BỘ CÔNG AN -
BỘ QUỐC PHÒNG - BỘ TƯ PHÁP - BỘ Y TẾ - VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO - TOÀ
ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/2017/TTLT-BCA-BQP-BTP-BYT-VKSNDTC-TANDTC
|
Hà Nội,
ngày
tháng năm 2017
|
DỰ THẢO 2
|
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
HƯỚNG DẪN VỀ MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP TRONG TỐ TỤNG
HÌNH SỰ
Căn cứ Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015;
Căn cứ Luật giám định tư pháp năm 2012;
Để áp dụng đúng và thống nhất các quy định của
Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 về hoạt động giám định tư pháp, Bộ trưởng Bộ
Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Bộ trưởng Bộ Y tế, Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chánh án Toà án nhân dân tối cao ban
hành Thông tư liên tịch hướng dẫn về một số hoạt động giám định tư pháp trong tố
tụng hình sự.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư liên tịch này
hướng dẫn thi hành một số quy định của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 về hoạt
động giám định tư pháp.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
Thông tư liên tịch này
áp dụng đối với các cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền
tiến hành tố tụng, cá nhân, tổ chức giám định tư pháp và các cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan đến hoạt động giám định tư pháp trong tố tụng hình sự.
Điều 3. Giám định tỷ lệ tổn
thương cơ thể
1. Khi xảy ra các vụ việc có dấu hiệu của tội phạm,
liên quan đến thương tích, tổn hại sức khỏe của người bị hại, cơ quan có thẩm
quyền tiến hành tố tụng phải khẩn trương thu thập các thông tin, tài liệu có
liên quan đến thương tích, tổn hại sức khỏe của người bị hại như: lập biên bản
xem xét dấu vết thân thể, biên bản mô tả về thương tích, chụp ảnh vết thương… để
làm căn cứ giải quyết sau này. Đưa ngay người bị thương tích, tổn hại sức khỏe
đến cơ sở khám, chữa bệnh nếu người đó chưa vào cơ sở khám, chữa bệnh để điều
trị.
2. Thời điểm giám định tỷ lệ tổn thương cơ thể:
a) Việc giám định tỷ lệ tổn thương cơ thể được
tiến hành ngay sau khi người bị thương tích hoặc bị gây tổn hại về sức khỏe đã
được điều trị ổn định do cơ sở khám, chữa bệnh xác nhận.
Trường hợp để đáp ứng yêu cầu giải quyết vụ án
cơ quan có thẩm quyền có thể trưng cầu giám định tỷ lệ tổn thương cơ thể tạm thời
đối với người bị thương tích, người bị gây tổn hại về sức khỏe khi người đó vừa
bị xâm hại hoặc đang điều trị. Quyết định trưng cầu giám định yêu cầu kết luận
về tỷ lệ tổn thương cơ thể ở mức tối thiểu và mức tối đa có thể đối với
thương tích hoặc tổn hại sức khỏe. Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng sử dụng
kết luận về tỷ lệ tổn thương cơ thể ở mức tối thiểu làm căn cứ ban đầu để giải
quyết tố giác, tin báo về tội phạm hoặc vụ án hình sự.
Ví dụ: tổn thương xương ức biến dạng lồng ngực
nhiều, tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 16-20% thì kết luận tỷ lệ thương tật mức tối
thiểu là 16% và mức tối đa là 20%, cơ quan tiến hành tố tụng lấy tỉ lệ
thương tật là 16% làm căn cứ ban đầu để giải quyết...
3. Giám định tỷ lệ tổn thương cơ thể trong trường
hợp người bị hại từ chối đi giám định:
Trường hợp người bị thương tích, người bị tổn hại
về sức khỏe hoặc người đại diện của họ có văn bản từ chối không đi giám định tỷ
lệ tổn thương cơ thể mà có nghi ngờ tỷ lệ tổn thương cơ thể của người bị gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe do hành vi vi phạm cấu thành tội phạm
khác không thuộc các tội phạm quy định tại khoản 1 các điều 134, 135, 136, 138,
139 Bộ luật hình sự 2015 thì Cơ quan điều tra phối hợp với người có
chứng chỉ hành nghề thuộc cơ sở khám, chữa bệnh đã điều trị cho người bị hại hoặc
người giám định tư pháp căn cứ hồ sơ bệnh án do cơ sở khám, chữa bệnh cấp, đối
chiếu với bảng tỷ lệ tổn thương cơ thể áp dụng trong giám định pháp y theo quy
định của pháp luật hiện hành để xác định tỷ lệ thương tật theo hướng có lợi cho
người đã gây thương tích, tổn hại sức khỏe (xem ví dụ tại điểm a khoản 2 Điều
này).
