ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH CAO BẰNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
45/2021/QĐ-UBND
|
Cao
Bằng, ngày 10 tháng 12 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP QUẢN LÝ, KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG CƠ SỞ DỮ LIỆU
CÔNG CHỨNG, CHỨNG THỰC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật tổ
chức Chính phủ và Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin
ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật Công chứng ngày 20
tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 29/2015/NĐ-CP
ngày 15 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Công chứng;
Căn cứ Nghị định số 47/2020/NĐ-CP
ngày 09 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số
của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 23/2015/NĐ-CP
ngày 16 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản
sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch;
Căn cứ Thông tư số 01/2021/TT-BTP
ngày 03 tháng 02 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết một số điều
và biện pháp thi hành Luật Công chứng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư
pháp.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế về quản
lý, phối hợp, khai thác và sử dụng Cơ sở dữ liệu công chứng, chứng thực trên địa
bàn tỉnh Cao Bằng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
20 tháng 12 năm 2021.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở
Tư pháp; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; Hội công chứng
viên tỉnh; các tổ chức hành nghề công chứng và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Cục Bổ trợ Tư pháp - Bộ Tư pháp;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Viện kiểm sát nhân dân tỉnh;
- Tòa án nhân dân tỉnh;
- Cục Thi hành án dân sự tỉnh;
- LĐVP UBND tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Báo Cao Bằng, Đài PTTH tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, NC.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Hoàng Xuân Ánh
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP QUẢN LÝ, KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG CƠ SỞ DỮ LIỆU CÔNG CHỨNG, CHỨNG
THỰC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG
(Kèm theo Quyết định số 45/2021/QĐ-UBND ngày 10 tháng 12 năm 2021 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Cao Bằng)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
Quy chế này quy định việc quản lý, phối
hợp, khai thác và sử dụng Cơ sở dữ liệu công chứng, chứng thực trên địa bàn tỉnh
Cao Bằng.
Những nội dung không quy định trong
Quy chế này thì áp dụng theo các quy định của pháp luật có liên quan.
2. Đối tượng áp dụng:
Quy chế này áp dụng đối với các Sở, ngành
có liên quan; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố (gọi chung là Ủy ban nhân
dân cấp huyện); Phòng Tư pháp; Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (gọi
chung là Ủy ban nhân dân cấp xã); các tổ chức hành nghề công chứng và các cơ
quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc quản lý, khai thác và sử dụng
Cơ sở dữ liệu công chứng, chứng thực trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
1. Cơ sở dữ liệu công chứng, chứng
thực là tập hợp các thông tin, dữ liệu về công chứng, chứng thực được tổ chức
để truy cập, khai thác, quản lý và cập nhật thông qua phương tiện điện tử, bao
gồm các thông tin về nguồn gốc tài sản, tình trạng giao dịch của tài sản và các
thông tin về biện pháp ngăn chặn được áp dụng đối với tài sản có liên quan đến
hợp đồng, giao dịch đã được công chứng, chứng thực.
2. Thông tin về hợp đồng, giao dịch
là các thông tin cơ bản của hợp đồng, giao dịch đã được công chứng tại các tổ
chức hành nghề công chứng; chứng thực tại Phòng Tư pháp, Ủy ban nhân dân cấp xã
được cập nhật vào Cơ sở dữ liệu công chứng, chứng thực.
3. Thông tin ngăn chặn là
thông tin bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền theo quy định pháp luật, yêu cầu
không thực hiện hoặc tạm dừng thực hiện công chứng, chứng thực hợp đồng, giao dịch
liên quan đến tài sản của tổ chức, cá nhân. Văn bản ngăn chặn là căn cứ pháp lý
để công chứng viên, công chức Phòng Tư pháp, Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét việc
không thực hiện việc công chứng, chứng thực hợp đồng, giao dịch theo quy định của
pháp luật.
4. Thông tin giải tỏa ngăn chặn
là thông tin bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền có nội dung hủy bỏ việc
ngăn chặn của chính cơ quan đó hoặc của cơ quan có thẩm quyền khác trong trường
hợp pháp luật có quy định.
5. Tài khoản là những thông số
nhất định mà người quản lý, khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu công chứng, chứng
thực được cấp để truy cập vào hệ thống gồm có tên người sử dụng và mật khẩu.
6. Người quản trị là người được
Giám đốc Sở Tư pháp giao để thực hiện nhiệm vụ quản trị, vận hành quản lý máy
chủ Cơ sở dữ liệu công chứng, chứng thực.
