ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
79/2001/QĐ-UB
|
TP.Hồ
Chí Minh, ngày 17 tháng 09 năm 2001
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA
TRUNG TÂM TRỢ GIÚP PHÁP LÝ NHÀ NƯỚC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH.
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân
và Ủy ban nhân dân ngày 21 tháng 6 năm 1994;
Căn cứ quyết định số 734/TTg ngày 06/9/1997 của Thủ tướng Chính phủ về việc
thành lập Tổ chức trợ giúp pháp lý cho nguời nghèo và đối tượng chính sách;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 52/TTLT/TP-TC-LĐTBXH ngày 14/01/1998 của Bộ Tư
pháp-Bộ Tài chính-Ban Tổ chức Cán bộ Chính phủ-Bộ Lao động Thương binh và xã hội
hướng dẫn thi hành quyết định số 734/TTg ngày 06/9/1997 của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 07/1998/TT-BTP ngày 05/12/1998 của Bộ Tư pháp hướng dẫn về
công tác quản lý và thực hiện trợ giúp pháp lý;
Căn cứ quyết định số 4899/QĐ-UB-NC ngày 21/9/1998 của Ủy ban nhân dân thành phố
Hồ Chí Minh về việc thành lập Trung tâm trợ giúp pháp lý Nhà nước thành phố Hồ
Chí Minh;
Căn cứ quyết định số 224/1999/QĐ-BTP ngày 05/8/1999 của Bộ Tư pháp về việc ban hành
Quy chế mẫu về tổ chức và hoạt động của Trung tâm trợ giúp pháp lý của Nhà nước
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp thành phố Hồ Chí Minh (Tờ trình số
991/STP-VP ngày 16/8/2001);
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Nay ban hành Quy chế Tổ chức và hoạt động của Trung tâm trợ
giúp pháp lý Nhà nước thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành
phố, Giám đốc Trung tâm trợ giúp pháp lý Nhà nước thành phố, Thủ trưởng các Sở,
Ban, Ngành thành phố và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện chịu trách nhiệm
thi hành quyết định này.
Nơi nhận:
- Như điều 3
- Cục Trợ giúp pháp lý-Bộ Tư pháp
- Thường trực Thành ủy
- Thường trực HĐND. TP
- Thường trực UBND.TP
- UBMTTQ và các Đoàn thể TP
- Ban PC/HĐND. TP
- VPHĐ-UB: CPVP
- Các Tổ NCTH
- Lưu (NC)
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN THàNH PHố
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Mai Quốc Bình
|
QUY CHẾ
VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM TRỢ GIÚP PHÁP LÝ NHÀ
NƯỚC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 79/2001/QĐ-UB ngày 17 tháng 9 năm 2001 của
Ủy ban nhân dân thành phố).
Chương 1:
VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ,
QUYỀN HẠN, TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG
Điều 1. Vị
trí Trung tâm trợ giúp pháp lý Nhà nước thành phố Hồ Chí Minh.
Trung tâm trợ giúp pháp lý Nhà
nước thành phố Hồ Chí Minh (sau đây gọi tắt là Trung tâm) là đơn vị sự nghiệp,
tương đương cấp phòng thuộc Sở Tư pháp, có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài
khoản riêng. Trung tâm chịu sự quản lý Nhà nước của Sở Tư pháp, đồng thời chịu
sự chỉ đạo về chuyên môn, nghiệp vụ của Cục trợ giúp pháp lý thuộc Bộ Tư pháp.
Điều 2. Chức
năng của Trung tâm.
Trung tâm có chức năng trợ giúp
pháp lý miễn phí cho người nghèo, đối tượng chính sách, người chưa thành niên
và tham gia phổ biến, giáo dục pháp luật cho các đối tượng này theo quy định tại
Thông tư Liên tịch số 52/TTLT/TP-TC-TCCP-LĐTBXH ngày 14/01/1998 của Bộ Tư
pháp-Bộ Tài chính-Ban Tổ chức Cán bộ Chính phủ-Bộ Lao động-Thương binh và xã hội.
