UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH THÁI NGUYÊN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 861/QĐ-UBND
|
Thái Nguyên,
ngày 15 tháng 4 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG PHỐI HỢP LIÊN NGÀNH
VỀ TRỢ GIÚP PHÁP LÝ TRONG HOẠT ĐỘNG TỐ TỤNG TỈNH THÁI NGUYÊN
CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003;
Căn cứ Luật Trợ giúp pháp lý năm 2006;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 11/2013/TTLT-BTP-BCA-BQP-BTC-VKSNDTC-TANDTC
ngày 04/7/2013 của liên ngành Bộ Tư pháp, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Tài
chính, Viện kiểm sát nhân dân Tối cao, Toà án nhân dân Tối cao hướng dẫn áp
dụng một số quy định về Trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Quy chế của Hội đồng phối hợp liên ngành về Trợ
giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng tỉnh Thái Nguyên.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết
định số 165/QĐ-HĐPH ngày 16/10/2012 của Hội đồng phối hợp liên ngành về trợ
giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng tỉnh Thái Nguyên về việc ban hành Quy chế
hoạt động của Hội đồng phối hợp.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở ngành: Tư pháp,
Sở Tài chính, Công an tỉnh và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tư pháp;
- TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Bộ Tư lệnh Quân khu I;
- Viện kiểm sát nhân dân tỉnh;
- Tòa án nhân dân tỉnh;
- Đ/c Chung: PCVP;
- Lưu: VT, NC.son
Sonnh\QD78.30b.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nhữ Văn Tâm
|
QUY CHẾ
HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG PHỐI HỢP
LIÊN NGÀNH VỀ TRỢ GIÚP PHÁP LÝ TRONG HOẠT ĐỘNG TỐ TỤNG TỈNH THÁI NGUYÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 861/QĐ-UBND ngày 15/4/2015 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Thái Nguyên
Chương
I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Hội đồng phối hợp liên ngành về
Trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng tỉnh Thái Nguyên (Sau đây gọi tắt là
Hội đồng phối hợp) có nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Chương 5, Thông tư liên
tịch số 11/2013/TTLT-BTP-BCA-BQP-BTC-VKSNDTC-TANDTC ngày 04/7/2013 của liên
ngành Bộ Tư pháp, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính, Viện kiểm sát nhân
dân Tối cao, Toà án nhân dân Tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định về Trợ
giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng và chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân
tỉnh, Hội đồng phối hợp Trung ương về thực hiện các nhiệm vụ theo quy định tại
Quy chế này.
Điều
2. Nguyên tắc hoạt động
1. Tuyệt đối tuân thủ
các quy định của pháp luật về trợ giúp pháp lý, pháp luật về tố tụng và quy
định của ngành thành viên;
2. Hội đồng phối hợp
hoạt động theo nguyên tắc thảo luận tập thể và quyết định theo đa số. Trường
hợp biểu quyết có tỷ lệ tán thành và không tán thành bằng nhau, thì quyết định
theo bên có ý kiến của Chủ tịch Hội đồng phối hợp đã biểu quyết.
3. Thành viên Hội đồng làm việc theo chế độ kiêm nhiệm.
Hội đồng sử dụng con dấu của Sở Tư pháp. Sở Tư pháp là cơ quan thường trực của
Hội đồng phối hợp.
Chương II
TRÁCH
NHIỆM CỦA HỘI ĐỒNG PHỐI HỢP
Điều 3. Trách nhiệm chung:
1. Hội đồng
phối hợp chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân tỉnh, Hội đồng phối hợp Trung
ương và trước pháp luật về hoạt động của Hội đồng phối hợp.
2. Các thành
viên của Hội đồng chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ
tịch Hội đồng phối hợp và lãnh đạo cơ quan, đơn vị mình về việc thực hiện Trợ
giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng tỉnh Thái Nguyên.
3. Tham gia
các hoạt động trên địa bàn tỉnh về việc triển khai thực hiện Thông tư liên tịch
số 11/2013/TTLT-BTP-BCA-BQP-BTC-VKSNDTC-TANDTC ngày 04/7/2013 hướng dẫn thực
hiện một số quy định của pháp luật về Trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng
(sau đây gọi tắt là Thông tư liên tịch số 11/2013/TTLT).
4. Chỉ đạo,
hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các nhiệm vụ có liên quan
theo quy định tại Thông tư số 11/2013/TTLT và báo cáo kết quả thực hiện với Hội
đồng phối hợp; thường xuyên trao đổi, phản ánh về chất lượng, hiệu quả tham gia
tố tụng của Trợ giúp viên pháp lý, Luật sư cộng tác viên và hoạt động của những
người tiến hành tố tụng.