7. Quản lý cơ sở dữ liệu công chứng,
chứng thực là quản lý quá trình khai thác, sử dụng, cung cấp thông tin, dữ
liệu công chứng, chứng thực và các nhiệm vụ khác có liên quan.
Điều 3. Nguyên
tắc quản lý, cập nhật, khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu công chứng, chứng thực
1. Tất cả các thông tin về hợp đồng,
giao dịch đã được người có thẩm quyền công chứng, chứng thực và các thông tin
ngăn chặn, thông tin giải tỏa ngăn chặn phải được cập nhật kịp thời, đầy đủ, chính
xác vào Cơ sở dữ liệu công chứng, chứng thực.
2. Cá nhân, tổ chức được cấp tài khoản
có trách nhiệm quản lý, sử dụng đúng mục đích, bảo mật tài khoản được cấp và chịu
trách nhiệm về mọi tác động của tài khoản đó đối với Cơ sở dữ liệu công chứng,
chứng thực.
3. Bảo đảm quyền của tổ chức, cá nhân
được tiếp cận, khai thác, sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu công chứng, chứng
thực phù hợp với quy định của pháp luật.
4. Cơ sở dữ liệu công chứng, chứng thực
phải được quan tâm nâng cấp, đảm bảo an toàn thông tin mạng, các tiện ích khi sử
dụng và kết nối với phần mềm khác khi có yêu cầu.
5. Hoạt động cập nhật, tra cứu, cung
cấp, sử dụng, lưu trữ, bổ sung, thẩm tra, xác minh, quản lý thông tin theo Quy
chế này là hoạt động nghiệp vụ công chứng, chứng thực; không làm phát sinh thủ
tục hành chính đối với người có yêu cầu công chứng, chứng thực.
Điều 4. Những
hành vi không được thực hiện khi sử dụng, khai thác Cơ sở dữ liệu công chứng,
chứng thực
1. Truy cập vào Cơ sở dữ liệu bằng
tài khoản khác hoặc để người khác sử dụng tài khoản của mình để truy cập vào Cơ
sở dữ liệu công chứng, chứng thực.
2. Không cập nhật hoặc cập nhật không
kịp thời, không đầy đủ, không chính xác thông tin vào Cơ sở dữ liệu công chứng,
chứng thực.
6. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân gửi
thông tin ngăn chặn, thông tin giải tỏa ngăn chặn liên quan đến tạm dừng đăng
ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng, thay đổi hiện trạng tài sản; chấm dứt tạm dừng
đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng, thay đổi hiện trạng tài sản và các trường
hợp cần ngăn chặn, giải tỏa ngăn chặn khác theo thẩm quyền.
7. Các cơ quan, tổ chức hành nghề
công chứng, người thực hiện công chứng, chứng thực gửi thông tin ngăn chặn về
các trường hợp giả mạo người, giả mạo giấy tờ để thực hiện giao dịch về tài sản,
lừa đảo chiếm đoạt tài sản, hủy, chấm dứt, đơn phương chấm dứt ủy quyền liên
quan đến tài sản, thừa kế hoặc các thông tin cần thiết khác có liên quan trong
hoạt động công chứng, chứng thực đến Sở Tư pháp để cập nhật thông tin vào Cơ sở
dữ liệu công chứng, chứng thực.
Điều 9. Các trường
hợp bị khóa tài khoản Cơ sở dữ liệu công chứng, chứng thực
1. Tài khoản của tổ chức, cá nhân đã
được cấp sẽ bị khóa tài khoản trong các trường hợp sau đây:
a) Theo đề nghị của cơ quan, tổ chức
quy định tại khoản 1 Điều 7 của Quy chế này.
b) Chia tách, sáp nhập, giải thể
Phòng Tư pháp, Ủy ban nhân dân cấp xã.
c) Tổ chức hành nghề công chứng đã
chuyển đổi, chuyển nhượng, sáp nhập, hợp nhất, thu hồi quyết định cho phép
thành lập hoặc tự chấm dứt hoạt động.
d) Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm
các quy định tại Điều 4 của Quy chế này.
đ) Các trường hợp khác do Giám đốc Sở
Tư pháp quyết định theo quy định của pháp luật.
2. Tài khoản bị khóa sẽ được Sở Tư
pháp xem xét mở lại tài khoản khi chấm dứt hành vi vi phạm hoặc có yêu cầu của
cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền.
