BỘ
NGOẠI GIAO-BỘ NỘI VỤ-BỘ TƯ PHÁP
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
503-LB/TT
|
Hà
Nội, ngày 25 tháng 5 năm 1995
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
CỦA
BỘ TƯ PHÁP, BỘ NGOẠI GIAO VÀ BỘ NỘI VỤSỐ 503-LB/TT NGÀY 25 THÁNG 5 NĂM 1995 HƯỚNG
DẪN CHI TIẾTTHI HÀNH NGHỊ ĐỊNH SỐ 184/CP NGÀY 30-11-1994 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH
VỀ THỦ TỤC KẾT HÔN, NHẬN CON NGOÀI GIÁ THÚ, NUÔI CON NUÔI, NHẬN ĐỠ ĐẦU GIỮA
CÔNG DÂN VIỆT NAM VÀ NGƯỜI NƯỚC NGOÀI
Ngày 2-12-1993, Uỷ ban thường vụ
Quốc hội thông qua Pháp lệnh hôn nhân và gia đình giữa công dân Việt Nam với
người nước ngoài và ngày 30-11-1994 Chính phủ ban hành Nghị định số 184-CP quy
định về thủ tục kết hôn, nhận con ngoài giá thú, nuôi con nuôi, nhận đỡ đầu giữa
công dân Việt Nam và người nước ngoài.
Liên Bộ Tư pháp-Ngoại giao-Nội vụ
hướng dẫn chi tiết thi hành Nghị định này như sau:
I - NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
1. Thông tư liên
bộ này quy định chế độ và trình tự phối hợp công tác giữa các Bộ và giữa các cơ
quan chuyên môn của các Bộ ở cấp tỉnh, trên cơ sở phù hợp với chức năng quản lý
Nhà nước của mỗi ngành, trong việc giải quyết các việc về đăng ký kết hôn, công
nhận việc kết hôn, công nhận việc cha, mẹ nhận con ngoài giá thú, đăng ký nuôi
con nuôi, công nhận việc nuôi con nuôi và công nhận việc đỡ đầu giữa công dân
Việt Nam và người nước ngoài, giữa công dân Việt Nam với nhau mà một bên định
cư ở nước ngoài (sau đây gọi chung là giữa công dân Việt Nam và người nước
ngoài).
2. Bộ Tư pháp,
Bộ Ngoại giao và Bộ Nội vụ, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của
mình, có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan trực thuộc nghiêm chỉnh thực
hiện Pháp lệnh hôn nhân và gia đình giữa công dân Việt Nam với người nước
ngoài, Nghị định số 184 - CP ngày 30 tháng 11 năm 1994 của Chính phủ quy định về
thủ tục kết hôn, nhận con ngoài giá thú, nuôi con nuôi, nhận đỡ đầu giữa công
dân Việt Nam và người nước ngoài (sau đây gọi là Nghị định) và Thông tư liên bộ
này, định kỳ trao đổi ý kiến, rút kinh nghiệm và đề ra biện pháp tiếp tục thực
hiện tốt các quy định của pháp luật trong lĩnh vực này.
3. Giấy tờ do
cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp hoặc công chứng liên quan đến quan hệ
hôn nhân và gia đình giữa công dân Việt Nam và người nước ngoài phải được Cơ
quan đại diện ngoại giao hoặc Cơ quan lãnh sự của Việt Nam ở nước đó (sau đây gọi
là cơ quan ngoại giao, lãnh sự) hoặc Bộ Ngoại giao Việt Nam hợp pháp hoá. Việc
hợp pháp hoá tuân theo các quy định của Thông tư số 1413-NG/TT ngày 31 -7-1993
của Bộ trưởng Bộ ngoại giao quy định thể lệ hợp pháp hoá lãnh sự.
Các giấy tờ này sau khi được hợp
pháp hoá phải được dịch ra tiếng Việt. Bản dịch phải được công chứng theo quy định
của pháp luật Việt Nam.
Riêng giấy tờ của cơ quan có thẩm
quyền của các nước đã ký kết với Nhà nước ta Hiệp định tương trợ tư pháp về các
vấn đề dân sự, gia đình và hình sự trong đó có quy định về việc miễn hợp pháp
hoá (xem Phụ lục kèm theo Thông tư này), thì được miễn hợp pháp hoá lãnh sự.
4. Sở Tư pháp tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Sở Tư pháp), Cơ quan ngoại
giao, lãnh sự khi tiếp nhận hồ sơ của đương sự xin đăng ký kết hôn, công nhận
việc kết hôn, nhận con ngoài giá thú, đăng ký nuôi con nuôi, công nhận việc
nuôi con nuôi giữa công dân Việt Nam và người nước ngoài, được thu lệ phí.
Mức thu, việc quản lý và sử dụng
lệ phí phải theo đúng các quy định của Thông tư liên bộ Tài chính - Tư pháp số
33-TT/LB ngày 24- 4 -1995 quy định chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí
đăng ký kết hôn, công nhận việc kết hôn, nhận con ngoài giá thú, đăng ký nuôi
con nuôi và công nhận việc nuôi con nuôi giữa công dân Việt Nam và người nước
ngoài.
Riêng việc công nhận đỡ đầu giữa
công dân Việt Nam và người nước ngoài, thì không thu lệ phí.
5. Sau khi giải
quyết xong việc đăng ký kết hôn, công nhận việc kết hôn, công nhận việc cha, mẹ
nhận con ngoài giá thú, đăng ký nuôi con nuôi, công nhận việc nuôi con nuôi và
công nhận việc đỡ đầu, Sở Tư pháp, Cơ quan ngoại giao, lãnh sự có trách nhiệm gửi
một bộ hồ sơ cho Bộ Tư pháp để theo dõi, quản lý.
Trong trường hợp đương sự có đơn
khiếu nại về việc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau
đây gọi là Uỷ ban nhân dân tỉnh), Cơ quan ngoại giao, lãnh sự từ chối giải quyết
các việc về hôn nhân và gia đình giữa công dân Việt Nam và người nước ngoài,
trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại của đương sự hoặc
thông báo của Bộ Tư pháp về việc có đơn khiếu nại, thì Sở Tư pháp phải gửi một
bộ hồ sơ cho Bộ Tư pháp kèm theo Công văn nêu rõ nguyên nhân từ chối giải quyết.
Cơ quan ngoại giao, lãnh sự cũng phải gửi trong thời hạn nói trên hoặc trong
túi thư ngoại giao sớm nhất.
