BỘ TƯ PHÁP
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
01/2014/TT-BTP
|
Hà Nội, ngày
03 tháng 01 năm 2014
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN TẬP SỰ HÀNH NGHỀ CÔNG CHỨNG
Căn cứ Luật Công chứng số 82/2006/QH11 ngày 29
tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 04/2013/NĐ-CP ngày 07
tháng 01 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Công chứng;
Căn cứ Nghị định số 22/2013/NĐ-CP ngày 13
tháng 3 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Nghị định số 110/2013/NĐ-CP ngày 24
tháng 9 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự,
phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Bổ trợ tư
pháp, Bộ Tư pháp;
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư hướng
dẫn tập sự hành nghề công chứng.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định về tập sự hành nghề
công chứng, quản lý tập sự hành nghề công chứng, xử lý vi phạm và giải quyết
khiếu nại, tố cáo về tập sự hành nghề công chứng.
2. Thông tư này áp dụng đối với người tập sự hành
nghề công chứng, công chứng viên hướng dẫn tập sự, tổ chức hành nghề công chứng
nhận tập sự, tổ chức xã hội - nghề nghiệp của công chứng viên, cơ quan quản lý
nhà nước về công chứng và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 2. Trách nhiệm quản lý
việc tập sự hành nghề công chứng
1. Cơ quan quản lý nhà nước về công chứng thực
hiện quản lý nhà nước về tập sự hành nghề công chứng theo quy định của Luật
công chứng, Nghị định số 04/2013/NĐ-CP ngày 07 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật công chứng (sau
đây gọi là Nghị định số 04/2013/NĐ-CP) và quy định của Thông tư này.
2. Tổ chức xã hội - nghề nghiệp của công chứng
viên tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện giám sát việc tập
sự hành nghề công chứng theo quy định của Thông tư này.
Chương II
TẬP SỰ HÀNH NGHỀ CÔNG CHỨNG
Điều 3. Người đăng ký tập sự
hành nghề công chứng
1. Người có Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo
nghề công chứng theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Luật công chứng
được đăng ký tập sự hành nghề công chứng.
2. Người thuộc một trong các trường hợp sau đây
thì không được đăng ký tập sự hành nghề công chứng:
a) Đang là cán bộ, công chức, viên chức (trừ
viên chức làm việc tại Phòng công chứng), sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp,
công nhân quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sỹ quan, hạ
sỹ quan, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân;
b) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đã bị kết
án về tội phạm do cố ý;
c) Đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính
theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;
d) Bị mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế
năng lực hành vi dân sự;
đ) Cán bộ, công chức, viên chức bị buộc thôi việc;
e) Người bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư
do bị xử lý kỷ luật bằng hình thức xóa tên khỏi danh sách của Đoàn luật sư, bị
tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề luật sư.
Điều 4. Nhận tập sự hành nghề
công chứng
1. Người muốn tập sự hành nghề công chứng lựa chọn
và thỏa thuận với một tổ chức hành nghề công chứng về việc tập sự tại tổ chức
đó. Tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự cấp Giấy xác nhận về việc nhận tập
sự hành nghề công chứng theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này (Mẫu TP-TSCC-01) và cử công chứng viên đáp ứng
đủ điều kiện theo quy định tại Điều 15 của Thông tư này hướng
dẫn người muốn tập sự hành nghề công chứng.
Người muốn tập sự hành nghề công chứng và tổ chức
hành nghề công chứng nhận tập sự có thể ký kết hợp đồng lao động theo quy định
của pháp luật về lao động.
2. Trong trường hợp người muốn tập sự không tự
liên hệ tập sự thì có thể đề nghị Sở Tư pháp nơi người đó muốn tập sự bố trí tập
sự tại một tổ chức hành nghề công chứng tại địa phương.
Trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được Giấy đề nghị bố trí tập sự hành nghề công chứng (Mẫu TP-TSCC-02), Sở Tư pháp có trách nhiệm xem
xét, chỉ định một tổ chức hành nghề công chứng nhận người muốn tập sự vào tập sự
và thông báo cho người đó bằng văn bản; trường hợp từ chối phải thông báo bằng
văn bản và nêu rõ lý do. Người bị từ chối có quyền khiếu nại theo quy định tại Điều 25 của Thông tư này.
Điều 5. Đăng ký tập sự hành
nghề công chứng
1. Việc đăng ký tập sự được thực hiện tại Sở Tư
pháp nơi có tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự.
Hồ sơ đăng ký tập sự gồm có:
a) Giấy đăng ký tập sự hành nghề công chứng (Mẫu TP-TSCC-03);
b) Giấy xác nhận của tổ chức hành nghề công chứng
về việc nhận tập sự hoặc hợp đồng lao động theo quy định tại khoản
1 Điều 4 của Thông tư này;
c) Bản sao Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo
nghề công chứng.
2. Trong thời hạn năm ngày làm việc kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp ra quyết định về việc đăng ký tập sự hành nghề
công chứng và ghi tên người đăng ký tập sự vào Danh sách người tập sự hành nghề
công chứng (sau đây gọi là Danh sách người tập sự) của Sở Tư pháp; trong trường
hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do. Người bị từ chối có
quyền khiếu nại theo quy định tại Điều 25 của Thông tư này.
Trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày ra
quyết định về việc đăng ký tập sự hành nghề công chứng, Sở Tư pháp gửi quyết định
cho tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự, đăng tải Danh sách người tập sự
trên cổng thông tin điện tử của Sở Tư pháp, đồng thời gửi Danh sách đó cho Bộ
Tư pháp để lập Danh sách người tập sự trong toàn quốc.
