà đầu tư nước ngoài.
- Hầu hết các dự án thu hút đầu tư mới
trên địa bàn tỉnh có quy mô nhỏ, chủ yếu trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp và
dịch vụ. Kết cấu hạ tầng xã hội chưa đáp ứng yêu cầu của các nhà đầu tư. Số
doanh nghiệp, tổ chức đầu tư đến tỉnh nghiên cứu tìm cơ hội đầu tư chưa nhiều.
- Công tác hỗ trợ doanh nghiệp, nhà đầu
tư nhất là sau cấp phép chưa được chú trọng nhiều. Các dịch vụ hỗ trợ doanh
nghiệp còn chậm phát triển. Chất lượng đào tạo lao động và giới thiệu việc làm
chưa đáp ứng được yêu cầu ngày một cao của doanh nghiệp.
- Việc cung cấp thông tin cho doanh
nghiệp, công khai các văn bản quy hoạch, kế hoạch (đặc biệt là các quy hoạch
ngành nghề, lĩnh vực); các cơ chế, chính sách của tỉnh vẫn còn nhiều bất cập,
chưa được quan tâm đúng mức và thiếu sự kiểm tra, đôn đốc thường xuyên.
- Công tác thanh tra, kiểm tra của một
số ngành chưa thực sự tập trung, còn dàn trải dẫn đến có nhiều doanh nghiệp phải
mất thời gian tiếp và làm việc, gây ra phản ứng không tốt của trong cộng đồng
doanh nghiệp.
2.3.2.
Nguyên nhân
a) Nguyên nhân khách quan
- Mức độ am hiểu pháp luật, các quy định
của nhà nước của cộng đồng doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh còn hạn chế dẫn đến
việc thực hiện các quy định về hồ sơ do các cơ quan Nhà nước
hướng dẫn chưa thực sự chuyên nghiệp, trong khi đó cơ chế chính sách của Nhà nước
liên tục thay đổi, một số quy định theo hướng ngày càng thắt chặt và nhiều quy
trình, thủ tục hơn [20].
- Nhận thức của một số doanh nghiệp
được đề nghị cung cấp thông tin về chỉ số PCI chưa phản ánh hết thực chất năng
lực cạnh tranh của địa phương. Tính đại diện, ý thức trả lời của một số ít
doanh nghiệp còn chưa thực sự khách quan.
b) Nguyên nhân chủ quan
- Nhận thức của các cấp, các ngành và
cộng đồng doanh nghiệp chưa đầy đủ về nội dung, mục đích, ý nghĩa của việc nâng
cao chỉ số năng lực cạnh tranh, cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh trong
điều kiện hội nhập quốc tế sâu rộng và cạnh tranh ngày càng gay gắt. Cấp ủy đảng,
chính quyền, ban, ngành chức năng, Mặt trận Tổ quốc và đoàn thể ở một số địa
phương chưa nhận thức đầy đủ về cơ chế, chính sách thu hút đầu tư vào khu, cụm
công nghiệp; Việc phát huy vai trò của các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ
chức hội, cộng đồng doanh nghiệp và người dân trong việc nâng cao năng lực cạnh
tranh chưa đáp ứng yêu cầu; Chưa chỉ đạo làm tốt công tác tuyên truyền. hướng dẫn
phối hợp tổ chức thực hiện và trong quá trình thực hiện, chưa tập trung chỉ đạo
giải quyết khó khăn, vướng mắc và kịp thời tham mưu đề xuất với cấp có thẩm quyền
điều chỉnh bổ sung những cơ chế, chính sách còn bất cập trong thu hút đầu tư. Một
số cán bộ quản lý còn yếu về năng lực chuyên môn, thiếu tính chuyên nghiệp về kỹ
năng trong công tác, trách nhiệm chưa cao.[21]
- Tính tiên phong, năng động của lãnh
đạo ở một số cấp, ngành còn chưa cao, chưa đồng bộ từ cấp tỉnh đến cấp cơ sở.
Lãnh đạo một số sở, ban, ngành, địa phương chưa quyết liệt trong công tác chỉ đạo
và điều hành, còn có những biểu hiện sợ trách nhiệm, thiếu quyết đoán, gây kéo
dài thời gian khi xử lý công việc được giao. Chất lượng, tinh thần trách nhiệm,
sự linh hoạt của đội ngũ cán bộ, công chức còn chưa cao, nhất là trong công tác
tham mưu, đề xuất giải quyết những công việc phức tạp; còn có những tiêu cực
trong giải quyết công việc cho người dân và doanh nghiệp. Việc chấp hành kỷ
cương quản lý nhà nước ở một số cơ quan, tổ chức còn chưa nghiêm túc.
- Chưa xây dựng được một chương
trình, kế hoạch và giải pháp hành động tổng thể, cũng như công tác kiểm tra,
đánh giá việc cải thiện môi trường đầu tư và kinh doanh của tỉnh. Nhiều cơ
quan, đơn vị vẫn còn coi nhẹ chỉ số cạnh tranh PCI, chưa xây dựng kế hoạch thực
hiện liên quan đến các lĩnh vực quản lý nhà nước của cơ quan mình.
- Công tác cải cách thủ tục hành
chính trong lĩnh vực đầu tư vẫn còn bất cập, nhất là việc xây dựng các hồ sơ,
tài liệu, biểu mẫu hướng dẫn thủ tục hành chính theo quy định của các Luật mới
như Luật Đầu tư 2014, Luật Doanh nghiệp 2014, Luật Xây dựng 2014 .v.v. để triển
khai tại Trung tâm Hành chính công của tỉnh chưa được thực hiện tốt. Chế độ báo
cáo, giám sát thực hiện các nhiệm vụ được giao của cơ quan, đơn vị còn nhiều hạn
chế, không kịp thời.