6. Giấy xác nhận
quy định tại các điểm 2.c, 2.e mục A; các điểm 1.2.c, 2.2.d, 3.2.c và 4.1 (đoạn
3) mục D; điểm 2.2.b mục G tại phần II của Thông tư liên bộ này được áp dụng đối
với người không quốc tịch, người có hai hoặc nhiều quốc tịch nước ngoài, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài như sau:
a) Đối với người không quốc tịch
là giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền của nước nơi người đó thường trú;
b) Đối với người có hai hoặc nhiều
quốc tịch nước ngoài là giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền của nước nơi
người đó thường trú đồng thời có quốc tịch; nếu người đó không thường trú tại một
trong các nước mà người đó có quốc tịch là giấy xác nhận của cơ quan có thẩm
quyền của nước mà người đó mang Hộ chiếu hoặc giấy tờ hợp lệ khác thay thế.
c) Đối với người Việt Nam định
cư ở nước ngoài là giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền của nước nơi người
đó định cư hoặc của Cơ quan ngoại giao, lãnh sự của Việt Nam ở nước đó.
II - TRÌNH
TỰ PHỐI HỢP GIẢI QUYẾT CÁC VIỆC ĐĂNG KÝ KẾT HÔN, CÔNG NHẬN VIỆC KẾT HÔN, NHẬN
CON NGOÀI GIÁ THÚ, ĐĂNG KÝ NUÔI CON NUÔI, CÔNG NHẬN VIỆCNUÔI CON NUÔI VÀ CÔNG
NHẬN VIỆC ĐỠ ĐẦU
A. ĐĂNG KÝ VIỆC
KẾT HÔN.
1. Sở Tư
pháp, nơi thường trú của công dân Việt Nam, tiếp nhận hồ sơ xin đăng ký kết
hôn; trong thường hợp việc kết hôn được tiến hành ở nước ngoài, thì Cơ quan ngoại
giao, lãnh sự, nơi cư trú của công dân Việt Nam, tiếp nhận hồ sơ.
2. Hồ sơ xin
đăng ký kết hôn phải được lập thành 2 bộ, mỗi bộ gồm có các giấy tờ sau đây:
a) Tờ khai đăng ký kết hôn (theo
Mẫu số 01-TP/HT-NN của Bộ Tư pháp);
b) Bản sao Giấy
khai sinh của mỗi bên đương sự;
c) Giấy xác nhận của Uỷ ban nhân
dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Uỷ ban nhân dân xã), nơi thường trú của
công dân Việt Nam, và Giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền của nước mà người
nước ngoài là công dân được cấp chưa quá 3 tháng, xác nhận hiện tại đương sự là
người chưa có vợ, chưa có chồng; nếu đã có vợ, có chồng, nhưng đã ly hôn hoặc
người kia đã chết, thì phải có bản sao Quyết định cho ly hôn, Giấy chứng tử hoặc
Quyết định tuyên bố chết;
d) Giấy xác nhận
của tổ chức y tế có thẩm quyền về chuyên môn được cơ quan tiếp nhận hồ sơ chấp
nhận cấp chưa quá 3 tháng, xác nhận hiện tại các bên đương sự không mắc bệnh
tâm thần hoặc mắc bệnh tâm thần nhưng chưa đến mức không có khả năng nhận thức
được hành vi của mình, không mắc bệnh hoa liễu, không bị nhiễm HIV/AIDS.
e) Giấy xác nhận của cơ quan có
thẩm quyền của nước mà người nước ngoài là công dân, xác nhận người đó có đủ điều
kiện kết hôn và việc kết hôn với công dân Việt Nam được pháp luật của nước họ
công nhận; nếu pháp luật nước đó có quy định việc cấp phép kết hôn với người nước
ngoài, thì trong Giấy xác nhận này phải ghi rõ là người đó được phép kết hôn với
công dân Việt Nam (đối với việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với nhau mà một
bên định cư ở nước ngoài thì không cần giấy xác nhận này);
g) Giấy xác nhận của đơn vị, cơ
quan quản lý ngành cấp trung ương hoặc cấp tỉnh của bên đương sự là công dân Việt
Nam mà đang phục vụ trong các lực lượng vũ trang hoặc đang làm việc có liên
quan trực tiếp đến bí mật quốc gia, xác nhận việc người đó kết hôn với người nước
ngoài không ảnh hưởng đến việc bảo vệ bí mật quốc gia hoặc không trái với quy
chế của ngành đó.
3. Trình tự phối
hợp giải quyết việc đăng ký kết hôn tại Việt Nam được tiến hành như sau:
a) Khi tiếp nhận hồ sơ, Sở Tư
pháp phải kiểm tra tính hợp thức của toàn bộ giấy tờ có trong hồ sơ.
Trong thời hạn 7 ngày, kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ và thu lệ phí, Sở Tư pháp phải nghiên cứu hồ sơ và gửi công
văn đề nghị cơ quan Công an cùng cấp của tỉnh, thành phố mình (sau đây gọi là
cơ quan Công an) thẩm tra theo chức năng chuyên ngành. Trong công văn cần nêu
rõ các yêu cầu đề nghị cơ quan Công an thẩm tra, xác minh.
b) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ
ngày nhận được công văn đề nghị của Sở Tư pháp, cơ quan Công an phải trả lời bằng
văn bản kết quả thẩm tra, xác minh cho Sở Tư pháp; nếu cần thẩm tra thêm, thì
thời hạn kéo dài không quá 15 ngày; cơ quan Công an phải thông báo cho Sở Tư
pháp việc kéo dài thời hạn.
c) Sau khi nhận được văn bản trả
lời kết quả của cơ quan Công an, Sở Tư pháp đề xuất ý kiến bằng văn bản trình
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định.
d) Nếu xét thấy các đương sự có
đủ điều kiện kết hôn, thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh ký Giấy chứng nhận kết
hôn.
e) Trong thời hạn
7 ngày, kể từ ngày Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh ký Giấy chứng nhận kết hôn, trừ
trường hợp có lý do chính đáng mà đương sự có yêu cầu khác về thời hạn, Sở Tư
pháp tiến hành trao Giấy chứng nhận kết hôn cho đương sự và ghi vào Sổ đăng ký
kết hôn, đồng thời thông báo cho Uỷ ban nhân dân xã, nơi công dân Việt Nam thường
trú, để ghi chú vào sổ hộ tịch.
Việc trao Giấy chứng nhận kết
hôn phải tiến hành trang trọng, cả hai bên đương sự đều phải có mặt và xuất
trình Hộ chiếu, Giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ hợp lệ khác thay thế trước
khi ký vào Giấy chứng nhận kết hôn và Sổ đăng ký kết hôn.
4. Trình tự
giải quyết việc đăng ký kết hôn tại Cơ quan ngoại giao, lãnh sự được tiến hành
như sau:
a) Khi tiếp nhận hồ sơ, Cơ quan
ngoại giao, lãnh sự phải kiểm tra tính hợp thức của toàn bộ giấy tờ có trong hồ
sơ.