Điều 3.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Trung tâm.
Trung tâm có các nhiệm vụ, quyền
hạn sau đây:
1- Trợ giúp pháp lý cho
các đối tượng theo các lĩnh vực pháp luật chủ yếu như: hình sự và tố tụng hình
sự; dân sự-hôn nhân gia đình và tố tụng; hành chính và khiếu nại, tố cáo; đất
đai và nhà ở; lao động, việc làm và các lĩnh vực pháp luật khác liên quan đến
quyền, lợi ích hợp pháp và nghĩa vụ của công dân không thuộc lĩnh vực kinh
doanh, thương mại;
2- Tham gia phổ biến,
giáo dục pháp luật cho các đối tượng trợ giúp pháp lý;
3- Quản lý, theo dõi hoạt
động trợ giúp pháp lý của cộng tác viên của Trung tâm.
4- Đề xuất, kiến nghị các
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về việc sửa đổi, bổ sung, thay thế các văn bản
pháp luật không còn phù hợp với thực tế được phát hiện trong quá trình thực hiện
trợ giúp pháp lý theo hướng dẫn tại Thông tư số 07/1998/TT-BTP ngày 05/12/1998
của Bộ Tư pháp;
5- Tổ chức bồi dưỡng
chuyên môn nghiệp vụ và trao đổi kinh nghiệm cho chuyên viên và cộng tác viên
thực hiện trợ giúp pháp lý;
6- Đề xuất khen thưởng
cho tập thể, cá nhân của Trung tâm có thành tích trong công tác trợ giúp pháp
lý;
7- Quản lý cán bộ, công
chức, tài chính và cơ sở vật chất của Trung tâm theo phân cấp của Giám đốc Sở
Tư pháp và các quy định khác có liên quan của pháp luật.
Điều 4. Tổ
chức Trung tâm.
Tổ chức của Trung tâm gồm
có: Giám đốc, Phó Giám đốc, các chuyên viên trợ giúp pháp lý và kế toán.
Để tạo điều kiện thuận lợi cho đối
tượng được tiếp cận trợ giúp pháp lý miễn phí, Trung tâm được tổ chức mạng lưới
cộng tác viên trong địa bàn dân cư, có điểm trợ giúp pháp lý đơn lẻ và điểm trợ
giúp pháp lý tập trung; hình thành các Tổ trợ giúp pháp lý quận, huyện. Tổ trợ
giúp pháp lý quận, huyện chịu sự quản lý trực tiếp của Trung tâm.
Điều 5. Nhiệm
vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Giám đốc Trung tâm.
Giám đốc Trung tâm là người quản
lý, điều hành hoạt động của Trung tâm, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Tư
pháp về toàn bộ hoạt động của Trung tâm, có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1- Quyết định các biện
pháp công tác để thực hiện kế hoạch hoạt động của Trung tâm đã được Giám đốc Sở
Tư pháp phê duyệt;
2- Quản lý cán bộ, công
chức của Trung tâm và tổ chức đội ngũ cộng tác viên thực hiện nhiệm vụ trợ giúp
pháp lý;
3- Đại diện cho Trung tâm
trong quan hệ với các cơ quan, tổ chức, cá nhân về những vấn đề có liên quan đến
hoạt động trợ giúp pháp lý;
4- Định kỳ hàng tháng, 6
tháng, hàng năm báo cáo tình hình tổ chức và kết quả hoạt động của Trung tâm với
Giám đốc Sở Tư pháp và Cục trưởng Cục Trợ giúp pháp lý-Bộ Tư pháp;
5- Là chủ tài khoản của
Trung tâm, quản lý tài chính và cơ sở vật chất của Trung tâm theo đúng quy định
của pháp luật.
Điều 6. Nhiệm
vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Phó Giám đốc Trung tâm.