II. MỤC TIÊU,
NHIỆM VỤ ĐỀ ÁN
1. Mục tiêu của Đề án
1.1. Mục
tiêu tổng quát:
- Tập trung tiến hành công tác cải
cách hành chính tổng thể, toàn diện trên tất cả các lĩnh vực, phấn đấu đạt được
sự hài lòng của người dân và doanh nghiệp đối với hoạt động của các cơ quan nhà
nước. Cải thiện hiệu quả công tác điều hành, thực thi chính sách, cung ứng dịch
vụ công trên cơ sở tăng điểm và nâng thứ hạng chỉ số PAPI.
- Cải thiện môi trường đầu tư kinh
doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh trên cơ sở tăng điểm và tăng thứ hạng
chỉ số PCI nhằm tăng cường thu hút đầu tư, phát triển hệ thống doanh nghiệp
trên địa bàn, đẩy mạnh phát triển kinh tế xã hội của tỉnh giai đoạn 2016-2020
và những năm tiếp theo.
1.2. Mục tiêu cụ thể:
- Xây dựng và nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức; đơn giản hóa, công khai, minh bạch các thủ tục
hành chính; phấn đấu giảm tối đa thời gian xử lý các thủ tục hành chính; nâng
cao chất lượng hoạt động của Trung tâm Hành chính công cấp tỉnh, cấp huyện và Bộ
phận tiếp nhận và trả kết quả cấp xã;
Đảm bảo sự hài lòng của tổ chức, cá
nhân đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước đạt trên 80%.
Giai đoạn 2016-2020, mỗi năm chỉ số
hiệu quả quản trị và hành chính công PAPI của tỉnh xếp hạng tăng từ 1-2 bậc. Đến
năm 2020, phấn đấu nằm trong top 3 tỉnh thành dẫn đầu trong cả nước.
- Nâng cao năng lực cạnh tranh, cải
thiện các chỉ số thành phần PCI, phấn đấu đến năm 2018 chỉ số PCI của tỉnh nằm
trong top 20 tỉnh thành dẫn đầu trong cả nước và đến năm 2020[22] nằm trong top 15 tỉnh, thành
dẫn đầu trong cả nước và top 3 khu vực các tỉnh đồng bằng sông Hồng.
- Về môi trường đầu tư kinh doanh: phấn
đấu một số chỉ tiêu phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cơ bản
đạt và vượt yêu cầu của Nghị quyết 19-2016/NQ-CP ngày 28/4/2016 của Chính phủ.[23]
Trong giai đoạn 2016 - 2020, đẩy mạnh
cải cách hành chính, nâng cao năng lực cạnh tranh, cải thiện môi trường đầu tư
kinh doanh, tập trung vào một số nhiệm vụ cụ thể như sau:
2. Nhiệm vụ:
2.1. Tập trung cải cách hành chính,
trong đó trọng tâm cải cách thủ tục hành chính, rà soát, lược bỏ tối đa những
thủ tục không cần thiết; công khai minh bạch các thủ tục hành chính; sắp xếp,
kiện toàn tổ chức bộ máy tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả; nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức; đảm bảo tính hiệu lực, hiệu quả của công tác
chỉ đạo, điều hành thông suốt từ tỉnh xuống cơ sở; hiện đại hóa trang thiết bị
phục vụ công tác; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong thực thi công vụ;
nâng cao chất lượng hoạt động của Trung tâm hành chính công cấp tỉnh, cấp huyện
và Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp xã;
Đến hết tháng 6/2016 đưa 100% các thủ
tục hành chính tại các sở, ngành, đơn vị thực hiện tại Trung tâm Hành chính
công cấp tỉnh, cấp huyện. Các sở, ngành rà soát, rút ngắn ít nhất 30% thời gian
giải quyết thủ tục hành chính và cắt giảm ít nhất 10% số lượng thủ tục hành
chính so với quy định hiện hành, thời gian hoàn thành trước 30/6/2016.
2.2. Hoàn thiện và hệ thống hóa, công
khai các quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực; quy hoạch xây dựng; quy hoạch
chi tiết các khu, cụm công nghiệp; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất từng thời kỳ;
Tăng cường công tác giải phóng mặt bằng để tạo điều kiện thuận lợi trong tiếp cận
đất đai phát triển sản xuất kinh doanh.
2.3. Hoàn thiện các cơ chế chính sách
về đầu tư, kinh doanh để tạo lập môi trường đầu tư kinh doanh thông thoáng, hấp
dẫn; Cải cách quy trình, hồ sơ trong lĩnh vực đăng ký kinh doanh, đầu tư,
đất đai, xây dựng, môi trường, hải quan, thuế .v.v. đảm bảo đơn giản,
công khai, minh bạch tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp đầu tư phát triển
sản xuất kinh doanh; phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng
cao đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế. Giữ vững an ninh chính trị, trật tự an
toàn xã hội, đảm bảo môi trường ổn định cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
các doanh nghiệp.