Trong thời hạn 7 ngày, kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ và thu lệ phí, Cơ quan ngoại giao, lãnh sự phải nghiên cứu hồ
sơ và trong trường hợp có sự nghi ngờ về tính đúng đắn trong lời khai của đương
sự, giá trị của các giấy tờ có trong hồ sơ hoặc trong trường hợp bên đương sự
người nước ngoài là người có hai hoặc nhiều quốc tịch nước ngoài, có khiếu nại,
tố cáo liên quan đến việc đăng ký kết hôn v.v .. thì tuỳ theo tính chất của vấn
đề, Cơ quan ngoại giao, lãnh sự phải gửi công văn cho Bộ Ngoại giao, Bộ Tư pháp
hoặc Bộ Nội vụ để xin ý kiến. Trong công văn phải nêu rõ các vấn đề cần xin ý
kiến.
b) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ
ngày nhận được công văn đề nghị của Cơ quan ngoại giao, lãnh sự, cơ quan được
xin ý kiến phải trả lời bằng văn bản; nếu cần thẩm tra thêm, thì thời hạn kéo
dài không quá 15 ngày và thông báo cho Cơ quan ngoại giao, lãnh sự việc kéo dài
thời hạn.
c) Nếu xét thấy đương sự có đủ
điều kiện kết hôn và việc đăng ký kết hôn không trái với pháp luật của nước tiếp
nhận hoặc Hiệp định tương trợ tư pháp, Hiệp định lãnh sự ký kết giữa nước ta và
nước tiếp nhận, thì người đứng đầu Cơ quan ngoại giao, lãnh sự ký Giấy chứng nhận
kết hôn.
Trong trường hợp đã có công văn
đề nghị cơ quan trong nước cho ý kiến, thì việc ký Giấy chứng nhận kết hôn chỉ
được thực hiện sau khi đã nhận được văn bản trả lời của các cơ quan này.
d) Trong thời hạn 7 ngày, kể từ
ngày người đứng đầu Cơ quan ngoại giao, lãnh sự ký Giấy chứng nhận kết hôn, trừ
trường hợp có lý do chính đáng mà đương sự có yêu cầu khác về thời hạn, Cơ quan
ngoại giao, lãnh sự tiến hành trao Giấy chứng nhận kết hôn cho đương sự và ghi
vào Sổ đăng ký kết hôn, đồng thời thông báo cho Uỷ ban nhân dân xã, nơi thường
trú trong nước của công dân Việt Nam để ghi chú vào Sổ hộ tịch.
Việc trao Giấy chứng nhận kết
hôn phải tiến hành trang trọng; cả hai bên đương sự đều phải có mặt và xuất
trình Hộ chiếu hoặc giấy tờ hợp lệ khác thay thế trước khi ký vào Giấy chứng nhận
kết hôn và Sổ đăng ký kết hôn.
B. CÔNG NHẬN VIỆC
KẾT HÔN ĐÃ ĐƯỢC ĐĂNG KÝ Ở NƯỚC NGOÀI
1. Sở Tư
pháp, nơi thường trú của đương sự là công dân Việt Nam hoặc người nước
ngoài, tiếp nhận hồ sơ xin công nhận việc kết hôn đã được đăng ký tại cơ quan
có thẩm quyền của nước ngoài.
2. Hồ sơ xin
công nhận việc kết hôn phải được lập thành 2 bộ, mỗi bộ gồm có các giấy tờ sau
đây:
a) Đơn vị công nhận việc kết hôn
(theo Mẫu số 02-TP/HT-NN của Bộ Tư pháp);
b) Giấy chứng nhận kết hôn của
cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài;
c) Các giấy tờ cần thiết khác (nếu
có).
3. Trình tự
công nhận việc kết hôn được tiến hành như sau:
a) Khi tiếp nhận hồ sơ, Sở Tư
pháp phải kiểm tra tính hợp thức của của toàn bộ giấy tờ có trong hồ sơ. Trong
thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ và thu lệ phí, Sở Tư pháp phải
nghiên cứu hồ sơ và đề xuất ý kiến bằng văn bản trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
tỉnh quyết định.
b) Nếu xét thấy việc công nhận kết
hôn không trái với nguyên tắc cơ bản của Luật hôn nhân và gia đình Việt Nam hoặc
việc công nhận kết hôn là có lợi cho việc bảo vệ quyền lợi của phụ nữ và trẻ
em, thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh ký Quyết định công nhận việc kết hôn đó.
c) Trong thời hạn 7 ngày, kể từ
ngày Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh ký Quyết định công nhận việc kết hôn, trừ
trường hợp có lý do chính đáng mà đương sự có yêu cầu khác về thời hạn, Sở Tư
pháp tiến hành trao Quyết định cho đương sự và ghi vào Sổ đăng ký kết hôn, đồng
thời thông báo cho Uỷ ban nhân dân xã, nơi công dân Việt Nam thường trú, để ghi
chú vào Sổ hộ tịch.
C. CÔNG NHẬN VIỆC
CHA, MẸ NHẬN CON NGOÀI GIÁ THÚ
1. Sở Tư
pháp, nơi thường trú của người con là công dân Việt Nam hoặc người nước
ngoài, tiếp nhận hồ sơ xin công nhận con ngoài giá thú.
2. Hồ sơ xin
công nhận con ngoài giá thú phải được lập thành 2 bộ, mỗi bộ gồm có các giấy tờ
sau đây:
a) Đơn xin công
nhận con ngoài giá thú. Trong đơn phải ghi rõ họ, tên, ngày, tháng, năm sinh,
quốc tịch, nơi thường trú, nghề nghiệp, địa chỉ liên lạc, số hộ chiếu, giấy chứng
minh nhân dân hoặc giấy tờ hợp lệ khác thay thế; lý do yêu cầu công nhận; họ,
tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi thường trú của người con;
b) Bản sao Giấy khai sinh, Sổ hộ
khẩu hoặc Giấy đăng ký thường trú của người con;
c) Giấy tờ cần thiết chứng minh
quan hệ cha con hoặc mẹ con (nếu có).
3. Trình tự
công nhận việc cha, mẹ nhận con ngoài giá thú được tiến hành như sau:
a) Khi tiếp nhận hồ sơ, Sở Tư pháp
phải kiểm tra tính hợp thức của toàn bộ giấy tờ có trong hồ sơ.
Trong thời hạn 7 ngày, kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ và thu lệ phí, Sở Tư pháp phải nghiên cứu hồ sơ và niêm yết
tại trụ sở của Sở và trụ sở Uỷ ban nhân dân xã nơi thường trú của người con, các
thông tin cần thiết liên quan đến yêu cầu của đương sự.
b) Sau 30 ngày, kể từ ngày niêm
yết mà không có tranh chấp về việc cha, mẹ nhận con ngoài giá thú, Sở Tư pháp đề
xuất ý kiến bằng văn bản trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định .
c) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh
xem xét ý kiến đề xuất của Sở Tư pháp, nếu xét thấy có đầy đủ căn cứ pháp luật,
thì ký Quyết định công nhận việc cha, mẹ nhận con ngoài giá thú .
d) Trong thời hạn 07 ngày, kể từ
ngày Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh ký Quyết định công nhận con ngoài giá thú,
trừ trường hợp có lý do chính đáng mà đương sự có yêu cầu khác về thời hạn, Sở
Tư pháp tiến hành trao Quyết định công nhận cho đương sự và thông báo bằng văn
bản cho Uỷ ban nhân dân xã nơi đăng ký sinh cho người con, để ghi vào Sổ khai
sinh và Uỷ ban nhân dân xã nơi người con thường trú.
