ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 5220/QĐ-UBND
|
Đồng Nai, ngày 27 tháng 12 năm
2021
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN TĂNG CƯỜNG
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG HOẠT ĐỘNG CÔNG CHỨNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19
tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức
Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Công chứng ngày 20 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 29/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Công chứng;
Căn cứ Nghị quyết số 172/NQ-CP ngày 19 tháng 11 năm 2020 của
Chính phủ về chính sách phát triển nghề công chứng;
Thực hiện Quyết định số 299/QĐ-BTP ngày 05 tháng 3 năm 2021 của
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 172/NQ-CP
ngày 19 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ về chính sách phát triển nghề công chứng;
Văn bản số 1615/BTP-BTTP ngày 26 tháng 5 năm 2021 của Bộ Tư pháp về việc triển khai
thực hiện Nghị quyết số 172/NQ-CP ngày 19 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ về chính
sách phát triển nghề công chứng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình
số 153/TTr-STP ngày 06 tháng 12 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Đề án tăng cường
quản lý nhà nước trong hoạt động công chứng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở
Tư pháp; Giám đốc Công an tỉnh, Cục trưởng
Cục Thi hành án dân sự tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; Hội Công chứng viên tỉnh, các tổ chức hành nghề công
chứng trên địa bàn tỉnh và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này.
Đề nghị Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh, Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân tỉnh phối hợp thực hiện Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Cao Tiến Dũng
|
ĐỀ ÁN
TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC TRONG HOẠT ĐỘNG CÔNG CHỨNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
(Kèm theo Quyết định số 5220/QĐ-UBND ngày 27 tháng 12 năm 2021 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Đồng Nai)
I. CƠ SỞ PHÁP LÝ VÀ SỰ CẦN
THIẾT CỦA ĐỀ ÁN
1. Cơ sở pháp lý
- Luật Công chứng năm 2014;
- Nghị định số 29/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng
3 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Công chứng;
- Thông tư số 01/2021/TT-BTP ngày 03 tháng
02 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết một số điều và biện pháp
thi hành Luật Công chứng;
- Nghị quyết số 172/NQ-CP ngày 19 tháng 11
năm 2020 của Chính phủ về chính sách phát triển nghề công chứng;
- Quyết định số 299/QĐ-BTP ngày 05 tháng 3
năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị
quyết số 172/NQ-CP ngày 19 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ về chính sách phát
triển nghề công chứng; Văn bản số 1615/BTP-BTTP ngày 26 tháng 5 năm 2021 của Bộ
Tư pháp về việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 172/NQ-CP ngày 19 tháng 11
năm 2020 của Chính phủ về chính sách phát triển nghề công chứng.
2. Sự cần
thiết
xây dựng Đề án
Trong những năm qua, để triển khai thực
hiện Luật Công chứng và các văn bản hướng dẫn thi hành, Ủy ban nhân dân tỉnh đã
ban hành các Kế hoạch, Quyết định và văn bản chỉ đạo các sở, ban, ngành tỉnh,
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức hành nghề công chứng tổ
chức tuyên truyền, phổ biến rộng rãi Luật Công chứng năm 2014 và các văn bản
hướng dẫn thi hành đảm bảo kịp thời, hiệu quả. Qua đó, đã góp phần nâng cao
nhận thức của các ngành, các cấp, tổ chức, cá nhân có liên quan và toàn xã hội
về vị trí, vai trò của hoạt động công chứng. Hoạt động công
chứng đã phát triển mạnh mẽ, trở thành một nghề mang tính chuyên nghiệp, đặc
thù trong lĩnh vực hỗ trợ tư pháp.