2.4. Tập trung nghiên cứu đề xuất cơ
chế khuyến khích, thu hút mạnh mẽ các nguồn lực xã hội đầu tư vào tất cả các
lĩnh vực, đặc biệt là lĩnh vực cơ sở hạ tầng, một số công trình ảnh hưởng lớn đến
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh[24];
III. GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN
1. Nhóm giải pháp về Cải cách hành
chính
1.1. Tăng cường công tác chỉ đạo,
điều hành về CCHC
- Ban hành các văn bản chỉ đạo đẩy mạnh
CCHC, lựa chọn một số lĩnh vực, nội dung để tập trung chỉ đạo thực hiện đảm bảo
có hiệu quả, như: cải cách thể chế, cải cách chế độ công vụ, công chức; cải
cách TTHC; đẩy mạnh, nâng cao chất lượng thực hiện thủ tục hành chính tại Trung
tâm Hành chính công cấp tỉnh, cấp huyện và Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp
xã.
- Tập trung chỉ đạo các sở, ngành, cấp
huyện, cấp xã tăng cường đẩy mạnh CCHC, trọng tâm là: Công khai TTHC, đơn giản
hóa, rút ngắn thời gian giải quyết TTHC; tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành
chính; đảm bảo tính hiệu lực, hiệu quả của công tác chỉ đạo, điều hành thông suốt
từ tỉnh xuống cơ sở
- Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên
truyền về CCHC nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cơ quan hành chính
nhà nước, của cán bộ, công chức, viên chức trong thực thi công vụ và phát huy
vai trò tổ chức, cá nhân tham gia vào tiến trình CCHC.
- Tăng cường công tác kiểm tra, hướng
dẫn, đôn đốc việc thực hiện các chính sách, pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà
nước ở đơn vị, địa phương; lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện tốt Pháp lệnh dân chủ ở
cơ sở nhằm đổi mới phong cách, lề lối làm việc của cán bộ, công chức.
- Xây dựng cơ chế
giám sát thực thi CCHC; thực hiện nghiêm túc công tác theo dõi, đánh giá và
công bố kết quả thực hiện CCHC hàng năm của các sở, ban, ngành, UBND huyện,
thành phố.
1.2. Đẩy mạnh việc thực hiện các
nhiệm vụ về CCHC
- Các sở, ngành kịp thời thể chế hóa
các văn bản quy phạm pháp luật của Trung ương, phù hợp với tình hình thực tiễn của
tỉnh; tiếp tục tham mưu, đề xuất các cơ chế, chính sách để thúc đẩy phát triển
kinh tế, xã hội; tăng cường chỉ đạo cấp huyện, cấp xã trong quá trình tổ chức,
thực hiện.
- Tiếp tục rà soát, đơn giản hóa thủ
tục hành chính, rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục hành chính, tăng cường sự
phối hợp giữa các cấp, các ngành trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính,
tạo môi trường đầu tư thông thoáng cho tổ chức và doanh nghiệp khi tham gia thực
hiện các thủ tục hành chính.
- Tăng cường công tác tiếp nhận, xử
lý phản ánh, kiến nghị của tổ chức và doanh nghiệp về quy định hành chính và
tình hình, kết quả giải quyết thủ tục hành chính.
- Trung tâm hành chính công cấp tỉnh,
cấp huyện tiếp tục nghiên cứu, rà soát, cải tiến các khâu từ tiếp nhận, luân
chuyển, xử lý và trả kết quả cho nhà đầu tư theo hướng giải quyết nhanh chóng
các TTHC cho tổ chức, cá nhân. Đến hết tháng 6/2016, 100% TTHC được đưa ra thực
hiện tại Trung tâm hành chính công cấp tỉnh, cấp huyện.
1.3. Xây dựng và nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ, công chức
- Tiếp tục đổi mới công tác thi tuyển,
thi nâng ngạch công chức, đặc biệt trong việc tuyển chọn lãnh đạo cấp sở, cấp
phòng theo hình thức cạnh tranh.
- Đổi mới nội dung, chương trình đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức đảm bảo hiệu quả; chú trọng bồi dưỡng
kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ theo yêu cầu vị trí việc làm; thực hiện chế độ
đào tạo trước khi bổ nhiệm các chức vụ lãnh đạo quản lý.
- Đề cao trách nhiệm của người đứng đầu
cơ quan, đơn vị trong đánh giá, phân loại công chức, viên chức; đổi mới tiêu
chí đánh giá; phân loại, khuyến khích áp dụng công nghệ thông tin để thực hiện
đánh giá, phân loại công chức, viên chức. Chấn chỉnh thái độ thực thi công vụ của
cán bộ, công chức, viên chức, nghiêm cấm các hành vi cửa quyền, sách nhiễu, gây
phiền hà trong quá trình giải quyết công việc liên quan tới các tổ chức, cá
nhân; xây dựng quy chế giám sát, đánh giá, xử lý trách nhiệm của cán bộ, công
chức, viên chức trong thực hiện nhiệm vụ; mỗi cấp, mỗi ngành phải đề cao vai
trò của người đứng đầu trong lề lối, tác phong làm việc. Những vị trí nào đạt
hiệu quả thấp hoặc có nhiều ý kiến phản ánh không tốt phải điều động, thuyên
chuyển; cải thiện và tăng điểm Chỉ số chi phí không chính thức trong bộ chỉ số
PCI.
1.4. Hiện đại hóa hành chính
- Các cơ quan, đơn vị tiếp tục duy
trì, tăng cường việc sử dụng phần mềm Mạng văn phòng điện tử liên thông trong
quản lý văn bản, xử lý công việc và công tác chỉ đạo, điều hành tại đơn vị.