D. ĐĂNG KÝ VIỆC
NUÔI CON NUÔI
1. Đăng ký việc
nuôi con tại Việt Nam giữa người nuôi là người nước ngoài và con nuôi là công
dân Việt Nam.
1.1. Sở Tư
pháp, nơi thường trú của trẻ em Việt Nam, tiếp nhận hồ sơ xin nhận con nuôi.
1.2. Hồ sơ xin nhận con nuôi phải
được lập thành 2 bộ, mỗi bộ gồm có các giấy tờ sau đây:
a) Đơn xin nhận trẻ em Việt Nam
làm con nuôi (theo Mẫu số 03-TP/HT-NN của Bộ Tư pháp); nếu người xin nhận con
nuôi có vợ hoặc chồng thì trong đơn còn phải có ý kiến thoả thuận của vợ hoặc
chồng về việc nuôi con nuôi;
b) Bản sao Hộ chiếu hoặc giấy tờ
hợp lệ khác thay thế của người xin nhận con nuôi;
c) Giấy xác nhận của cơ quan có
thẩm quyền của nước mà người xin nhận con nuôi là công dân được cấp chưa quá 6
tháng, xác nhận người đó có đủ điều kiện để nuôi con nuôi theo pháp luật của nước
đó và việc xin nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi được công nhận ở nước đó;
d) Giấy xác nhận
của tổ chức y tế có thẩm quyền về chuyên môn được Sở Tư pháp chấp nhận, cấp
chưa quá 6 tháng, xác nhận người xin nhận con nuôi có sức khoẻ, không mắc bệnh
tâm thần, bệnh truyền nhiễm;
e) Giấy xác nhận được cấp chưa
quá 6 tháng, xác nhận về mức thu nhập hàng năm của người xin nhận con nuôi đủ đảm
bảo việc nuôi dưỡng con nuôi;
g) Giấy cam kết (theo Mẫu số 04
TP/HT-NN của Bộ Tư pháp) về việc hàng năm người xin nhận con nuôi phải thông
báo cho Bộ Tư pháp và cho Uỷ ban nhân dân tỉnh, nơi ra quyết định cho nhận con
nuôi, về tình trạng phát triển của con nuôi cho đến khi con nuôi đủ 18 tuổi;
thông báo này phải có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền của nước nơi con nuôi
thường trú;
h) Bản sao Giấy khai sinh của trẻ
em được xin nhận làm con nuôi;
i) Giấy xác nhận
của cha mẹ hoặc người đỡ đầu của trẻ em tự nguyện đồng ý cho trẻ em đó làm con
nuôi người nước ngoài; trong trường hợp không có cha mẹ hoặc người đỡ đầu thì
phải có giấy xác nhận đồng ý của người trực tiếp nuôi dưỡng; nếu là trẻ em đang
sống trong các cơ sở nuôi dưỡng, thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của người đứng
đầu cơ sở nuôi dưỡng đó về việc nuôi con nuôi.
Đối với trẻ em từ 9 tuổi trở lên
thì còn phải có sự đồng ý bằng văn bản của trẻ em làm con nuôi người nước ngoài
.
Trong trường hợp
trẻ sơ sinh bị bỏ lại cơ sở y tế được xin nhận làm con nuôi, thì phải có sự đồng
ý bằng văn bản của người đứng đầu cơ sở y tế đó, kèm theo biên bản xác nhận về
tình trạng bị bỏ lại của đứa trẻ.
1.3. Trình tự
phối hợp giải quyết việc đăng ký nuôi con nuôi được tiến hành như sau:
a) Khi tiếp nhận hồ sơ, Sở Tư
pháp phải kiểm tra tính hợp thức của của toàn bộ giấy tờ có trong hồ sơ.
Trong thời hạn 7 ngày, kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ và thu lệ phí, Sở Tư pháp phải nghiên cứu hồ sơ và gửi công
văn đề nghị cơ quan Công an thẩm tra theo chức năng chuyên ngành. Trong công
văn phải nêu rõ các yêu cầu đề nghị cơ quan Công an thẩm tra, xác minh.
b) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ
ngày nhận được công văn đề nghị của Sở Tư pháp, cơ quan Công an phải trả lời bằng
văn bản kết quả thẩm tra, xác minh cho Sở Tư pháp; nếu cần thẩm tra thêm, thì
thời hạn kéo dài không quá 15 ngày; cơ quan Công an phải thông báo cho Sở Tư
pháp việc kéo dài thời hạn.
c) Sau khi nhận được văn bản trả
lời kết quả của cơ quan Công an, Sở Tư pháp đề xuất ý kiến bằng văn bản trình
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định.
d) Nếu xét thấy có đầy đủ điều
kiện để đăng ký nuôi con nuôi và việc nuôi con nuôi là có lợi cho trẻ em đó,
thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh ký Quyết định cho người nước ngoài được nhận
trẻ em làm con nuôi.
e) Trong thời hạn 7 ngày, kể từ
ngày Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh ký Quyết định cho nhận con nuôi, trừ trường
hợp có lý do chính đáng mà đương sự có yêu cầu khác về thời hạn, nhưng không được
kéo dài quá 3 tháng, Sở Tư pháp tổ chức việc giao nhận con nuôi.
g) Việc giao nhận
con nuôi phải được tiến hành trang trọng tại trụ sở của Sở Tư pháp, với sự có mặt
của đại diện Sở Tư pháp, sự có mặt của người nuôi, con nuôi, cha, mẹ hoặc người
đại diện hợp pháp khác của con nuôi.
Khi giao nhận, đại diện Sở Tư
pháp trao Quyết định cho người nuôi và ghi vào Sổ đăng ký nuôi con nuôi, đồng
thời thông báo cho Uỷ ban nhân dân xã, nơi công dân Việt Nam thường trú, để ghi
chú vào Sổ hộ tịch.
Việc giao nhận con nuôi phải được
ghi thành biên bản (theo Mẫu số 05-TP/HT-NN của Bộ Tư pháp).
2. Đăng ký việc
nuôi con nuôi tại Việt Nam giữa người nuôi là công dân Việt Nam và con nuôi
là người nước ngoài thường trú tại Việt Nam.
2.1. Sở Tư pháp, nơi thường trú
của trẻ em là người nước ngoài, tiếp nhận hồ sơ xin nhận con nuôi.