5. Tham dự các
cuộc họp của Hội đồng phối hợp. Trường hợp không tham dự họp phải thông báo lý
do với Chủ tịch Hội đồng.
6. Đề xuất với
Hội đồng các biện pháp cần thiết để giải quyết các vấn đề vướng mắc, phát sinh
khi thực hiện Trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng.
Điều 4. Trách nhiệm của Chủ tịch Hội đồng phối hợp
1. Chủ trì các
cuộc họp của Hội đồng phối hợp, phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên
của Hội đồng phối hợp và điều hành những hoạt động khác của Hội đồng phối hợp;
2. Quyết định
những vấn đề thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng phối hợp.
Điều 5. Trách nhiệm cụ thể của cơ quan thành viên Hội đồng
phối hợp
1. Sở Tư
pháp:
- Sở Tư pháp
có trách nhiệm chỉ đạo Tổ giúp việc cho Hội đồng phối hợp: chuẩn bị nội dung,
tài liệu các cuộc họp của Hội đồng phối hợp và làm thư ký Hội đồng phối hợp;
- Chỉ đạo
Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước:
+ Tham mưu
giúp Giám đốc Sở Tư pháp - chủ tịch Hội đồng phối hợp: lập dự toán kinh phí cho
hoạt động phối hợp trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng trong hoạt động
chung hàng năm trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; Tổng hợp báo cáo kết quả
triển khai thực hiện nhiệm vụ Trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng của các
cơ quan thành viên Hội đồng phối hợp;
+ Kiểm tra
diện người được Trợ giúp pháp lý;
+ Cử người
tham gia tố tụng theo quy định của pháp luật;
+ Cung cấp cho
cơ quan tiến hành tố tụng, Trại tạm giam, Nhà tạm giữ:
(1) Mẫu đơn
yêu cầu Trợ giúp pháp lý;
(2) Bảng thông
tin về Trợ giúp pháp lý;
(3) Tờ gấp
pháp luật, các tài liệu pháp luật có liên quan về Trợ giúp pháp lý và phổ biến
các quy định về Trợ giúp pháp lý khi có yêu cầu;
(4) Danh sách
Trợ giúp viên pháp lý, Luật sư cộng tác viên của Trung tâm, Chi nhánh trợ giúp
pháp lý;
(5) Thông tin
đầy đủ các quy định của pháp luật về trợ giúp pháp lý trong trường hợp có
sửa đổi, bổ sung, thay thế.
+ Phối hợp với
các cơ quan tiến hành tố tụng đánh giá việc thực hiện Trợ giúp pháp lý của Trợ
giúp viên pháp lý, Luật sư cộng tác viên Trợ giúp pháp lý và những người tiến
hành tố tụng trong hoạt động Trợ giúp pháp lý.
2. Công
an tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh:
2.1. Có trách
nhiệm chỉ đạo cơ quan tiến hành tố tụng; Trại tạm giam; Nhà tạm giữ; người tiến
hành tố tụng và các tổ chức, cá nhân có liên quan:
- Niêm yết
Bảng thông tin về Trợ giúp pháp lý tại địa điểm tiếp dân ở trụ sở cơ quan;
- Cấp phát
miễn phí mẫu Đơn đề nghị Trợ giúp pháp lý và các tài liệu pháp luật có liên quan
tại địa điểm tiếp công dân của cơ quan mình;
- Ghi vào biên
bản tố tụng việc giải thích cho người đang bị tạm giữ, tạm giam, bị can, bị cáo
và các đương sự khác biết về quyền được Trợ giúp pháp lý miễn phí;
- Thông báo
đối tượng được trợ giúp pháp lý (bị can; bị cáo; bị hại; người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan) cho Trung tâm hoặc Chi nhánh Trợ giúp pháp lý từ khi
tạm giữ, tạm giam bị can;
- Hướng dẫn
các đối tượng hoặc người thân thích, người đại diện hợp pháp của họ làm thủ tục
Trợ giúp pháp lý và cung cấp cho họ địa chỉ liên hệ với Trung tâm Trợ giúp pháp
lý hoặc Chi nhánh của Trung tâm trợ giúp pháp lý;
- Cấp Giấy chứng nhận tham gia tố tụng trong thời hạn 03 ngày làm việc,
kể từ ngày cơ quan tiến hành tố tụng nhận được các văn bản sau:
+ Đối với Trợ giúp viên pháp lý, gồm:
(1) Quyết định
của Trung tâm cử Trợ giúp viên tham gia tố tụng;
(2) Thẻ Trợ
giúp viên pháp lý (phô tô).
+ Đối với Luật sư cộng tác viên, gồm:
(1) Quyết định
của Trung tâm cử luật sư tham gia tố tụng;
(2) Thẻ Luật
sư (phô tô);
(3) Thẻ Cộng
tác viên trợ giúp pháp lý (phô tô).