- Nghiên cứu triển khai phần mềm hệ
thống thông tin quản lý tổng thể ngành, lĩnh vực.
- Xây dựng, áp dụng các phần mềm để
phục vụ hoạt động của các cơ quan hành chính, trong đó tập trung triển khai tại
Trung tâm hành chính công cấp tỉnh, cấp huyện.
- Nâng cấp các dịch vụ công trực tuyến
mức độ cao để phục vụ người dân và doanh nghiệp.
2. Các nhóm giải pháp về nâng cao
năng lực cạnh tranh và cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh.
Trong quá trình xây dựng và phát triển
đất nước nói chung và của từng địa phương trong nước nói riêng, cải cách hành
chính là một giải pháp quan trọng, có tầm ảnh hưởng lớn tới tất cả các hoạt động
của một địa phương để đạt được các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.
Cải cách hành chính được triển khai
trên nhiều nội dung: Cải cách thể chế, cải cách thủ tục hành chính, cải cách tổ
chức bộ máy hành chính, xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức,
cải cách tài chính công và hiện đại hóa nền hành chính. Trong đó cải cách thủ tục
hành chính, thực hiện giải quyết các thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, cơ
chế một cửa liên thông là một khâu quan trọng và được đặt ra ngay từ giai đoạn
đầu của tiến trình cải cách hành chính. Cải cách thủ tục hành chính nhằm bảo đảm
tính pháp lý, hiệu quả, minh bạch, công bằng trong khi giải quyết công việc
hành chính; loại bỏ những rườm rà, chồng chéo dễ bị lợi dụng để phát sinh tham
nhũng, gây khó khăn cho người dân, doanh nghiệp.
Cải cách thủ tục hành chính có vai
trò quan trọng trong đời sống xã hội, ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh
doanh của các doanh nghiệp và đời sống nhân dân. Thủ tục hành chính liên quan
không chỉ đến công việc nội bộ của một cơ quan, một cấp chính quyền, mà còn đến
các tổ chức và công dân trong mối quan hệ với Nhà nước. Các quyền, nghĩa vụ của
công dân được quy định trong Hiến pháp hay ở các văn bản pháp luật có được thực
hiện hay không, thực hiện như thế nào. Về cơ bản, đều phải thông qua thủ tục
hành chính do các cơ quan, các cấp chính quyền nhà nước quy định và trực tiếp
giải quyết. Thông qua việc cải cách thủ tục hành chính sẽ gỡ bỏ những rào cản,
góp phần cải thiện, tạo ra một môi trường đầu tư kinh doanh lành mạnh,
công bằng; giúp cắt giảm chi phí và rủi ro của người dân và doanh nghiệp trong
việc thực hiện thủ tục hành chính, nâng cao năng lực cạnh tranh của địa phương.
Việc công khai, minh bạch các thủ tục
hành chính tạo cơ sở cho quá trình thực hiện và tăng cường khả năng giám
sát thực thi công vụ của nhân dân, các tổ chức, cá nhân, thực hiện được quyền lợi,
nghĩa vụ của mình và đồng thời các cơ quan hành chính nhà nước cũng thực
hiện tốt chức năng quản lý nhà nước.
Trên cơ sở đó, để nâng cao năng lực cạnh
tranh, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, Đề án đưa ra một số giải pháp
sau:
2.1. Giải pháp về chính sách
- Xây dựng cơ chế phối hợp giữa các
cơ quan, đơn vị liên quan trong việc giải quyết các thủ tục đầu tư, kinh doanh
đảm bảo thuận tiện, thông thoáng, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các tổ chức,
cá nhân trong hoạt động đầu tư, kinh doanh trên địa bàn tỉnh.
- Nghiên cứu, cải tiến quy trình giải
quyết thủ tục hành chính trong lĩnh vực đầu tư. Tiếp tục rà soát và bổ sung cụ
thể hơn các cơ chế, chính sách về đầu tư, kinh doanh để sửa đổi các nội dung
không đồng bộ, thiếu nhất quán, các quy định không rõ ràng, loại bỏ các ưu đãi
về đầu tư không phù hợp. Bổ sung, chỉnh sửa các quy định ưu đãi khuyến khích đầu
tư, trong đó cần đặc biệt quan tâm, nghiên cứu đề xuất cơ chế khuyến khích, thu
hút mạnh mẽ các nguồn lực xã hội đầu tư vào tất cả các lĩnh vực, đặc biệt cơ sở
hạ tầng, phát triển nguồn nhân lực, đảm bảo an sinh xã hội.
- Theo dõi, giám sát việc thực thi
pháp luật về đầu tư và doanh nghiệp để kịp thời phát hiện và xử lý các vướng mắc
phát sinh. Ban hành kịp thời các văn bản quy định và hướng dẫn theo các luật mới
được Quốc hội thông qua và Nghị định của Chính phủ sửa đổi hoặc ban hành mới có
liên quan tới đầu tư, kinh doanh.
- Xem xét không cấp phép cho các dự
án công nghệ lạc hậu, dự án tác động xấu đến môi trường.
2.2. Giải pháp tạo thuận lợi để tiếp
cận đất đai
- Nghiên cứu, rà soát, điều chỉnh Quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội tỉnh làm căn cứ, định hướng phát triển
lâu dài, bền vững; và làm căn cứ điều chỉnh lại hệ thống quy hoạch một cách đồng
bộ, đảm bảo tính liên kết, khoa học và phù hợp thực tiễn.