3. Người được ghi tên vào Danh sách người tập sự
của Sở Tư pháp được gọi là người tập sự hành nghề công chứng (sau đây gọi là
người tập sự). Người tập sự có các quyền và nghĩa vụ theo quy định của Thông tư
này.
Điều 6. Thời gian tập sự
hành nghề công chứng
1. Thời gian tập sự hành nghề công chứng (sau
đây gọi là thời gian tập sự) là mười hai tháng, kể từ ngày tập sự tại tổ chức
hành nghề công chứng.
2. Trong trường hợp người tập sự thay đổi nơi tập
sự theo quy định tại Điều 7 của Thông tư này thì thời gian tập
sự được tính bằng tổng thời gian tập sự của người đó tại các tổ chức hành nghề
công chứng.
Tổng thời gian tập sự được tính khi người tập sự
có thời gian tập sự tại mỗi tổ chức hành nghề công chứng ít nhất là bốn tháng
và phải có nhận xét bằng văn bản của công chứng viên hướng dẫn tập sự và xác nhận
của tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự.
3. Người tập sự tại một tổ chức hành nghề công
chứng có thời gian tập sự từ một tháng đến dưới bốn tháng thì được tính thời
gian này vào tổng thời gian tập sự nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự tạm
ngừng hoạt động hoặc chấm dứt hoạt động theo quy định của Luật công chứng và
các văn bản hướng dẫn thi hành;
b) Công chứng viên hướng dẫn tập sự chết hoặc vì
lý do sức khỏe hoặc lý do khách quan khác mà không thể tiếp tục hướng dẫn tập sự;
c) Công chứng viên hướng dẫn tập sự không còn đủ
điều kiện hướng dẫn tập sự theo quy định tại Điều 15 của Thông
tư này;
d) Công chứng viên hướng dẫn tập sự không thực
hiện đầy đủ trách nhiệm được quy định tại Điều 16 của Thông tư
này;
đ) Người tập sự thay đổi nơi tập sự từ tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương này sang tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
khác.
Điều 7. Thay đổi nơi tập sự
hành nghề công chứng
1. Người tập sự thay đổi nơi tập sự hành nghề
công chứng từ tổ chức hành nghề công chứng này sang tổ chức hành nghề công chứng
khác trong cùng một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì phải báo cáo bằng
văn bản về việc thay đổi đó cho Sở Tư pháp nơi đăng ký tập sự. Báo cáo phải có
nhận xét của công chứng viên hướng dẫn tập sự, xác nhận của tổ chức hành nghề
công chứng mà người tập sự đã tập sự và tổ chức hành nghề công chứng mà người tập
sự xin chuyển đến.
Trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được báo cáo của người tập sự, Sở Tư pháp ra quyết định về việc thay đổi nơi tập
sự; trong trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do. Người
bị từ chối có quyền khiếu nại theo quy định tại Điều 25 của Thông
tư này.
Trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày ra
quyết định về việc thay đổi nơi tập sự, Sở Tư pháp có trách nhiệm gửi quyết định
cho tổ chức hành nghề công chứng mà người tập sự đã tập sự, tổ chức hành nghề
công chứng mà người tập sự xin chuyển đến.
2. Người tập sự thay đổi nơi tập sự từ tổ chức
hành nghề công chứng tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương này sang tổ chức
hành nghề công chứng tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác thì phải có
văn bản đề nghị rút tên khỏi danh Danh sách người tập sự của Sở Tư pháp nơi
mình đã đăng ký và làm thủ tục đăng ký tập sự tại Sở Tư pháp nơi có trụ sở của
tổ chức hành nghề công chứng mà mình chuyển đến theo quy định tại Điều
5 của Thông tư này. Kèm theo hồ sơ đăng ký tập sự, người tập sự phải gửi
báo cáo kết quả tập sự theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều
13 của Thông tư này và quyết định của Sở Tư pháp nơi người tập sự đã đăng
ký trước đó về việc rút tên người đó khỏi Danh sách người tập sự.
Điều 8. Tạm ngừng tập sự
hành nghề công chứng
1. Người tập sự có thể tạm ngừng việc tập sự sau
khi thỏa thuận bằng văn bản với tổ chức hành nghề công chứng mà mình đang tập sự
và phải báo cáo bằng văn bản cho Sở Tư pháp nơi đăng ký tập sự.
Thời gian tạm ngừng tập sự hành nghề công chứng
không quá ba tháng, trừ trường hợp có lý do chính đáng; trong trường hợp tạm ngừng
việc tập sự hành nghề công chứng quá ba tháng mà không có lý do chính đáng thì
người tập sự phải đăng ký lại việc tập sự hành nghề công chứng theo quy định tại
Điều 5 của Thông tư này.
2. Thời gian tạm ngừng việc tập sự không được
tính vào thời gian tập sự hành nghề công chứng.
Thời gian tập sự trước khi tạm ngừng việc tập sự
được tính vào tổng thời gian tập sự hành nghề công chứng, trừ trường hợp phải
đăng ký lại việc tập sự theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 9. Chấm dứt tập sự hành
nghề công chứng
1. Người tập sự chấm dứt việc tập sự hành nghề
công chứng khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Tự chấm dứt việc tập sự;
b) Được tuyển dụng là cán bộ, công chức, viên chức
(trừ viên chức làm việc tại Phòng công chứng), sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp,
công nhân quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sỹ quan, hạ
sỹ quan, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân;
c) Không còn thường trú tại Việt Nam;
d) Bị kết án và bản án đã có hiệu lực pháp luật;
đ) Bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính theo
quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
2. Trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày
người tập sự chấm dứt tập sự trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều
này, tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự phải báo cáo Sở Tư pháp bằng văn
bản. Trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo của tổ chức
hành nghề công chứng, Sở Tư pháp ra quyết định chấm dứt tập sự, đồng thời xóa
tên người tập sự khỏi Danh sách người tập sự của Sở Tư pháp.
