BỘ
TƯ PHÁP
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
08/1999/TT-BTP
|
Hà
Nội, ngày 13 tháng 2 năm 1999
|
THÔNG TƯ
BỘ TƯ PHÁP SỐ 08 /1999/TT-BTP NGÀY 13 THÁNG 2 NĂM 1999 HƯỚNG
DẪN THI HÀNH MỘT SỐ QUY ĐỊNH CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 92 /1998/NĐ-CP NGÀY 10/11/1998 CỦACHÍNH
PHỦ VỀ HÀNH NGHỀ TƯ VẤN PHÁP LUẬT CỦA TỔ CHỨC LUẬT SƯ NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM
Căn cứ Nghị định số 38/CP
ngày 04/06/1993 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của
Bộ Tư pháp;
Căn cứ Điều 36 và Điều 48 của Nghị định số 92/1998/NĐ-CP ngày 10/11/1998 của
Chính phủ về hành nghề tư vấn pháp luật của tổ chức luật sư nước ngoài tại Việt
Nam (sau đây gọi tắt là Nghị định);
Bộ Tư pháp hướng dẫn thực hiện một số quy định của Nghị định như sau:
1. Về tổ chức
luật sư nước ngoài, luật sư nước ngoài
Tổ chức luật sư nước ngoài nói tại
Nghị định là tổ chức luật sư được thành lập và hành nghề hợp pháp ở nước ngoài.
Luật sư nước ngoài nói tại Nghị
định là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài có giấy phép hành
nghề luật sư do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp.
Giấy phép hành nghề luật sư bao
gồm chứng chỉ hành nghề, thẻ luật sư hoặc giấy tờ khác xác nhận tư cách luật
sư.
2. Về điều kiện
cấp Giấy phép đặt Chi nhánh
Tổ chức luật sư nước ngoài có
đơn xin phép đặt Chi nhánh tại Việt Nam và có đủ các điều kiện quy định tại Điều
6 của Nghị định thì được cấp Giấy phép đặt Chi nhánh tại Việt Nam (sau đây gọi
tắt là Giấy phép).
Khách hàng nước ngoài hoạt động
đầu tư, kinh doanh tại Việt Nam quy định tại điểm 2 Điều 6 của Nghị định bao gồm:
Cá nhân, tổ chức nước ngoài đang
đầu tư, kinh doanh tại Việt Nam;
Cá nhân, tổ chức nước ngoài chuẩn
bị đầu tư, kinh doanh tại Việt Nam.
3. Về thủ tục cấp
Giấy phép
Tổ chức luật sư nước ngoài muốn
đặt Chi nhánh tại Việt Nam phải nộp một bộ hồ sơ cho Bộ Tư pháp. Hồ sơ gồm có:
Đơn xin phép đặt Chi nhánh do
người đứng đầu của tổ chức luật sư nước ngoài ký tên (Mẫu số 01 ban hành kèm
theo Thông tư này);
Các giấy tờ theo quy định tại Điều
11 của Nghị định.
Các giấy tờ theo quy định tại Điều
11 của Nghị định nếu bằng tiếng nước ngoài, thì kèm theo bản bằng tiếng nước
ngoài phải có bản dịch ra tiếng Việt và bản dịch phải được cơ quan công chứng
Việt Nam hoặc cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự của Việt Nam ở nước
ngoài chứng nhận.
Trong trường hợp tổ chức luật sư
nước ngoài muốn đặt hai (02) Chi nhánh, thì phải làm thủ tục xin phép riêng đối
với mỗi Chi nhánh.
Tên gọi của Chi nhánh phải bao gồm
tên của tổ chức luật sư nước ngoài và tên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương, nơi được phép đặt Chi nhánh.
Vụ Quản lý luật sư, tư vấn pháp
luật, Bộ Tư pháp nhận và thẩm tra hồ sơ xin đặt Chi nhánh của tổ chức luật sư
nước ngoài.
