BỘ TƯ PHÁP
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
293/VBHN-BTP
|
Hà Nội, ngày
02 tháng 02 năm 2021
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ BIỆN PHÁP THI HÀNH LUẬT GIÁM ĐỊNH TƯ
PHÁP
Nghị định số 85/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy
định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Giám định tư pháp, có hiệu
lực kể từ ngày 15 tháng 9 năm 2013, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Nghị định số 157/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 85/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2013 của
Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Giám định tư pháp, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Giám định tư pháp
ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Pháp lệnh Chi phí giám định, định giá; chi phí cho người làm chứng, người phiên dịch trong
tố tụng ngày 28 tháng 3 năm 2012;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp;
Chính phủ ban
hành Nghị định quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Giám định tư
pháp[1].
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh[2]
Nghị định này quy định về tổ chức,
chức năng, nhiệm vụ của tổ chức giám định tư pháp công lập; việc thành lập và
đăng ký hoạt động của Văn phòng giám định tư pháp; chính
sách ưu đãi đối với Văn phòng giám định tư pháp; quyết định
công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo
vụ việc; nhiệm vụ, quyền hạn của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau
đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) đối với hoạt động giám định tư pháp.
Chương II
TỔ CHỨC GIÁM ĐỊNH
TƯ PHÁP CÔNG LẬP
Điều 2. Tổ chức
giám định tư pháp công lập
1. Tổ chức
giám định tư pháp công lập thực hiện giám định tư pháp theo trưng cầu của người
trưng cầu giám định, yêu cầu của người yêu cầu giám định theo quy định của Luật
Giám định tư pháp và thực hiện dịch vụ giám định ngoài tố tụng theo yêu cầu của
cá nhân, tổ chức.
Bộ Y tế, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng
và các Bộ, cơ quan ngang Bộ khác quy định cụ thể việc thực hiện dịch vụ giám định
ngoài tố tụng của tổ chức giám định tư pháp công lập thuộc ngành mình.
2. Bộ Y tế, Bộ Công an, Bộ Quốc
phòng và các Bộ, cơ quan ngang Bộ khác quy định cụ thể về chế độ làm việc của tổ
chức giám định tư pháp công lập thuộc ngành mình để bảo đảm tiếp nhận kịp thời
việc trưng cầu, yêu cầu và thực hiện giám định tư pháp.
Điều 3. Viện
pháp y quốc gia thuộc Bộ Y tế
1. Viện pháp y quốc gia có các chức
năng, nhiệm vụ sau đây:
a) Thực hiện giám định pháp y theo
quy định của pháp luật tố tụng và Luật Giám định tư pháp;
b)[3]
Xây dựng quy trình, quy chuẩn giám định pháp y trình Bộ trưởng Bộ Y tế ban
hành;
c) Xây dựng chương trình, tài liệu
và tổ chức, hướng dẫn bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ pháp y;
d) Hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra
nghiệp vụ pháp y đối với các tổ chức giám định pháp y trong toàn quốc theo quy
định của Bộ Y tế;
đ) Nghiên cứu khoa học về chuyên
ngành pháp y;
e) Thực hiện các hoạt động hợp tác
quốc tế về pháp y theo quy định của Bộ Y tế;
g) Tổng kết, báo cáo Bộ Y tế, Bộ
Tư pháp về tổ chức, hoạt động giám định pháp y theo định kỳ hàng năm, đề xuất
các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động giám định pháp y;
h) Các nhiệm vụ khác theo quy định
của Bộ trưởng Bộ Y tế.
2. Viện pháp y quốc gia có Viện
trưởng, các Phó Viện trưởng. Viện trưởng, các Phó Viện trưởng phụ trách chuyên
môn về giám định phải là giám định viên tư pháp. Viện trưởng, các Phó Viện trưởng
Viện pháp y quốc gia do Bộ trưởng Bộ Y tế bổ nhiệm.
3. Viện pháp y quốc gia là đơn vị
sự nghiệp công lập, hoạt động theo quy định của Luật Giám định tư pháp, Nghị định
này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 4. Trung
tâm pháp y cấp tỉnh
1. Trung tâm pháp y cấp tỉnh có
các chức năng, nhiệm vụ sau đây:
a) Thực hiện giám định pháp y theo
quy định của pháp luật tố tụng và Luật Giám định tư pháp;
b) Nghiên cứu khoa học về chuyên
ngành pháp y;
c) Báo cáo Sở Y tế, Sở Tư pháp về
tổ chức, hoạt động giám định pháp y trên địa bàn tỉnh theo định kỳ hàng năm, đồng thời gửi báo cáo về Viện pháp y quốc gia;
d) Các nhiệm vụ khác theo quy định
của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Trung tâm pháp y cấp tỉnh có
Giám đốc, các Phó Giám đốc. Giám đốc, các Phó Giám đốc phụ trách chuyên môn về
giám định phải là giám định viên tư pháp. Giám đốc Sở Y tế bổ nhiệm Giám đốc,
các Phó giám đốc Trung tâm pháp y cấp tỉnh và thông báo cho Sở Tư pháp về việc bổ
nhiệm đó.
3. Trung tâm pháp y cấp tỉnh là đơn vị sự nghiệp công lập, hoạt động theo quy định của Luật Giám định
tư pháp, Nghị định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 5. Viện
pháp y quân đội thuộc Bộ Quốc phòng
1. Viện pháp y quân đội có các chức
năng, nhiệm vụ sau đây:
a) Thực hiện giám định pháp y theo
quy định của pháp luật tố tụng và Luật Giám định tư pháp;
b) Nghiên cứu khoa học về chuyên
ngành pháp y;
c) Thực hiện các hoạt động hơp tác
quốc tế về pháp y theo quy định của Bộ Quốc phòng;
d) Tổng kết, báo cáo Bộ Quốc
phòng, Bộ Y tế, Bộ Tư pháp về tổ chức hoạt động giám định pháp y trong quân đội
theo định kỳ hàng năm; đồng thời gửi báo cáo về Viện pháp y quốc gia;
đ) Các nhiệm vụ khác theo quy định
của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
2. Viện pháp y quân đội có Viện
trưởng, các Phó Viện trưởng. Viện trưởng, các Phó Viện trưởng phụ trách chuyên
môn về giám định phải là giám định viên tư pháp.
Việc bổ nhiệm Viện trưởng, các Phó
Viện trưởng Viện pháp y quân đội được thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ
Quốc phòng.
Điều 6. Trung
tâm giám định pháp y thuộc Viện khoa học hình sự, Bộ Công an
1. Trung tâm giám định pháp y thuộc
Viện khoa học hình sự, Bộ Công an có các chức năng, nhiệm vụ sau đây:
a) Thực hiện giám định pháp y theo
quy định của pháp luật tố tụng và Luật Giám định tư pháp;
b) Nghiên cứu khoa học về chuyên
ngành pháp y;
c) Các nhiệm vụ khác theo quy định
của Bộ trưởng Bộ Công an.