Phó Giám đốc Trung tâm là người
giúp Giám đốc Trung tâm về một số mặt công tác được Giám đốc phân công và chịu
trách nhiệm trước Giám đốc về kết quả thực hiện các mặt công tác đó.
Khi được Giám đốc Trung tâm ủy
quyền giải quyết công việc, Phó Giám đốc phải chịu trách nhiệm và báo cáo Giám
đốc về việc thực hiện công việc được ủy quyền.
Điều 7. Nhiệm
vụ và quyền hạn của chuyên viên trợ giúp pháp lý.
Khi thực hiện nhiệm vụ của Trung
tâm, chuyên viên trợ giúp pháp lý có các nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1- Thực hiện trợ giúp
pháp lý và tham gia phổ biến, giáo dục pháp luật theo sự phân công và phải chịu
trách nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm vụ đó;
2- Nghiên cứu, đề xuất,
báo cáo lãnh đạo Trung tâm về những vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện
công việc cụ thể và kiến nghị biện pháp giải quyết các vấn đề đó;
3- Được quan hệ với các
cơ quan, đơn vị để yêu cầu được cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết phục vụ
cho việc thực hiện nhiệm vụ được giao. Khi thực hiện việc này, chuyên viên trợ
giúp pháp lý phải báo cáo xin ý kiến lãnh đạo Trung tâm.
4- Ghi chép nội dung công
việc đã thực hiện, lập hồ sơ về các vụ việc, lưu trữ văn bản, hồ sơ theo quy định.
5- Tuân thủ Quy chế, nội
quy Trung tâm, quy định nghiệp vụ và các quy định khác có liên quan;
6- Trong trường hợp
chuyên viên trợ giúp pháp lý được phân công kiêm nhiệm hoạt động thủ quỹ hoặc
văn thư của Trung tâm, phải tuân theo các quy định về nghiệp vụ kiêm nhiệm;
7- Có các quyền và nghĩa
vụ theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.
Điều 8. Nhiệm
vụ, quyền hạn của kế toán.
Kế toán của Trung tâm có nhiệm vụ
lập dự toán kinh phí hoạt động của Trung tâm để Giám đốc Trung tâm trình Giám đốc
Sở Tư pháp quyết định; thực hiện các hoạt động về tài chính-kế toán theo đúng
chế độ, chính sách tài chính của Nhà nước và theo quy định của pháp luật; có
các quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.
Điều 9. Cộng
tác viên.
Trung tâm được sử dụng cộng tác
viên trong hoạt động trợ giúp pháp lý theo quy định tại Quy chế cộng tác viên
ban hành kèm theo quyết định số 459/1998/QĐ-BTP ngày 03/6/1998 của Bộ trưởng Bộ
Tư pháp.
Điều 10.
Kinh phí hoạt động.
Kinh phí hoạt động của Trung tâm
hàng năm là kinh phí hành chính sự nghiệp được lập dự toán và quyết toán bao gồm:
1- Kinh phí cho nhu cầu
chi tiêu của đơn vị hành chính sự nghiệp được dự toán, cấp phát theo quy định
chung.
2- Kinh phí bồi dưỡng, tập
huấn nghiệp vụ, chi trả bồi dưỡng cho cộng tác viên trợ giúp pháp lý.
3- Kinh phí tài trợ của tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước (nếu có);
4- Các khoản khác theo
quy định của pháp luật.
Chương 2:
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC CỦA
TRUNG TÂM
Điều 11.
Xây dựng kế hoạch.
1- Trung tâm xây dựng kế
hoạch năm trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được giao và tình hình thực tế trợ
giúp pháp lý ở địa phương. Kế hoạch công tác năm do Giám đốc Trung tâm trình
Giám đốc Sở Tư pháp phê duyệt trên cơ sở chương trình, kế hoạch công tác năm của
Sở Tư pháp.