Nhằm tăng cường và nâng cao
hiệu quả quản lý nhà nước về hoạt động công chứng theo quy định của Luật Công
chứng, Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành Chỉ thị số 04/CT-UBND ngày 21 tháng 01
năm 2015 về việc triển khai thi hành Luật Công chứng năm 2014 trên địa bàn tỉnh
Đồng Nai, Quyết định số 10/2015/QĐ-UBND ngày 01 tháng 6 năm 2015 ban hành mức
trần thù lao công chứng đối với các tổ chức hành nghề công chứng trên địa
bàn tỉnh Đồng Nai; ban hành và chỉ đạo rà soát, sửa đổi bổ sung Quy định về
tiêu chí xét duyệt hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng trên địa bàn
tỉnh. Bên cạnh đó, nhằm hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu công chứng trên địa
bàn tỉnh, góp phần giảm thiểu rủi ro, hạn chế việc phát sinh tranh chấp trong
hoạt động công chứng, Ủy ban nhân dân tỉnh đã chỉ đạo Sở Tư pháp chủ trì, phối
hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Thông tin và
Truyền thông và các đơn vị, tổ chức liên quan triển khai xây dựng dự án nâng
cấp và kết nối liên thông 02 cơ sở dữ liệu quản lý đất đai và giao dịch bảo
đảm. Đồng thời, để nâng cao vai trò, trách nhiệm của các sở, ngành và chính
quyền địa phương, các tổ chức, cá nhân có liên quan nhằm bảo đảm sự kiểm soát
chặt chẽ các hoạt động công chứng trên địa bàn tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh đã
ban hành Quyết định số 4204/QĐ-UBND ngày 25 tháng 12 năm 2019 về ban hành Quy
chế phối hợp trong công tác quản lý nhà nước về công chứng trên địa bàn tỉnh Đồng
Nai. Chỉ đạo Sở Tư pháp tăng cường công tác hướng dẫn nghiệp vụ và
thường xuyên tổ chức thanh tra, kiểm tra hoạt động công chứng để kịp thời phát
hiện, chấn chỉnh hành vi vi phạm của công chứng viên, tổ chức hành nghề công
chứng trong quá trình hoạt động. Cùng với việc thành lập và đi
vào hoạt động của Hội Công chứng viên đã giúp công tác quản lý công chứng của
các cơ quan, địa phương được thuận lợi hơn.
Trong những năm qua, hoạt động công
chứng trên địa bàn tỉnh đã được xã hội hóa mạnh mẽ, việc tiếp cận dịch vụ công
chứng của người dân được thuận tiện hơn do mạng lưới tổ chức hành nghề công
chứng phát triển rộng khắp các huyện, thành phố. Các tổ chức hành nghề công
chứng trên địa bàn tỉnh đã có bước phát triển cả về số lượng và chất lượng,
hiện nay trên địa bàn tỉnh có 62 tổ chức hành nghề công chứng (03 Phòng
công chứng và 59 Văn phòng công chứng) với 123 công chứng viên đang hành nghề
trên địa bàn tỉnh; số lượng hợp đồng, giao dịch do các tổ chức hành nghề công
chứng thực hiện tăng lên theo từng năm, góp phần tăng nguồn thu, giảm chi cho
ngân sách tại địa phương.
Hoạt động công chứng đã khẳng định
vị trí, vai trò quan trọng trong đời sống xã hội, trở thành nhu cầu giao dịch
thường xuyên, không thể thiếu của cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp, góp phần tích
cực trong phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững an ninh, an toàn và ổn định
trật tự thông qua việc bảo đảm an toàn pháp lý cho các bên tham gia hợp đồng,
giao dịch.
Tuy nhiên, bên cạnh đó hoạt động
công chứng trên địa bàn tỉnh vẫn còn một số tồn tại, hạn chế: Một số cơ quan,
tổ chức, cá nhân nhận thức chưa đầy đủ về hoạt động công chứng cũng như giá trị
pháp lý của các văn bản công chứng. Bên cạnh đó, ngày 15 tháng 6 năm 2018, Quốc
hội đã ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 11 Luật có liên quan đến
quy hoạch, theo đó bãi bỏ các quy định Quy hoạch về công chứng đã tác động đến
sự phát triển của nghề công chứng, tình trạng các Văn phòng công chứng thành
lập không căn cứ vào nhu cầu công chứng theo từng địa bàn cấp huyện, chuyển trụ
sở Văn phòng công chứng từ địa bàn các huyện vùng xa về địa bàn thành phố Biên
Hòa và các huyện Long Thành, Nhơn Trạch dẫn đến sự phân bổ không hợp lý, làm
mất cân đối, phá vỡ sự ổn định trong việc phát triển mạng lưới tổ chức hành
nghề công chứng, kéo theo hiện tượng cạnh tranh không lành mạnh, tình trạng vi phạm pháp luật
của một số tổ chức hành nghề công chứng, công chứng viên.