Sau khi đối chiếu xác định hành vi không cấu
thành tội phạm hoặc cấu thành tội phạm quy định tại khoản 1 các điều 134,
135, 136, 138, 139 Bộ luật hình sự 2015 mà không có yêu cầu của người bị hại
thì quyết định không khởi tố vụ án hình sự.
Nếu có cơ sở nghi ngờ hành vi vi phạm cấu thành
tội phạm khác (không thuộc các tội phạm quy định tại khoản 1 các điều 134,
135, 136, 138, 139 Bộ luật hình sự 2015) thì triệu tập người bị
thương tích hoặc tổn hại về sức khỏe đến trụ sở Cơ quan điều tra, giải thích
cho họ về quy định pháp luật có liên quan, yêu cầu họ giám định tỷ lệ tổn
thương cơ thể để xử lý nghiêm minh các đối tượng có hành vi vi phạm pháp luật,
nếu có thể thì kết hợp với cơ quan giám định tiến hành giám định tỷ lệ tổn
thương cơ thể ngay tại trụ sở Cơ quan điều tra. Trường hợp người bị thương tích
hoặc tổn hại về sức khỏe vẫn từ chối giám định tỷ lệ tổn thương cơ thể thì tiến
hành trưng cầu giám định thương tích trên cơ sở hồ sơ bệnh án do cơ sở khám, chữa
bệnh cung cấp và các thông tin, tài liệu thu thập được về người bị gây thương
tích hoặc tổn hại về sức khỏe (như ảnh chụp vết thương, biên bản xem xét thân
thể, biên bản mô tả về thương tích…). Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng sử
dụng kết quả giám định này làm căn cứ tạm thời để giải quyết vụ án. Việc giám định
thương tật trên hồ sơ bệnh án được tiến hành theo hướng có lợi cho người đã gây
thương tích, tổn hại sức khỏe.
Điều 4. Giám định xác định
tuổi
1. Nếu tuổi của người bị buộc tội, người bị hại
có ý nghĩa đối với việc giải quyết vụ án và không có tài liệu khẳng định tuổi của
họ hoặc nghi ngờ về tính xác thực của những tài liệu đó thì phải trưng cầu giám
định tuổi.
2. Trường hợp có tài liệu xác định thời gian
sinh hoặc có kết luận giám định tuổi nhưng chưa xác định rõ ngày, tháng sinh của
người bị buộc tội, người bị hại thì xác định như sau:
a) Nếu xác định được tháng cụ thể, nhưng không
xác định được ngày nào trong tháng đó thì lấy ngày cuối cùng của tháng đó làm
ngày sinh để xem xét trách nhiệm hình sự;
b) Nếu xác định được quý cụ thể của năm, nhưng
không xác định được ngày, tháng nào trong quý đó thì lấy ngày cuối cùng của
tháng cuối cùng của quý đó làm ngày sinh để xem xét trách nhiệm hình sự;
c) Nếu xác định được cụ thể nửa đầu năm nhưng
không xác định được ngày, tháng nào trong nửa đầu năm thì lấy ngày 30 tháng 6 của
năm đó làm ngày sinh để xem xét trách nhiệm hình sự;
d) Nếu xác định được cụ thể nửa cuối năm nhưng
không xác định được ngày, tháng nào trong nửa cuối năm thì lấy ngày 31 tháng 12
của năm đó làm ngày sinh để xem xét trách nhiệm hình sự;
đ) Nếu không xác định được nửa năm nào, quý nào,
tháng nào trong năm thì lấy ngày 31 tháng 12 của năm đó làm ngày sinh để xem
xét trách nhiệm hình sự.