2. Trung tâm giám định pháp y thuộc
Viện khoa học hình sự, Bộ Công an có Giám đốc, các Phó Giám đốc. Giám đốc, các
Phó Giám đốc phụ trách chuyên môn về giám định phải là giám định viên tư pháp.
Việc bổ nhiệm Giám đốc, các Phó
Giám đốc Trung tâm giám định pháp y thuộc Viện khoa học hình sự được thực hiện
theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an.
Điều 7. Viện
pháp y tâm thần Trung ương thuộc Bộ Y tế
1. Viện pháp y tâm thần Trung ương
có các chức năng, nhiệm vụ sau đây:
a) Thực hiện giám định pháp y tâm
thần theo quy định của pháp luật tố tụng và Luật Giám định tư pháp;
b)[4]
Xây dựng quy trình, quy chuẩn giám định pháp y tâm thần trình Bộ trưởng Bộ Y tế
ban hành;
c) Xây dựng chương trình, tài liệu và tổ chức, hướng dẫn bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ pháp
y tâm thần;
d) Hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra
nghiệp vụ pháp y tâm thần đối với các tổ chức giám định pháp y tâm thần trong
toàn quốc theo quy định của Bộ Y tế;
đ) Nghiên cứu khoa học về chuyên
ngành pháp y tâm thần;
e) Thực hiện các hoạt động hợp tác
quốc tế về pháp y tâm thần theo quy định của Bộ Y tế;
g) Tổng kết, báo cáo Bộ Y tế, Bộ
Tư pháp về tổ chức, hoạt động giám định pháp y tâm thần
theo định kỳ hàng năm; đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động giám định
pháp y tâm thần;
h) Các nhiệm vụ khác theo quy định
của Bộ trưởng Bộ Y tế.
2. Viện pháp y tâm thần Trung ương
có Viện trưởng, các Phó Viện trưởng. Viện trưởng, các Phó Viện trưởng phụ trách
chuyên môn về giám định phải là giám định viên tư pháp. Viện trưởng, các Phó Viện
trưởng Viện pháp y tâm thần trung ương do Bộ trưởng Bộ Y tế bổ nhiệm.
3. Viện pháp y tâm thần Trung ương
là đơn vị sự nghiệp công lập, hoạt động theo quy định của Luật Giám định tư
pháp, Nghị định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 8. Trung
tâm pháp y tâm thần khu vực thuộc Bộ Y tế
1. Trung tâm pháp y tâm thần khu vực
có các chức năng, nhiệm vụ sau đây:
a) Thực hiện giám định pháp y tâm
thần theo quy định của pháp luật tố tụng và Luật Giám định tư pháp;
b) Nghiên cứu khoa học về chuyên
ngành pháp y tâm thần;
c) Báo cáo Bộ Y tế về tổ chức, hoạt
động giám định pháp y tâm thần, đồng thời gửi báo cáo về Viện
pháp y tâm thần Trung ương theo định kỳ hàng năm;
d) Các nhiệm vụ khác theo quy định
của Bộ trưởng Bộ Y tế.
2. Trung tâm pháp y tâm thần khu vực
có Giám đốc, các Phó Giám đốc. Giám đốc, các Phó Giám đốc phụ trách chuyên môn
về giám định phải là giám định viên tư pháp. Giám đốc, các Phó Giám đốc Trung
tâm pháp y tâm thần khu vực do Bộ trưởng Bộ Y tế bổ nhiệm.
3. Trung tâm pháp y tâm thần khu vực
là đơn vị sự nghiệp công lập, hoạt động theo quy định của Luật Giám định tư
pháp, Nghị định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 9. Viện
khoa học hình sự thuộc Bộ Công an
1. Viện khoa học hình sự có các chức
năng, nhiệm vụ sau đây:
a) Thực hiện giám định kỹ thuật
hình sự và pháp y theo quy định của pháp luật tố tụng và Luật Giám định tư
pháp;
b)[5]
Xây dựng quy trình, quy chuẩn giám định kỹ thuật hình sự trình Bộ trưởng Bộ
Công an ban hành;
c) Xây dựng chương trình, tài liệu
và tổ chức, hướng dẫn bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ kỹ thuật hình sự;
d) Hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra
nghiệp vụ kỹ thuật hình sự đối với các tổ chức giám định kỹ thuật hình sự trong
toàn quốc theo quy định của Bộ Công an;
đ) Nghiên cứu khoa học về chuyên
ngành kỹ thuật hình sự và pháp y;
e) Thực hiện các hoạt động hợp tác
quốc tế về kỹ thuật hình sự và pháp y theo quy định của Bộ Công an;
g) Tổng kết, báo cáo Bộ Công an, Bộ
Tư pháp về tổ chức, hoạt động giám định kỹ thuật hình sự; tổng kết, báo cáo Bộ Công an, Bộ Y tế, Bộ Tư pháp về tổ chức, hoạt động pháp y trong ngành công an theo định
kỳ hàng năm, đồng thời gửi Viện pháp y quốc gia; đề
xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động giám định kỹ thuật
hình sự và pháp y;
h) Các nhiệm vụ khác theo quy định
của Bộ trưởng Bộ Công an.
2. Viện khoa học hình sự thuộc Bộ
Công an có Viện trưởng, các Phó Viện trưởng. Viện trưởng, các Phó Viện trưởng
phụ trách chuyên môn về giám định phải là giám định viên tư pháp. Việc bổ nhiệm
Viện trưởng, các Phó Viện trưởng Viện khoa học hình sự được thực hiện theo quy
định của Bộ trưởng Bộ Công an.
Điều 10.
Phòng Kỹ thuật hình sự thuộc Công an cấp tỉnh
1. Phòng Kỹ thuật hình sự có các
chức năng, nhiệm vụ sau đây:
a) Thực hiện giám định kỹ thuật
hình sự theo quy định của pháp luật tố tụng và Luật Giám định tư pháp;
b) Nghiên cứu khoa học về chuyên
ngành kỹ thuật hình sự;
c) Báo cáo Công an tỉnh, Sở Tư
pháp về tổ chức, hoạt động giám định kỹ thuật hình sự; báo cáo Công an tỉnh, Sở
Y tế, Sở Tư pháp, Viện pháp y quốc gia về giám định pháp y tử thi theo định kỳ
hàng năm; đồng thời gửi báo cáo về Viện khoa học hình sự;
d) Các nhiệm vụ khác theo quy định
của Bộ trưởng Bộ Công an.
2. Phòng Kỹ thuật hình sự thuộc
Công an cấp tỉnh có Trưởng phòng, các Phó Trưởng phòng. Trưởng phòng, các Phó
Trưởng phòng phụ trách chuyên môn về giám định phải là giám định viên tư pháp.
Việc bổ nhiệm Trưởng phòng, các Phó Trưởng phòng kỹ thuật hình sự được thực hiện
theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an.
Điều 11.