Quyết định chấm dứt tập sự được gửi cho người tập
sự, tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự và Bộ Tư pháp. Người bị chấm dứt tập
sự có quyền khiếu nại theo quy định tại Điều 25 của Thông tư
này.
3. Người tập sự chấm dứt việc tập sự hành nghề
công chứng được xem xét đăng ký lại việc tập sự khi đủ điều kiện đăng ký tập sự
hành nghề công chứng theo quy định tại Thông tư này và thuộc một trong các trường
hợp sau đây:
a) Lý do chấm dứt tập sự quy định tại điểm a, điểm
b, điểm c khoản 1 Điều này không còn;
b) Đã được xóa án tích, trừ trường hợp bị kết án
về tội phạm do cố ý đối với trường hợp chấm dứt tập sự vì lý do quy định tại điểm
d khoản 1 Điều này;
c) Đã chấp hành xong biện pháp xử lý hành chính
theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính đối với trường hợp chấm
dứt tập sự vì lý do quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này.
Thủ tục đăng ký lại việc tập sự hành nghề công
chứng thực hiện theo quy định tại Điều 5 của Thông tư này.
Thời gian tập sự trước khi chấm dứt việc tập sự hành nghề công chứng quy định tại
khoản 1 Điều này không được tính vào thời gian tập sự hành nghề công chứng.
Điều 10. Hoàn thành tập sự
hành nghề công chứng
1. Người tập sự đạt yêu cầu của việc tập sự quy
định tại khoản 2 Điều này theo đánh giá của công chứng viên hướng dẫn tập sự
thì được coi là hoàn thành tập sự hành nghề công chứng.
2. Yêu cầu của việc tập sự hành nghề công chứng:
a) Có đủ thời gian tập sự hành nghề công chứng
theo quy định tại Điều 6 của Thông tư này;
b) Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của người tập sự
theo quy định tại khoản 2 Điều 14 của Thông tư này.
3. Người hoàn thành tập sự hành nghề công chứng
được Sở Tư pháp ghi vào Sổ theo dõi tập sự của Sở Tư pháp và có quyền nộp
hồ sơ đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm công chứng viên theo quy định của
Luật công chứng.
Điều 11. Nội dung tập sự
hành nghề công chứng
1. Nội dung tập sự hành nghề công chứng bao gồm
các công việc và kỹ năng hành nghề sau đây:
a) Tiếp nhận, phân loại yêu cầu công chứng; kiểm
tra tính xác thực, tính hợp pháp của các giấy tờ có trong hồ sơ yêu cầu công chứng;
xác định chủ thể hợp đồng, giao dịch;
b) Nghiên cứu và đề xuất hướng giải quyết hồ sơ
yêu cầu công chứng;
c) Chuẩn bị các nội dung của văn bản công chứng,
bao gồm soạn thảo hợp đồng, giao dịch theo yêu cầu của người yêu cầu công chứng
hoặc kiểm tra tính xác thực, tính hợp pháp của các hợp đồng, giao dịch do người
yêu cầu công chứng soạn thảo sẵn và soạn thảo lời chứng;
d) Kiểm tra, sắp xếp hồ sơ đã được công chứng để
đưa vào lưu trữ theo quy định của pháp luật;
đ) Kỹ năng hành nghề, kỹ năng quản trị, điều
hành tổ chức hành nghề công chứng và công việc liên quan đến công chứng khác
theo sự phân công của công chứng viên hướng dẫn tập sự.
2. Công chứng viên hướng dẫn tập sự phân công và
hướng dẫn người tập sự thực hiện các nội dung tập sự quy định tại khoản 1 Điều
này.
Điều 12. Nhật ký tập sự
hành nghề công chứng
1. Người tập sự phải lập nhật ký tập sự hành nghề
công chứng để ghi chép đầy đủ việc thực hiện các công việc trong thời gian tập
sự.
2. Nhật ký tập sự hành nghề công chứng (Mẫu TP-TSCC-04) phải có xác nhận hàng tuần của
công chứng viên hướng dẫn tập sự và xác nhận của tổ chức hành nghề công chứng
nhận tập sự khi kết thúc quá trình tập sự.
3. Nhật ký tập sự hành nghề công chứng được người
tập sự nộp cho Sở Tư pháp cùng với Báo cáo kết quả tập sự hành nghề công chứng.
Điều 13. Báo cáo kết quả tập
sự hành nghề công chứng
1. Khi hoàn thành thời gian tập sự theo quy định
tại Điều 6 của Thông tư này, người tập sự có trách nhiệm
báo cáo bằng văn bản về kết quả tập sự hành nghề công chứng cho Sở Tư pháp nơi
đăng ký tập sự chậm nhất là mười ngày kể từ ngày kết thúc thời gian tập sự.
2. Báo cáo kết quả tập sự hành nghề công chứng gồm
những nội dung chính sau đây:
a) Việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của người tập
sự;
b) Số lượng, nội dung, thời gian và địa điểm thực
hiện đối với mỗi hồ sơ yêu cầu công chứng được công chứng viên hướng dẫn tập sự
phân công, trong đó nêu rõ cơ sở pháp lý, cách thức giải quyết hồ sơ;
c) Kiến thức pháp luật, kỹ năng hành nghề công chứng
và kinh nghiệm thu nhận được từ quá trình tập sự;
d) Những khó khăn, vướng mắc trong quá trình tập
sự (nếu có) và đề xuất, kiến nghị.
3. Báo cáo kết quả tập sự hành nghề công chứng của
người tập sự phải có nhận xét của công chứng viên hướng dẫn tập sự theo quy định
tại khoản 3 Điều 16 của Thông tư này và xác nhận của tổ chức
hành nghề công chứng nhận tập sự.
