BỘ TÀI CHÍNH –
BỘ TƯ PHÁP
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 191/2014/TTLT-BTC-BTP
|
Hà Nội, ngày 12 tháng 12 năm 2014
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
HƯỚNG DẪN VỀ THÙ LAO VÀ THANH TOÁN
CHI PHÍ CHO LUẬT SƯ TRONG TRƯỜNG HỢP LUẬT SƯ THAM GIA TỐ TỤNG THEO YÊU CẦU CỦA
CƠ QUAN TIẾN HÀNH TỐ TỤNG
Căn cứ Nghị định số
60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 06 năm 2003 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật
Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số
215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài
chính;
Căn cứ Nghị định số
22/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 3 năm 2013 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư
pháp;
Căn cứ Nghị định số
123/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2013 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Luật sư;
Bộ trưởng Bộ
Tài chính, Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn về thù
lao và thanh toán chi phí cho luật sư trong trường hợp luật sư tham gia tố tụng
theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư hướng
dẫn về thanh toán thù lao và chi phí cho luật sư trong trường hợp luật sư tham
gia tố tụng theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng.
2. Đối tượng
áp dụng:
a) Các cơ quan
tiến hành tố tụng;
b) Luật sư
tham gia tố tụng theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng;
c) Các cơ quan,
tổ chức khác có liên quan đến việc lập, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí
chi trả cho luật sư tham gia tố tụng theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng.
Điều 2. Mức thù lao và các khoản chi phí
1. Mức thù lao
chi trả cho 01 ngày làm việc của luật sư tham gia tố tụng trong vụ án do cơ
quan tiến hành tố tụng yêu cầu là 0,4 lần mức lương cơ sở do Chính phủ quy định.
Ngày làm việc của luật sư được tính trên cơ sở 08 giờ làm việc.
Trong trường hợp,
luật sư làm việc trong nhiều ngày, nhưng mỗi ngày thực hiện không đủ 08
giờ, thì số ngày làm việc của luật sư được tính trên tổng số giờ làm việc thực
tế của luật sư. Số giờ làm việc lẻ còn lại (nếu có) được tính như sau:
Nếu số giờ làm
việc lẻ không đủ 06 giờ thì tính thành ½ ngày làm việc.
Nếu số giờ làm
việc lẻ từ 06 giờ trở lên thì tính thành 01 ngày làm việc.
2. Thời gian
làm việc của luật sư được tính bao gồm:
a) Thời gian gặp
người bị bắt, tạm giữ, tạm giam, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử: Được xác định
bằng thời gian thực tế luật sư gặp người bị bắt, tạm giữ, tạm giam, khởi tố, điều
tra, truy tố, xét xử tại nhà tạm giữ, trại tạm giam, trại giam của cơ quan tiến
hành tố tụng theo lịch cho phép;
b) Thời gian
thu thập tài liệu, đồ vật, tình tiết liên quan đến việc bào chữa: Được xác định
căn cứ theo văn bản thoả thuận về số ngày thu thập tài liệu, đồ vật, tình tiết
liên quan đến việc bào chữa giữa cơ quan tiến hành tố tụng với luật sư tuỳ theo
tính chất phức tạp của từng vụ án;
c) Thời gian
nghiên cứu hồ sơ và chuẩn bị tài liệu tại cơ quan tiến hành tố tụng: Được xác định
theo bảng chấm công có xác nhận của nơi luật sư đến nghiên cứu hồ sơ;
d) Thời gian
tham gia phiên tòa: Được xác định theo thời gian diễn ra phiên toà xét xử;
trong trường hợp phiên toà hoãn xử không phải do yêu cầu của luật sư và luật sư
không được báo trước, thì cơ quan tiến hành tố tụng phải có trách nhiệm thanh
toán tiền thù lao cho luật sư bằng ½ ngày làm việc của luật sư;
đ) Thời gian hợp
lý khác theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng để thực hiện việc tham gia tố
tụng.
Trường hợp luật
sư gặp người bị bắt, tạm giữ, tạm giam, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử theo
lịch cho phép gặp người bị bắt, tạm giữ, tạm giam, khởi tố, điều tra, truy tố,
xét xử tại nhà tạm giữ, trại tạm giam, trại giam hoặc thời gian tham gia phiên
tòa vào ngoài giờ hành chính, ngày nghỉ, ngày lễ thì thời gian làm việc được
tính mức theo nguyên tắc chi trả tiền lương làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ
đối với cán bộ, công chức, viên chức, cụ thể như sau:
Mức 150% áp dụng
đối với giờ làm thêm vào ngày thường.
Mức 200% áp dụng
đối với giờ làm thêm vào ngày nghỉ hàng tuần.
Mức 300% áp dụng
đối với giờ làm thêm vào ngày lễ hoặc ngày nghỉ bù nếu ngày nghỉ lễ trùng vào
ngày nghỉ hàng tuần.