Phòng Giám định kỹ thuật hình sự thuộc Bộ Quốc phòng
1. Phòng Giám định kỹ thuật hình sự
có các chức năng, nhiệm vụ sau đây:
a) Thực hiện giám định kỹ thuật
hình sự theo quy định của pháp luật tố tụng và Luật Giám định tư pháp;
b) Nghiên cứu khoa học về chuyên
ngành kỹ thuật hình sự;
c) Tổng kết, báo cáo Bộ Quốc phòng
về tổ chức, hoạt động kỹ thuật hình sự theo định kỳ hàng năm, đồng thời gửi báo
cáo về Viện khoa học hình sự thuộc Bộ Công an;
d) Các nhiệm vụ khác theo quy định
của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
2. Phòng Giám định kỹ thuật hình sự
thuộc Bộ Quốc phòng có Trưởng phòng, các Phó Trưởng phòng. Trưởng phòng, các
Phó Trưởng phòng phụ trách chuyên môn về giám định tư pháp phải là giám định viên tư pháp. Việc bổ nhiệm Trưởng phòng, các Phó Trưởng phòng giám
định kỹ thuật hình sự thuộc Bộ Quốc phòng được thực hiện theo quy định của Bộ
trưởng Bộ Quốc phòng.
Chương III
VĂN PHÒNG GIÁM ĐỊNH
TƯ PHÁP
Điều 12. Văn
phòng giám định tư pháp
1. Văn phòng giám định tư pháp được
tổ chức và hoạt động theo quy định của Luật Giám định tư pháp, Luật Doanh nghiệp, Nghị định này và các quy định khác của pháp luật có liên
quan.
2. Đối với Văn phòng giám định tư
pháp hoạt động theo loại hình công ty hợp danh thì thành
viên hợp danh phải là giám định viên tư pháp. Văn phòng
giám định tư pháp có thể có thành viên góp vốn.
3. Tên gọi Văn
phòng giám định tư pháp bao gồm cụm từ “Văn phòng giám định tư pháp” và phần
tên riêng liền sau. Việc đặt tên riêng và gắn biển hiệu của Văn phòng thực hiện
theo quy định của pháp luật.
4. Văn phòng
giám định tư pháp có trụ sở, con dấu và tài khoản riêng theo quy định của pháp
luật.
Điều 13. Đơn
xin phép thành lập, dự thảo Quy chế tổ chức, hoạt động của Văn phòng giám định
tư pháp
1. Đơn xin phép thành lập Văn
phòng giám định tư pháp quy định tại Điểm a khoản 2 Điều
16 của Luật Giám định tư pháp phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Họ và tên; ngày, tháng, năm
sinh; nơi đăng ký hộ khẩu thường trú; số chứng minh thư nhân dân của người xin
phép thành lập Văn phòng;
b) Họ và tên thành viên hợp danh,
thành viên góp vốn;
c) Tên gọi, địa chỉ trụ sở dự kiến
của Văn phòng;
d) Lĩnh vực
giám định tư pháp;
đ) Cam kết về việc tuân thủ pháp
luật trong quá trình hoạt động.
2. Dự thảo Quy chế tổ chức, hoạt động
của Văn phòng giám định tư pháp theo quy định tại Điểm c khoản
2 Điều 16 của Luật Giám định tư pháp hoạt động theo loại hình doanh nghiệp tư
nhân phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên gọi, địa chỉ trụ sở dự kiến
của Văn phòng;
b) Lĩnh vực giám định tư pháp;
c) Họ và tên; ngày, tháng, năm
sinh; nơi đăng ký hộ khẩu thường trú; số chứng minh thư nhân dân của người đại
diện theo pháp luật của Văn phòng;
d) Danh sách giám định viên tư
pháp làm việc theo chế độ hợp đồng (nếu có);
đ) Quy định về việc sử dụng giám định
viên tư pháp;
e) Quyền và nghĩa vụ của Văn
phòng;
g) Chế độ thông tin, báo cáo;
h) Hiệu lực thi hành.
3. Ngoài các nội dung quy định tại
khoản 2 Điều này, dự thảo Quy chế tổ chức, hoạt động của Văn phòng giám định tư pháp hoạt động theo loại hình công ty hợp
danh còn có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Họ và tên thành viên hợp danh,
thành viên góp vốn (nếu có);
b) Phần vốn góp của thành viên hợp
danh, thành viên góp vốn (nếu có);
c) Quyền và
nghĩa vụ của thành viên hợp danh, thành viên góp vốn (nếu có);
d) Cơ cấu tổ chức quản lý;
đ) Thể thức thông qua quyết định của
Văn phòng;
e) Căn cứ và phương pháp xác định
thù lao, tiền lương và thưởng cho thành viên hợp danh, thành viên góp vốn và nhân viên;
g) Nguyên tắc giải quyết tranh chấp
nội bộ, phân chia lợi nhuận;
h) Các trường hợp chấm dứt hoạt động
và thủ tục thanh lý tài sản;
i) Thể thức sửa đổi, bổ sung Quy
chế;
k) Họ và tên, chữ ký của thành
viên hợp danh;
l) Các nội dung khác do các thành
viên hợp danh thỏa thuận không trái với quy định của pháp
luật.
Điều 14. Đơn
đề nghị đăng ký hoạt động, Giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng giám định tư
pháp
1. Đơn đề nghị đăng ký hoạt động của
Văn phòng giám định tư pháp quy định tại Điểm a khoản 2 Điều
17 của Luật Giám định tư pháp phải có các nội dung chủ yếu
sau đây:
a) Số quyết định cho phép thành lập
Văn phòng;
b) Tên đầy đủ của Văn phòng, tên
viết tắt (nếu có);
c) Địa chỉ trụ sở của Văn phòng;
d) Họ và tên; ngày, tháng, năm
sinh; nơi đăng ký hộ khẩu thường trú; số chứng minh thư
nhân dân của người đại diện theo pháp luật của Văn phòng;
đ) Lĩnh vực giám định tư pháp;
e) Danh sách thành viên hợp danh của
Văn phòng (nếu có).
2. Giấy đăng ký hoạt động của Văn
phòng giám định tư pháp được làm thành hai bản, một bản cấp cho Văn phòng giám
định tư pháp, một bản lưu tại Sở Tư pháp. Giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng
giám định tư pháp có nội dung chủ yếu sau đây:
a) Số giấy đăng ký; ngày, tháng,
năm được cấp Giấy đăng ký hoạt động;
b) Tên Văn phòng, số quyết định
cho phép thành lập Văn phòng;
c) Địa chỉ trụ sở của Văn phòng;
d) Lĩnh vực giám định tư pháp;
đ) Họ và tên người đại diện theo
pháp luật của Văn phòng;
e) Họ và tên, nơi đăng ký hộ khẩu
thường trú của thành viên hợp danh (nếu có).