Điều này đã ảnh hưởng không nhỏ đến uy tín của nghề công chứng, quyền và lợi
ích hợp pháp của người dân, tổ chức có liên quan khi có yêu cầu công chứng.
Trong khi đó, năng lực, trình độ chuyên môn của đội ngũ công chứng viên
chưa đồng đều, công tác đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn
nghiệp vụ và kỹ năng hành nghề công chứng mặc dù được quan tâm, thực hiện
thường xuyên nhưng hiệu quả chưa cao; sự phối hợp giữa cơ quan quản lý nhà nước
với các cơ quan, tổ chức có liên quan trong quản lý nhà nước về công chứng có
lúc, có nơi chưa chặt chẽ,...
Để đảm bảo cho sự phát triển của
nghề công chứng một cách khoa học, ổn định, bền vững với chất lượng cao, đồng
thời hạn chế tối đa những bất cập và những tác động tiêu cực là một yêu cầu cấp
thiết của công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động công chứng trong điều
kiện không còn quy hoạch về công chứng.
Từ thực tiễn hoạt động công chứng,
đồng thời căn cứ quy định của Luật Công chứng và các văn bản hướng dẫn thi
hành, Nghị quyết số 172/NQ-CP ngày 19 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ về chính
sách phát triển nghề công chứng, Quyết định số 299/QĐ-BTP ngày 05 tháng 3 năm
2021 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết
số 172/NQ-CP ngày 19/11/2020 của Chính phủ thì việc ban hành Đề án tăng cường
quản lý nhà nước trong hoạt động công chứng trên địa bàn tỉnh là rất cần thiết.
II. QUAN
ĐIỂM VÀ MỤC TIÊU CỦA ĐỀ ÁN
1. Quan
điểm xây dựng Đề án
a) Nâng cao
hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động công chứng, bảo
đảm vai trò định hướng, điều tiết của Nhà nước trong việc hỗ trợ phát triển
nghề công chứng; gắn trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước về công chứng trong
việc kiểm soát phát triển tổ chức hành nghề công chứng; chuẩn hóa quy trình,
thủ tục công chứng cùng với việc tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong
hoạt động công chứng, tiến tới thực hiện công chứng hợp đồng, giao dịch trên
môi trường mạng.
b) Nâng cao
trách nhiệm trong công tác phối hợp của các sở, ban, ngành với Sở Tư pháp về tổ
chức và hoạt động công chứng, đặc biệt là trong việc chia sẻ thông tin, liên
thông các thủ tục hành chính; đấu tranh phòng chống tội phạm, lợi dụng công
chứng để hợp pháp hóa các giao dịch bất hợp pháp. Phát huy trách nhiệm tự quản
của tổ chức xã hội - nghề nghiệp của công chứng viên, nhất là trong việc đấu
tranh với các hành vi tiêu cực, vi phạm pháp luật trong hoạt động nghề nghiệp
công chứng.
2. Mục tiêu của Đề án
Phát triển
nghề công chứng ổn định, bền vững, từng bước phát triển mạng lưới tổ chức hành nghề rộng khắp tỉnh, phân bổ hợp lý gắn
với sự phát triển kinh tế - xã hội và nhu cầu công chứng của từng địa bàn cấp
huyện, tạo điều kiện cho người dân, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh trong việc
tiếp cận dịch vụ công chứng, bảo đảm an toàn pháp lý cho các bên tham gia hợp đồng, giao dịch,
phòng ngừa tranh chấp, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các cá nhân, tổ
chức; đổi mới hoạt động công chứng đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội
và công cuộc cải cách tư pháp của tỉnh.
III. NỘI DUNG ĐỀ ÁN
1. Phát triển đội ngũ công chứng
viên có chất lượng chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp, gắn với việc bảo đảm quyền
hành nghề của công chứng viên với việc chịu trách nhiệm trước pháp luật và
người yêu cầu công chứng.
2. Phát
triển tổ chức hành nghề công chứng bảo đảm ổn định, bền vững, phân bổ hợp lý
gắn với sự phát triển kinh tế - xã hội theo địa bàn cấp huyện nhằm tạo thuận
lợi cho cá nhân, tổ chức tiếp cận dịch vụ công chứng, bảo đảm an toàn pháp lý
cho các bên tham gia hợp đồng, giao dịch; đổi mới hoạt động công chứng đáp ứng
yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và cải cách tư pháp.