Điều 14. Quyền và nghĩa vụ
của người tập sự
1. Người tập sự có các quyền sau đây:
a) Được công chứng viên hướng dẫn cập nhật kiến
thức pháp luật, chuyên môn nghiệp vụ công chứng, kỹ năng hành nghề công chứng,
kỹ năng quản trị, điều hành tổ chức hành nghề công chứng, cách thức ứng xử theo
Quy tắc đạo đức hành nghề công chứng; quyền, nghĩa vụ của người tập sự;
b) Được tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự
và công chứng viên hướng dẫn tập sự tạo điều kiện thực hiện những công việc và
kỹ năng theo quy định tại Điều 11 của Thông tư này;
c) Được đề nghị thay đổi công chứng viên hướng dẫn
tập sự trong trường hợp quy định tại Điều 18 của Thông tư này;
d) Được thực hiện quyền khiếu nại liên quan đến
việc tập sự hành nghề công chứng theo quy định tại Điều 25 của Thông
tư này;
đ) Các quyền khác theo thỏa thuận với tổ chức
hành nghề công chứng nhận tập sự hoặc theo quy định của pháp luật.
2. Người tập sự có các nghĩa vụ sau đây:
a) Tuân thủ các quy định của Luật công chứng và
các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan;
b) Tuân theo nội quy, quy chế của tổ chức hành
nghề công chứng nhận tập sự;
c) Thực hiện các công việc liên quan đến công chứng
theo sự phân công của công chứng viên hướng dẫn tập sự ít nhất là bốn giờ mỗi
ngày làm việc; chịu trách nhiệm trước công chứng viên hướng dẫn tập sự và tổ chức
hành nghề công chứng nhận tập sự về thời gian và chất lượng công việc được phân
công;
d) Lập nhật ký tập sự hành nghề công chứng, báo
cáo kết quả tập sự hành nghề công chứng theo quy định tại Điều
12, Điều 13 của Thông tư này;
đ) Các nghĩa vụ khác theo thỏa thuận với tổ chức
hành nghề công chứng nhận tập sự hoặc theo quy định của pháp luật.
Điều 15. Điều kiện đối với
công chứng viên hướng dẫn tập sự
1. Công chứng viên hướng dẫn tập sự phải có các điều
kiện sau đây:
a) Đang hành nghề trong tổ chức hành nghề công
chứng nhận tập sự;
b) Có ít nhất ba năm kinh nghiệm hành nghề công
chứng, có uy tín, trách nhiệm trong việc hướng dẫn tập sự hành nghề công chứng;
c) Không trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm
hình sự, bị áp dụng các biện pháp xử lý hành chính theo quy định của pháp luật
về xử lý vi phạm hành chính hoặc bị xử lý kỷ luật.
Trong trường hợp công chứng viên hướng dẫn tập sự
bị xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động hành nghề công chứng theo quy định
của Nghị định số 110/2013/NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ quy định
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp,
hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã (sau
đây gọi là Nghị định số 110/2013/NĐ-CP) thì sau thời hạn một năm kể từ ngày chấp
hành xong quyết định xử phạt mới được hướng dẫn tập sự hành nghề công chứng.
2. Tại cùng một thời điểm, mỗi công chứng viên
được hướng dẫn không quá hai người tập sự.
Điều 16. Trách nhiệm của
công chứng viên hướng dẫn tập sự
1. Hướng dẫn người tập sự cập nhật kiến thức
pháp luật, chuyên môn nghiệp vụ công chứng, kỹ năng hành nghề công chứng, kỹ
năng quản trị, điều hành tổ chức hành nghề công chứng, cách thức ứng xử theo
Quy tắc đạo đức hành nghề công chứng, quyền và nghĩa vụ của người tập sự.
2. Theo dõi, kiểm tra việc thực hiện các công việc
của người tập sự do mình phân công, xác nhận nhật ký tập sự của người tập sự mà
mình hướng dẫn theo quy định tại Điều 12 của Thông tư này.
3. Nhận xét báo cáo kết quả tập sự hành nghề
công chứng của người tập sự, trong đó nêu rõ ưu điểm, hạn chế về năng lực,
trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng hành nghề, cách thức ứng xử theo Quy tắc
đạo đức hành nghề công chứng, việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người tập sự.
4. Nhiệt tình, trách nhiệm trong việc hướng dẫn
người tập sự; chịu trách nhiệm toàn bộ về những công việc mà người tập sự thực
hiện theo sự phân công, hướng dẫn của mình.
Điều 17. Từ chối hướng dẫn
tập sự
1. Công chứng viên có thể từ chối hướng dẫn tập
sự trong trường hợp không đủ điều kiện hướng dẫn tập sự theo quy định tại Điều 15 của Thông tư này hoặc do có lý do chính đáng khác.
2. Trong quá trình hướng dẫn tập sự, công chứng
viên từ chối tiếp tục hướng dẫn tập sự trong trường hợp không còn đủ điều kiện
hướng dẫn tập sự theo quy định tại Điều 15 của Thông tư này
hoặc do có lý do chính đáng khác.
3. Khi từ chối hướng dẫn tập sự theo quy định tại
khoản 1, khoản 2 Điều này, công chứng viên có trách nhiệm thông báo bằng văn bản
cho tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự. Tổ chức hành nghề công chứng phân
công công chứng viên khác trong tổ chức mình đáp ứng đủ điều kiện hướng dẫn tập
sự theo quy định tại Điều 15 của Thông tư này hướng dẫn tập
sự; trong trường hợp tổ chức hành nghề công chứng không có công chứng viên khác
đủ điều kiện hướng dẫn tập sự thì phải thông báo bằng văn bản cho Sở Tư pháp. Sở
Tư pháp có trách nhiệm chỉ định tổ chức hành nghề công chứng khác cử công chứng
viên hướng dẫn tập sự theo quy định tại khoản 2 Điều 4 của Thông
tư này.