Điều 15. Thay
đổi nội dung đăng ký hoạt động, cấp lại Giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng
giám định tư pháp
1. Khi thay đổi tên gọi, địa chỉ
trụ sở, người đại diện theo pháp luật của Văn phòng, danh sách thành viên hợp
danh, Văn phòng giám định tư pháp được cấp lại Giấy đăng ký hoạt động.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể
từ ngày thay đổi tên gọi, địa chỉ trụ sở, người đại diện theo pháp luật của Văn
phòng, danh sách thành viên hợp danh, Văn phòng giám định tư pháp phải gửi đơn
đề nghị cấp lại Giấy đăng ký hoạt động kèm theo Giấy đăng ký hoạt
động cũ đến Sở Tư pháp, nơi đã đăng ký hoạt động.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể
từ nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp có trách nhiệm xem
xét, cấp lại Giấy đăng ký hoạt động cho Văn phòng giám định
tư pháp. Trường hợp không cấp lại Giấy đăng ký hoạt động thì
phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do. Văn phòng giám định tư pháp bị từ
chối cấp lại Giấy đăng ký hoạt động có quyền khiếu nại, khởi kiện theo quy định
của pháp luật.
2. Trường hợp Giấy đăng ký hoạt động
bị hư hỏng hoặc bị mất thì Văn phòng giám định tư pháp được
cấp lại Giấy đăng ký hoạt động.
Văn phòng
giám định tư pháp phải gửi đơn đề nghị cấp lại Giấy đăng ký hoạt động đến Sở Tư
pháp nơi đã đăng ký hoạt động và chứng minh về việc Giấy
đăng ký hoạt động đã bị hư hỏng hoặc bị mất.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp có trách nhiệm xem xét, cấp lại Giấy
đăng ký hoạt động cho Văn phòng giám định tư pháp. Trường hợp không cấp lại Giấy
đăng ký hoạt động thì phải thông báo bằng văn bản và nêu
rõ lý đo. Văn phòng giám định tư pháp bị từ chối cấp lại Giấy đăng ký hoạt động
có quyền khiếu nại, khởi kiện theo quy định của pháp luật.
3. Đơn đề nghị cấp lại Giấy đăng
ký hoạt động phải có các nội dung quy định tại khoản 1 Điều
14 của Nghị định này.
Điều 16.
Thông báo, đăng báo về nội dung đăng ký hoạt động của Văn phòng giám định tư
pháp
1. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ
ngày cấp Giấy đăng ký hoạt động hoặc cấp lại Giấy đăng ký hoạt động, Sở Tư pháp
phải thông báo bằng văn bản về nội dung đăng ký hoạt động của Văn phòng giám định tư pháp cho cơ quan thuế, cơ quan thống kê, cơ quan
công an cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi Văn
phòng giám định tư pháp đặt trụ sở.
2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ
ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động, Văn phòng giám định tư pháp phải đăng báo
Trung ương hoặc báo địa phương nơi đăng ký hoạt động trong ba số liên tiếp về những nội dung
sau đây:
a) Tên, địa chỉ trụ sở của Văn
phòng;
b) Họ và tên người đại diện theo
pháp luật của Văn phòng;
c) Số, ngày, tháng, năm cấp Giấy
đăng ký hoạt động, nơi đăng ký hoạt động.
3. Trường hợp được cấp lại Giấy
đăng ký, hoạt động, Văn phòng giám định tư pháp phải đăng báo những nội dung
thay đổi trong Giấy đăng ký hoạt động.
Điều 17. Thay
đổi, bổ sung lĩnh vực giám định của Văn phòng giám định tư pháp
1. Văn phòng giám định tư pháp
thay đổi, bổ sung lĩnh vực giám định phải có đơn gửi đến Sở
Tư pháp nơi Văn phòng giám định tư pháp đã đăng ký hoạt động kèm theo đề án về
việc thay đổi, bổ sung lĩnh vực giám định quy định tại Điểm b khoản 3 Điều này.
2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ
ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Giám đốc Sở Tư pháp xem xét,
thẩm định, thống nhất ý kiến với người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh [6]
quản lý lĩnh vực giám định tư pháp, trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh xem xét, quyết định.
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày
Sở Tư pháp trình hồ sơ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định
cho phép thay đổi, bổ sung lĩnh vực
giám định. Trường hợp không cho phép thay đổi, bổ sung
lĩnh vực giám định thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do. Văn phòng
giám định tư pháp bị từ chối thay đổi, bổ sung lĩnh vực giám định có quyền khiếu
nại, khởi kiện theo quy định của pháp luật.
3. Hồ sơ xin phép thay đổi, bổ
sung lĩnh vực giám định của Văn phòng giám định tư pháp bao gồm:
a) Đơn xin phép thay đổi, bổ sung
lĩnh vực giám định;
b) Đề án về
việc thay đổi, bổ sung lĩnh vực giám định, trong đó nêu rõ điều kiện về nhân lực,
cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện giám định theo quy định của Bộ, cơ
quan ngang Bộ quản lý chuyên môn về lĩnh vực giám định và kế hoạch triển khai
thực hiện phù hợp với việc thay đổi, bổ sung lĩnh vực giám định;
c) Bản sao quyết định bổ nhiệm
giám định viên tư pháp phù hợp với việc thay đổi, bổ sung
lĩnh vực giám định;
d) Quyết định cho phép thành lập
Văn phòng giám định tư pháp đã được cấp.
4. Trong thời hạn 01 năm, kể từ
ngày được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho phép thay đổi, bổ
sung lĩnh vực giám định, Văn phòng giám định tư pháp thực hiện đăng ký nội dung
thay đổi, bổ sung tại Sở Tư pháp; quá thời hạn nêu trên, Văn phòng giám định tư
pháp không thực hiện đăng ký thay đổi, bổ sung lĩnh vực giám định thì quyết định
cho phép thay đổi, bổ sung lĩnh vực giám định hết hiệu lực.
5. Hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng
ký thay đổi, bổ sung lĩnh vực giám định được thực hiện
theo quy định tại Điều 17 của Luật Giám định tư pháp và các quy định có liên
quan của Nghị định này.
Điều 18. Quyền
và nghĩa vụ của Văn phòng giám định tư pháp
1. Văn phòng giám định tư pháp có
quyền:
a) Thuê giám định viên tư pháp và
nhân viên làm việc cho Văn phòng;
b) Thu chi phí giám định tư pháp
theo quy định của pháp luật;
c) Thực hiện dịch vụ giám định
ngoài tố tụng theo yêu cầu của cá nhân, tổ chức;
d) Được hưởng các chính sách ưu
đãi về thuế theo quy định tại Điều 22 của Nghị định này.
2. Văn phòng giám định tư pháp có
nghĩa vụ:
a) Niêm yết công khai chi phí giám
định tư pháp;
b) Thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội
và bảo hiểm y tế cho người lao động thuộc Văn phòng theo
quy định của pháp luật;
c) Chấp hành các quy định của pháp
luật về lao động, thuế, tài chính, thống kê; chấp hành các yêu cầu của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền về việc kiểm
tra, thanh tra;
d) Báo cáo Sở Tư pháp và cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về tổ chức, hoạt động giám định tư
pháp theo định kỳ hàng năm;
đ) Nộp lệ phí đăng ký hoạt động
theo mức lệ phí đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp và theo quy định của pháp
luật có liên quan.
3. Các quyền và nghĩa vụ theo quy
định của Luật Giám định tư pháp, pháp luật về tố tụng và các quy định khác của
pháp luật có liên quan.