- Rà soát điều chỉnh và hệ thống hóa
các Quy hoạch ngành, lĩnh vực và có biện pháp công bố minh bạch, rộng rãi thông
tin để các Nhà đầu tư tiếp cận và thực hiện, các cơ quan dân cử và nhân dân
giám sát.
- Hoàn thiện và công bố công khai điều
chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối
2016-2020 cấp tỉnh; kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được phê duyệt.[25]
- Tuân thủ đúng quy định pháp luật và
xác định rõ, nâng cao trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước trong việc giải
quyết thủ tục đầu tư: Đơn giản hóa, công khai minh bạch thủ tục, hồ sơ theo
đúng quy định của Nhà nước. Một công việc, nhiệm vụ do một cơ quan chịu trách
nhiệm (cơ quan khác không thẩm định lại), tăng cường sự phối hợp giữa các cơ
quan trong việc giải quyết thủ tục hành chính liên quan đến lĩnh vực đầu tư và
doanh nghiệp.
- Thực hiện tốt công tác giải phóng mặt
bằng. Phân loại từng khó khăn, vướng mắc, từng đối tượng cụ thể để tổ chức họp,
đối thoại trực tiếp với các hộ dân nhằm giải thích rõ về những căn cứ lập
phương án kiểm đếm, đền bù để tháo gỡ khó khăn trong công tác giải phóng mặt bằng.
2.3. Giải pháp về hỗ trợ Doanh
nghiệp.
- Giảm thời gian tối đa giải quyết hồ
sơ đăng ký doanh nghiệp (của cơ quan đăng ký kinh doanh). Đăng ký kinh doanh có
điều kiện (của các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành), đăng ký đầu tư, đăng
ký đất đai, cấp phép xây dựng, làm thủ tục hải quan, thủ tục thuế ...
- Rà soát, đề xuất bãi bỏ các giấy
phép, giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, hồ sơ, tài liệu không cần thiết
theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2014. Luật Đầu tư 2014 và các văn bản có
liên quan.
- Thực hiện ngay việc công bố các
thông tin về: Quy hoạch tổng thể và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh,
cấp huyện; các quy hoạch ngành và sản phẩm; quy hoạch chi tiết các Khu, Cụm
công nghiệp, các khu thương mại dịch vụ khác; ngân sách; văn bản quy phạm của
Trung ương, hướng dẫn của các Bộ, ngành; các dự án đầu tư hàng năm thuộc nguồn
vốn Nhà nước và dự án kêu gọi đầu tư; các bản đồ sử dụng đất; các chính sách ưu
đãi đầu tư, hỗ trợ vốn, hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm; các chương trình xúc tiến đầu
tư, thương mại và du lịch; thủ tục, mức thuế, những khoản thuế và nghĩa vụ tài
chính được miễn, giảm đối với doanh nghiệp trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ quản
lý nhà nước của các sở, ngành.
- Công khai đầy đủ các cơ chế chính
sách, thủ tục hành chính, xây dựng các biểu mẫu và hướng dẫn trình tự, thực hiện
chi tiết trên trang thông tin điện tử của các sở, ngành. UBND huyện, thành phố
và cổng thông điện tử của tỉnh.
- Tăng cường kiểm tra hoạt động của
Trung tâm hành chính công cấp tỉnh, cấp huyện; giám sát, kiểm tra, chấn chỉnh
công vụ; xử lý nghiêm cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên có vi phạm. Thời
gian kiểm tra định kỳ 6 tháng/lần và đột xuất khi có phản ánh.
- Áp dụng linh hoạt các thủ tục cho
vay thế chấp; giám sát việc thực hiện sự bình đẳng trong quan hệ tín dụng giữa
các doanh nghiệp.
- Khuyến khích thành lập các tổ chức,
doanh nghiệp có chức năng làm đại lý kiểm toán, hải quan. thuế,...
- Vận hành tốt, có hiệu quả sàn giao
dịch điện tử tỉnh.
- Lựa chọn những cán bộ có đủ trình độ
chuyên môn, có trách nhiệm cao để thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến doanh
nghiệp, có cơ chế ưu đãi thỏa đáng về vật chất và tinh thần đối với các cán bộ
làm công tác này.
- Tăng cường kiểm tra, thanh tra công
vụ để kiểm soát xử lý nghiêm các hành vi gây nhũng nhiễu cho doanh nghiệp.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện có hiệu
quả chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp theo Quyết định số 150/QĐ-UBND
ngày 15/01/2016 của UBND tỉnh về phê duyệt chương trình hỗ trợ pháp lý liên
ngành cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016-2020.
2.4. Giải pháp về cải thiện cơ sở
hạ tầng
- Tranh thủ tối đa các nguồn lực (vốn
ngân sách Trung ương, vốn ODA, vốn đầu tư theo hình thức PPP) để đầu tư phát
triển kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội; ưu tiên đầu tư các công trình đường giao
thông trọng yếu[26].
- Tập trung thu hút vốn đầu tư vào một
số dự án thuộc lĩnh vực bưu chính - viễn thông và công nghệ thông tin để phát
triển các dịch vụ mới và phát triển hạ tầng mạng.
- Thu hút vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ
tầng trong hàng rào các khu, cụm công nghiệp; phát triển các dự án xử lý chất
thải tập trung, đảm bảo vệ sinh môi trường trong và ngoài các khu, cụm công
nghiệp.