2- Kế hoạch công tác 6
tháng, hàng tháng được xây dựng trên cơ sở kế hoạch công tác năm và phù hợp với
tình hình thực tế, nhằm triển khai thực hiện kế hoạch công tác năm của Trung
tâm.
Điều 12. Địa
điểm và phương thức trợ giúp pháp lý của Trung tâm.
1- Địa điểm thực hiện trợ
giúp pháp lý:
1.1- Chuyên viên trợ giúp pháp
lý của Trung tâm thực hiện việc trợ giúp pháp lý tại trụ sở Trung tâm hoặc địa
điểm lưu động bên ngoài Trung tâm.
1.2- Thực hiện công văn số
2032/BTP-TGPL ngày 16/11/1999 của Cục trợ giúp pháp lý-Bộ Tư pháp về việc sử dụng
nhà cộng tác viên làm nơi thực hiện trợ giúp pháp lý, cộng tác viên trợ giúp
pháp lý của Trung tâm được thực hiện việc trợ giúp pháp lý tại nơi đăng ký, kể
cả nhà riêng (được ghi trong hợp đồng ký với Trung tâm).
2- Phương thức trợ giúp
pháp lý:
2.1- Trung tâm thực hiện
việc trợ giúp pháp lý bằng các hình thức sau:
- Trợ giúp bằng miệng, bằng
văn bản, thư tín, điện thọai;
- Mời cộng tác viên là
Luật sư để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp trước Tòa án cho các đối tượng được
trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật;
- Kiến nghị hoặc chuyển
các yêu cầu trợ giúp pháp lý đến các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết.
- Cử chuyên viên trợ
giúp pháp lý, cộng tác viên nói chuyện, tọa đàm về các vấn đề pháp luật.
2.2- Cộng tác viên của
Trung tâm thực hiện việc trợ giúp pháp lý bằng các hình thức:
- Trợ giúp pháp lý bằng
miệng, thư tín, điện thoại.
- Hướng dẫn soạn thảo
đơn, thư theo yêu cầu của đối tượng trợ giúp pháp lý.
- Đề xuất Giám đốc Trung
tâm thực hiện việc kiến nghị đến các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền liên quan đến
việc giải quyết các yêu cầu trợ giúp pháp lý của đối tượng.
Điều 13. Hội
họp.
1- Hàng tháng,
Trung tâm tổ chức họp toàn thể cán bộ, công chức của Trung tâm một lần để đánh
giá việc thực hiện kế hoạch công tác hàng tháng, tổng kết đánh giá công tác
năm; phổ biến kinh nghiệm trợ giúp pháp lý và triển khai kế hoạch công tác
trong thời gian tiếp theo. Tùy tình hình công tác, thời gian họp do Giám đốc
Trung tâm quyết định. Trong trường hợp cần thiết, Giám đốc Trung tâm triệu tập
họp đột xuất.
2- Việc họp cộng
tác viên được tổ chức theo nội dung và thời gian do Giám đốc Trung tâm quyết định.
Điều 14.
Thông tin.
- Hàng tháng, lãnh đạo
Trung tâm phổ biến chương trình, kế hoạch công tác của Trung tâm; truyền đạt
các thông tin có liên quan đến tổ chức và hoạt động trợ giúp pháp lý; nghe ý kiến
đề xuất, phản ánh của cán bộ, công chức có liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ.
- Trong quá trình thực
hiện nhiệm vụ cán bộ công chức tiếp nhận những thông tin có liên quan đến công
tác của Trung tâm, phải báo cáo kịp thời với lãnh đạo Trung tâm về những thông
tin đó để xin ý kiến chỉ đạo; cán bộ, công chức không được tự ý công bố những
thông tin chưa được phép công bố.
Điều 15. Kiểm
tra hoạt động trợ giúp pháp lý.
Định kỳ 3 tháng 1 lần,
Trung tâm phối hợp với Phòng Tư pháp quận, huyện kiểm tra hoạt động trợ giúp
pháp lý của cộng tác viên và tổ trợ giúp pháp lý quận, huyện. Nội dung kiểm tra
bao gồm:
- Việc thực hiện Quy chế
cộng tác viên; chế độ làm việc của Tổ trợ giúp pháp lý quận, huyện.