- Hiệu lực của
Giấy chứng nhận tham gia tố tụng:
Người thực
hiện trợ giúp pháp lý tham gia tố tụng từ giai đoạn nào thì giấy chứng nhận
tham gia tố tụng do cơ quan tiến hành tố tụng của giai đoạn đó cấp và có hiệu
lực từ khi cấp cho đến khi kết thúc vụ án, trừ trường hợp Giấy chứng nhận
tham gia tố tụng bị thu hồi;
Trường hợp vụ
án cần điều tra lại, xét xử lại thì phải cấp lại giấy chứng nhận tham gia tố
tụng.
- Trong trường
hợp bào chữa cho người bị tạm giữ thì Cơ quan điều tra cấp giấy chứng nhận tham
gia tố tụng cho người được cử tham gia tố tụng trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi
nhận được quyết định cử người tham gia tố tụng;
- Thu hồi Giấy chứng nhận tham gia tố tụng:
+ Trợ giúp viên pháp lý bị thu hồi trong các trường hợp sau đây:
(1) Thực hiện một trong các hành vi bị nghiêm cấm quy định tại
khoản 1 Điều 9 Luật Trợ giúp pháp lý;
(2) Vi phạm nghĩa vụ của người bào chữa; bị thay đổi, không được tham
gia tố tụng;
(3) Bị miễn nhiệm theo quy định tại khoản 2 Điều 20 Nghị định số
07/2007/NĐ-CP ngày 12/01/2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Trợ giúp pháp lý;
(4) Người được trợ giúp pháp lý rút yêu cầu trợ giúp pháp lý;
(5) Tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý đề nghị thay thế người thực hiện;
+ Luật sư cộng tác viên bị thu hồi trong các trường hợp sau đây:
(1) Thực hiện một trong các hành vi bị nghiêm cấm quy định tại khoản 1
Điều 9 Luật Trợ giúp pháp lý, khoản 3 Điều 1 Luật số 20/2012/QH13 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Luật sư;
(2) Bị thu hồi chứng chỉ hành nghề luật sư theo quy định tại khoản 1
Điều 9 Luật Luật sư được sửa đổi, bổ sung tại khoản 9 Điều 1 Luật số
20/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Luật sư;
(3) Vi phạm nghĩa vụ của người bào chữa; bị thay đổi, không được tham
gia tố tụng;
(4) Người được trợ giúp pháp lý rút yêu cầu trợ giúp pháp lý;
(5) Tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý đề nghị thay thế người thực hiện
trợ giúp pháp lý.
- Khi ban hành
các văn bản tố tụng, Cơ quan tiến hành tố tụng chủ động gửi cho Trợ giúp viên
pháp lý, Luật sư cộng tác viên những loại văn bản sau:
* Cơ quan
Cảnh sát điều tra, gồm:
+ Quyết định khởi tố vụ án;
+ Quyết định khởi tố bị can;
+ Quyết định áp dụng, thay đổi biện pháp ngăn chặn; Quyết định thay đổi
hoặc bổ sung quyết định khởi tố vụ án, bị can; Quyết định gia hạn thời hạn điều
tra vụ án; Quyết định gia hạn thời hạn tạm giữ, tạm giam (nếu có);
+ Kết luận điều tra;
+ Quyết định
tạm đình chỉ hoặc đình chỉ vụ án.
* Viện Kiểm sát nhân dân, gồm:
+ Cáo trạng;
+ Quyết định
tạm đình chỉ hoặc đình chỉ vụ án; Quyết định kháng nghị, kiến nghị (nếu có).
* Tòa án nhân dân, gồm:
+ Quyết định
tạm đình chỉ hoặc quyết định đình chỉ vụ án;
+ Quyết định
đưa vụ án ra xét xử;
+ Quyết định
công nhận sự thoả thuận của các đương sự; Quyết định giải quyết việc dân sự;
+ Quyết định
áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời;
+ Bản sao bản
án;
+ Quyết định
phúc thẩm; Quyết định kháng nghị; Quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm (nếu có).
* Trong văn
bản của Toà án cần ghi rõ:
(1) Tên của
Trợ giúp viên pháp lý hoặc Luật sư cộng tác viên do Trung tâm cử tham gia;
(2) Ý kiến
hoặc quan điểm của Trợ giúp viên pháp lý, Luật sư cộng tác viên khi bào chữa,
đại diện, bảo vệ quyền lợi của người được Trợ giúp pháp lý;
- Yêu cầu
Trung tâm, Chi nhánh phối hợp thực hiện các hoạt động truyền thông và hướng dẫn
về trợ giúp pháp lý; cung cấp, bổ sung Bảng thông tin về trợ giúp pháp lý để
niêm yết và Tờ gấp pháp luật, Mẫu Đơn đề nghị trợ giúp pháp lý để cấp phát miễn
phí.