2.2. Hồ sơ xin nhận con nuôi phải
được lập thành 02 bộ, mỗi bộ gồm có các giấy tờ sau đây:
a) Đơn xin nhận trẻ em là người
nước ngoài thường trú tại Việt Nam làm con nuôi (theo Mẫu số 06-TP/HT-NN của Bộ
Tư pháp); nếu người xin nhận con nuôi đang có vợ hoặc chồng thì trong đơn còn
phải có ý kiến thoả thuận của vợ hoặc chồng về việc nuôi con nuôi;
b) Bản sao Giấy khai sinh, Sổ hộ
khẩu của người xin nhận con nuôi;
c) Giấy xác nhận của Uỷ ban nhân
dân xã, nơi người xin nhận con nuôi thường trú, xác nhận người đó có đủ điều kiện
nuôi con nuôi theo quy định tại Điều 34 và Điều 35 của Luật hôn nhân và gia
đình Việt Nam;
d) Giấy xác nhận của cơ quan có
thẩm quyền của nước mà trẻ em nước ngoài là công dân, đồng ý cho trẻ em đó là
con nuôi công dân Việt Nam;
e) Giấy xác nhận của tổ chức y tế
về chuyên môn được Sở Tư pháp chấp nhận, cấp chưa quá 6 tháng, xác nhận người
xin nhận con nuôi có sức khoẻ, không mắc bệnh tâm thần, bệnh truyền nhiễm;
g) Giấy xác nhận được cấp chưa
quá 6 tháng, xác nhận về mức thu nhập hàng năm của người xin nhận con nuôi đủ đảm
bảo việc nuôi dưỡng con nuôi;
h) Bản sao Giấy khai sinh hoặc
Giấy đăng ký thường trú của trẻ em được xin nhận làm con nuôi;
i) Giấy xác nhận của cha mẹ hoặc
của người đỡ đầu của trẻ em tự nguyện đồng ý cho trẻ em đó làm con nuôi công
dân Việt Nam; trong trường hợp không có cha mẹ hoặc người đỡ đầu thì phải có sự
đồng ý bằng văn bản của người trực tiếp nuôi dưỡng.
Đối với trẻ em từ 9 tuổi trở lên
thì còn phải có sự đồng ý bằng văn bản của trẻ em đó làm con nuôi công dân Việt
Nam .
2.3. Trình tự phối hợp giải quyết
việc đăng ký nuôi con nuôi được tiến hành theo quy định tại điểm 1.3 mục D, phần
II của Thông tư liên bộ này.
3. Đăng ký việc
nuôi con nuôi tại Cơ quan ngoại giao, lãnh sự giữa người nuôi là người nước
ngoài và con nuôi là công dân Việt Nam .
3.1. Cơ quan ngoại giao, lãnh sự,
nơi cư trú của trẻ em Việt Nam ở nước ngoài, tiếp nhận hồ sơ xin nhận con nuôi.
3.2. Hồ sơ xin nhận con nuôi phải
được lập thành 2 bộ, mỗi bộ gồm có các giấy tờ sau đây:
a) Đơn xin nhận trẻ em là người
nước ngoài thường trú tại Việt Nam làm con nuôi (theo Mẫu số 03-TP/HT-NN của Bộ
Tư pháp); nếu người xin nhận con nuôi đang có vợ hoặc chồng thì trong đơn còn
phải có ý kiến thoả thuận của vợ hoặc chồng về việc nuôi con nuôi;
b) Bản sao Hộ chiếu hoặc giấy tờ
hợp lệ khác thay thế của người xin nhận con nuôi;
c) Giấy xác nhận của cơ quan có
thẩm quyền của nước mà người xin nhận con nuôi là công dân được cấp chưa quá 6
tháng, xác nhận người đó có đủ điều kiện để nuôi con nuôi theo pháp luật của nước
đó và việc xin nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi được công nhận ở nước đó;
d) Giấy xác nhận của tổ chức y tế
có thẩm quyền về chuyên môn được Cơ quan ngoại giao, lãnh sự chấp nhận, cấp
chưa quá 6 tháng, xác nhận người xin nhận con nuôi có sức khoẻ, không mắc bệnh
tâm thần, bệnh truyền nhiễm;
e) Giấy xác nhận được cấp chưa
quá 6 tháng, xác nhận về mức thu nhập hàng năm của người xin nhận con nuôi đủ đảm
bảo việc nuôi dưỡng con nuôi;
g) Giấy cam kết (theo Mẫu số
04-TP/HT-NN của Bộ Tư pháp) về việc hàng năm người xin nhận con nuôi phải thông
báo cho Bộ Tư pháp và cho Uỷ ban nhân dân tỉnh, nơi ra quyết định cho nhận con
nuôi, về tình trạng phát triển của con nuôi cho đến khi con nuôi đủ 18 tuổi;
thông báo này phải có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền của nước nơi con nuôi
thường trú;
h) Bản sao Giấy khai sinh của trẻ
em được xin nhận làm con nuôi;
i) Giấy xác nhận của cha mẹ hoặc
người đỡ đầu của trẻ em tự nguyện đồng ý cho trẻ em đó làm con nuôi người nước
ngoài; trong trường hợp không có cha mẹ hoặc người đỡ đầu thì phải có giấy xác
nhận đồng ý của người trực tiếp nuôi dưỡng; nếu là trẻ em đang sống trong các
cơ sở nuôi dưỡng, thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của người đứng đầu cơ sở
nuôi dưỡng đó về việc nuôi con nuôi.
Đối với trẻ em từ 9 tuổi trở lên
thì còn phải có sự đồng ý bằng văn bản của trẻ em làm con nuôi người nước ngoài
.
3.3. Trình tự phối hợp giải quyết
việc đăng ký nuôi con nuôi được tiến hành như sau:
a) Khi tiếp nhận hồ sơ, Cơ quan
ngoại giao, lãnh sự phải kiểm tra tính hợp thức của toàn bộ giấy tờ có trong hồ
sơ.
Trong thời hạn 7 ngày, kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ và thu lệ phí, Cơ quan ngoại giao, lãnh sự phải nghiên cứu hồ
sơ; nếu xét thấy có đầy đủ điều kiện để đăng ký nuôi con nuôi, việc nuôi con
nuôi là có lợi cho trẻ em Việt Nam và việc nhận con nuôi không trái với pháp luật
của nước tiếp nhận hoặc Hiệp định tương trợ tư pháp, Hiệp định lãnh sự ký kết
giữa Nhà nước ta và nước tiếp nhận, thì Cơ quan ngoại giao, lãnh sự đề xuất ý
kiến bằng văn bản gửi Bộ Tư pháp để cho ý kiến.
b) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ
ngày nhận được công văn đề nghị của Cơ quan ngoại giao, lãnh sự, Bộ Tư pháp phải
trả lời bằng văn bản; nếu cần thẩm tra thêm thì thời hạn kéo dài không quá 15
ngày và có thông báo cho Cơ quan ngoại giao, lãnh sự việc kéo dài thời hạn.
c) Sau khi nhận được văn bản đồng
ý của Bộ Tư pháp, người đứng đầu Cơ quan ngoại giao, lãnh sự ký Quyết định cho
người nước ngoài nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi.
d) Trong thời hạn 7 ngày, kể từ
ngày người đứng đầu Cơ quan ngoại giao, lãnh sự ký Quyết định cho người nước
ngoài nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi, trừ trường hợp có lý do chính đáng mà
đương sự có yêu cầu khác về thời hạn, nhưng không được kéo dài quá 3 tháng. Cơ
quan ngoại giao, lãnh sự phải tiến hành tổ chức việc giao nhận con nuôi.
e) Việc giao nhận con nuôi phải
được tiến hành trang trọng tại trụ sở Cơ quan ngoại giao, lãnh sự với sự có mặt
của đại diện cơ quan, sự có mặt của người nuôi, con nuôi, cha mẹ hoặc người đại
diện hợp pháp khác của con nuôi.