Điều 5. Giám định đối với vụ
việc, vụ án hình sự có nhiều mẫu vật cùng chủng loại hoặc vật cần giám định
không thể di rời
1. Trong vụ án hình sự có số lượng vật cần giám
định lớn, nếu có căn cứ xác định các vật đó cùng chủng loại (ví dụ: chai rượu
giả, chất nghi là ma túy dạng viên, các khúc gỗ…) thì việc lấy mẫu để trưng cầu
giám định được tiến hành theo phương pháp lấy mẫu xác suất, ngẫu nhiên.
2. Để tiến hành lấy mẫu vật theo phương pháp xác
suất, ngẫu nhiên thì các vật được chọn phải có hình dạng,
kích thước, ký hiệu, màu sắc, trạng thái giống nhau và thực hiện theo bảng sau:
Số lượng vật cần giám định
|
Số mẫu lấy giám định
|
10 đến 50
|
05
|
51 đến 70
|
07
|
71 đến 100
|
10
|
101 đến 130
|
13
|
131 đến 150
|
15
|
151 đến 200
|
17
|
201 đến 500
|
20
|
501 trở lên
|
30
|
Tùy vào vật cần giám định
mà cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng quyết định đem nguyên vật đó hoặc phối
hợp với cơ quan được trưng cầu giám định lấy mẫu một phần để giám định.
Ví dụ: Giám định đối với
rượu đóng chai thì gửi nguyên chai, nhưng đối với rượu đóng vào thùng phi hoặc
téc thì có thể phối hợp với cơ quan được trưng cầu giám định lấy mẫu rượu tại
nơi bảo quản vật chứng để đem đi giám định; giám định đối với các cây gỗ, súc gỗ
có thể tích lớn thì phối hợp với cơ quan được trưng cầu giám định lấy mẫu gỗ ở
cây gỗ, súc gỗ để đem đi giám định…
Kết quả giám định đối
với số mẫu vật được lấy theo phương pháp xác suất, ngẫu nhiên được dùng để kết
luận về toàn bộ mẫu vật cần giám định tương ứng.
3. Đối với vật giám định
là các công trình xây dựng, các công trình hoặc vật cần giám định không thể di
rời thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng trưng cầu cơ quan giám định để
lấy mẫu tại công trình theo yêu cầu của cơ quan được trưng cầu giám định.
4. Cơ quan điều tra có trách nhiệm chủ trì việc
lấy mẫu theo phương pháp xác suất, ngẫu nhiên, có sự chứng kiến của đại diện Viện
kiểm sát, cơ quan quản lý vật chứng (nếu có), cơ quan được trưng cầu giám định
(trong trường hợp lấy mẫu tại nơi lưu giữ vật chứng) để chuyển cho cơ quan tiến
hành giám định. Việc lấy mẫu phải được lập biên bản, có chữ ký của những người
tham gia.
Điều 6. Giám định dữ liệu
trong các phương tiện điện tử
1. Dữ liệu điện tử là thông tin chứa trong
phương tiện điện tử, được thu thập từ phương tiện điện tử, mạng máy tính, mạng
viễn thông, trên đường truyền và nguồn điện tử khác. Dữ liệu điện tử có thể coi
là chứng cứ. Để bảo đảm giá trị chứng cứ, cần thực hiện đúng trình tự, thủ tục
tố tụng hình sự đối với việc khám xét, thu giữ, tạm giữ, bảo quản vật chứng có
lưu dữ liệu điện tử như: Ổ cứng máy tính, bộ nhớ trong của điện thoại di động,
máy ảnh, máy ghi hình, máy fax, máy ghi âm, máy đọc thẻ, thẻ từ, thẻ chíp, thẻ
nhớ, USB, đĩa CD, đĩa VCD, đĩa DVD và các loại phương tiện điện tử khác. Khi
thu giữ phương tiện điện tử cần chú ý:
a) Đối với máy tính: Không được tắt (shutdown)
theo trình tự mà ngắt nguồn cung cấp điện trực tiếp cho thân máy (CPU) hoặc máy
tính (đối với máy tính xách tay);
b) Đối với điện thoại di động: Tắt máy, thu giữ
cả điện thoại, thẻ nhớ, thẻ sim, bộ sạc điện thoại (nếu có);
c) Đối với phương tiện điện tử khác: Tắt thiết bị,
thu giữ cả phụ kiện đi kèm (nếu có).