- Nội dung thực hiện trợ
giúp pháp lý và sổ ghi chép vụ, việc trợ giúp pháp lý của cộng tác viên;
Kết hợp kiểm tra, Trung
tâm thanh quyết toán chế độ bồi dưỡng đối với cộng tác viên theo quy định và
thông tin một số vấn đề có liên quan đến hoạt động trợ giúp pháp lý.
Điều 16. Quản
lý, lưu trữ hồ sơ văn bản, hồ sơ vụ việc.
1- Quản lý, lưu
trữ công văn, văn bản.
Công văn đến, công văn
đi phải được đăng ký vào “Sổ công văn đến”, “Sổ công văn đi” theo mẫu sổ đã quy
định, kịp thời chuyển cho lãnh đạo Trung tâm để xử lý.
Theo phân công của lãnh
đạo Trung tâm, công văn được chuyển đến cán bộ, công chức. Cán bộ, công chức được
phân công có trách nhiệm xem xét, giải quyết kịp thời theo yêu cầu của nội dung
công văn.
Việc lưu trữ văn bản,
công văn, tài liệu phải tuân thủ theo quy định chung của Nhà nước về công tác
văn thư, lưu trữ và yêu cầu bảo mật của Nhà nước.
2- Quản lý lưu trữ
hồ sơ vụ việc:
Khi được phân công trợ
giúp pháp lý, cán bộ thực hiện phải ghi vào Sổ trợ giúp, lập thành hồ sơ vụ việc
và quản lý, lưu trữ theo quy định chung.
Điều 17. Quản
lý lao động.
1- Việc quản lý
lao động phải tuân thủ theo quy định của Bộ Luật lao động, Pháp lệnh cán bộ,
công chức và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
2- Cán bộ, công chức được
mời tham gia những hoạt động chung của Sở Tư pháp, của các đơn vị thuộc Sở Tư
pháp hoặc của các cơ quan khác phải báo cáo và chỉ được thực hiện sau khi có sự
đồng ý của lãnh đạo Trung tâm, trừ những việc do Ban Giám đốc Sở yêu cầu.
Chương 3:
QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA
TRUNG TÂM
Điều 18.
Quan hệ với Ban Giám đốc Sở Tư pháp.
1- Trung tâm là đơn vị
thuộc Sở Tư pháp, chịu sự quản lý, chỉ đạo và kiểm tra của Giám đốc Sở.
2- Tổ chức triển khai ý
kiến chỉ đạo của lãnh đạo Sở Tư pháp về công tác trợ giúp pháp lý.
3- Báo cáo tình hình tổ
chức, hoạt động của Trung tâm với lãnh đạo Sở Tư pháp theo định kỳ hàng tháng,
6 tháng và năm.
Báo cáo sử dụng kinh phí hoạt động
với Sở Tư pháp theo định kỳ hàng quý.
4- Phản ánh đề xuất, kiến
nghị với lãnh đạo Sở Tư pháp về các vấn đề tổ chức, cán bộ, chế độ chính sách
và các vấn đề có liên quan đến tổ chức và hoạt động của Trung tâm.
Điều 19.
Quan hệ với Cục trợ giúp pháp lý.
1- Trung tâm là đơn vị
thuộc hệ thống cơ quan trợ giúp pháp lý của Nhà nước, chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn
và kiểm tra về nghiệp vụ trợ giúp pháp lý của Cục trợ giúp pháp lý.
2- Báo cáo định kỳ 6
tháng, năm về tình hình tổ chức và hoạt động của Trung tâm với Cục trợ giúp
pháp lý.
3- Kiến nghị, đề xuất ý
kiến nhằm kiện toàn tổ chức và nâng cao hiệu quả hoạt động trợ giúp pháp lý.