Điều 19. Chuyển
đổi loại hình Văn phòng giám định tư pháp
1. Văn phòng giám định tư pháp có
nhu cầu chuyển đổi loại hình hoạt động từ doanh nghiệp tư
nhân sang công ty hợp danh và ngược lại phải có hồ sơ đề nghị chuyển đổi gửi Sở
Tư pháp, nơi đăng ký hoạt động.
2. Hồ sơ đề nghị chuyển đổi loại
hình hoạt động của Văn phòng giám định tư pháp gồm có:
a) Đơn đề nghị chuyển đổi;
b) Đề án chuyển đổi loại hình hoạt
động, trong đó nêu rõ lý do chuyển đổi, tình hình tổ chức và hoạt động của Văn
phòng giám định tư pháp tính đến ngày đề nghị chuyển, đổi, dự kiến về tổ chức, tên gọi, địa điểm đặt trụ sở, nhân sự, điều
kiện vật chất, trang thiết bị, phương tiện giám định;
c) Bản sao quyết định bổ nhiệm
giám định viên tư pháp là thành viên hợp danh của Văn
phòng;
d) Quyết định cho phép thành lập
Văn phòng;
đ) Dự thảo Quy chế mới về tổ chức,
hoạt động của Văn phòng.
3. Trong thời hạn 7 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 2
Điều này, Sở Tư pháp trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
xem xét, quyết định cho phép chuyển đổi loại hình hoạt động của Văn phòng giám
định tư pháp; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Văn phòng giám định tư pháp bị từ chối chuyển đổi loại hình hoạt động có quyền
khiếu nại, khởi kiện theo quy định của pháp luật.
4. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ
ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định
cho phép chuyển đổi loại hình hoạt động của Văn phòng giám định tư pháp; trường
hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Văn phòng giám định tư pháp bị từ chối chuyển đổi loại hình hoạt động có quyền khiếu nại, khởi kiện theo quy định của pháp luật.
5. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ
ngày nhận được quyết định cho phép chuyển đổi, Văn phòng giám định tư pháp phải
đăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp. Khi đăng ký, Văn phòng
phải có đơn đăng ký hoạt động, bản sao quyết định cho phép
chuyển đổi loại hình Văn phòng và giấy tờ chứng minh có đủ điều kiện bảo đảm hoạt động của Văn phòng giám định tư pháp theo đề
án quy định tại Điểm b khoản 2 Điều này.
Trong thời hạn 7 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp cấp Giấy đăng ký hoạt động cho Văn
phòng giám định tư pháp chuyển đổi; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn
bản và nêu rõ lý do. Văn phòng giám định tư pháp bị từ chối cấp Giấy đăng ký hoạt
động có quyền khiếu nại, khởi kiện theo quy định của pháp luật.
6. Văn phòng giám định tư pháp
chuyển đổi loại hình được hoạt động kể từ ngày Sở Tư pháp cấp Giấy đăng ký hoạt
động; kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ và có trách nhiệm lưu trữ toàn bộ hồ sơ,
tài liệu của Văn phòng giám định tư pháp trước đó.
Điều 20. Thu
hồi Giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng giám định tư pháp
1. Văn phòng giám định tư pháp bị
thu hồi Giấy đăng ký hoạt động khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Không còn đủ giám định viên tư
pháp theo quy định;
b) Thực hiện giám định tư pháp
không đúng lĩnh vực đã đăng ký;
c) Vi phạm pháp luật nghiêm trọng
hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính lần thứ hai mà còn tái phạm;
d) Các trường hợp khác theo quy định
của pháp luật.
2. Sở Tư pháp ra quyết định thu hồi
Giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng giám định tư pháp trong thời hạn 7 ngày
làm việc, kể từ ngày phát hiện một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
Sở Tư pháp có trách nhiệm thông
báo bằng văn bản cho các cơ quan, tổ chức quy định tại khoản
1 Điều 16 về việc thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng giám định tư
pháp.
Điều 21. Chấm
dứt hoạt động Văn phòng giám định tư pháp
1. Văn phòng giám định tư pháp chấm
dứt hoạt động trong các trường hợp sau đây:
a) Tự chấm dứt hoạt động;
b) Bị thu hồi Giấy đăng ký hoạt động
theo quy định tại Điều 20 Nghị định này.
2.[7]
Trường hợp chấm dứt hoạt động theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này thì chậm
nhất là 30 ngày trước thời điểm dự kiến chấm dứt hoạt động, Văn phòng giám định
tư pháp phải có báo cáo bằng văn bản gửi Sở Tư pháp, nơi đăng ký hoạt động.
Văn phòng giám định tư pháp phải gửi
kèm theo báo cáo giấy tờ chứng minh đã hoàn thành việc thực hiện giám định đối
với các trưng cầu, yêu cầu giám định tư pháp đã tiếp nhận, nộp đủ số thuế còn nợ,
thanh toán xong các khoản nợ theo quy định của pháp luật, làm thủ tục chấm dứt
hợp đồng lao động đã ký với người lao động, đăng báo trung ương hoặc báo địa
phương trong hai số liên tiếp về thời điểm dự kiến chấm dứt hoạt động.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Giám đốc Sở Tư pháp trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh xem xét, quyết định chấm dứt hoạt động của Văn phòng giám định tư
pháp. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày Sở Tư pháp trình hồ sơ, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định chấm dứt hoạt động của Văn phòng giám định
tư pháp.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc, Sở
Tư pháp có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về việc chấm dứt hoạt động đến
Văn phòng giám định tư pháp và các cơ quan, tổ chức quy định tại khoản 1 Điều
16 Nghị định này.
3. Trường hợp Văn phòng giám định tư pháp chấm dứt hoạt động theo quy định tại Điểm b khoản 1 Điều này thì
trong thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ ngày thu
hồi Giấy đăng ký hoạt động, Sở Tư pháp có trách nhiệm thông
báo bằng văn bản
với các cơ quan, tổ chức quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị
định này.
Văn phòng giám định tư pháp có
nghĩa vụ thanh toán các khoản nợ, làm thủ tục chấm dứt hợp đồng lao động đã ký với người lao động và đăng báo Trung ương hoặc
báo địa phương trong hai số liên tiếp về việc chấm dứt hoạt động; chuyển hồ sơ
lưu trữ về việc thực hiện giám định tư pháp cho Sở Tư pháp, nơi đăng ký hoạt động.
Đối với yêu cầu giám định đã tiếp
nhận mà chưa thực hiện thì Văn phòng giám định tư pháp phải
trả lại hồ sơ, đối tượng giám định và khoản chi phí giám định đã thu của người
trưng cầu, yêu cầu giám định.
4. Sở Tư pháp đề nghị Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh thu hồi quyết định cho phép thành lập Văn phòng giám định
tư pháp trong các trường hợp chấm dứt hoạt động quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 22.
Chính sách đối với Văn phòng giám định tư pháp
Văn phòng giám định tư pháp được
hưởng ưu đãi về thuế theo quy định của pháp luật về thuế.