2. Khi bàn giao cho cá nhân, tổ chức giám định
tư pháp phục hồi dữ liệu điện tử, phải làm thủ tục mở niêm phong và niêm
phong theo quy định của pháp luật. Để bảo đảm tính nguyên trạng và toàn vẹn của
chứng cứ lưu trong vật chứng, việc sao chép dữ liệu để phục hồi, phân tích phải
được thực hiện bằng thiết bị “chỉ đọc” (Read only), chỉ thực hiện trên bản sao,
không được ghi đè, sửa chữa dữ liệu. Để chuyển hóa thành chứng cứ pháp lý, dữ
liệu điện tử phải được chuyển sang dạng có thể đọc được, nhìn được, nghe được;
phải lập biên bản về nội dung dữ liệu điện tử đã phục hồi, phân tích; kèm theo
lời khai, xác nhận của người bị buộc tội, người làm chứng và người chủ sở
hữu phương tiện điện tử về những thông tin đó.
3. Trường hợp Cơ quan điều tra không thu giữ được
phương tiện điện tử chứa dữ liệu cần thu giữ thì dữ liệu điện tử cần thu giữ phải
được sao chép ít nhất thành 02 bản (để thực hiện việc giám định và lưu hồ sơ vụ
án); việc sao chép dữ liệu, niêm phong thiết bị sao lưu dữ liệu phải được thực
hiện có sự tham gia của Đại diện Cơ quan quản lý phương tiện điện tử, người sở
hữu phương tiện điện tử có chứa đựng dữ liệu điện tử cần thu giữ và người chứng
kiến, phải được lập biên bản có chữ ký của những người tham gia.
Điều 7. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày tháng năm 2017
Điều 8. Các quy định chuyển
tiếp
1. Các hướng dẫn trong Thông tư liên tịch này nếu
làm giảm nhẹ trách nhiệm hình sự so với trước đây thì được áp dụng khi điều
tra, truy tố, xét xử sơ thẩm, xét xử phúc thẩm, xét xử giám đốc thẩm hoặc tái
thẩm đối với người thực hiện hành vi phạm tội trước ngày Thông tư liên tịch này
có hiệu lực thi hành.
2. Đối với các trường hợp mà người phạm tội đã bị
kết án đúng theo các văn bản trước đây và bản án đã có hiệu lực pháp luật thì
không áp dụng hướng dẫn của Thông tư liên tịch này để kháng nghị theo trình tự
giám đốc thẩm, tái thẩm.
3. Đối với các trường hợp đang tiến hành điều
tra, truy tố, xét xử sơ thẩm, xét xử phúc thẩm, xét xử giám đốc thẩm hoặc tái
thẩm mà được áp dụng hướng dẫn của Thông tư liên tịch này để tuyên bố miễn
trách nhiệm hình sự cho bị can, bị cáo thì Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa
án cần giải thích cho họ rõ về trường hợp được miễn trách nhiệm hình sự này
không phải là cơ sở của việc bồi thường thiệt hại do người có thẩm quyền của cơ
quan tiến hành tố tụng gây ra.
Điều 9. Trách nhiệm thi hành
1. Các cơ quan, đơn vị liên quan của Bộ Công an,
Bộ Quốc phòng, Bộ Tư pháp, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối
cao chịu trách nhiệm thi hành và tổ chức thực hiện hướng dẫn tại Thông tư liên
tịch này.
2. Trong quá trình thực hiện Thông tư liên tịch nếu
có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị liên quan phản ánh về Bộ Công an, Bộ Quốc
phòng, Bộ Tư pháp, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Toà án nhân dân tối cao để
có hướng dẫn kịp thời.
BỘ TRƯỞNG BỘ
QUỐC PHÒNG
|
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ CÔNG AN
THỨ TRƯỞNG
Thượng tướng Lê Quý Vương
|
BỘ TRƯỞNG BỘ
Y TẾ
|
BỘ TRƯỞNG BỘ
TƯ PHÁP
|
VIỆN TRƯỞNG
VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO
|
TOÀ ÁN NHÂN
DÂN TỐI CAO
|
Nơi nhận:
- Uỷ ban Pháp luật của Quốc hội (để
b/c);
- Uỷ ban Tư pháp của Quốc hội (để b/c);
- Văn phòng Chính phủ;
- Công báo;
- Lưu: BCA, BQP, BTP, VKSNDTC, TANDTC.
|
|