Ưu tiên đầu tư theo hình thức PPP; đối
với các khu, cụm công nghiệp khó khăn trong thu hút các nhà đầu tư hạ tầng,
ngân sách nhà nước tập trung đầu tư theo hình thức đầu tư một trục giao thông
chính, kết nối với tuyến đường giao thông của khu vực để tạo điều kiện thuận lợi
thu hút các nhà đầu tư thứ cấp.
- Xây dựng kế hoạch đầu tư phát triển
hạ tầng xã hội bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước và huy động các Nhà đầu tư vào
các lĩnh vực trên bằng các hình thức đầu tư đa dạng theo quy định của Pháp luật.
2.5. Giải pháp về nguồn nhân lực
- Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu
quả nội dung về quy hoạch và phát triển nguồn nhân lực được nêu trong Quy hoạch
phát triển nguồn nhân lực tỉnh giai đoạn 2011-2020 đã được phê duyệt.
- Xây dựng Quy chế phối hợp giữa
doanh nghiệp và cơ sở dạy nghề trong việc đào tạo nhân lực và tuyển dụng lao động
của doanh nghiệp.
- Kêu gọi đầu tư về xã hội hóa công
tác đào tạo, đẩy nhanh việc triển khai nâng cấp đầu tư và chất lượng đào tạo của
hệ thống các trường đào tạo; phát triển thêm các trường đào tạo nghề và trung
tâm đào tạo từ các nguồn vốn khác nhau.
- Nâng cao hiểu biết pháp luật về lao
động thông qua phổ biến, tuyên truyền giáo dục cho người lao động, người sử dụng
lao động trong các doanh nghiệp để đảm bảo chính sách, pháp luật về lao động về
tiền lương được thực hiện đầy đủ nghiêm túc.
2.6. Giải pháp về xúc tiến đầu tư
- Hoàn thiện các chương trình, kế hoạch
vận động, các tài liệu phục vụ công tác xúc tiến, thu hút hợp tác đầu tư;
- Tiếp tục rà soát, cập nhật, bổ sung
danh mục kêu gọi đầu tư phù hợp với nhu cầu đầu tư và quy hoạch phát triển địa
phương, ngành, lĩnh vực, sản phẩm.
- Thực hiện tốt chương trình xúc tiến
đầu tư. Tăng cường công tác tuyên truyền xúc tiến đầu tư và thu hút đầu tư.
- Tăng cường công tác bồi dưỡng cán bộ
làm công tác xúc tiến đầu tư nói riêng và quản lý đầu tư nói chung. Phối hợp chặt
chẽ và nâng cao hiệu quả hoạt động xúc tiến đầu tư và các hoạt động hỗ trợ
doanh nghiệp.
Phần III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
VÀ KIẾN NGHỊ
I. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Căn cứ vào nhiệm vụ giải pháp nêu
trong Đề án, theo chức năng, nhiệm vụ các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành
phố xây dựng và triển khai kế hoạch thực hiện các chỉ số thành phần trong chỉ số
PCI thuộc từng lĩnh vực và địa bàn quản lý, xác định mục tiêu nhiệm vụ và biện
pháp cụ thể, phân công người chịu trách nhiệm và đăng ký thời gian báo cáo các
nhiệm vụ được giao trong Đề án. Thời gian hoàn thành trong tháng 6 năm 2016.
UBND tỉnh giao:
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Phối hợp với Cục Thuế tỉnh duy trì
thời gian giải quyết hồ sơ đăng ký kinh doanh hợp lệ tối đa trong 03 ngày.
- Phối hợp với Sở Tư pháp và các cơ
quan có liên quan rà soát, đề xuất bãi bỏ các giấy phép, giấy chứng nhận đủ điều
kiện kinh doanh, hồ sơ, tài liệu không cần thiết theo quy định của Luật Doanh
nghiệp 2014, Luật Đầu tư 2014 và các văn bản có liên quan. Kết quả rà soát báo
cáo UBND tỉnh và được niêm yết công khai, cập nhật để người dân và doanh nghiệp
được biết. Thời gian hoàn thành trong tháng 9 năm 2016.
- Chủ trì xây dựng quy chế phối hợp
quản lý doanh nghiệp sau đăng ký kinh doanh của các sở, ngành chức năng (hoặc
cơ chế cung cấp thông tin tình hình hoạt động của doanh nghiệp sau đăng ký kinh
doanh) nhằm gắn trách nhiệm và nâng cao năng lực theo dõi, hỗ trợ cho doanh
nghiệp; thời gian hoàn thành trong tháng 9 năm 2016.
- Chủ trì xây dựng quy chế phân cấp
quản lý đầu tư công trên địa bàn tỉnh theo Luật Đầu tư công 2014, Luật Xây dựng
2014; Triển khai hướng dẫn và thực hiện kế hoạch đầu tư công giai đoạn
2016-2020, trong đó quan tâm tới đầu tư hạ tầng khu kinh tế ven biển, KCN, CCN,
để tạo điều kiện thu hút đầu tư. Thời gian hoàn thành trong năm 2016.
- Chủ trì xây dựng quy chế phân cấp quản
lý đầu tư các dự án vốn ngoài ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh theo Luật Đầu
tư 2014, Luật Xây dựng 2014, Luật Đất đai 2013; trong đó phân rõ thẩm quyền và
trách nhiệm của các cấp, các ngành trong giải quyết các thủ tục đầu tư. Thời
gian hoàn thành trong tháng 9 năm 2016.