Chương IV
CÔNG BỐ DANH
SÁCH NGƯỜI GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC, TỔ CHỨC GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC
Điều 23. Công
nhận và đăng tải, hủy bỏ công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức
giám định tư pháp theo vụ việc[8]
1. Căn cứ vào nhu cầu thực tiễn của
hoạt động tố tụng, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh lựa chọn người có đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 18, tổ chức có đủ
điều kiện theo quy định tại Điều 19 của Luật Giám định tư pháp ra quyết định
công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo
vụ việc ở lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý.
2. Danh sách người giám định tư
pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc được đăng tải trên cổng
thông tin của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh và gửi cho Bộ Tư pháp.
3. Trường hợp có sự thay đổi về
thông tin liên quan đến người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định
tư pháp theo vụ việc đã được công nhận thì bộ, cơ quan
ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm điều
chỉnh danh sách và gửi cho Bộ Tư pháp.
4. Người giám định tư pháp theo vụ
việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc đã được lựa
chọn, lập và công bố trước ngày 01 tháng 01 năm 2021, nếu còn đủ tiêu chuẩn, điều
kiện thì được công nhận là người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định
tư pháp theo vụ việc theo quy định của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Giám định tư pháp.
5. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định hủy bỏ công nhận người
giám định tư pháp theo vụ việc không còn đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 18, tổ
chức giám định tư pháp theo vụ việc không còn có đủ điều kiện quy định tại Điều
19 của Luật Giám định tư pháp.
Điều 24.
Thông tin công bố về người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư
pháp theo vụ việc
1. Thông tin
về người giám định tư pháp theo vụ việc được công bố theo quy định tại Điều 23
của Nghị định này bao gồm:
a) Họ và tên;
b) Ngày, tháng, năm sinh;
c) Nơi công tác hoặc nơi cư trú;
d) Lĩnh vực chuyên môn;
đ) Kinh nghiệm trong hoạt động
chuyên môn và hoạt động giám định tư pháp.
2. Thông tin về tổ chức giám định
tư pháp theo vụ việc được công bố theo quy định tại Điều 23 của Nghị định này
bao gồm:
a) Tên tổ chức;
b) Số, ngày, tháng, năm thành lập;
c) Địa chỉ tổ chức;
d) Lĩnh vực chuyên môn;
đ) Kinh nghiệm trong hoạt động
chuyên môn và hoạt động giám định tư pháp.
Chương V
CHẾ ĐỘ ĐỐI VỚI
NGƯỜI GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP VÀ NGƯỜI THAM GIA GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP
Điều 25. Chế
độ bồi dưỡng giám định tư pháp
1. Chế độ bồi dưỡng giám định tư
pháp quy định tại Điều 37 của Luật Giám định tư pháp được áp dụng đối với những
đối tượng sau đây:
a) Giám định viên tư pháp, người
giám định tư pháp theo vụ việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước thực hiện giám
định tư pháp;
b) Người giúp việc cho người giám
định tư pháp hưởng lương từ ngân sách nhà nước, bao gồm:
Trợ lý, kỹ thuật viên, y công, cán bộ kỹ thuật hình sự trong trường hợp tham gia khám nghiệm tử thi, mổ tử thi, khai quật tử thi và những người
khác do Thủ trưởng tổ chức được trưng cầu giám định phân công hoặc do người
giám định tư pháp chịu trách nhiệm điều phối việc thực hiện giám định chỉ định;
c) Điều tra viên, kiểm sát viên,
thẩm phán được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao trách nhiệm có mặt, thực hiện
nhiệm vụ trong thời gian thực hiện giám định đối với trường
hợp khám nghiệm tử thi, mổ tử thi, khai quật tử thi.
2. Trường hợp tổ chức được trưng cầu,
yêu cầu giám định thì tổ chức đó có trách nhiệm trả tiền bồi dưỡng giám định
cho các đối tượng quy định tại Điểm a, Điểm b khoản 1 Điều này từ chi phí giám
định tư pháp đã thu của người trưng cầu, người yêu cầu giám định.
Cơ quan tiến hành tố tụng trưng cầu
giám định trả tiền bồi dưỡng giám định cho các đối tượng quy định tại Điểm c khoản 1 Điều này từ kinh phí hoạt động điều tra, truy tố và xét xử được
bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm của cơ quan tiến hành tố tụng.
3. Thủ tướng Chính phủ quy định cụ
thể mức bồi dưỡng giám định tư pháp.
Điều 26. Chế
độ phụ cấp đối với giám định viên tư pháp và người tham gia giám định tư pháp[9]
1. Giám định viên tư pháp hưởng
lương từ ngân sách nhà nước trong lĩnh vực pháp y, pháp y tâm thần, kỹ thuật
hình sự được hưởng chế độ phụ cấp trách nhiệm công việc giám định tư pháp.
Giám định viên tư pháp thuộc tổ chức
giám định tư pháp công lập trong lĩnh vực pháp y, pháp y tâm thần thuộc ngành y
tế được hưởng chế độ phụ cấp ưu đãi nghề.
2. Giám định viên tư pháp và người
tham gia giám định tư pháp thuộc tổ chức giám định tư pháp công lập về pháp y
thuộc ngành y tế được hưởng chế độ phụ cấp thường trực.
Chương VI
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP
Điều 27. Nhiệm
vụ, quyền hạn của Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Bộ, cơ quan ngang Bộ có các nhiệm
vụ, quyền hạn sau đây:
a) Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với Bộ
Công an, Bộ Tư pháp ban hành Quy chế phối hợp giữa Trung tâm pháp y cấp tỉnh và
Phòng Kỹ thuật hình sự thuộc Công an cấp tỉnh, các cơ quan có liên quan trong
việc tiếp nhận trưng cầu và thực hiện giám định pháp y;
b) Bộ Y tế quy định cơ quan, tổ chức
thực hiện, nội dung, thời gian đào tạo hoặc bồi dưỡng để
cấp chứng chỉ nghiệp vụ giám định pháp y, pháp y tâm thần theo quy định tại Điểm c khoản
1 Điều 7 của Luật Giám định tư pháp;
Bộ Công an
quy định cơ quan, tổ chức thực hiện, nội dung, thời gian đào tạo hoặc bồi dưỡng để cấp chứng chỉ nghiệp vụ giám định kỹ
thuật hình sự theo quy định tại Điểm c khoản 1 Điều 7 của Luật Giám định tư pháp;
c) Bộ Y tế có trách nhiệm củng cố,
kiện toàn tổ chức, hoạt động của Viện pháp y quốc gia, Viện pháp y tâm thần
Trung ương; thành lập và bảo đảm các điều kiện cần thiết để Trung tâm pháp y
tâm thần khu vực đi vào hoạt động; hướng dẫn về cơ cấu tổ chức, bộ máy của
Trung tâm pháp y cấp tỉnh theo quy định của Luật Giám định tư pháp và Nghị định
này.
Bộ Công an có trách nhiệm củng cố,
kiện toàn tổ chức, hoạt động của Viện khoa học hình sự và Phòng Kỹ thuật hình sự thuộc Công an cấp tỉnh theo quy định của Luật Giám định tư pháp
và Nghị định này.