4. Về đăng ký
hành nghề
4.1. Trong thời hạn 60 ngày, kể
từ ngày được cấp Giấy phép, Chi nhánh phải đăng ký hành nghề tại Sở Tư pháp tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương, nơi được phép đặt trụ sở (sau đây gọi tắt là Sở
Tư pháp).
Mỗi Chi nhánh chỉ được có một trụ
sở tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, nơi được phép đặt Chi nhánh.
Khi đăng ký hành nghề, Chi nhánh
phải làm đơn xin đăng ký hành nghề (Mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này).
Kèm theo đơn phải nộp các giấy tờ sau đây:
Bản sao Giấy phép do Bộ Tư pháp
cấp;
Bản sao hợp đồng thuê nhà làm trụ
sở của Chi nhánh có chứng nhận của Công chứng nhà nước hoặc chứng thực của ủy
ban nhân dân quận, huyện, thị xã thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp phải hoàn thành thủ tục đăng ký và cấp Giấy
đăng ký hành nghề cho Chi nhánh.
Giấy đăng ký hành nghề được làm
thành ba bản: một bản cấp cho Chi nhánh, một bản gửi Bộ Tư pháp và một bản lưu
tại Sở Tư pháp.
Việc đăng ký hành nghề quá thời
hạn quy định tại Điều 14 của Nghị định chỉ được thực hiện nếu có lý do chính
đáng được Bộ Tư pháp chấp thuận. Chi nhánh phải làm đơn gửi Bộ Tư pháp trình
bày rõ lý do chậm thực hiện việc đăng ký hành nghề.
Bộ Tư pháp chỉ xét đơn xin đăng
ký hành nghề quá hạn nếu đơn được gửi chậm nhất là 15 ngày, kể từ ngày hết hạn
đăng ký.
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ
ngày nhận đơn, Bộ Tư pháp xem xét và thông báo bằng văn bản về việc chấp thuận
hoặc không chấp thuận cho đăng ký hành nghề quá hạn.
5. Về thủ tục
thay đổi nội dung Giấy phép, gia hạn hoạt động cho Chi nhánh
5.1 Chi nhánh muốn thay đổi nội
dung Giấy phép phải làm đơn gửi Bộ Tư pháp; trong đơn phải ghi rõ nội dung thay
đổi, lý do xin thay đổi.
Chi nhánh được thay đổi tên gọi
trong trường hợp tên gọi của tổ chức luật sư nước ngoài đã được thay đổi theo quy
định pháp luật của nước, nơi đặt trụ sở chính của tổ chức luật sư đó.
5.1.2. Trong trường hợp thay đổi
địa điểm đặt trụ sở của Chi nhánh từ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương này
sang tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác, Chi nhánh phải làm thủ tục xin
thay đổi nội dung Giấy phép theo quy định tại Điều 16 của Nghị định.
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ
ngày Bộ Tư pháp quyết định cho phép thay đổi trụ sở, Chi nhánh phải làm thủ tục
đăng ký hành nghề tại Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, nơi đặt
trụ sở mới theo quy định tại Điều 14 của Nghị định và hướng dẫn tại điểm 4 của
Thông tư này.
Trong trường hợp thay đổi địa điểm
đặt trụ sở trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, nơi được phép đặt
Chi nhánh, Chi nhánh phải thông báo về địa điểm đặt trụ sở mới và nộp bản sao hợp
đồng thuê trụ sở mới cho Sở Tư pháp trước khi thay đổi trụ sở mà không phải làm
thủ tục xin thay đổi nội dung Giấy phép theo quy định tại Điều 16 của Nghị định.
5.1.3. Trong trường hợp xin phép
thay đổi Trưởng Chi nhánh, thì kèm theo đơn xin phép phải có văn bản của tổ chức
luật sư nước ngoài cử luật sư khác làm Trưởng Chi nhánh.
5.1.4. Việc thay đổi danh sách
luật sư của Chi nhánh bao gồm bổ sung luật sư vào danh sách luật sư và rút tên
luật sư khỏi danh sách luật sư.