- Chủ trì xây dựng cơ chế khai thác
các nguồn lực đầu tư cơ sở hạ tầng, trong đó quan tâm đầu tư hạ tầng giao thông
kết nối tỉnh Thái Bình với các khu vực kinh tế trọng điểm; hạ tầng các khu, cụm
công nghiệp để tạo điều kiện thuận lợi thu hút đầu tư. Thời gian hoàn thành
tháng 9 năm 2016.
- Chủ động triển khai công tác tuyên
truyền, phổ biến các Luật, quy định của Trung ương, của tỉnh liên quan đến hoạt
động sản xuất kinh doanh để tạo thuận lợi trong quá trình đầu tư, kinh doanh của
các doanh nghiệp.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Hoàn thiện và công bố công khai quy
hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất trong giai đoạn 2016 -
2020 ở 3 cấp: tỉnh, huyện, xã. Công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất,
quỹ đất chưa sử dụng nhằm minh bạch hóa tiếp cận nguồn lực đất đai, mặt bằng
sản xuất. Thời gian hoàn thành trong tháng 8 năm 2016.
- Rà soát, đề xuất cơ chế, chính sách
phù hợp tạo quỹ đất sạch, tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất kinh doanh và
phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội.
- Tăng cường công tác kiểm tra tình
hình quản lý, sử dụng đất đai của các tổ chức, cá nhân, xử lý kịp thời các trường
hợp vi phạm.
- Thực hiện hiệu quả các quy định về
bảo vệ môi trường, bảo đảm phát triển bền vững.
3. Sở Công Thương:
- Phối hợp với Công ty Điện lực Thái
Bình triển khai và thực hiện các giải pháp nhằm giảm bớt các thủ tục, thời gian
và chi phí tiếp cận để được cấp điện đối với các dự án, doanh nghiệp thuộc mọi
thành phần kinh tế.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện cơ chế
chính sách khuyến khích, ưu đãi phát triển các ngành công nghiệp và xây dựng hạ
tầng các cụm công nghiệp trên địa bàn.
- Tăng cường kiểm tra, xử lý đúng
pháp luật các hoạt động kinh doanh trái phép, chống buôn lậu và gian lận thương
mại, lũng đoạn thị trường, cạnh tranh không lành mạnh đi đôi với tạo điều kiện
thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân trong sản xuất kinh doanh.
- Hướng dẫn việc thực hiện đồng bộ,
có hiệu quả các cam kết thương mại quốc tế; phối hợp các ngành triển khai phổ biến
các Hiệp định thương mại mà Việt Nam đã ký kết đến các doanh nghiệp. giúp các
doanh nghiệp tiếp cận, nắm bắt để thực hiện có hiệu quả.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn:
- Đề xuất triển khai tái cơ cấu nông
nghiệp gắn với phát triển nông thôn mới theo đề án đã được phê duyệt trên địa
bàn tỉnh.
- Xây dựng cơ chế chính sách thực hiện
tích tụ ruộng đất, mô hình tổ chức sản xuất nông nghiệp hàng hóa tập trung quy
mô lớn; xây dựng cơ chế thu hút doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp,
nông thôn.
5. Cục Thuế tỉnh, Chi cục Hải
quan:
- Cục Thuế tỉnh chủ trì, phối hợp với
các sở, ngành có liên quan đề xuất cải tiến quy trình, hồ sơ và thủ tục nộp thuế,
rút ngắn thời gian hoàn thành thủ tục nộp thuế của doanh nghiệp;
- Chi cục Hải quan chủ trì, phối hợp
với các đơn vị rà soát, đánh giá quy trình, hồ sơ và thủ tục xuất nhập khẩu, đề
xuất giảm thời gian thông quan hàng hóa xuất nhập khẩu cho doanh nghiệp, giảm
thời gian xuất nhập khẩu.
6. Sở Tư pháp:
- Rà soát, đề xuất hoàn thiện quy định
pháp luật nói chung, các quy định liên quan đến cải thiện môi trường kinh
doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh phù hợp với nội dung, tinh thần của các văn
bản Luật mới được ban hành.
- Theo dõi, đôn đốc các sở, ngành, địa
phương trong việc tuân thủ các quy định về kiểm soát thủ tục hành chính, đánh
giá tác động của thủ tục hành chính ngay trong quá trình soạn thảo, ban hành
văn bản quy phạm pháp luật và trong quá trình thực thi.
- Thực hiện tốt chương trình hỗ trợ
pháp lý cho doanh nghiệp theo Quyết định số 150/QĐ-UBND ngày 15/01/2016 của
UBND tỉnh về phê duyệt chương trình hỗ trợ pháp lý liên ngành cho doanh nghiệp
trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016-2020.
7. Sở Nội vụ:
- Triển khai thực hiện có hiệu quả Kế
hoạch cải cách hành chính của tỉnh. Tăng cường công tác kiểm tra cải cách hành
chính theo kế hoạch, tập trung vào các nội dung như công tác cải cách thủ tục
hành chính, công tác tiếp nhận, giải quyết phản ánh, kiến nghị của cá nhân; tổ
chức về quy định hành chính, công tác giải quyết thủ tục tại Trung tâm Hành
chính công cấp tỉnh, cấp huyện và Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp xã.
- Tăng cường kiểm tra, hoạt động của Trung tâm Hành chính công; giám sát, kiểm tra, chấn chỉnh
công vụ; xử lý nghiêm cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên làm không đúng
quy chế. Thời gian kiểm tra định kỳ 6 tháng/lần và đột xuất khi có phản ánh.
8. Sở Xây dựng:
- Công bố công khai các quy hoạch
phát triển hạ tầng đô thị, hạ tầng xã hội trên địa bàn tỉnh. Thời gian hoàn
thành trong tháng 9/2016.