4- Báo cáo, công văn xin
ý kiến hướng dẫn gửi Cục trợ giúp pháp lý phải đồng thời được gửi Giám đốc Sở
Tư pháp để bảo đảm sự theo dõi, phối hợp quản lý giữa Cục và Sở đối với hoạt động
của Trung tâm.
Điều 20.
Quan hệ với các cơ quan, tổ chức trên địa bàn thành phố.
1- Trung tâm phối hợp với
các cơ quan hữu quan ở thành phố trong việc quản lý, sử dụng cộng tác viên;
trong hoạt động trợ giúp pháp lý miễn phí cho người nghèo, đối tượng chính
sách.
2- Các cơ quan, tổ chức
trên địa bàn thành phố khi nhận được văn bản kiến nghị của Trung tâm phải
nghiên cứu xem xét và giải quyết theo đúng qui định của pháp luật.
Điều 21.
Quan hệ với Ủy ban nhân dân quận, huyện, Phòng Tư pháp quận, huyện.
Trung tâm phối hợp với Ủy ban
nhân dân quận, huyện, phường, xã trong việc quản lý, sử dụng cộng tác viên và
các tổ trợ giúp pháp lý quận, huyện; trong hoạt động trợ giúp pháp lý miễn phí
cho người nghèo đối tượng, chính sách.
Ủy ban nhân dân quận, huyện tạo
điều kiện cho việc thành lập các tổ trợ giúp pháp lý quận, huyện.
Phòng Tư pháp quận, huyện giúp Ủy
ban nhân dân quận, huyện trong việc phối hợp với Trung tâm quản lý, sử dụng cộng
tác viên; đề xuất việc thành lập tổ trợ giúp pháp lý; giới thiệu người làm cộng
tác viên trợ giúp; có ý kiến về việc đăng ký địa điểm thực hiện công tác trợ
giúp của cộng tác viên; phối hợp với Trung tâm kiểm tra việc thực hiện công tác
trợ giúp pháp lý của cộng tác viên; đề xuất về kế hoạch tổ chức trợ giúp pháp
lý lưu động.
Điều 22.
Quan hệ với các đơn vị thuộc Sở Tư pháp.
Đối với các đơn vị thuộc Sở Tư
pháp, Trung tâm có mối quan hệ ngang cấp, phối hợp giải quyết các vấn đề liên
quan đến tổ chức và hoạt động trợ giúp pháp lý.
Điều 23.
Quan hệ với đối tượng trợ giúp pháp lý.
Trung tâm có trách nhiệm áp dụng
đầy đủ các biện pháp mà pháp luật cho phép để giúp đỡ pháp lý cho đối tượng trợ
giúp đạt hiệu quả cao nhất.
1- Khi thực hiện trợ giúp
cán bộ, công chức và cộng tác viên của Trung tâm có các quyền và nghĩa vụ:
1.1- Phải có thái độ hòa nhã,
đúng mực, lịch thiệp, tôn trọng đối tượng;
1.2- Hướng dẫn đối tượng thực hiện
quyền, nghĩa vụ của họ; yêu cầu đối tượng trình bày đầy đủ, rõ ràng nội dung vụ
việc đề nghị trợ giúp pháp lý và cung cấp các thông tin, văn bản, tài liệu có
liên quan;
1.3- Không được yêu cầu, đòi hỏi
và nhận bất kỳ một khoản tiền hoặc vật chất nào trong quá trình thực hiện trợ
giúp pháp lý (kể cả khi đối tượng tự nguyện).