Điều 10. Quyền
và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức sử dụng cơ sở dữ liệu công chứng, chứng thực
1. Bảo đảm cơ sở vật chất, đường truyền
để cài đặt, sử dụng Cơ sở dữ liệu công chứng, chứng thực theo hướng dẫn của Sở
Tư pháp; cài đặt các chương trình kiểm tra, bảo vệ trên các thiết bị truy cập
Cơ sở dữ liệu công chứng, chứng thực.
2. Cử người thực hiện công chứng, chứng
thực và những người khác tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn về quản
lý, khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu công chứng, chứng thực.
3. Kịp thời thông tin cho Sở Tư pháp
các vấn đề phát sinh khi sử dụng Cơ sở dữ liệu công chứng, chứng thực; phối hợp
chặt chẽ với Sở Tư pháp để khắc phục các vấn đề liên quan.
4. Chịu trách nhiệm bảo mật đối với mật
khẩu và tên truy cập vào Cơ sở dữ liệu công chứng, chứng thực đã được cung cấp.
Thông báo ngay cho Sở Tư pháp nếu để lộ, mất mật khẩu, mất tên tài khoản.
5. Bảo quản chặt chẽ, thực hiện biện
pháp an toàn đối với hồ sơ công chứng, chứng thực, văn bản ngăn chặn, giải tỏa ngăn
chặn mà mình nhận được theo đúng quy định pháp luật.
6. Các quyền và trách nhiệm khác theo
quy định của pháp luật.
Điều 11. Quyền
và nghĩa vụ của người sử dụng Cơ sở dữ liệu công chứng, chứng thực
1. Được sử dụng Cơ sở dữ liệu công chứng,
chứng thực khi thụ lý, giải quyết hồ sơ yêu cầu công chứng, chứng thực các hợp
đồng, giao dịch.
2. Cập nhật thông tin về hợp đồng,
giao dịch đã giải quyết vào Cơ sở dữ liệu công chứng, chứng thực đầy đủ, kịp thời
cùng lúc với việc giải quyết hồ sơ trên thực tế.
3. Tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng,
tập huấn về khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu công chứng, chứng thực.
4. Chịu trách nhiệm quản lý, bảo mật
đối với tài khoản đã được cung cấp.
5. Các quyền và nghĩa vụ khác theo
quy định của pháp luật.
Điều 12. Tiếp nhận
và cập nhật thông tin cho Cơ sở dữ liệu công chứng, chứng thực
1. Đối với thông tin về hợp đồng,
giao dịch:
a) Phòng Tư pháp, Ủy ban nhân dân cấp
xã, các tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện công chứng, chứng thực hợp đồng,
giao dịch thực hiện cập nhật thông tin vào Cơ sở dữ liệu công chứng, chứng thực.
b) Việc cập nhật thông tin hợp đồng,
giao dịch; thông tin về sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ, chấm dứt, đơn phương chấm dứt
hợp đồng, giao dịch, sửa lỗi kỹ thuật đối với hợp đồng, giao dịch phải được thực
hiện ngay sau khi hợp đồng, giao dịch được công chứng, chứng thực.
2. Đối với thông tin ngăn chặn, thông
tin giải tỏa ngăn chặn:
a) Sở Tư pháp là cơ quan tiếp nhận bản
chính các thông tin ngăn chặn, thông tin giải tỏa ngăn chặn do cơ quan, tổ chức
quy định tại Điều 8 Quy chế này cung cấp để cập nhật vào Cơ sở dữ liệu công chứng,
chứng thực.
b) Thực hiện cập nhật trong ngày làm
việc khi nhận được thông tin; trường hợp thông tin được tiếp nhận sau 16 giờ
thì thông tin sẽ được cập nhật vào buổi sáng của ngày làm việc tiếp theo.
3. Trường hợp không cập nhật, cập nhật
không đầy đủ, kịp thời văn bản ngăn chặn, giải tỏa ngăn chặn thì phải trả lời bằng
văn bản cho cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin và nêu rõ lý do.
Điều 13. Chỉnh sửa,
xóa các thông tin đã cập nhật trong Cơ sở dữ liệu công chứng, chứng thực
1. Việc sửa các thông tin đã nhập vào
Cơ sở dữ liệu công chứng, chứng thực chỉ được thực hiện đối với các sai sót về
kỹ thuật trong quá trình nhập thông tin.
2. Đối với các sai sót được phát hiện
trong quá trình nhập thông tin vào Cơ sở dữ liệu công chứng, chứng thực khi
thông tin chưa được lưu trên hệ thống, người thực hiện cập nhật chủ động sửa chữa
cho chính xác hoặc thực hiện việc xóa thông tin.