Khi giao nhận, đại diện Cơ quan
ngoại giao, lãnh sự trao quyết định cho người nuôi và ghi vào Sổ đăng ký nuôi
con nuôi đồng thời thông báo cho Uỷ ban nhân dân xã, nơi thường trú của công
dân Việt Nam để ghi chú vào Sổ hộ tịch.
Việc giao nhận con nuôi phải được
ghi thành biên bản (theo Mẫu số 05-TP/HT-NN của Bộ Tư pháp ).
4. Việc giải
quyết đơn của người nước ngoài xin nhận trẻ em Việt Nam thường trú tại Việt
Nam làm con nuôi mà chưa được xác định.
4.1. Trong trường
hợp người nước ngoài xin nhận trẻ em Việt Nam thường trú tại Việt Nam làm con
nuôi mà chưa xác định cụ thể trẻ em nào, thì người đó phải làm đơn gửi Bộ Tư
pháp Việt Nam.
Trong đơn phải ghi rõ họ, tên,
ngày, tháng, năm sinh, giới tính, quốc tịch, nghề nghiệp, nơi thường trú, địa
chỉ liên lạc của người xin nhận con nuôi, lý do xin nhận con nuôi và các yêu cầu
cụ thể về con nuôi như độ tuổi, giới tính, tình trạng sức khoẻ hay tình trạng
tàn tật v.v... (nếu có); đơn phải viết bằng tiếng Việt hoặc một trong các thứ
tiếng thông dụng Anh, Pháp.
Kèm theo đơn phải có giấy hoặc
thư giới thiệu của Cơ quan ngoại giao, lãnh sự Việt Nam ở nước ngoài hoặc Cơ
quan ngoại giao, lãnh sự của nước mà người xin nhận con nuôi là công dân đóng tại
Việt Nam, hoặc của cơ quan có thẩm quyền khác của nước mà người xin nhận con
nuôi là công dân.
Người gửi đơn xin nhận con nuôi
không phải nộp lệ phí.
4.2. Trình tự phối hợp giải quyết
đơn được tiến hành như sau:
a) Trong thời hạn 7 ngày, kể từ
ngày nhận được đơn, Bộ Tư pháp gửi công văn kèm theo bản sao đơn cho Sở Tư pháp
.
b) Trong thời
hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được công văn của Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp có trách
nhiệm phối hợp với các cơ sở nuôi dưỡng trẻ em bị mồ côi, bị bỏ rơi, bị tàn tật
để giới thiệu trẻ em cho người nước ngoài nhận làm con nuôi và trả lời bằng văn
bản cho Bộ Tư pháp .
c) Trong thời hạn 7 ngày, kể từ
ngày nhận được công văn trả lời của Sở Tư pháp, Bộ Tư pháp có trách nhiệm thông
báo cho người xin nhận con nuôi biết.
E. CÔNG NHẬN VIỆC
NUÔI CON NUÔI ĐÃ ĐƯỢC ĐĂNG KÝỞ NƯỚC NGOÀI
1. Sở Tư
pháp, nơi thường trú của công dân Việt Nam, tiếp nhận hồ sơ xin công nhận việc
nuôi con nuôi giữa người nuôi là công dân Việt Nam và và con nuôi là người nước
ngoài đã được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài .
2. Hồ sơ xin
công nhận việc nuôi con nuôi phải được lập thành 2 bộ, mỗi bộ gồm có các giấy tờ
sau đây:
a) Đơn xin công nhận việc nuôi
con nuôi (theo Mẫu số 07-TP/HT-NN của Bộ Tư pháp);
b) Quyết định của cơ quan có thẩm
quyền của nước ngoài công nhận nuôi con nuôi;
3. Trình tự
công nhận việc nuôi con nuôi được tiến hành như sau:
a) Khi tiếp nhận hồ sơ, Sở Tư
pháp phải kiểm tra tính hợp thức của toàn bộ giấy tờ có trong hồ sơ.
Trong thời hạn 7 ngày, kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ và thu lệ phí, Sở Tư pháp phải nghiên cứu hồ sơ và đề xuất ý
kiến bằng văn bản trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định.
b) Nếu xét thấy việc đăng ký
nuôi con nuôi giữa công dân Việt Nam và người nước ngoài tại cơ quan có thẩm
quyền của nước ngoài không vi phạm các Điều 34, 35 và 36 của Luật Hôn nhân và
gia đình Việt Nam hoặc việc công nhận nuôi con nuôi không trái với các nguyên tắc
cơ bản của Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam, thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh
ký Quyết định công nhận việc nuôi con nuôi đó.
c) Trong thời hạn 7 ngày, kể từ
ngày Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh ký Quyết định công nhận việc nuôi con nuôi,
trừ trường hợp có lý do chính đáng mà đương sự có yêu cầu khác về thời hạn, Sở
Tư pháp tiến hành trao Quyết định cho đương sự và ghi vào Sổ đăng ký nuôi con
nuôi đồng thời phải thông báo cho Uỷ ban nhân dân xã, nơi thường trú của đương
sự để ghi chú vào Sổ hộ tịch và theo dõi việc nuôi con nuôi đó.
G. CÔNG NHẬN VIỆC
ĐỠ ĐẦU
1. Công nhận
việc đỡ đầu tại Việt Nam.
1.1. Sở Tư pháp, nơi thường trú
của đương sự tiếp nhận hồ sơ xin công nhận việc đỡ đầu giữa người đỡ đầu là người
nước ngoài và người được đỡ đầu là trẻ em Việt Nam .
1.2. Hồ sơ xin công nhận việc đỡ
đầu phải được lập thành 2 bộ, mỗi bộ gồm có các giấy tờ sau đây:
a) Đơn xin nhận đỡ đầu (theo Mẫu
số 08-TP/HT-NN của Bộ Tư pháp);
b) Bản sao Hộ chiếu hoặc giấy tờ
hợp lệ khác thay thế của người nhận đỡ đầu và bản sao Giấy khai sinh của trẻ em
Việt Nam;
c) Bản sao Giấy chứng nhận thường
trú của người nhận đỡ đầu và bản sao Sổ hộ khẩu của trẻ em Việt Nam;
d) Giấy xác nhận của Uỷ ban nhân
dân xã, nơi người nhận đỡ đầu thường trú được cấp chưa quá 3 tháng, xác nhận
người đó có tư cách đạo đức tốt và điều kiện thực tế để làm người đỡ đầu theo
quy định tại Điều 48 của Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam.
e) Giấy xác nhận của cha mẹ hoặc
của người đại diện hợp pháp khác của trẻ em đồng ý cho người nước ngoài nhận đỡ
đầu trẻ em đó.