1.4- Từ chối trợ giúp pháp lý
cho đối tượng và báo cáo lãnh đạo Trung tâm trong những trường hợp sau đây:
- Đối tượng không thuộc diện trợ
giúp;
- Đối tượng đề nghị trợ giúp tại
những địa điểm chưa được đăng ký với Trung tâm;
- Yêu cầu trợ giúp pháp lý trái
với pháp luật và đạo đức-xã hội;
- Đối tượng có quyền lợi đối
kháng trong cùng vụ việc với đối tượng đã được Trung tâm thụ lý trợ giúp, trừ
trường hợp giải đáp pháp luật hoặc thực hiện công tác hòa giải (trong trường hợp
này, Trung tâm có thể viết giấy giới thiệu đối tượng đến đề nghị trợ giúp tại
Trung tâm trợ giúp pháp lý tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương liền kề, hoặc
giới thiệu đến Đoàn Luật sư thành phố, các Văn phòng tư vấn pháp luật của Hội
Luật gia thành phố);
- Đối tượng say rượu, gây rối trật
tự nơi thực hiện trợ giúp pháp lý; xúc phạm tổ chức và người thực hiện trợ
giúp; cố ý trình bày sai sự thật về nội dung và các vấn đề có liên quan đến vụ
việc đề nghị trợ giúp;
- Vi phạm Quy chế, Nội quy tổ chức
trợ giúp pháp lý.
2- Đối tượng được trợ
giúp pháp lý khi quan hệ với Trung tâm có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
2.1- Đối tượng được trợ
giúp có các quyền:
- Được trợ giúp pháp lý
trong phạm vi, phương thức, lĩnh vực trợ giúp theo quy định của pháp luật;
- Được đề nghị giữ bí mật về nội
dung vụ việc (nếu thấy cần thiết);
- Được khiếu nại, tố cáo với
lãnh đạo Trung tâm trợ giúp pháp lý đối với hành vi gây cản trở, phiền hà hoặc
các hành vi vi phạm pháp luật của người thực hiện trợ giúp.
- Được đề nghị thông báo về các
vấn đề có liên quan đến việc trợ giúp.
2.2- Đối tượng được trợ giúp có
các nghĩa vụ:
- Xuất trình giấy xác
nhận thuộc đối tượng trợ giúp và văn bản, tài liệu, giấy tờ khác có liên quan
(nếu có);
- Nộp đơn đề nghị trợ giúp pháp
lý và bản sao các văn bản có liên quan đến vụ việc đề nghị trợ giúp; không được
đòi lại các bản sao văn bản.
- Trình bày trung thực nội dung
vụ việc và cung cấp thông tin, tài liệu theo yêu cầu của người thực hiện trợ
giúp; thông tin kết quả vụ việc được trợ giúp pháp lý về Trung tâm;
- Cử đại diện để trình bày đề
nghị trợ giúp trong trường hợp có nhiều người đến đề nghị trợ giúp pháp lý về
cùng một nội dung vụ việc.
- Tuân thủ Quy chế, Nội quy của
Trung tâm; tôn trọng chuyên viên trợ giúp pháp lý, cộng tác viên trợ giúp.
Chương 4:
KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT VÀ
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 24.
Khen thưởng, kỷ luật.
1- Cán bộ, công chức và cộng
tác viên của Trung tâm có thành tích trong việc thực hiện nhiệm vụ được Bộ Tư
pháp, Ủy ban nhân dân thành phố, Sở Tư pháp khen thưởng hoặc đề nghị các cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền khen thưởng theo quy định chung của Nhà nước.
2- Người nào vi phạm Quy
chế, không hoàn thành nhiệm vụ được giao thì phải chịu trách nhiệm theo quy định
của pháp luật.
Điều 25. Điều
khoản thi hành.
Tất cả cán bộ, công chức và cộng
tác viên của Trung tâm có trách nhiệm nghiêm chỉnh chấp hành Quy chế này.
Trong quá trình thực hiện, nếu
có vấn đề chưa phù hợp hoặc có vấn đề mới phát sinh, Giám đốc Sở Tư pháp có
trách nhiệm báo cáo Bộ Tư pháp, Ủy ban nhân dân thành phố đề xuất việc bổ sung,
sửa đổi cho phù hợp với thực tế và quy định của pháp luật hiện hành./.
ỦY
BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