3. Đối với các sai sót được phát hiện
sau khi thông tin đã được lưu trong hệ thống Cơ sở dữ liệu công chứng, chứng thực,
các cơ quan thực hiện chứng thực, tổ chức hành nghề công chứng báo cáo Sở Tư
pháp để kiểm tra và tiến hành sửa chữa sai sót cho chính xác với thông tin
trong hợp đồng, giao dịch đã công chứng, chứng thực; thông tin ngăn chặn, thông
tin giải tỏa ngăn chặn hoặc thực hiện việc xóa thông tin.
Điều 14. Tiếp nhận,
tra cứu thông tin và sử dụng thông tin
1. Khi tiếp nhận yêu cầu công chứng,
chứng thực hợp đồng, giao dịch, người thực hiện công chứng, chứng thực phải tra
cứu thông tin về hợp đồng, giao dịch, thông tin ngăn chặn, thông tin giải tỏa
ngăn chặn và thông tin khác liên quan đến tài sản đã công chứng, chứng thực
trên Cơ sở dữ liệu công chứng, chứng thực.
2. Kết quả tra cứu từ Cơ sở dữ liệu
công chứng, chứng thực là nguồn thông tin để công chứng viên, Phòng Tư pháp, Ủy
ban nhân dân cấp xã kiểm tra, xem xét trước khi thực hiện giải quyết yêu cầu
công chứng, chứng thực hợp đồng, giao dịch về tài sản.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 15. Trách
nhiệm của Sở Tư pháp
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
tổ chức có liên quan thực hiện việc vận hành, quản lý, khai thác sử dụng Cơ sở
dữ liệu công chứng, chứng thực và theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quy chế
này.
2. Tiếp nhận, cập nhật thông tin ngăn
chặn, thông tin giải tỏa ngăn chặn và các thông tin khác bảo đảm chính xác, kịp
thời; cung cấp thông tin thuộc Cơ sở dữ liệu công chứng, chứng thực phục vụ
công tác điều tra, thanh tra, kiểm tra và yêu cầu cung cấp thông tin khác theo
quy định của pháp luật.
3. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn
việc quản lý, cập nhật, khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu công chúng, chứng thực
cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
4. Thực hiện thống kê, báo cáo theo
quy định của pháp luật.
Điều 16. Trách
nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông
Phối hợp với Sở Tư pháp quản lý hạ tầng
kỹ thuật phục vụ vận hành Cơ sở dữ liệu công chứng, chứng thực, đảm bảo an ninh
an toàn hệ thống dữ liệu hoạt động ổn định để phục vụ cho việc khai thác, sử dụng
của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 17. Trách
nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Cung cấp thông tin ngăn chặn,
thông tin giải tỏa ngăn chặn theo quy định tại khoản 5 Điều 8 Quy chế này.
2. Chỉ đạo Văn phòng đăng ký đất đai
và các Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện việc cung cấp thông tin
ngăn chặn, thông tin giải tỏa ngăn chặn thuộc thẩm quyền giải quyết gửi Sở Tư
pháp để cập nhật vào Cơ sở dữ liệu công chứng, chứng thực.
Điều 18. Trách
nhiệm của các sở, ban, ngành
1. Các sở, ban, ngành và cơ quan, tổ
chức khác có liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm phổ biến, triển
khai thực hiện Quy chế này và cung cấp hoặc chỉ đạo các đơn vị thuộc phạm vi quản
lý cung cấp thông tin ngăn chặn, thông tin giải tỏa ngăn chặn gửi Sở Tư pháp để
cập nhật vào Cơ sở dữ liệu công chứng, chứng thực. Tạo điều kiện cho tổ chức
hành nghề công chứng, công chứng viên, Phòng Tư pháp, Ủy ban nhân dân cấp xã và
người thực hiện chứng thực kiểm tra, xác minh thông tin phục vụ việc giải quyết
yêu cầu công chứng, chứng thực hợp đồng, giao dịch.
2. Đề nghị Viện kiểm sát nhân dân tỉnh,
Tòa án nhân dân tỉnh, Cục Thi hành án dân sự tỉnh phối hợp thực hiện và chỉ đạo
cơ quan thuộc thẩm quyền quản lý cung cấp các thông tin quy định tại khoản 2,
khoản 3 và khoản 4 Điều 8 của Quy chế này.
3. Sở Tài chính phối hợp với Sở Tư
pháp và các ngành có liên quan tham mưu cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí để vận
hành, nâng cấp và duy trì Cơ sở dữ liệu công chứng, chứng thực theo quy định.