Trong trường hợp xin phép bổ
sung luật sư vào danh sách luật sư của Chi nhánh, thì kèm theo đơn xin phép phải
có bản tóm tắt lý lịch nghề nghiệp, lý lịch tư pháp (nếu có), bản sao Giấy phép
hành nghề của luật sư dự kiến bổ sung. Việc bổ sung luật sư vào danh sách luật
sư phải được sự chấp thuận của Bộ Tư pháp và đăng ký tại Sở Tư pháp.
Trong trường hợp rút tên luật sư
khỏi danh sách luật sư, Chi nhánh chỉ cần thông báo cho Sở Tư pháp sau khi có
văn bản chấp thuận của Bộ Tư pháp.
5.1.5.Trong thời hạn 30 ngày, kể
từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ, Bộ Tư pháp quyết định cho phép hoặc từ chối việc
xin thay đổi nội dung Giấy phép của Chi nhánh.
Quyết định cho phép thay đổi nội
dung Giấy phép được cấp cho Chi nhánh một bản và một bản gửi cho Sở Tư pháp,
nơi đặt trụ sở của Chi nhánh.
5.2. Chi nhánh muốn gia hạn hoạt
động, thì chậm nhất 60 ngày, trước khi hết hạn hoạt động ghi trong Giấy phép phải
gửi Bộ Tư pháp một bộ hồ sơ, gồm có:
Đơn xin gia hạn hoạt động của
Chi nhánh do người đứng đầu tổ chức luật sư nước ngoài ký tên;
Báo cáo về hoạt động của Chi
nhánh trong thời gian hoạt động tại Việt Nam.
Bộ Tư pháp có văn bản đề nghị ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh), nơi đặt trụ sở của Chi nhánh cho biết ý kiến về việc gia hạn
hoạt động cho Chi nhánh.
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ
ngày nhận được văn bản nói trên của Bộ Tư pháp, ủy ban nhân dân cấp tỉnh có ý
kiến bằng văn bản gửi Bộ Tư pháp về việc gia hạn hoạt động cho Chi nhánh.
Sau khi có ý kiến của Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh, Bộ Tư pháp quyết định gia hạn hoặc từ chối gia hạn hoạt động
cho Chi nhánh. Quyết định gia hạn hoạt động được làm thành ba bản: một bản cấp
cho Chi nhánh, một bản gửi Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, nơi đặt trụ sở của Chi
nhánh và một bản lưu tại Bộ Tư pháp.
Việc đăng ký gia hạn hoạt động
được thực hiện theo quy định tại Điều 17 của Nghị định.
6. Về quyền và
nghĩa vụ của Chi nhánh, của luật sư nước ngoài
6.1. Chi nhánh được ký kết hợp đồng
hợp tác tư vấn pháp luật dài hạn hoặc theo vụ việc với tổ chức hành nghề tư vấn
pháp luật Việt Nam để thực hiện yêu cầu tư vấn về pháp luật Việt Nam của khách
hàng.
6.1.1. Việc tư vấn về pháp luật
Việt Nam bao gồm:
Hướng dẫn, giải đáp về các quy định
của pháp luật Việt Nam;
Đưa ra ý kiến về việc áp dụng
pháp luật Việt Nam;
Soạn thảo hợp đồng và các văn bản
khác có nội dung áp dụng các quy định của pháp luật Việt Nam;
Các hình thức tư vấn khác về
pháp luật Việt Nam.
6.1.2. Tổ chức hành nghề tư vấn
pháp luật Việt Nam là tổ chức được phép thành lập và hành nghề tư vấn pháp luật
theo quy định của pháp luật Việt Nam.
6.1.3. Hợp đồng hợp tác tư vấn
pháp luật dài hạn được làm thành bốn bản, mỗi bên giữ một bản, một bản gửi Sở
Tư pháp và một bản gửi Bộ Tư pháp. Thời hạn gửi hợp đồng cho Sở Tư pháp và Bộ
Tư pháp là 15 ngày, kể từ ngày ký hợp đồng.
6.2. Chi nhánh phải có ít nhất một
luật sư nước ngoài làm việc thường xuyên tại Chi nhánh ở Việt Nam. Trong trường
hợp Chi nhánh không có luật sư nước ngoài nào làm việc tại Việt Nam từ 30 ngày
liên tục trở lên, thì Chi nhánh phải thông báo bằng văn bản cho Sở Tư pháp và Bộ
Tư pháp.