Điều 18. Thay đổi công chứng
viên hướng dẫn tập sự
1. Người tập sự có quyền đề nghị thay đổi công
chứng viên hướng dẫn tập sự trong các trường hợp sau đây:
a) Công chứng viên hướng dẫn tập sự không còn đủ
điều kiện hướng dẫn tập sự theo quy định tại Điều 15 của Thông
tư này;
b) Công chứng viên hướng dẫn tập sự không thực
hiện đầy đủ trách nhiệm được quy định tại Điều 16 của Thông tư
này;
c) Công chứng viên hướng dẫn tập sự chết hoặc vì
lý do sức khỏe hoặc các lý do khách quan khác mà không thể tiếp tục hướng dẫn tập
sự.
2. Khi người tập sự đề nghị thay đổi công chứng
viên hướng dẫn tập sự thì tổ chức hành nghề công chứng phân công công chứng viên
khác đủ điều kiện hướng dẫn tập sự theo quy định tại Điều 15 của
Thông tư này tiếp tục hướng dẫn người tập sự đó và thông báo bằng văn bản
cho Sở Tư pháp.
Trong trường hợp tổ chức hành nghề công chứng
không có công chứng viên khác đủ điều kiện hướng dẫn tập sự theo quy định tại Điều 15 của Thông tư này thì phải thông báo bằng văn bản cho Sở
Tư pháp. Sở Tư pháp có trách nhiệm chỉ định tổ chức hành nghề công chứng khác cử
công chứng viên hướng dẫn tập sự theo quy định tại khoản 2 Điều
4 của Thông tư này.
3. Trong trường hợp tổ chức hành nghề công chứng
nhận tập sự tạm ngừng hoạt động hoặc chấm dứt hoạt động theo quy định của Luật
công chứng và các văn bản hướng dẫn thi hành thì người tập sự liên hệ và thỏa
thuận với một tổ chức hành nghề công chứng khác để tập sự. Trong trường hợp người
tập sự không thỏa thuận được với tổ chức hành nghề công chứng khác thì đề nghị
Sở Tư pháp nơi mình muốn tập sự chỉ định một tổ chức hành nghề công chứng để tập
sự. Tổ chức hành nghề công chứng được chỉ định có trách nhiệm cử công chứng
viên hướng dẫn tập sự theo quy định tại khoản 2 Điều 4 của Thông
tư này.
Điều 19. Điều kiện đối với
tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự
1. Tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự bao
gồm:
a) Phòng công chứng;
b) Văn phòng công chứng.
2. Tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự phải
đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Có công chứng viên đáp ứng đủ điều kiện hướng
dẫn tập sự theo quy định tại Điều 15 của Thông tư này;
b) Có cơ sở vật chất đảm bảo cho việc tập sự
hành nghề công chứng.
3. Sở Tư pháp lập Danh sách các tổ chức hành nghề
công chứng đủ điều kiện nhận tập sự tại địa phương, đăng tải trên cổng thông
tin điện tử của Sở Tư pháp và có trách nhiệm thường xuyên rà soát, cập nhật
Danh sách này.
Điều 20. Quyền và nghĩa vụ
của tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự
1. Phân công công chứng viên đủ điều kiện hướng
dẫn tập sự theo quy định tại Điều 15 của Thông tư này hướng
dẫn tập sự và chịu trách nhiệm về việc phân công đó.
2. Tạo điều kiện cho công chứng viên hướng dẫn tập
sự và người tập sự thực hiện việc tập sự tại tổ chức mình.
3. Xem xét việc từ chối hướng dẫn tập sự, thay đổi
công chứng viên hướng dẫn tập sự.
4. Theo dõi, kiểm tra việc thực hiện quyền,
nghĩa vụ của công chứng viên hướng dẫn tập sự đối với người tập sự, quyền và
nghĩa vụ của người tập sự theo quy định của Thông tư này; hòa giải tranh chấp
giữa công chứng viên hướng dẫn tập sự và người tập sự.
5. Lập, quản lý, sử dụng Sổ theo dõi quá trình tập
sự hành nghề công chứng tại tổ chức mình (Mẫu
TP-TSCC-05).
6. Báo cáo bằng văn bản cho Sở Tư pháp nơi có trụ
sở về việc tập sự của người tập sự tại tổ chức mình định kỳ hàng năm. Báo cáo gồm
những nội dung chính sau đây:
a) Số lượng người tập sự tại tổ chức mình;
b) Đánh giá chất lượng tập sự của người tập sự;
c) Việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của tổ chức
hành nghề công chứng, công chứng viên hướng dẫn tập sự và người tập sự theo quy
định của Thông tư này;
d) Những khó khăn, vướng mắc trong quá trình nhận
tập sự (nếu có) và đề xuất, kiến nghị.
7. Các quyền và nghĩa vụ khác theo thỏa thuận với
người tập sự hoặc theo quy định của pháp luật.
Chương III
QUẢN LÝ TẬP SỰ HÀNH NGHỀ
CÔNG CHỨNG
Điều 21. Trách nhiệm của
các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp
1. Cục Bổ trợ tư pháp là cơ quan tham mưu, giúp
Bộ trưởng Bộ Tư pháp quản lý nhà nước và tổ chức thi hành pháp luật về công chứng,
có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Hướng dẫn, giải đáp các vướng mắc liên quan đến
việc thực hiện Thông tư này;
b) Kiểm tra việc tập sự hành nghề công chứng
theo định kỳ sáu tháng, hàng năm hoặc đột xuất trong trường hợp cần thiết.
