ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
44/2016/QĐ-UBND
|
Đồng Nai, ngày 02
tháng 8 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM TRỢ GIÚP PHÁP LÝ NHÀ NƯỚC TỈNH ĐỒNG
NAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ Luật Trợ giúp pháp lý ngày
29/6/2006;
Căn cứ Luật Viên chức ngày
15/11/2010;
Căn cứ Nghị định số 07/2007/NĐ-CP ngày
12/01/2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Trợ giúp pháp lý;
Căn cứ Nghị định số 41/2012/NĐ-CP ngày
08/5/2012 của Chính phủ quy định về vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công
lập;
Căn cứ Nghị định số 14/2013/NĐ-CP
ngày 05/02/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
07/2007/NĐ-CP ngày 12/01/2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Trợ giúp pháp lý;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số
08/2008/TTLT-BTP-BNV ngày 07/11/2008 của liên bộ Bộ Tư pháp và Bộ Nội vụ hướng
dẫn về tổ chức và biên chế của Trung tâm Trợ giúp pháp lý Nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 02/2008/QĐ-BTP
ngày 28/02/2008 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Quy chế mẫu về tổ chức và
hoạt động của Trung tâm Trợ giúp pháp lý Nhà nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp
tỉnh Đồng Nai tại Tờ trình số 84/TTr-STP ngày
13 tháng 6 năm 2016.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm Trợ giúp pháp lý Nhà
nước tỉnh Đồng Nai.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 41/2008/QĐ-UBND
ngày 20/6/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Quy chế tổ chức và
hoạt động của Trung tâm Trợ giúp pháp lý Nhà nước tỉnh Đồng Nai.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Tài chính,
Giám đốc Trung tâm Trợ giúp pháp lý Nhà nước, Trưởng chi nhánh Trung tâm Trợ
giúp pháp lý Nhà nước các huyện, thị xã Long Khánh, Chủ tịch UBND các huyện,
thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa, Thủ trưởng các đơn vị, tổ chức, cá nhân
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Đinh Quốc Thái
|
QUY CHẾ
VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM TRỢ GIÚP PHÁP LÝ NHÀ NƯỚC TỈNH
ĐỒNG NAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 44/2016/QĐ-UBND ngày 02 tháng 8 năm 2016
của UBND tỉnh Đồng Nai)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG,
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
Điều 1. Vị trí
pháp lý
Trung tâm Trợ giúp pháp lý Nhà nước
tỉnh Đồng Nai (sau đây gọi tắt là Trung tâm) là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở
Tư pháp, là đơn vị không có thu được ngân sách Nhà nước đảm bảo toàn bộ kinh
phí hoạt động, có tư cách pháp nhân, có con dấu, trụ sở và tài khoản riêng.
Trung tâm chịu sự quản lý Nhà nước của Sở Tư pháp, Ủy ban nhân dân tỉnh và sự
quản lý, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Cục Trợ giúp pháp lý -
Bộ Tư pháp theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Chức năng
của Trung tâm
Trung tâm có chức năng cung cấp dịch vụ
pháp lý miễn phí cho người được trợ giúp pháp lý, giúp họ bảo vệ quyền, lợi ích
hợp pháp của mình, nâng cao hiểu biết pháp luật, ý thức tôn trọng và chấp hành
pháp luật; góp phần vào việc phổ biến, giáo dục pháp luật, giải quyết các vướng
mắc, tranh chấp pháp luật, bảo vệ công lý, bảo đảm công bằng xã hội, phòng
ngừa, hạn chế tranh chấp và vi phạm pháp luật.
Điều 3. Nhiệm
vụ, quyền hạn của Trung tâm
1. Xây dựng chương trình, kế hoạch
trợ giúp pháp lý dài hạn và hàng năm ở địa phương trình Giám đốc Sở Tư pháp phê
duyệt và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch đó.
2. Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ và hoạt
động nghiệp vụ trợ giúp pháp lý theo Điều 34 Nghị định số 07/2007/NĐ-CP ngày
12/01/2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Trợ giúp pháp lý và Thông tư Liên tịch số 11/2013/TTLT-BTP-BCA-BQP-BTC-VKSNDTC-TANDTC ngày 04/7/2013 của liên bộ Bộ Tư pháp, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ
Tài chính, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao.
a) Thực hiện tư vấn pháp luật, cử
người tham gia tố tụng, đại diện ngoài tố tụng và thực hiện các hình thức trợ
giúp pháp lý khác cho người được trợ giúp pháp lý, bao gồm các lĩnh vực:
- Pháp luật hình sự, tố tụng hình sự và
thi hành án hình sự.