- Tiếp tục rà soát, tham mưu sửa đổi,
bổ sung và xây dựng mới, hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, hệ thống
các quy chuẩn, tiêu chuẩn thuộc lĩnh vực xây dựng.
- Phối hợp với các ngành tham mưu xây
dựng và triển khai thực hiện các quy hoạch xây dựng hạ tầng đô thị, hạ tầng xã
hội của tỉnh.
- Tăng cường quản lý quy hoạch xây dựng;
kiểm tra, giám sát công tác quản lý đầu tư xây dựng, nhằm hạn chế thất thoát,
lãng phí, nâng cao chất lượng công trình.
9. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
- Rà soát, đánh giá lại công tác đào
tạo nghề; đẩy mạnh xã hội hóa, đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng công tác
đào tạo nghề. Thời gian hoàn thành trong tháng 9 năm 2016.
- Có phương án linh hoạt để hỗ trợ hiệu
quả cho doanh nghiệp trong việc tuyển dụng lao động phù hợp với nhu cầu sản xuất
kinh doanh.
- Tập trung công tác xúc tiến, tư vấn,
giới thiệu việc làm; kiểm tra, giám sát việc thực hiện chế độ chính sách cho
người lao động.
10. Sở Thông tin và Truyền thông:
- Tăng cường công tác thông tin,
tuyên truyền các cơ chế, chính sách; các quy hoạch đầu tư phát triển kinh tế xã
hội của tỉnh trên các trang thông tin điện tử.
11. Công an tỉnh:
Giữ vững an ninh chính trị, trật tự
an toàn xã hội; xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật.
12. Trung tâm Hành chính công của
tỉnh:
- Tổ chức triển khai thực hiện nghiêm
túc, có hiệu quả Quyết định số 1608/QĐ-UBND ngày 17/7/2015 của UBND tỉnh về việc
phê duyệt Đề án thành lập Trung tâm Hành chính công cấp tỉnh, cấp huyện và Quyết
định số 2324/QĐ-UBND ngày 05/10/2015 của UBND tỉnh về việc thành lập Trung tâm
Hành chính công tỉnh Thái Bình.
- Nâng cao chất lượng dịch vụ công; lấy
người dân, tổ chức, doanh nghiệp làm trung tâm, tạo sự hài lòng của tổ chức, cá
nhân đối với việc giải quyết các thủ tục hành chính của cơ quan nhà nước. Đảm bảo
các thủ tục sẽ được giải quyết công khai, minh bạch, không có khâu trung gian.
13. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh:
Chỉ đạo hệ thống các tổ chức tín dụng
trên địa bàn tỉnh tập trung ưu tiên cho vay tín dụng phục vụ hoạt động sản xuất,
kinh doanh, cho vay phát triển nông nghiệp, nông thôn, cho vay xuất nhập khẩu,
công nghiệp hỗ trợ, xây dựng nhà ở xã hội; triển khai các giải pháp tháo gỡ khó
khăn cho doanh nghiệp vay vốn; hạn chế cho vay các lĩnh vực không khuyến khích;
tập trung tháo gỡ khó khăn các lĩnh vực, chương trình kinh tế trọng điểm của tỉnh
như: phục vụ nông nghiệp, nông thôn; cho vay nông thôn mới; nuôi trồng thủy hải
sản; nước sạch nông thôn...
14. Các sở, ban, ngành, cơ quan,
UBND các huyện, thành phố:
Theo chức năng, nhiệm vụ được giao tập
hợp, rà soát và đánh giá tình hình thực hiện dịch vụ công, có giải pháp đổi mới
tổ chức cung ứng các dịch vụ công theo hướng đa dạng hóa; nghiên cứu tham mưu,
đề xuất những dịch vụ có thể mở cho tư nhân cung cấp với mức độ phù hợp và đảm
bảo tiếp cận công bằng và bình đẳng đối với cơ hội kinh doanh các loại dịch vụ
này và quyền tự do lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ theo cơ chế thị trường.
II. KIẾN NGHỊ
Đề án cải cách hành chính, nâng cao
năng lực cạnh tranh và cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh tỉnh Thái Bình đến
năm 2020 và những năm tiếp theo là Đề án tổng thể, quan trọng để triển khai thực
hiện một trong ba đột phá chiến lược tăng trưởng kinh tế của tỉnh trong nhiệm kỳ
này. Đề án được triển khai thực hiện có hiệu quả sẽ góp phần cải thiện hình ảnh
của tỉnh trong mắt của các doanh nghiệp, các nhà đầu tư trong và ngoài tỉnh,
góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu của Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần
thứ XIX. Để Đề án đi vào cuộc sống, có giá trị thực tiễn
cao thì bên cạnh những giải pháp đã được nêu, UBND tỉnh kiến nghị:
1. Đề nghị Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh
khóa XIX nghiên cứu, ban hành Nghị quyết về nâng cao năng lực cạnh tranh và cải
thiện môi trường đầu tư kinh doanh tỉnh Thái Bình đến năm 2020 và những năm tiếp
theo.
2. Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh tiếp
tục quan tâm trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo, nâng cao hiệu quả, hiệu lực điều
hành của tổ chức Đảng, bộ máy chính quyền các cấp, đảm bảo hiệu quả. hiệu lực
và thông suốt từ tỉnh đến huyện và đến xã, phường trong việc cải thiện năng lực
cạnh tranh của tỉnh./.