Thời gian làm
việc của luật sư phải được cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng
trực tiếp giải quyết vụ án xác nhận trên cơ sở tổng hợp thời gian làm việc tại
điểm a, b, c, d, đ khoản này, làm căn cứ chi trả thù lao cho luật sư.
3. Ngoài khoản
tiền thù lao, trong quá trình chuẩn bị và tham gia bào chữa tại phiên toà, nếu luật
sư phải đi công tác thì được thanh toán công tác phí theo quy định hiện
hành về chế độ công tác phí cho cán bộ, công chức nhà nước đi công tác trong nước
theo mức chi áp dụng đối với công chức không giữ chức vụ lãnh đạo.
Thời gian và địa
điểm đi công tác của luật sư phải được cơ quan tiến hành tố tụng xác nhận.
4. Ngoài khoản
thù lao và các khoản chi phí tại khoản 1, 2, 3 Điều này do cơ quan tiến hành tố
tụng thanh toán, luật sư không được đòi hỏi thêm bất cứ khoản tiền, lợi ích nào
khác từ người bị bắt, tạm giữ, tạm giam, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử hoặc
thân nhân của họ.
Điều 3. Thủ tục chi trả
1. Thủ tục chi
trả:
Cơ quan tố tụng
nào yêu cầu luật sư bào chữa thì lập dự toán và trực tiếp chi trả cho luật sư,
cụ thể: Cơ quan điều tra yêu cầu cử luật sư tham gia vụ án ở giai đoạn điều
tra, thì cơ quan điều tra có trách nhiệm chi trả cho luật sư đối với những hoạt
động của luật sư trong giai đoạn điều tra; Viện Kiểm sát nhân dân có trách nhiệm
chi trả cho luật sư đối với những hoạt động của luật sư ở giai đoạn truy tố;
Toà án nhân dân có trách nhiệm chi trả cho luật sư đối với những hoạt động của luật
sư ở giai đoạn xét xử.
2. Thời gian
chi trả:
Sau khi kết
thúc từng giai đoạn trong tố tụng (điều tra, truy tố, xét xử), luật sư tham gia
vụ án hoàn chỉnh chứng từ đề nghị thanh toán thù lao và các khoản chi phí liên
quan theo quy định tại Điều 2 Thông tư này gửi cơ quan tố tụng yêu cầu luật sư
tham gia.
Trong thời hạn
05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ đề nghị thanh toán thù lao và
các khoản chi phí liên quan của luật sư theo quy định, cơ quan tố tụng có trách
nhiệm chi trả cho luật sư tham gia tố tụng.
Điều 4. Nguồn kinh phí
Kinh phí để chi
trả thù lao và các khoản chi phí cho luật sư tham gia tố tụng theo yêu cầu của
cơ quan tiến hành tố tụng được bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm của các
cơ quan tiến hành tố tụng.
Điều 5. Lập dự toán, chấp hành và quyết toán kinh phí
Việc lập dự toán,
chấp hành và quyết toán kinh phí chi trả cho luật sư tham gia tố tụng theo yêu
cầu của cơ quan tiến hành tố tụng thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước, Luật Kế toán và các văn bản hướng dẫn.
Điều 6. Điều khoản thi hành
1. Thông tư
này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2015, thay thế Thông tư liên tịch số
66/2007/TTLT-BTC-BTP ngày 19/6/2007 của Bộ
Tài chính và Bộ Tư pháp hướng dẫn về thù lao và thanh toán chi phí cho luật sư
trong trường hợp luật sư tham gia tố tụng theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố
tụng.
2. Chế độ thù
lao cho luật sư quy định tại Thông tư này được áp dụng từ ngày 28 tháng 11 năm
2013.
Kinh phí thực
hiện chế độ thù lao cho luật sư năm 2013 và năm 2014 do các cơ quan tiến hành tố
tụng sắp xếp trong dự toán được giao để thực hiện.
3. Trong quá
trình thực hiện nếu có khó khăn vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính, Bộ
Tư pháp để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ TƯ PHÁP
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Thúy Hiền
|
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ TÀI CHÍNH
THỨ TRƯỞNG
Trương Chí Trung
|
Nơi nhận:
- Văn phòng
Tổng Bí thư;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- VP TW Đảng và các Ban của Đảng;
- Toà án NDTC; Viện Kiếm sát NDTC;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Cơ quan TW của các Đoàn thể;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc Trung ương;
- Sở Tài chính, KBNN các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Công báo; Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
- Cổng TTĐT Bộ Tài chính, Cổng TTĐT Bộ Tư pháp;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính và Bộ Tư pháp;
- Lưu: VT Bộ Tài chính và Bộ Tư pháp, Vụ HCSN, Cục BTTP ( 425 bản).
|