Đối tượng kiểm tra là Sở Tư pháp các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương, tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự, người tập
sự và công chứng viên hướng dẫn tập sự. Nội dung kiểm tra bao gồm việc đăng ký
tập sự hành nghề công chứng, quá trình tập sự và quản lý tập sự hành nghề công
chứng; kiểm tra hồ sơ đề nghị bổ nhiệm công chứng viên để đảm bảo tính xác thực
của việc tập sự và các vấn đề khác theo quy định.
Thời gian và nội dung kiểm tra phải được thông
báo cho đối tượng kiểm tra chậm nhất là bảy ngày trước khi tiến hành kiểm tra;
c) Xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo về
tập sự hành nghề công chứng theo thẩm quyền;
d) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo
quy định của Luật công chứng và các văn bản hướng dẫn thi hành.
2. Thanh tra Bộ, Vụ Tổ chức cán bộ và các đơn vị
có liên quan thuộc Bộ Tư pháp thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình liên quan
đến việc tập sự hành nghề công chứng và phối hợp với Cục Bổ trợ tư pháp trong
việc thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 22. Trách nhiệm của Sở
Tư pháp
1. Tiếp nhận hồ sơ và đăng ký tập sự cho người tập
sự theo quy định tại Điều 5 của Thông tư này.
2. Chỉ định tổ chức hành nghề công chứng nhận tập
sự theo quy định của Thông tư này.
3. Lập Danh sách người tập sự, Danh sách tổ chức
hành nghề công chứng đủ điều kiện nhận tập sự; lập Sổ theo dõi tập sự hành nghề
công chứng tại địa phương (Mẫu TP-TSCC-06)
theo quy định của Thông tư này.
4. Kiểm tra việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của
tổ chức hành nghề công chứng, quyền và nghĩa vụ của công chứng viên hướng dẫn tập
sự, quyền và nghĩa vụ của người tập sự theo quy định của Thông tư này.
5. Xem xét việc từ chối nhận tập sự của tổ chức
hành nghề công chứng.
6. Tiếp nhận báo cáo kết quả tập sự, nhật ký tập
sự của người tập sự; xem xét, đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm công chứng
viên đối với người hoàn thành tập sự hành nghề công chứng.
7. Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm và giải
quyết khiếu nại, tố cáo về tập sự hành nghề công chứng theo quy định của Luật
công chứng, Nghị định số 04/2013/NĐ-CP , Nghị định số 110/2013/NĐ-CP và Thông tư
này.
8. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo
quy định của Thông tư này.
Điều 23. Trách nhiệm của tổ
chức xã hội - nghề nghiệp của công chứng viên
1. Tập hợp, phản ánh tâm tư, nguyện vọng, ý kiến
đóng góp, kiến nghị liên quan đến tập sự hành nghề công chứng của người tập sự,
công chứng viên hướng dẫn tập sự và tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự với
cơ quan quản lý nhà nước về công chứng.
2. Giám sát tổ chức hành nghề công chứng nhận tập
sự, công chứng viên hướng dẫn tập sự và người tập sự trong quá trình tập sự; đề
nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm về tập sự hành nghề công chứng theo
quy định của pháp luật và Thông tư này.
3. Hoà giải các mâu thuẫn phát sinh giữa người tập
sự với công chứng viên hướng dẫn tập sự và tổ chức hành nghề công chứng nhận tập
sự.
4. Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của
pháp luật.
Chương IV
XỬ LÝ VI PHẠM VÀ GIẢI
QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
Điều 24. Xử lý vi phạm đối
với việc tập sự hành nghề công chứng
1. Người tập sự vi phạm quy định của Thông tư
này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành
chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường
theo quy định của pháp luật.
2. Công chứng viên vi phạm quy định của Thông tư
này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm phải chịu một trong các hình thức xử
lý theo quy định tại Điều 58 của Luật công chứng.
3. Tổ chức hành nghề công chứng vi phạm quy định
của Thông tư này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm phải chịu hình thức xử
lý theo quy định tại Điều 59 của Luật công chứng.
Điều 25. Khiếu nại về việc
tập sự hành nghề công chứng
1. Người tập sự có quyền khiếu nại đối với quyết
định, hành vi của công chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng khi có căn cứ
cho rằng quyết định, hành vi đó xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
Trưởng Văn phòng công chứng, Trưởng Phòng công
chứng có trách nhiệm giải quyết khiếu nại lần đầu; trong trường hợp không đồng
ý với quyết định giải quyết khiếu nại này hoặc sau 15 ngày kể từ ngày khiếu nại
lần đầu mà không được giải quyết thì người tập sự có quyền khiếu nại đến Sở Tư
pháp. Quyết định giải quyết khiếu nại của Sở Tư pháp là quyết định cuối cùng.
2. Người tập sự, công chứng viên, tổ chức hành
nghề công chứng có quyền khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành
chính của Sở Tư pháp khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó xâm phạm quyền,
lợi ích hợp pháp của mình.
Việc giải quyết khiếu nại quy định tại khoản này
được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại.
Điều 26. Tố cáo về việc tập
sự hành nghề công chứng
Cá nhân, tổ chức có quyền tố cáo với cơ quan, tổ
chức, cá nhân có thẩm quyền về các hành vi vi phạm quy định của Luật công chứng,
Nghị định số 04/2013/NĐ-CP và Thông tư này.
Việc giải quyết tố cáo được thực hiện theo quy định
của pháp luật về tố cáo.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 27. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01
tháng 3 năm 2014.