3.
Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước đối với tổ chức
và hoạt động công chứng, kết hợp phát huy vai trò, trách nhiệm của Hội Công
chứng viên trong việc giám sát hoạt động hành nghề của công chứng viên.
IV. NHIỆM VỤ VÀ
GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Đẩy
mạnh việc tuyên truyền, phổ biến về vị trí, vai trò của
hoạt động công chứng và định hướng phát triển nghề công chứng theo tinh thần
của Nghị quyết số 172/NQ-CP
a) Tiếp tục tuyên truyền, phổ biến, quán
triệt về các nội dung cơ bản của Luật Công chứng năm 2014 và các văn bản hướng
dẫn thi hành đến cán bộ, công chức, viên chức, các tổ chức hành nghề công chứng
và các tầng lớp nhân dân trên địa bàn tỉnh.
b) Đẩy mạnh việc tuyên truyền nâng
cao nhận thức của công dân, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp về vị trí, vai trò
của hoạt động công chứng.
2.
Rà soát, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật do
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành liên quan đến tổ
chức và hoạt động công chứng. Nghiên cứu, đề xuất cơ quan có thẩm quyền hoàn
thiện thể chế, chính sách pháp luật về công chứng và quy định pháp luật có liên
quan
a) Thường
xuyên rà soát các văn bản quy phạm pháp luật do Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành liên quan đến tổ chức và hoạt động công chứng để sửa
đổi, bổ sung hoặc thay thế cho phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành.
b) Rà soát
các quy định pháp luật về dân sự, đất đai, nhà ở, đầu tư, giao dịch bảo đảm...
liên quan đến tổ chức và hoạt động công chứng để đề xuất sửa đổi, bổ sung, thay
thế, bãi bỏ tạo điều kiện cho hoạt động công chứng phát triển ổn định, bền
vững.
3. Đẩy mạnh ứng dụng thông tin
trong hoạt động công chứng
a) Hoàn
thiện việc xây dựng, nâng cấp cơ sở dữ liệu công chứng, thực hiện kết nối cơ sở
dữ liệu công chứng với cơ sở dữ liệu về đất đai và ban hành quy chế khai thác,
sử dụng.
b) Tổ chức
tập huấn việc khai thác, sử dụng hệ thống cơ sở
dữ liệu công chứng, chứng thực làm việc trên môi trường điện tử và thực hiện
việc cập nhật, kết nối, chia sẻ các dữ liệu có liên quan đến hoạt động công
chứng, chứng thực.
c)
Thực hiện thí điểm liên thông đối với thủ tục
công chứng, đăng ký quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất và thuế nhằm
tiết kiệm thời gian, chi phí trong việc thực hiện thủ tục hành chính cho cá
nhân, tổ chức, giúp phát hiện, ngăn chặn các giao dịch giả tạo, hợp pháp hóa
các giao dịch bất hợp pháp, tránh thất thoát nguồn thu cho ngân sách nhà nước.
4. Xây
dựng đội ngũ công chứng viên chuyên nghiệp, chất lượng cao
a) Tăng cường quản lý việc tập sự hành nghề
công chứng góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động tập sự hành nghề
công chứng.
b) Thực hiện chặt chẽ việc thẩm định hồ sơ
bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm công chứng viên và hồ sơ đăng ký hành nghề
công chứng theo đúng quy định.
c) Tăng cường công tác tập huấn, bồi dưỡng
kiến thức pháp luật và chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ công chứng viên, người
tập sự hành nghề công chứng.
d) Tăng cường công tác phối hợp giữa cơ
quan, tổ chức, đơn vị có liên
quan nhằm phát hiện, điều tra, ngăn chặn và xử lý kịp thời các hành vi giả mạo tổ
chức hành nghề công chứng, công chứng viên, người yêu cầu công chứng, giấy tờ
liên quan đến hoạt động công chứng; lợi dụng công chứng để hợp pháp hóa các
giao dịch bất hợp pháp; lừa đảo chiếm đoạt tài sản, đồng thời bảo đảm quyền
hành nghề hợp pháp của công chứng viên.