6.3. Trong thời hạn 15 ngày, kể
từ ngày tuyển dụng người lao động theo quy định tại Điều 24 của Nghị định và nhận
người tập sự hành nghề tư vấn pháp luật theo quy định tại Điều 29 của Nghị định,
Chi nhánh phải thông báo danh sách kèm theo bản photocopy hợp đồng lao động của
các nhân viên lao động, người tập sự hành nghề tư vấn pháp luật đó cho Sở Tư
pháp.
6.4. Luật sư của Chi nhánh phải
có bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho việc hành nghề tư vấn pháp luật tại Việt
Nam.
6.4.1. Chi nhánh có thể mua bảo
hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho luật sư nước ngoài hành nghề tại Việt Nam tại
một Công ty bảo hiểm được phép hoạt động tại Việt Nam.
6.4.2. Trong trường hợp tổ chức
luật sư nước ngoài đã có bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho luật sư hành nghề
tại Việt Nam, Chi nhánh không phải mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp tại Việt
Nam mà chỉ phải xuất trình Bộ Tư pháp giấy tờ xác nhận về việc bảo hiểm đó.
6.5. Chi nhánh được có con dấu,
ghi rõ tên của Chi nhánh. Việc quản lý và sử dụng con dấu theo quy định của
pháp luật Việt Nam.
7. Về chế độ
báo cáo, kiểm tra
Định kỳ 6 tháng và hàng năm, Chi
nhánh phải nộp báo cáo về tổ chức và hoạt động của mình (Mẫu số 03 ban hành kèm
theo Thông tư này) cho Sở Tư pháp, Bộ Tư pháp trước ngày 15/7 và 15/1 mỗi năm.
Khi cần thiết, Bộ Tư pháp tiến
hành kiểm tra hoặc phối hợp với Bộ, ngành hữu quan, ủy ban nhân dân cấp tỉnh tiến
hành kiểm tra.
Việc kiểm tra được thông báo cho
Chi nhánh 7 ngày trước ngày tiến hành kiểm tra, trừ trường hợp kiểm tra đột xuất.
Chi nhánh phải chấp hành nghiêm
chỉnh quyết định kiểm tra và tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiến hành kiểm
tra.
8. Về nhiệm vụ
và quyền hạn của Sở Tư pháp
Sở Tư pháp theo dõi việc nhận và
sử dụng người tập sự hành nghề tư vấn pháp luật, nhân viên Việt Nam, nhân viên
nước ngoài của Chi nhánh.
Trong trường hợp phát hiện Chi
nhánh nhận hoặc sử dụng người tập sự hành nghề tư vấn pháp luật, nhân viên Việt
Nam, nhân viên nước ngoài làm việc tại Chi nhánh mà không tuân theo các quy định
của pháp luật Việt Nam, Sở Tư pháp có quyền yêu cầu Chi nhánh chấm dứt việc vi
phạm đó và kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý.
8.2. Sở Tư pháp theo dõi việc tập
sự của người tập sự hành nghề tư vấn pháp luật tại Chi nhánh.
Hàng năm, người tập sự hành nghề
tư vấn pháp luật báo cáo Sở Tư pháp bằng văn bản về quá trình và kết quả tập sự.
Trong trường hợp cần thiết, Sở Tư pháp có thể yêu cầu Chi nhánh báo cáo về việc
tập sự đó.
8.3. Sở Tư pháp tiến hành kiểm tra
tình hình tổ chức và hoạt động trong 6 tháng và một năm của Chi nhánh tại địa
phương. Khi tiến hành kiểm tra, Sở Tư pháp phải thông báo cho Chi nhánh trước 7
ngày.
Trong trường hợp thấy cần thiết
phải kiểm tra đột xuất, Sở Tư pháp phải xin ý kiến Bộ Tư pháp và chỉ được tiến
hành kiểm tra sau khi có sự đồng ý của Bộ Tư pháp.