Điều 28. Trách nhiệm thi
hành
Chánh Văn phòng, Cục trưởng Cục Bổ trợ tư pháp,
Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương, tổ chức xã hội - nghề nghiệp của công chứng viên, tổ chức
hành nghề công chứng, công chứng viên và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ (để báo cáo);
- Phó Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc (để báo cáo);
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Hội công chứng các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Vụ Pháp luật, Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tư pháp: Bộ trưởng, các Thứ trưởng, các đơn vị thuộc Bộ;
- Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật (BTP);
- Công báo; Website Chính phủ;
- Cổng thông tin Bộ Tư pháp;
- Lưu: VT, Cục BTTP.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Lê Hồng Sơn
|
DANH MỤC
CÁC MẪU GIẤY TỜ
(Ban hành kèm theo Thông tư số 01/2014/TT-BTP ngày 03 tháng 01 năm
2014 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp)
1.
Giấy xác nhận về việc nhận tập sự hành nghề công chứng (TP-TSCC-01).
2. Giấy đề nghị bố trí tập
sự hành nghề công chứng (TP-TSCC-02).
3. Giấy đăng ký tập sự hành nghề
công chứng (TP-TSCC-03).
4. Nhật ký tập sự hành nghề công chứng
(TP-TSCC-04).
5. Sổ theo dõi quá trình tập sự hành nghề công
chứng (dành cho tổ chức hành nghề công chứng) (TP-TSCC-05).
6. Sổ theo dõi tập sự hành nghề công chứng (dành
cho Sở Tư pháp) (TP-TSCC-06).
TP-TSCC-01
Tên tổ chức
hành nghề
công chứng
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
GIẤY XÁC NHẬN
VỀ VIỆC NHẬN TẬP SỰ HÀNH NGHỀ CÔNG CHỨNG
Tên tổ chức hành nghề công chứng: ……………………………………………...
Giấy đăng ký hoạt động (Quyết định thành lập) số:
……………………………...
Địa chỉ trụ sở:
.........................................................................................................
…………………………………………………………………………………….
Điện thoại: …………………………………/Fax: ……………………………….
XÁC NHẬN
Ông/bà: …………………………………………… được nhận vào tập sự
hành nghề công chứng tại Phòng công chứng…………./Văn phòng công chứng……..
Thời gian tập sự dự kiến từ ngày ……. tháng …….
năm ……. đến ngày …….. tháng ……. năm ………………
Họ tên công chứng viên hướng dẫn tập sự:
………………………………………
Số Thẻ công chứng viên hướng dẫn tập sự:
……………………………………
Tổ chức hành nghề công chứng, công chứng viên hướng
dẫn tập sự và người muốn tập sự hành nghề công chứng cam kết tuân thủ các quy định
tại Thông tư số 01/2014/TT-BTP ngày 03/01/2014 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn
tập sự hành nghề công chứng.
|
(Tỉnh, thành
phố), ngày... tháng... năm...
Trưởng
Phòng/Trưởng Văn phòng
(ký, ghi rõ
họ tên và đóng dấu)
|
Công chứng
viên hướng dẫn tập sự
(ký, ghi rõ
họ tên)
|
Người muốn tập
sự
(ký, ghi rõ
họ tên)
|
TP-TSCC-02
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------------
GIẤY ĐỀ NGHỊ BỐ TRÍ TẬP SỰ HÀNH NGHỀ CÔNG CHỨNG
Kính gửi: Sở Tư
pháp ..................................
Tên tôi là:
................................................................................................................
Sinh ngày:
............................................. Giới tính:
................................................
Chứng minh nhân dân số:
.................................. Ngày cấp: ......./....../...................
Nơi cấp:
..................................................................................................................
Nơi đăng ký thường trú (hoặc tạm trú):
.................................................................
.................................................................................................................................
Chỗ ở hiện nay:
......................................................................................................
…………………………………………………………………………………….
Tôi đã hoàn thành khóa đào tạo nghề công chứng
và được cấp Giấy chứng nhận tốt nghiệp khóa đào tạo nghề công chứng số
..................... ngày ..... tháng ..... năm ........... do ……………………….. cấp.
Nay tôi có nguyện vọng tập sự hành nghề công chứng, kính đề nghị Sở Tư pháp bố
trí tập sự cho tôi tại một tổ chức hành nghề công chứng trên địa bàn tỉnh/thành
phố ..................
Tôi xin cam đoan chấp hành đúng các quy định
pháp luật và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của người tập sự hành nghề công chứng.
|
(Tỉnh, thành
phố), ngày ... tháng ... năm ...
Người đề nghị
(ký, ghi rõ
họ tên)
|
TP-TSCC-03
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------------
GIẤY ĐĂNG KÝ TẬP SỰ HÀNH NGHỀ CÔNG CHỨNG
Kính gửi: Sở Tư
pháp .........................
Tên tôi là:
................................................................................................................
Sinh ngày: ...............................................
Giới tính: ..............................................
Chứng minh nhân dân số:
.................................. Ngày cấp:......../........./................
Nơi cấp: ..................................................................................................................
Nơi đăng ký thường trú (hoặc tạm trú):
.................................................................
.................................................................................................................................
Chỗ ở hiện nay:
.......................................................................................................
…………………………………………………………………………………….
Tôi đã hoàn thành khóa đào tạo nghề công chứng
và được cấp Giấy chứng nhận tốt nghiệp khóa đào tạo nghề công chứng số
...................... ngày ..... tháng ..... năm ........ do …………………………… cấp.
Tôi đã tự liên hệ tập sự/đã được Sở Tư pháp bố trí tập sự tại Phòng công chứng…………………./
Văn phòng công chứng....................................
Địa chỉ trụ sở:
.........................................................................................................
.................................................................................................................................
Họ tên công chứng viên hướng dẫn tập sự:
............................................................
Số Thẻ công chứng viên hướng dẫn tập sự:
...........................................................