2.2. Giám thị, Phó Giám thị Trại tạm giam, Quản giáo; Trưởng Nhà tạm
giữ, Phó trưởng Nhà tạm giữ:
Ngoài các trách nhiệm quy định tại điểm 2.1, khoản 2 Điều 5 Quy chế này
còn có trách nhiệm:
- Tạo điều kiện thuận lợi cho người thực hiện trợ giúp pháp lý tiếp xúc
với người bị tạm giữ, tạm giam theo quy định của pháp luật;
- Xác nhận về thời gian người thực hiện trợ giúp pháp lý tiếp xúc với
người bị tạm giữ, tạm giam.
2.3. Đối với
việc xét xử, Tòa án thông báo lịch xét xử các vụ án cho Trung tâm hoặc Chi
nhánh Trợ giúp pháp lý của Trung tâm ngay khi có lịch để Trung tâm phối hợp
kiểm tra, xác minh đối tượng;
3. Văn
phòng Bộ tư lệnh Quân khu I:
Có trách nhiệm
giúp Tư lệnh Quân khu I, chỉ đạo thực hiện các nội dung như quy định
tại Khoản 2, Điều 5 Quy chế này.
4. Sở
Tài chính:
Có trách nhiệm
chỉ đạo các phòng nghiệp vụ có liên quan hướng dẫn các cơ quan thành viên của
Hội đồng phối hợp xây dựng dự toán kinh phí phối hợp thực hiện Trợ giúp pháp lý
trong hoạt động tố tụng, bao gồm:
- Kinh phí sơ kết, tổng kết chung về việc phối hợp ở địa phương,
đặt Bảng thông tin, Tờ gấp pháp luật và các tài liệu khác có liên quan được lập
dự toán trong kinh phí ngân sách hàng năm của Trung tâm;
- Kinh phí bồi dưỡng cho thành viên Hội đồng phối hợp, thành viên Tổ
giúp việc cho Hội đồng phối hợp (là 0,3 mức lương tối thiểu/người/tháng)
và kinh phí bồi dưỡng cho người thực hiện trợ giúp pháp lý do Trung tâm thực
hiện theo quy định hiện hành;
- Kinh phí tổ chức tập huấn cho cán bộ các cơ quan tiến hành tố
tụng được lập dự toán trong kinh phí hoạt động chung của các cơ quan tiến hành
tố tụng;
- Kinh phí kiểm tra, đánh giá công tác phối hợp về trợ giúp pháp
lý; sao chụp tài liệu, sơ kết, tổng kết, đánh giá phối hợp ở địa phương của
từng ngành được lập dự toán trong kinh phí ngân sách hàng năm của ngành đó;
- Kinh phí chi khen thưởng cho tập thể và cá nhân được thực hiện theo
quy định của pháp luật về thi đua khen thưởng.
Chương III
CHẾ
ĐỘ LÀM VIỆC
Điều 6. Chế độ hội họp
Hội đồng phối
hợp họp định kỳ 02 lần/năm để đánh giá các hoạt động và đề ra phương hướng,
nhiệm vụ công tác thực hiện năm tiếp theo; họp đột xuất do Chủ tịch Hội đồng
phối hợp triệu tập.
Điều 7. Chế độ báo cáo
1. Sở Tư pháp
– cơ quan thường trực của Hội đồng phối hợp tổng hợp và báo cáo Hội đồng phối
hợp liên ngành Trung ương và Uỷ ban nhân dân tỉnh.
2. Định kỳ 06
tháng và 01 năm, các ngành là thành viên Hội đồng phối hợp có trách nhiệm tổng
hợp báo cáo (theo mẫu kèm theo Thông tư liên tịch) gửi Sở Tư pháp - cơ
quan thường trực của Hội đồng phối hợp, chậm nhất vào ngày 25/10. Thời điểm lấy
số liệu báo cáo được tính từ ngày 01/10 năm trước đến ngày 30/9 năm sau và báo
cáo đột xuất theo yêu cầu của Uỷ ban nhân dân tỉnh; Hội đồng phối hợp Trung
ương.
3. Trong quá
trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các thành viên Hội đồng có ý kiến
bằng văn bản về Sở Tư pháp – cơ quan thường trực của Hội đồng phối hợp để tổng
hợp, thống nhất trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi hoặc bổ sung cho
phù hợp.
Điều 8. Chế độ khen thưởng:
Hội đồng phối
hợp đề nghị khen thưởng các tập thể và cá nhân có thành tích xuất sắc về thực
hiện Trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng tỉnh Thái Nguyên./.