8.4. Định kỳ 6 tháng và hàng
năm, Sở Tư pháp phải gửi Bộ Tư pháp báo cáo bằng văn bản về tình hình quản lý tổ
chức và hoạt động của các Chi nhánh trong thẩm quyền và phạm vi được giao (Mẫu
số 04 ban hành kèm theo Thông tư này). Trong quá trình quản lý, nếu có vấn đề
vướng mắc, Sở Tư pháp báo cáo xin ý kiến Bộ Tư pháp và đề xuất biện pháp giải
quyết.
9. Thông tư này
có hiệu lực từ ngày 28 tháng 2 năm 1999 và thay thế Thông tư 791b/TT-LSTVPL
ngày 08/09/1995 của Bộ Tư pháp hướng dẫn thi hành Quy chế hành nghề tư vấn pháp
luật của tổ chức luật sư nước ngoài tại Việt Nam ban hành kèm theo Nghị định số
42/CP ngày 8/7/1995 của Chính phủ.
MẪU SỐ 01
TÊN TỔ CHỨC LUẬT SƯ NƯỚC NGOÀI
Ngày..... tháng.... năm...
ĐƠN XIN CẤP GIẤY PHÉP ĐẶT CHI NHÁNH TẠI VIỆT NAM
Kính
gửi: Ngài Bộ trưởng Bộ Tư pháp Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Tôi là........., người đứng đầu......
(tên tổ chức luật sư nước ngoài) bày tỏ nguyện vọng xin Ngài cho pép chúng tôi
là:
..........................................................................................
..........................................................................................
(Tên đầy đủ của tổ chức luật sư nước
ngoài)
Quốc tịch:...................................................
Thành lập ngày.........
tháng........ năm....
Địa chỉ trụ sở
chính:..........................................................
..........................................................................................
Tel:..............
telex:................................ Fax:....................
được đặt Chi nhánh tại Việt Nam
với nội dung như sau:
Tên gọi của Chi
nhánh:......................................................
............................................................................................
Trụ sở của Chi nhánh xin đặt tại
tỉnh (thành phố):...........
Nội dung hoạt động và lĩnh vực
hành nghề tư vấn pháp luật:
................................................................................................
.................................................................................................
................................................................................................
.................................................................................................
................................................................................................
.................................................................................................
Thời hạn hoạt động:..................................................................
Họ và tên luật sư Trưởng Chi
nhành:.......................................
................................................................................................
Số luật sư nước ngoài, nhân viên
Việt Nam và nhân viên nước ngoài dự kiến làm việc tại Chi nhánh.
....................................................................................................
Chúng tôi xin cam kết tuân thủ pháp
luật Việt Nam và hoạt động đúng với nội dung ghi trong Giấy phép đặt Chi nhánh
tại Việt Nam.
Xin gửi tới Ngài lời chào trân
trọng.
Người
đứng đầu
Tổ chức luật sư nước ngoài
Ký tên (đóng dấu nếu có)
MẪU SỐ 02
TÊN CHI NHÁNH
Ngày......... tháng......... năm.........
ĐƠN XIN ĐĂNG KÝ HÀNH NGHỀ
Kính
gửi: Ngài Giám đốc Sở Tư pháp
Tôi là:........, Trưởng Chi
nhánh...... (tên Chi nhánh) được thành lập theo Giấy phép đặt Chi nhánh tại Việt
Nam số........ ngày...... tháng... năm...... của Bộ Tư pháp, xin đăng ký hành
nghề với nội dung như sau:
1. Tên Chi
nhánh:...................................................................
................................................................................................
2. Trụ sở đặt tại số
nhà:.................... đường (phố)..................
...............................................................................................
Quận (thị
xã):............................. tỉnh (thành phố).................
...............................................................................................
Điện thoại:............................................................................
Telex:............................................
Fax...............................
3. Nội dung hoạt động của lĩnh vực
hành nghề tư vấn pháp luật:
...............................................................................................
...............................................................................................
...............................................................................................
...............................................................................................
...............................................................................................
4. Số người làm việc tại Chi
nhánh:.....................................