Thời gian tập sự dự kiến bắt đầu từ ngày ….
tháng …. năm …….
Nay tôi đề nghị Sở Tư pháp ghi tên tôi vào Danh
sách người tập sự của Sở Tư pháp .................................
Tôi xin cam đoan chấp hành đúng các quy định
pháp luật và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của người tập sự hành nghề công chứng.
Xác nhận của
Trưởng
Phòng/Trưởng Văn phòng
(nêu rõ việc
tiếp nhận tập sự, ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu của tổ chức)
|
(Tỉnh, thành
phố), ngày ... tháng ... năm ...
Người đề nghị
(ký và ghi
rõ họ tên)
|
TP-TSCC-04
NHẬT KÝ TẬP SỰ HÀNH NGHỀ CÔNG CHỨNG
Họ tên người tập sự hành nghề công
chứng: ............................................................
Tên tổ chức hành nghề công chứng
nhận tập sự: .....................................................
Địa chỉ trụ sở: .............................................................................................................
....................................................................................................................................
Họ tên công chứng viên hướng dẫn tập
sự: ..............................................................
Số Thẻ công chứng viên hướng dẫn tập
sự: .............................................................
Đăng ký tập sự ngày:
.................................................................................................
Thời gian tập sự: Từ ngày
....../......../......... đến ngày ....../......../.........
(trang
bìa)
STT
|
Ngày,
tháng, năm
|
Công
việc được giao
|
Yêu
cầu về kết quả và thời gian cần thực hiện
|
Kết
quả và thời gian thực hiện công việc được giao
|
Ghi
chú
|
Xác
nhận của công chứng viên hướng dẫn tập sự
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
...
|
|
|
|
|
|
|
Nhận xét của công chứng viên hướng
dẫn tập sự: (8)
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
|
|
(Tỉnh, thành phố), ngày ... tháng ... năm...
Xác nhận của
tổ chức hành nghề công chứng (9)
(ký, ghi rõ
họ tên và đóng dấu)
|
Hướng dẫn cách ghi:
(2) Ghi từng ngày tập sự hoặc một
số ngày theo công việc được giao;
(3) Ghi tên công việc được
giao;
(4) Ghi rõ yêu cầu về kết quả
và tiến độ đối với công việc được giao;
(5) Ghi kết quả mà người tập sự
đã thực hiện;
(6) Ghi các vấn đề cần lưu ý
hay phát sinh khi thực hiện công việc;
(7) Xác nhận của công chứng
viên hướng dẫn tập sự về việc tập sự của người tập sự khi kết thúc mỗi tuần;
(8) Ghi nhận xét, đánh giá
chung của công chứng viên hướng dẫn tập sự khi kết thúc thời gian tập sự;
(9) Ghi xác nhận của tổ chức
hành nghề công chứng nhận tập sự khi kết thúc thời gian tập sự.
TP-TSCC-05
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------------
SỔ THEO DÕI QUÁ TRÌNH TẬP SỰ HÀNH NGHỀ CÔNG
CHỨNG
Tên tổ chức hành nghề công chứng:
…………........................................................
Địa chỉ trụ sở:
.........................…………………………………………………............
.................................................................................................................................
Quyển số: ………/TCHNCC-TDTS
Mở Sổ ngày .......... tháng
......... năm .........
Khóa Sổ ngày ........ tháng
......... năm .........
(trang
bìa)
STT
|
Họ
tên người tập sự
|
Năm
sinh
|
Giới
tính
|
Nơi
cư trú
|
Số
và ngày, tháng, năm của Giấy chứng nhận tốt nghiệp khóa đào tạo nghề
|
Ngày,
tháng, năm bắt đầu và kết thúc tập sự
|
Họ
tên, số Thẻ của công chứng viên hướng dẫn tập sự
|
Kết quả tập sự
|
Ghi chú (ghi những
thay đổi trong quá trình tập sự)
|
Nam
|
Nữ
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngày 31/12/…….:
- Tổng số người tập sự: …
- Tổng số người tập sự tạm ngừng tập sự: …
- Tổng số người tập sự thay đổi nơi tập sự: …
- Tổng số người tập sự chấm dứt tập sự: …
- Tổng số người tập sự đạt yêu cầu: …
|
(Tỉnh, thành phố), ngày .... tháng .... năm ...
Trưởng Phòng/Trưởng Văn phòng
(ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
TP-TSCC-06
ỦY BAN NHÂN DÂN
......
SỞ TƯ PHÁP
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
SỔ THEO DÕI TẬP SỰ HÀNH NGHỀ CÔNG CHỨNG
Quyển số: ………………/STP-TDTS
Mở Sổ ngày …...... tháng
…....... năm ........
Khóa Sổ ngày ...... tháng
........ năm ….....
(trang
bìa)
STT
|
Họ
tên người tập sự
|
Năm
sinh
|
Giới
tính
|
Nơi
cư trú
|
Số
và ngày, tháng, năm của Giấy chứng nhận tốt nghiệp khóa đào tạo nghề
|
Ngày,
tháng, năm bắt đầu và kết thúc tập sự
|
Tổ
chức hành nghề công chứng nhận tập sự
|
Họ
tên, số thẻ của công chứng viên hướng dẫn tập sự
|
Kết quả tập sự
|
Ghi chú (ghi những
thay đổi trong quá trình tập sự)
|
Nam
|
Nữ
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngày 31/12/……..:
- Tổng số người tập sự: …
- Tổng số người tập sự tạm ngừng tập sự: …
- Tổng số người thay đổi nơi tập sự: …
- Tổng số người chấm dứt tập sự: …
- Tổng số người tập sự đạt yêu cầu: …
|
(Tỉnh, thành phố), ngày .... tháng .... năm ...
Giám đốc
(ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|