đ) Tăng cường công tác thanh tra,
kiểm tra, xử lý nghiêm công chứng viên vi phạm pháp luật, đạo đức nghề nghiệp, kiên
quyết tạm đình chỉ hành nghề công chứng, miễn nhiệm công chứng viên, chấm dứt
hoạt động hoặc các hình thức xử lý tương ứng khác đối với các hành vi vi phạm
pháp luật của công chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng.
5. Phát triển tổ chức
hành nghề công chứng ổn định, bền vững, phân bổ hợp lý gắn với sự phát triển
kinh tế - xã hội theo địa bàn cấp huyện
a) Phát triển tổ chức hành nghề công
chứng có kiểm soát gắn với địa bàn dân cư, bảo đảm đáp ứng đầy đủ, kịp thời yêu
cầu công chứng của cá nhân, tổ chức; không tập trung nhiều tổ chức hành nghề
công chứng trên cùng một địa bàn cấp huyện.
b) Tiếp tục đổi mới Phòng Công chứng
đảm bảo tinh gọn, hoạt động có hiệu quả, giữ vai trò chủ đạo, then chốt trong
thị trường dịch vụ công chứng phục vụ nhiệm vụ chính trị, công tác quản lý nhà
nước theo đúng tinh thần Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của
Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản
lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công
lập.
c) Có biện pháp hỗ trợ việc thành lập tổ chức hành nghề công chứng tại các
địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn
Văn phòng công chứng thành lập tại
các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn của tỉnh được hưởng các
chính sách ưu đãi theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định số 29/2015/NĐ-CP
ngày 15 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ, cụ thể như sau:
- Được hưởng các ưu đãi về thuế theo
quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Được thuê trụ sở với giá ưu đãi,
được cho mượn trụ sở, hỗ trợ về trang thiết bị, phương tiện làm việc trong 03
(ba) năm đầu hoạt động.
Tùy theo từng địa bàn, Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét quyết định các biện pháp hỗ trợ về trụ sở đối với Văn phòng
công chứng thành lập tại các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn của
tỉnh.
6. Nâng cao
vai trò, trách nhiệm tự quản của Hội công chứng viên trong việc thực hiện quy
định pháp luật về công chứng
a) Hội công chứng viên tỉnh tiếp tục
phát huy trách nhiệm tự quản của tổ chức xã hội - nghề nghiệp của công chứng
viên trong việc giám sát hoạt động hành nghề của các công chứng viên, kịp thời
phát hiện các tiêu cực trong hành nghề công chứng, kiên quyết đấu tranh với các
hành vi vi phạm, ứng xử không đúng Quy tắc đạo đức hành nghề công chứng; xử lý
nghiêm các hội viên vi phạm pháp luật, vi phạm đạo đức hành nghề công chứng
hoặc kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền xử lý các cá nhân, tổ chức có hành vi
vi phạm pháp luật về công chứng theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội
công chứng viên Việt Nam.
b) Chú trọng nâng cao chất lượng
công tác bồi dưỡng nghiệp vụ công chứng hàng năm cho hội viên.
c) Tiếp tục triển khai thực hiện tốt
Quyết định số 4204/QĐ-UBND ngày 25 tháng 12 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh
về ban hành Quy chế phối hợp trong công tác quản lý nhà nước về công chứng trên
địa bàn tỉnh và các nội dung trong Quy chế phối hợp giữa Sở Tư pháp và Hội Công
chứng viên. Thường xuyên trao đổi, cung cấp thông tin cho Sở Tư pháp về tình
hình tổ chức và hoạt động công chứng để kịp thời nắm bắt, tháo gỡ những khó khăn,
vướng mắc trong hoạt động công chứng và công chứng viên.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Tư pháp
Giao Sở Tư pháp tổ chức triển khai
thực hiện có hiệu quả các nội dung tại Phần IV Đề án này và một số nhiệm vụ,
giải pháp sau đây:
a) Tiếp tục triển khai thực hiện có
hiệu quả Nghị quyết số 172/NQ-CP ngày 19 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ về
chính sách phát triển nghề công chứng; Kế hoạch số 3697/KH-UBND ngày 09 tháng 4
năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về triển khai thực hiện Nghị quyết số
172/NQ-CP của Chính phủ trên địa bàn tỉnh.