1.3. Trình tự phối hợp giải quyết
việc công nhận đỡ đầu được tiến hành như sau:
a) Khi tiếp nhận hồ sơ, Sở Tư
pháp phải kiểm tra tính hợp thức của của toàn bộ giấy tờ có trong hồ sơ.
Trong thời hạn 5 ngày, kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ, Sở Tư pháp phải nghiên cứu hồ sơ và gửi công văn đề nghị cơ
quan Công an thẩm tra theo chức năng chuyên ngành. Trong công văn phải nêu rõ
các yêu cầu đề nghị cơ quan Công an thẩm tra, xác minh.
b) Trong thời hạn 10 ngày, kể từ
ngày nhận được công văn đề nghị của Sở Tư pháp, cơ quan Công an phải trả lời bằng
văn bản kết quả thẩm tra, xác minh cho Sở Tư pháp; nếu cần thẩm tra thêm, thì
thời hạn kéo dài không quá 07 ngày; cơ quan Công an phải thông báo cho Sở Tư
pháp việc kéo dài thời hạn.
c) Sau khi nhận được văn bản trả
lời kết quả của cơ quan Công an, Sở Tư pháp đề xuất ý kiến bằng văn bản trình
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định.
d) Nếu xét thấy có đầy đủ điều
kiện để công nhận việc đỡ đầu và việc đỡ đầu là có lợi cho trẻ em đó, thì Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân tỉnh ký Quyết định công nhận việc đỡ đầu.
e) Trong thời hạn 7 ngày, kể từ
ngày Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh ký Quyết định công nhận việc đỡ đầu, trừ trường
hợp có lý do chính đáng mà đương sự có yêu cầu khác về thời hạn, Sở Tư pháp phải
tiến hành trao Quyết định công nhận việc đỡ đầu cho ngưpời nhận đỡ đầu và ghi
vào Sổ đăng ký đỡ đầu.
g) Quyết định công nhận việc đỡ
đầu phải được sao gửi cho Uỷ ban nhân dân xã, nơi thường trú của người đỡ đầu
và người được đỡ đầu, để ghi chú vào Sổ hộ tịch và giám sát việc đỡ đầu.
2. Công nhận
việc đỡ đầu tại Cơ quan ngoại giao, lãnh sự.
2.1. Cơ quan ngoại giao, lãnh sự,
nơi cư trú của trẻ em Việt Nam ở nước ngoài, tiếp nhận hồ sơ xin công nhận việc
đỡ đầu .
2.2. Hồ sơ xin công nhận việc đỡ
đầu phải được lập thành 2 bộ, mỗi bộ gồm có các giấy tờ sau đây:
a) Đơn xin nhận đỡ đầu (theo Mẫu
số 08-TP/HT-NN của Bộ Tư pháp);
b) Giấy xác nhận của cơ quan có
thẩm quyền của nước mà người xin nhận đỡ đầu là công dân, được cấp không quá 3
tháng, xác nhận người đó có đủ điều kiện để làm người đỡ đầu theo pháp luật nước
đó;
c) Bản sao Hộ chiếu hoặc giấy tờ
hợp lệ khác thay thế của người xin nhận đỡ đầu và bản sao Giấy khai sinh của trẻ
em Việt Nam;
d) Giấy xác nhận của cha mẹ hoặc
của người đại diện hợp pháp khác của trẻ em đồng ý cho người nước ngoài nhận đỡ
đầu trẻ em đó.
2.3. Trình tự phối hợp giải quyết
việc công nhận đỡ đầu được tiến hành như sau:
a) Khi tiếp nhận hồ sơ, Cơ quan
ngoại giao, lãnh sự phải kiểm tra tính hợp thức của toàn bộ giấy tờ trong hồ
sơ.
Trong thời hạn 7 ngày, kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ, Cơ quan ngoại giao, lãnh sự phải nghiên cứu hồ sơ; nếu xét
thấy có đủ điều kiện để công nhận việc đỡ đầu, việc đỡ đầu là có lợi cho trẻ em
Việt Nam và việc công nhận đỡ đầu không trái với pháp luật của nước tiếp nhận
hoặc Hiệp định tương trợ tư pháp, Hiệp định lãnh sự ký kết giữa Nhà nước ta và
nước tiếp nhận, thì Cơ quan ngoại giao, lãnh sự đề xuất ý kiến bằng văn bản gửi
Bộ Tư pháp để cho ý kiến.
b) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ
ngày nhận được công văn đề nghị của Cơ quan ngoại giao, lãnh sự, Bộ Tư pháp phải
trả lời bằng văn bản; nếu cần thẩm tra thêm thì thời hạn kéo dài không quá 15
ngày và có thông báo cho Cơ quan ngoại giao, lãnh sự việc kéo dài thời hạn.
c) Sau khi nhận được văn bản đồng
ý của Bộ Tư pháp, người đứng đầu Cơ quan ngoại giao, lãnh sự ký Quyết định công
nhận việc đỡ đầu.
d) Trong thời hạn 7 ngày, kể từ
ngày người đứng đầu Cơ quan ngoại giao, lãnh sự ký Quyết định công nhận việc đỡ
đầu, trừ trường hợp có lý do chính đáng mà đương sự có yêu cầu khác về thời hạn.
Cơ quan ngoại giao, lãnh sự tiến hành trao Quyết định công nhận việc đỡ đầu cho
đương sự và ghi vào Sổ đăng ký đỡ đầu.
Quyết định công nhận việc đỡ đầu
được sao gửi cho cơ quan có thẩm quyền của nước, nơi thường trú của người đỡ dầu
và của người được đỡ đầu, để phối hợp giám sát việc đỡ đầu.
III - CHẾ
ĐỘ BÁO CÁO, PHỐI HỢP
1. Hàng năm,
trước ngày 1 tháng 2 và ngày 1 tháng 8, Sở Tư pháp phải gửi cho Bộ Tư pháp Báo
cáo tổng hợp tình hình giải quyết các việc về hôn nhân và gia đình quy định tại
Thông tư liên bộ này; Cơ quan ngoại giao, lãnh sự phải gửi Báo cáo cho Bộ Ngoại
giao và trên cơ sở đó, Bộ Ngoại giao tổng hợp và thông báo bằng văn bản cho Bộ
Tư pháp .