- Số luật sư nước
ngoài:.......................................................
- Số nhân viên Việt
Nam:....................................................
- Số nhân viên nước
ngoài:..................................................
(Ghi rõ họ, tên, quốc tịch, chức
danh, nhiệm vụ chính được giao)
...............................................................................................
...............................................................................................
...............................................................................................
...............................................................................................
5. Họ và tên luật sư Trưởng Chi
nhánh:................................
- Quốc tịch:...........................................................................
- Hộ chiếu số:..........................................................................
6. Thời hạn hoạt động của Chi
nhánh đến ngày........ tháng..... năm......
Xin gửi tới ngài lời chào trân
trọng.
Trưởng
Chi nhánh
Ký tên
(Ghi rõ họ và tên)
MẪU SỐ 03
TÊN CHI NHÁNH
Kính
gửi: Bộ Tư pháp
BÁO CÁO VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CHI NHÁNH
Từ
ngày...... tháng........ năm...... đến ngày...... tháng...... năm...
I- CƠ CẤU TỔ CHỨC
Số người làm việc cho Chi nhánh
là: trong đó:
- Số luật sư nước ngoài:
- Số cử nhân luật Việt Nam tập sự
hành nghề tư vấn pháp luật:
- Số nhân viên Việt Nam:
- Số người lao động nước ngoài:
II. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA
CHI NHÁNH
1. Hoạt động tư vấn pháp luật.
1.1. Số khách hàng nước ngoài:
1.2. Số khách hàng Việt Nam:
1.3. Tổng số vụ việc tư vấn pháp
luật đã nhận: trong đó
- Số vụ việc đã hoàn thành:
Luật sư thực hiện:
- Số vụ việc đang thực hiện:
Luật sư thực hiện:
- Số vụ việc chưa thực hiện:
1.4. Những vụ việc phải bồi thường
thiệt hại vật chất do lỗi của luật sư Chi nhánh gây ra cho khách hàng:
1.5. Doanh thu:
1.6. Tổng số tiền đã nộp thuế:
(Ghi rõ số tiền phải nộp đối với
từng loại thuế)
2. Hoạt động hợp tác hành nghề
tư vấn pháp luật với các tổ chức hành nghề tư vấn pháp luật của Việt Nam (đối
tác, phương thức, nội dung hợp tác).
3. Hợp tác với các cơ quan nhà
nước Việt Nam.
4. Các hoạt động khác;
III. TỰ ĐÁNH GIÁ
IV. PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG
TRONG THỜI GIAN TỚI VÀ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT.
Trưởng
Chi nhánh
Ký tên, đóng dấu
(Ghi rõ họ tên)
UỶ
BAN NHÂN DÂN TỈNH,
THÀNH PHỐ
Sở
Tư pháp
Số
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Ngày........
tháng........ năm.....
|
Kính
gửi: Bộ Tư pháp
BÁO CÁO VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CHI NHÁNH
TỔ CHỨC LUẬT SƯ NƯỚC NGOÀI TẠI TỈNH, THÀNH PHỐ...........
Từ
ngày.... tháng... năm đến ngày.... tháng.... năm....
I. VỀ TÌNH HÌNH TỔ CHỨC
- Số Chi nhánh đặt tại tỉnh,
thành phố:
+ Số Chi nhánh đang hoạt động:
+ Số Chi nhánh chưa đăng ký hành
nghề:
- Số luật sư nước ngoài:
- Số nhân viên Việt Nam:
- Số người lao động nước ngoài làm
việc tại các Chi nhánh:
- Số cử nhân luật Việt Nam tập sự
tại các Chi nhánh:
II. VỀ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG
- Việc tập sự của cử nhân luật
Việt Nam tại các Chi nhánh.
- Hoạt động hợp tác hành nghề tư
vấn pháp luật giữa các Chi nhánh và tổ chức hành nghề tư vấn pháp luật Việt Nam
(phương thức hợp tác, hiệu quả hợp tác....).
III. KIẾN NGHỊ
Giám
đốc Sở Tư pháp
(Ký tên, đóng dầu)