b) Thực hiện chặt chẽ công tác thẩm
tra hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng, hồ sơ thay đổi địa điểm trụ
sở của Văn phòng công chứng từ địa bàn cấp huyện này sang địa bàn cấp huyện
khác, bảo đảm thực hiện đúng Quy định về tiêu chí xét duyệt hồ sơ đề nghị thành
lập Văn phòng công chứng do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành. Thường xuyên rà
soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế cho phù hợp với chính sách phát
triển nghề công chứng đã xác định trong Nghị quyết số 172/NQ-CP và thực tiễn
phát triển tổ chức hành nghề công chứng ở địa phương.
c) Hoàn thành việc nâng cấp và đưa
vào hoạt động Cơ sở dữ liệu công chứng, chứng thực theo quy định của Luật Công
chứng và các quy định pháp luật có liên quan để phục vụ hoạt động công chứng,
đảm bảo chia sẻ và kết nối thông tin công chứng với các ngành, lĩnh vực khác có
liên quan. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế khai thác, sử dụng cơ
sở dữ liệu công chứng, chứng thực theo quy định.
d) Chủ trì, phối hợp các sở, ngành
liên quan nghiên cứu triển khai thực hiện thí điểm liên thông thủ tục công
chứng, đăng ký quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất và thuế.
đ) Tăng cường công tác thanh tra,
kiểm tra, xử lý nghiêm công chứng viên vi phạm pháp luật, đạo đức nghề nghiệp,
tổ chức hành nghề công chứng vi phạm pháp luật; kiên quyết tạm đình chỉ hành
nghề công chứng, miễn nhiệm công chứng viên, chấm dứt hoạt động hoặc các hình
thức xử lý tương ứng khác đối với các hành vi vi phạm pháp luật của công chứng
viên, tổ chức hành nghề công chứng.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp
tích hợp Cơ sở dữ liệu về đất đai với Cơ sở dữ liệu công chứng, chứng thực nhằm
cung cấp dữ liệu đất đai theo yêu cầu của tổ chức hành nghề công chứng và tổ
chức, cá nhân theo đúng quy định pháp luật, phục vụ kịp thời việc công chứng,
chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến bất động sản.
b) Chỉ đạo các Văn phòng Đăng ký đất
đai tỉnh và Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai các huyện, thành phố kịp thời
cập nhật các quyết định ngăn chặn và giải tỏa ngăn chặn về Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lên Cơ
sở dữ liệu công chứng, chứng thực.
3. Sở Tài
chính
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp
và các sở, ngành liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành chính sách ưu
đãi, hỗ trợ theo quy định tại Mục IV của Đề án này và chế độ chính sách tài
chính đối với các Văn phòng công chứng thành lập tại các địa bàn có điều kiện
kinh tế - xã hội khó khăn của tỉnh.
b) Hướng dẫn chế độ tài chính của
Phòng Công chứng nhằm giải quyết một số bất cập về tài chính giữa Phòng Công
chứng và Văn phòng công chứng hiện nay (khi có văn bản hướng dẫn của Bộ, ngành
Trung ương).
4. Sở Xây
dựng, Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Phối hợp cung cấp thông tin liên
quan đến chức năng, nhiệm vụ của đơn vị liên quan đến hoạt động công chứng khi
có yêu cầu.
b) Phối hợp với Sở Tư pháp, Công an
tỉnh, Cục Thuế tỉnh thực hiện liên thông Cơ sở dữ liệu công chứng với các Cơ sở
dữ liệu về đất đai, thuế, nhà ở, doanh nghiệp và dân cư.
5. Sở Thông
tin và Truyền thông
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp
tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về công chứng trên các phương tiện
thông tin đại chúng của tỉnh.
b) Phối hợp với các Sở: Tư pháp, Tài
nguyên và Môi trường, Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thuế tỉnh thực hiện việc
liên thông Cơ sở dữ liệu công chứng, chứng thực với các Cơ sở dữ liệu về đất
đai, thuế, nhà ở, doanh nghiệp và dân cư.