Báo cáo phải có các nội dung sau
đây:
a) Số vụ việc đã giải quyết trong
6 tháng đầu năm (đối với văn bản gửi trước ngày 1 tháng 8) và số vụ việc đã giải
quyết trong cả năm (đối với văn bản gửi trước ngày 1 tháng 2);
b) Số việc vụ việc còn tồn đọng
và nguyên nhân chưa giải quyết được;
c) Số vụ việc bị từ chối giải
quyết, lý do và biện pháp đã áp dụng;
d) Việc thu, nộp,
quản lý và sử dụng lệ phí;
e) Các trường hợp phải tiến hành
thanh tra, kiểm tra; các trường hợp và biện pháp áp dụng để giải quyết khiếu nại,
tố cáo của đương sự (nếu có);
g) Đánh giá tình hình thực hiện
pháp luật về hôn nhân và gia đình giữa công dân Việt Nam và người nước ngoài ở
địa phương mình và kiến nghị về việc sửa đổi, bổ sung hoàn thiện các quy định của
pháp luật hiện hành và các giải pháp thực hiện.
2. Lãnh đạo Bộ
Tư pháp, Bộ Ngoại giao, Bộ Nội vụ họp định kỳ một năm một lần trước ngày 15 -3,
nhằm trao đổi, thống nhất ý kiến về Báo cáo hàng năm của Bộ Tư pháp trình Chính
phủ về tình hình đăng ký kết hôn, công nhận việc kết hôn, công nhận việc cha, mẹ
nhận con ngoài giá thú, đăng ký nuôi con nuôi, công nhận việc nuôi con nuôi và
công nhận việc đỡ đầu giữa công dân Việt Nam và người nước ngoài.
Dự thảo Báo cáo của Bộ Tư pháp
phải được gửi trước cho Bộ Ngoại giao, Bộ Nội vụ để nghiên cứu cho ý kiến.
3. Trong trường
hợp công dân Việt Nam kết hôn với người nước ngoài hoặc được công nhận làm con
nuôi người nước ngoài mà đưọc phép xuất cảnh cùng vợ, chồng, cha, mẹ nuôi ra nước
ngoài để định cư, Bộ Nội vụ thông báo bằng văn bản cho Bộ Tư pháp và Bộ Ngoại
giao về việc xuất cảnh này. Thông báo cần nêu rõ các yếu tố sau đây:
- Họ, tên, ngày, tháng, năm
sinh, giới tính, số Hộ chiếu, nơi thường trú của công dân Việt Nam trước khi xuất
cảnh;
- Họ, tên, ngày, tháng, năm
sinh, giới tính, số Hộ chiếu, nơi thường trú ở nước ngoài của người nước ngoài;
- Số Giấy chứng nhận kết hôn,
ngày và cơ quan cấp hoặc số Quyết định công nhận việc nuôi con nuôi, ngày và cơ
quan ra quyết định;
- Nơi thường trú dự kiến của
công dân Việt Nam ở nước ngoài;
- Thời hạn xuất cảnh Việt Nam.
Sau khi nhận được thông báo của
Bộ Nội vụ, Bộ Ngoại giao có trách nhiệm thông báo cho Cơ quan ngoại giao, lãnh
sự của Việt Nam ở nước ngoài để thực hiện việc quản lý, theo dõi và bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp của công dân Việt Nam ở nước ngoài khi cần thiết.
4. Bộ Tư pháp
có trách nhiệm dịch và in Nghị định, Thông tư này và các Mẫu giấy tờ ra tiếng
Anh, tiếng Pháp để phổ biến rộng rãi cho những người có quan tâm.
IV- QUY ĐỊNH
VỀ MẪU GIẤY TỜ, SỔ HỘ TỊCH
1. Bộ Tư pháp
ban hành các Mẫu giấy tờ, Sổ đăng ký hộ tịch và quản lý thống nhất việc in ấn,
phát hành các giấy tờ và sổ đăng ký đó.
2. Sở Tư
pháp, Cơ quan ngoại giao, lãnh sự khi tiến hành giải quyết các việc đăng ký kết
hôn, công nhận việc kết hôn, công nhận việc cha, mẹ nhận con ngoài giá thú,
đăng ký nuôi con nuôi, công nhận việc nuôi con nuôi và công nhận việc đỡ đầu
quy định tại Thông tư liên bộ này, chỉ được sử dụng Sổ hộ tịch và các giấy tờ
sau đây do Bộ Tư pháp phát hành, tuyệt đối không được sử dụng bản chụp, in lại
hoặc đánh máy lại:
a) Giấy chứng nhận kết hôn;
b) Quyết định công nhận việc kết
hôn (đã được đăng ký ở nước ngoài);
c) Quyết định công nhận con
ngoài giá thú;
d) Quyết định công nhận cho con
nuôi;
e) Quyết định công nhận việc
nuôi con nuôi (đã được đăng ký ở nước ngoài);
g) Quyết định công nhận việc đỡ
đầu.
3. Khi lập hồ
sơ xin giải quyết các việc về hôn nhân và gia đình quy định tại Nghị định và
Thông tư liên bộ này, đương sự phải khai đúng, rõ ràng, đầy đủ vào từng mục của
mẫu tờ khai và ký tên. Nếu khai thiếu bất cứ mục nào, thì tờ khai không có giá
trị.
V - ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
1. Thông tư
này có hiệu lực kể từ ngày 1 tháng 7 năm 1995.
2. Trong quá
trình thực hiện Thông tư này, nếu có vướng mắc, các cơ quan hữu quan kịp thời
báo cáo Bộ Tư pháp, Bộ Ngoại giao và Bộ Nội vụ để có hướng dẫn giải quyết.
Lê
Mai
(Đã
ký)
|
Phạm
Tâm Long
(Đã
ký)
|
Nguyễn
Đình Lộc
(Đã
ký)
|
PHỤ LỤC
(Kèm
theo Thông tư liên bộ số 503-TT /LB ngày 25 tháng 5 năm 1995)
DANH MỤC CÁC NƯỚC ĐÃ KÝ KẾT VỚI VIỆT NAM HIỆP ĐỊNH
TƯƠNG TRỢ TƯ PHÁP VỀ CÁC VẤN ĐỀ DÂN SỰ, GIA ĐÌNH VÀHÌNH SỰ TRONG ĐÓ QUY ĐỊNH VỀ
VIỆC MIỄN HỢP PHÁP HOÁCÁC GIẤY TỜ TÀI LIỆU
1. Liên bang Nga (kế thừa Hiệp định
tương trợ tư pháp Việt Nam - Liên Xô, ký ngày 10-12-1981).
2. Cộng hoà Séc (kế thừa Hiệp định
tương trợ tư pháp Việt Nam - Tiệp Khắc, ký ngày 12-10-1982).
3. Cộng hoà Xlôvakia (kế thừa Hiệp
định tương trợ tư pháp Việt Nam - Tiệp Khắc, ký ngày 12-10-1982).
4. Cộng hoà Cuba, ký ngày
30-11-1984.
5. Cộng hoà Hungari, ký ngày
18-1-1985.
6. Cộng hoà Bungari, ký ngày
3-10-1986.
7. Cộng hoà Ba Lan, ký ngày
22-3-1993.