Điều 19. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Chỉ đạo Phòng Tư pháp và Ủy ban
nhân dân cấp xã thực hiện các nội dung theo Quy chế này.
2. Thông báo kịp thời đến Sở Tư pháp
các thông tin ngăn chặn, giải toả ngăn chặn trong phạm vi thẩm quyền giải quyết
của đơn vị.
3. Phối hợp với các cơ quan, tổ chức
trong việc quản lý, xử lý các thông tin liên quan đến Cơ sở dữ liệu công chứng,
chứng thực.
Điều 20. Trách
nhiệm của Hội Công chứng viên
Tổ chức triển khai đến các hội viên
thực hiện nghiêm túc Quy chế này; kiến nghị xử lý đối với các hành vi không
chia sẻ thông tin kịp thời, không trung thực hoặc hành vi vi phạm khác liên
quan đến Cơ sở dữ liệu công chứng, chứng thực làm ảnh hưởng đến hoạt động công
chứng, chứng thực.
Điều 21. Trách
nhiệm của các tổ chức hành nghề công chứng
1. Các tổ chức hành nghề công chứng
có trách nhiệm tổ chức thực hiện các quy định tại Quy chế này.
2. Người đứng đầu các tổ chức hành
nghề công chứng có trách nhiệm:
a) Đảm bảo cơ sở vật chất để cài đặt
và sử dụng Cơ sở dữ liệu công chứng, chứng thực; tổ chức quản lý việc khai
thác, sử dụng các tính năng của Phần mềm phục vụ cho việc quản lý hoạt động
công chứng, chứng thực tại tổ chức mình.
b) Chịu trách nhiệm về việc bảo mật
tài khoản và các nội dung khác liên quan đến việc sử dụng cơ sở dữ liệu trong
phạm vi được phân quyền.
c) Quyết định và chịu trách nhiệm về
việc cập nhật, sửa chữa, xóa thông tin nhập vào Cơ sở dữ liệu công chứng, chứng
thực của tổ chức mình; chịu trách nhiệm về tính chính xác, kịp thời của thông
tin cập nhật vào Cơ sở dữ liệu công chứng, chứng thực.
d) Kịp thời thông tin cho Sở Tư pháp
các vấn đề phát sinh trong quá trình sử dụng Cơ sở dữ liệu công chứng, chứng thực,
tích cực phối hợp với Sở Tư pháp để khắc phục các vấn đề liên quan đến Cơ sở dữ
liệu công chứng, chứng thực.
đ) Cử công chứng viên, nhân viên tham
gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn kỹ năng khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu
công chứng, chứng thực.
3. Công chứng viên, viên chức và nhân
viên của tổ chức hành nghề công chứng có trách nhiệm:
a) Nhập thông tin vào Cơ sở dữ liệu
theo sự phân công của người đứng đầu các tổ chức hành nghề công chứng.
b) Sửa chữa và xóa các thông tin nhập
vào Cơ sở dữ liệu công chứng, chứng thực theo quyết định của người đứng đầu các
tổ chức hành nghề công chứng.
c) Chịu trách nhiệm trước người đứng
đầu các tổ chức hành nghề công chứng về việc nhập, sửa chữa và xóa các thông
tin do mình thực hiện trong Cơ sở dữ liệu công chứng, chứng thực.
d) Tra cứu các thông tin ngăn chặn và
thông tin về hợp đồng, giao dịch đã công chứng trong Cơ sở dữ liệu công chứng,
chứng thực để cung cấp kết quả cho người đứng đầu các tổ chức hành nghề công chứng,
công chứng viên, các cơ quan tổ chức có thẩm quyền khi được yêu cầu và chịu
trách nhiệm về kết quả tra cứu đã cung cấp.
Điều 22. Trách
nhiệm của Phòng Tư pháp, Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Phòng Tư pháp, Ủy ban nhân dân cấp
xã có trách nhiệm tổ chức thực hiện các quy định tại Quy chế này.
2. Đề xuất, kiến nghị những giải pháp
nhằm quản lý, khai thác, sử dụng có hiệu quả Cơ sở dữ liệu công chứng, chứng thực.
Điều 23. Xử lý
vi phạm
Tổ chức, cá nhân vi phạm tại Quy chế
này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý theo quy định của pháp
luật.
Điều 24. Điều
khoản thi hành
Các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân
có liên quan căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ phối hợp với Sở Tư pháp để tổ chức
triển khai thực hiện Quy chế này. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc,
đề nghị cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Ủy ban nhân dân
tỉnh (qua Sở Tư pháp) để xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.