6. Công an
tỉnh
a) Phối hợp với Sở Tư pháp trong
thực hiện công tác quản lý nhà nước về phòng chống vi phạm pháp luật và tội
phạm trong lĩnh vực công chứng; thông tin về tình hình, phương thức, thủ đoạn
của các đối tượng lợi dụng hoạt động công chứng để phạm tội; về dấu hiệu, hành
vi vi phạm của công chứng viên đang hành nghề trên địa bàn tỉnh.
b) Thông tin cho Sở Tư pháp và Hội
Công chứng viên tỉnh biết khi thực hiện việc kê biên, khám xét trụ sở của tổ
chức hành nghề công chứng; gửi các quyết định khởi tố bị can, Lệnh bắt bị can
để tạm giam, quyết định đình chỉ điều tra đối với công chứng viên để Sở Tư pháp
thực hiện thủ tục tạm đình chỉ hành nghề công chứng đối với công chứng viên vi
phạm theo quy định của Luật Công chứng.
c) Chỉ đạo các đơn vị liên quan tạo
điều kiện thuận lợi theo quy định của pháp luật để công chứng viên lấy chữ ký
theo yêu cầu của các bên tham gia hợp đồng, giao dịch trong trường hợp người
yêu cầu công chứng đang bị tạm giam, tạm giữ hoặc đang thi hành án hình
sự tại Trại tạm giam, các nhà tạm giữ.
d) Phối hợp, hỗ trợ các tổ chức hành
nghề công chứng trong việc hướng dẫn phương pháp, kỹ năng nhận biết chữ ký, các
giấy tờ, tài liệu giả mạo, người giả mạo trong quá trình thực hiện công chứng
các hợp đồng, giao dịch nhằm phòng ngừa rủi ro, thiệt hại có thể xảy ra.
đ) Phối hợp với các Sở: Tư pháp, Tài
nguyên và Môi trường, Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thuế tỉnh thực hiện liên
thông Cơ sở dữ liệu công chứng, chứng thực với các Cơ sở dữ liệu về đất đai,
thuế, nhà ở, doanh nghiệp và dân cư.
e) Kịp thời cập nhật các thông tin
về trường hợp ngăn chặn giao dịch liên quan đến tài sản lên Cơ sở dữ liệu công
chứng, chứng thực.
7. Đề nghị
Tòa án nhân dân tỉnh
a) Kịp thời cung cấp thông tin bằng
văn bản cho Sở Tư pháp các vụ việc tranh chấp liên quan đến các hợp đồng, giao
dịch đã công chứng từ khi thụ lý, giải quyết hồ sơ đến khi kết thúc vụ án liên
quan đến công chứng viên và các tổ chức hành nghề công chứng trên địa bàn tỉnh.
b) Gửi các quyết định đình chỉ vụ án
và các Bản án của Tòa án liên quan đến công chứng viên để Sở Tư pháp thực hiện
thủ tục hủy bỏ quyết định tạm đình chỉ hành nghề công chứng và miễn nhiệm công
chứng viên theo quy định của Luật Công chứng.
c) Phối hợp thực hiện và chỉ đạo Tòa
án nhân dân các huyện, thành phố cập nhật kịp thời các quyết định kê biên tài
sản đang tranh chấp, phong tỏa tài sản của người có nghĩa vụ, cấm chuyển dịch quyền
về tài sản đối với tài sản đang tranh chấp và các quyết định thay đổi, bổ sung,
hủy bỏ các quyết định trên lên Cơ sở dữ liệu công chứng, chứng thực.
8. Đề nghị Viện kiểm sát nhân dân
tỉnh
Phối hợp thực hiện và chỉ đạo Viện
kiểm sát nhân dân các huyện, thành phố cập nhật kịp thời các Quyết định có liên
quan đến việc kê biên tài sản, chấm dứt kê biên tài sản, Quyết định ngăn chặn,
Quyết định giải tỏa ngăn chặn lên Cơ sở dữ liệu công chứng, chứng thực.
9. Cục Thi
hành án dân sự tỉnh
Thực hiện, chỉ đạo Chi cục Thi hành
án dân sự các huyện, thành phố cập nhật kịp thời các quyết định phong tỏa tài
sản, quyết định tạm dừng việc đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng, thay đổi
hiện trạng tài sản và quyết định thu hồi, chấm dứt, sửa đổi các quyết định nói
trên lên Cơ sở dữ liệu công chứng, chứng thực.