Bộ Quốc phòng có trách nhiệm củng
cố, kiện toàn tổ chức, hoạt động của Viện pháp y quân đội
và Phòng Giám định kỹ thuật hình sự thuộc Bộ Quốc phòng theo quy định của Luật
Giám định tư pháp và Nghị định này;
d) [10]Bộ Y tế có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành có liên quan
nghiên cứu, đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định về mã số hoặc chức
danh nghề nghiệp đối với giám định viên tư pháp chuyên trách và người tham gia
hoạt động giám định tư pháp thuộc các tổ chức giám định tư pháp công lập trong
lĩnh vực pháp y, pháp y tâm thần trong ngành y tế; xây dựng chế độ phụ cấp thường
trực đối với giám định viên tư pháp và người tham gia giám định tư pháp thuộc tổ
chức giám định tư pháp công lập về pháp y thuộc ngành y tế trình cơ quan có thẩm
quyền ban hành; theo dõi, đôn đốc, tổng hợp và báo cáo Thủ tướng Chính phủ về
tình hình thực hiện các chế độ, chính sách đãi ngộ đối với giám định viên tư
pháp chuyên trách và người tham gia hoạt động giám định tư pháp thuộc các tổ chức
giám định tư pháp công lập trong lĩnh vực pháp y, pháp y tâm thần thuộc ngành y
tế.
Bộ Công an có trách nhiệm chủ trì,
phối hợp với các bộ, ngành có liên quan nghiên cứu quy định hoặc đề nghị cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quy định chức danh giám định viên tư pháp chuyên
trách và người tham gia hoạt động giám định tư pháp thuộc các tổ chức giám định
tư pháp công lập trong Công an nhân dân theo quy định của pháp luật; theo dõi,
đôn đốc, tổng hợp và báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình thực hiện các chế
độ, chính sách đãi ngộ đối với giám định viên tư pháp chuyên trách và người
tham gia hoạt động giám định tư pháp thuộc các tổ chức giám định tư pháp công lập
trong Công an nhân dân;
đ)[11]
Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với Bộ Công an, Bộ Quốc phòng thực hiện việc kiểm
tra, thanh tra về hoạt động giám định pháp y trong ngành công an và quốc phòng,
Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng thực hiện việc kiểm tra, thanh
tra về hoạt động giám định kỹ thuật hình sự trong quân đội; phối hợp với Viện
kiểm sát nhân dân tối cao thực hiện việc kiểm tra về hoạt động giám định kỹ thuật
hình sự trong cơ quan kiểm sát;
e) Bộ, cơ quan ngang Bộ có trách
nhiệm ban hành quy chuẩn giám định tư pháp ở lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý.
Trường hợp không ban hành quy chuẩn riêng cho hoạt động
giám định tư pháp thì các Bộ, cơ quan ngang Bộ có trách nhiệm hướng dẫn việc áp
dụng quy chuẩn chuyên môn cho hoạt động giám định tư pháp ở lĩnh vực thuộc thẩm
quyền quản lý của Bộ, ngành mình;
g)[12]
Bộ, cơ quan ngang bộ có trách nhiệm rà soát, đăng tải danh sách cá nhân, tổ chức
giám định tư pháp trên Cổng thông tin điện tử của bộ, cơ quan ngang bộ; hủy bỏ
công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo
vụ việc, đồng thời gửi Bộ Tư pháp để điều chỉnh trong danh sách chung;
h) Bộ, cơ quan ngang Bộ có trách
nhiệm xây dựng tiêu chí đánh giá chất lượng hoạt động của người giám định tư
pháp, tổ chức giám định tư pháp công lập, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc
thuộc thẩm quyền quản lý;
Căn cứ vào tiêu chí đánh giá chất
lượng hoạt động, hàng năm Bộ, cơ quan ngang Bộ đánh giá chất lượng hoạt động của
người giám định tư pháp, tổ chức giám định tư pháp công lập, tổ chức giám định
tư pháp theo vụ việc thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ, cơ quan ngang Bộ.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có các
nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Củng cố, kiện toàn tổ chức, hoạt
động của Trung tâm pháp y cấp tỉnh theo quy định của Luật Giám định tư pháp,
Nghị định này và các quy định pháp luật khác có liên quan;
b)[13]
Rà soát, đăng tải và cập nhật danh sách cá nhân, tổ chức giám định tư pháp trên
Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đồng thời gửi danh sách
cho Bộ Tư pháp;
c) Căn cứ vào tiêu chí đánh giá chất
lượng hoạt động, hàng năm đánh giá chất lượng hoạt động của người giám định tư pháp, tổ chức giám định tư pháp công lập, tổ
chức giám định tư pháp theo vụ việc ở địa phương.
Điều 28. Nhiệm
vụ, quyền hạn của Sở Tư pháp và cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh[14]
1. Sở Tư pháp có các nhiệm vụ, quyền
hạn sau đây:
a) Chủ trì, phối hợp với cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý lĩnh vực giám định tư pháp thẩm
định hồ sơ xin phép thành lập Văn phòng giám định tư pháp, chuyển đổi loại hình
hoạt động, thay đổi, bổ sung lĩnh vực giám định của Văn phòng giám định tư pháp
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định; chủ trì, phối hợp
với cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện việc đăng ký hoạt
động của Văn phòng giám định tư pháp;
b) Chủ trì hoặc phối hợp với cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý lĩnh vực giám định tư
pháp tổ chức bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho người giám định tư pháp ở địa
phương;
c) Phối hợp với Sở Y tế xây dựng đề
án trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập, củng cố, kiện toàn tổ chức
giám định tư pháp công lập trong lĩnh vực pháp y;
d) Phối hợp với cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý lĩnh vực giám định tư pháp trong việc
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên tư
pháp ở địa phương;
đ) Chủ trì, phối hợp với cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong việc giúp Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh cấp, cấp lại, thu hồi thẻ giám định viên tư pháp;
e) Phối hợp với cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý lĩnh vực giám định tư pháp trong việc lựa
chọn để trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định công nhận, ra quyết
định hủy bỏ công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định
tư pháp theo vụ việc ở địa phương;
g) Hàng năm, chủ trì hoặc phối hợp
với cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý lĩnh vực giám định
tư pháp đánh giá về tổ chức, chất lượng hoạt động giám định tư pháp ở địa
phương; đề xuất với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh các giải pháp để bảo đảm số lượng,
chất lượng của đội ngũ người giám định tư pháp đáp ứng kịp thời, yêu cầu giám định
của hoạt động tố tụng ở địa phương;
h) Chủ trì hoặc phối hợp với cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý lĩnh vực giám định tư
pháp kiểm tra, thanh tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo về giám định tư pháp
theo thẩm quyền;
i) Báo cáo Bộ Tư pháp và Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh về tổ chức, hoạt động giám định tư pháp ở địa phương theo quy
định của pháp luật về chế độ báo cáo của cơ quan hành chính nhà nước và quy định
về chế độ báo cáo định kỳ thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp.
2. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tư
pháp trong việc lựa chọn và đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm,
miễn nhiệm giám định viên tư pháp;
b) Phối hợp với Sở Tư pháp trong
việc giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp, cấp lại, thu hồi thẻ giám định
viên tư pháp;
c) Chủ trì, phối hợp với Sở Tư
pháp trong việc lựa chọn để trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định
công nhận, ra quyết định hủy bỏ công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc,
tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc ở địa phương;
d) Lập dự toán kinh phí hoạt động
cho tổ chức giám định tư pháp công lập thuộc mình quản lý;
đ) Chủ trì, phối hợp với Sở Tư
pháp trong việc tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ cho giám định viên tư pháp ở địa
phương;
e) Chủ trì hoặc phối hợp với Sở Tư
pháp trong việc kiểm tra, thanh tra việc thực hiện pháp luật về giám định tư
pháp: giải quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền;
g) Phối hợp với Sở Tư pháp trong
việc thẩm định hồ sơ xin phép thành lập Văn phòng giám định tư pháp, chuyển đổi
loại hình hoạt động, thay đổi, bổ sung lĩnh vực giám định, đăng ký hoạt động của
Văn phòng giám định tư pháp;
h) Hàng năm, báo cáo bộ, cơ quan
ngang bộ quản lý lĩnh vực chuyên môn về giám định tư pháp và Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh về tổ chức, hoạt động giám định tư pháp thuộc lĩnh vực quản lý chuyên môn
của mình ở địa phương; đồng thời gửi báo cáo về Sở Tư pháp để tổng hợp chung;
thực hiện chế độ thi đua khen thưởng đối với cá nhân, tổ chức giám định tư pháp
theo quy định của pháp luật;
i) Ngoài nhiệm vụ, quyền hạn quy định
tại điểm a, b, c, d, đ, e, h khoản 2 Điều này, Sở Y tế có trách nhiệm chủ trì,
phối hợp với Sở Tư pháp trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập, củng
cố, kiện toàn Trung tâm pháp y cấp tỉnh.
Điều 28a. Cách thức thực
hiện thủ tục hành chính về giám định tư pháp[15]
Cá nhân, tổ chức nộp 01 bộ hồ sơ
trực tuyến hoặc trực tiếp hoặc qua đường bưu chính đến cơ quan có thẩm quyền
theo quy định của pháp luật về giám định tư pháp và quy định của pháp luật có
liên quan khi thực hiện thủ tục hành chính về giám định tư pháp.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 29. Quy
định chuyển tiếp
1. Giám định viên tư pháp được bổ
nhiệm theo quy định của Pháp lệnh Giám định tư pháp và Nghị định số
67/2005/NĐ-CP ngày 19 tháng 5 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Pháp lệnh Giám định tư pháp thì không bổ nhiệm lại.
2. Các đối tượng được hưởng chế độ
bồi dưỡng giám định tư pháp quy định tại khoản 1 Điều 25,
giám định viên tư pháp được hưởng chế độ phụ cấp theo quy định tại Điều 26 của
Nghị định này tiếp tục được hưởng chế độ bồi dưỡng giám định tư pháp; chế độ phụ
cấp ưu đãi nghề và các chế độ phụ cấp khác hiện có cho đến khi có quy định mới
thay thế.
3. [16](được
bãi bỏ)
4. [17](được
bãi bỏ)
5. Quy định về phí giám định, tư pháp
ở từng lĩnh vực giám định tư pháp tiếp tục được thực hiện cho đến khi quy định
cụ thể về chi phí giám định tư pháp được ban hành, thay thế.
Điều 30. Hiệu
lực thi hành[18]
1. Nghị định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 15 tháng 9 năm 2013.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương, nơi đặt trụ sở của Trung tâm pháp y
tâm thần khu vực có trách nhiệm tạo điều kiện cần thiết cho việc thành lập và
hoạt động của Trung tâm pháp y tâm thần khu vực theo đề nghị của Bộ Y tế.
3. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của mình, Bộ Tư pháp, Bộ Y tế, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ và các Bộ, cơ quan ngang Bộ có liên
quan có trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này./.
|
XÁC THỰC VĂN
BẢN HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Phan Chí Hiếu
|
[1] Nghị định
số 157/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 85/2013/NĐ-CP
ngày 29 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành
Luật Giám định tư pháp có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19
tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức
Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định
tư pháp ngày 10 tháng 6 năm 2020;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 85/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định
chi tiết và biện pháp thi hành Luật Giám định tư pháp.”
[2] Điều này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Nghị định số 157/2020/NĐ-CP sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 85/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2013 của
Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Giám định tư pháp, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[3] Điểm này được sửa đổi
theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Nghị định số 157/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 85/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2013 của
Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Giám định tư pháp, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[4] Điểm này được sửa đổi
theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Nghị định số 157/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 85/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2013 của
Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Giám định tư pháp, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[5] Điểm này được sửa đổi
theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Nghị định số 157/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 85/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2013 của
Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Giám định tư pháp, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[6] Cụm từ “cơ quan chuyên
môn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh” được thay thế bằng cụm từ “cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh” theo quy định tại khoản 12 Điều 1 của Nghị
định số 157/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
85/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và biện
pháp thi hành Luật Giám định tư pháp, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2021.
[7] Khoản này được sửa đổi
theo quy định tại khoản 5 Điều 1 của Nghị định số 157/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 85/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2013 của
Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Giám định tư pháp, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[8] Điều này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 1 của Nghị định số 157/2020/NĐ-CP sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 85/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2013 của
Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Giám định tư pháp, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[9] Điều này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 7 Điều 1 của Nghị định số 157/2020/NĐ-CP sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 85/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2013 của
Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Giám định tư pháp, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[10] Điểm này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 8 Điều 1 của Nghị định số 157/2020/NĐ-CP sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 85/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2013 của
Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Giám định tư pháp, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[11] Điểm này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 8 Điều 1 của Nghị định số 157/2020/NĐ-CP sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 85/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2013 của
Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Giám định tư pháp, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[12] Điểm này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 8 Điều 1 của Nghị định số 157/2020/NĐ-CP sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 85/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2013 của
Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Giám định tư pháp, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[13] Điểm này được sửa đổi
theo quy định tại khoản 9 Điều 1 của Nghị định số 157/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 85/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2013 của
Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Giám định tư pháp, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[14] Điều này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 10 Điều 1 của Nghị định số 157/2020/NĐ-CP sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 85/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2013 của
Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Giám định tư pháp, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[15] Điều này được bổ sung
theo quy định tại khoản 11 Điều 1 của Nghị định số 157/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 85/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2013 của
Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Giám định tư pháp, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[16] Khoản này được bãi bỏ
theo quy định tại Điều 2 của Nghị định số 157/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 85/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy
định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Giám định tư pháp, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[17] Khoản này được bãi bỏ
theo quy định tại Điều 2 của Nghị định số 157/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 85/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy
định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Giám định tư pháp, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[18] Điều 3 của Nghị định
số 157/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 85/2013/NĐ-CP
ngày 29 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành
Luật Giám định tư pháp, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021 quy định
như sau:
“Điều 3. Điều khoản thi
hành
1. Nghị định này có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
2. Các Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc
Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.”