10. Cục
Thuế tỉnh
a) Hướng dẫn, kiểm tra các tổ chức
hành nghề công chứng trong việc thực hiện các nghĩa vụ về thuế; việc quản lý,
sử dụng hóa đơn, chứng từ, sổ sách kế toán, báo cáo tài chính theo đúng quy
định của pháp luật.
b) Cung cấp thông tin về thu, nộp, cấp
biên lai về phí, lệ phí; về thực hiện nghĩa vụ thuế của các tổ chức hành nghề
công chứng.
c) Phối hợp với Sở Tư pháp, Sở Tài
nguyên và Môi trường triển khai thực hiện thí điểm liên thông thủ tục công
chứng, đăng ký quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất và thuế; phối hợp
với các Sở: Tư pháp, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư,
Công an tỉnh thực hiện liên thông Cơ sở dữ liệu công chứng, chứng thực với các
Cơ sở dữ liệu về đất đai, thuế, nhà ở, doanh nghiệp, dân cư.
11. Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Đồng Nai
a) Trong phạm vi chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của mình, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Đồng Nai
thường xuyên phối hợp với Sở Tư pháp trong công tác tuyên truyền, phổ biến pháp
luật về công chứng, pháp luật về tín dụng, ngân hàng và pháp luật khác có liên
quan nhằm nâng cao ý thức chấp hành pháp luật, đảm bảo cho việc công chứng các
hợp đồng giao dịch về tín dụng, ngân hàng trên địa bàn tỉnh đúng theo quy định
pháp luật về công chứng.
b) Chỉ đạo các tổ chức tín dụng, chi
nhánh tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trên địa bàn; thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo đúng các quy định pháp luật về tài chính, tín
dụng ngân hàng các Nghị định quy định chi tiết và các văn bản pháp luật khác có
liên quan.
c) Trong quá trình tổ chức triển
khai thực hiện, nếu phát hiện những điểm chưa phù hợp trong các văn bản quy
phạm pháp luật về công chứng có liên quan đến tín dụng, ngân hàng hoặc về tín
dụng, ngân hàng có liên quan đến các hợp đồng giao dịch về tín dụng thì Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Đồng Nai chủ động kiến nghị, đề xuất cơ
quan có thẩm quyền xem xét bổ sung, sửa đổi theo quy định.
d) Chỉ đạo các tổ chức tín dụng thực
hiện phối hợp và cung cấp thông tin liên quan đến hợp đồng, giao dịch đã được
tổ chức hành nghề công chứng thực hiện công chứng.
đ) Chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên
địa bàn tỉnh phối hợp với các tổ chức hành nghề công chứng trong việc tạo điều
kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân thực hiện các hợp đồng giao dịch về tín
dụng liên quan đến tài sản đã được giải chấp.
e) Tiếp tục phối hợp với Sở Tư pháp
và các cơ quan, đơn vị liên quan triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết định số
4204/QĐ-UBND ngày 25 tháng 12 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về ban hành Quy
chế phối hợp trong công tác quản lý nhà nước về công chứng trên địa bàn tỉnh
Đồng Nai, kịp thời cung cấp, phản ánh các thông tin liên quan đến hoạt động
hành nghề của các tổ chức hành nghề công chứng.
g) Tăng cường hoạt động thanh tra,
giám sát đối với các tổ chức tín dụng để kịp thời có biện pháp chấn chỉnh, xử
lý nghiêm hành vi vi phạm của tổ chức tín dụng, cán bộ làm công tác tín dụng có
sai phạm.
12. Các sở,
ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
a) Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn được giao, tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các nội dung nêu
tại Đề án này.
b) Tiếp tục tổ chức tuyên truyền,
phổ biến pháp luật về công chứng, vị trí, vai trò của hoạt động công chứng, giá
trị pháp lý và hệ quả pháp lý của văn bản công chứng trên Trang thông tin điện
tử của cơ quan, đơn vị, địa phương.
c) Phối hợp với Sở Tư pháp triển
khai thực hiện có hiệu quả Đề án này, Kế hoạch số 3697/KH-UBND ngày 09 tháng 4
năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về triển khai thực hiện Nghị quyết số
172/NQ-CP của Chính phủ; Quyết định số 4204/QĐ-UBND ngày 25 tháng 12 năm 2019
của Ủy ban nhân dân tỉnh về ban hành Quy chế phối hợp trong công tác quản lý
nhà nước về công chứng trên địa bàn tỉnh.
Trong quá trình triển khai thực hiện
Đề án, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị, địa phương kịp
thời phản ánh về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Tư pháp) để được hướng dẫn
giải quyết./.