- Pháp luật dân sự, tố tụng dân sự và
thi hành án dân sự.
- Pháp luật hôn nhân gia đình và pháp
luật về trẻ em.
- Pháp luật hành chính, khiếu nại, tố
cáo và tố tụng hành chính.
- Pháp luật đất đai, nhà ở, môi
trường và bảo vệ người tiêu dùng.
- Pháp luật lao động, việc làm, bảo hiểm.
- Pháp luật ưu đãi người có công với cách
mạng và pháp luật về chính sách ưu đãi xã hội khác.
- Các lĩnh vực pháp luật khác liên quan
đến Chương trình mục tiêu Quốc gia xóa đói, giảm nghèo hoặc liên quan trực tiếp
đến quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân.
b) Thực hiện trợ giúp pháp lý lưu
động và các hoạt động trợ giúp pháp lý khác quy định tại các Điều 35, 36, 37 và
Điều 40 Nghị định số 07/2007/NĐ-CP ngày 12/01/2007 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Trợ giúp pháp lý; chịu trách
nhiệm và phối hợp với cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện công tác truyền thông
về trợ giúp pháp lý cho Nhân dân.
c) Quản lý, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp
vụ và kỹ năng trợ giúp pháp lý cho chi nhánh; hướng dẫn hoạt động đối với câu
lạc bộ trợ giúp pháp lý và các hoạt động nghiệp vụ trợ giúp pháp lý khác.
d) Tổ chức bồi dưỡng nâng cao trình
độ chuyên môn nghiệp vụ và quy tắc nghề nghiệp trợ giúp pháp lý cho Trợ giúp
viên pháp lý, cộng tác viên trợ giúp pháp lý (sau đây gọi tắt là cộng tác viên)
của Trung tâm và chi nhánh; hỗ trợ bồi dưỡng nghiệp vụ cho tổ chức tham gia trợ
giúp pháp lý.
đ) Tổ chức nghiên cứu, khảo sát, tổ chức
hội thảo, tọa đàm, trao đổi kinh nghiệm liên quan đến hoạt động trợ giúp pháp
lý cho Trợ giúp viên pháp lý, cộng tác viên của Trung tâm và chi nhánh.
e) Quản lý, theo dõi, kiểm tra hoạt
động trợ giúp pháp lý của Trợ giúp viên pháp lý, cộng tác viên và các cán bộ
khác của Trung tâm và chi nhánh theo thẩm quyền; thực hiện chế độ bồi dưỡng đối
với cộng tác viên tham gia trợ giúp pháp lý.
3. Đề nghị cơ quan, tổ chức hữu quan phối
hợp, cung cấp thông tin, tài liệu về vụ việc trợ giúp pháp lý, phối hợp với các
tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý khác để xác minh vụ việc trợ giúp pháp lý.
4. Chịu trách nhiệm trước pháp luật
về việc thực hiện trợ giúp pháp lý của Trợ giúp viên pháp lý, cộng tác viên của
Trung tâm và chi nhánh.
5. Chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại
do lỗi của mình gây ra trong quá trình thực hiện trợ giúp pháp lý cho người được
trợ giúp pháp lý.
6. Giải quyết khiếu nại theo quy định
của Luật Trợ giúp pháp lý và pháp luật về khiếu nại, tố cáo; giải quyết tranh chấp
về trợ giúp pháp lý theo thẩm quyền.
7. Kiến nghị cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền về những vấn đề liên quan đến thi hành pháp luật theo
quy định tại Khoản 15, Điều 1 Nghị định số 14/2013/NĐ-CP ngày 05/02/2013 của
Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 07/2007/NĐ-CP ngày
12/01/2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Trợ giúp pháp lý.
8. Thực hiện sơ kết, tổng kết chế độ báo
cáo, thống kê về tổ chức và hoạt động trợ giúp pháp lý ở địa phương với cơ quan
quản lý Nhà nước về trợ giúp pháp lý.
9. Quản lý cán bộ, viên chức, tài chính,
tài sản và cơ sở vật chất của Trung tâm theo quy định của pháp luật.
10. Đề xuất việc khen thưởng tập thể,
cá nhân có thành tích trong công tác trợ giúp pháp lý ở địa phương.
11. Thực hiện những nhiệm vụ, quyền
hạn khác do Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Giám đốc Sở Tư pháp giao phù hợp với chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Trung tâm.
Chương II
TỔ CHỨC BỘ MÁY, BIÊN
CHẾ, KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG
Điều 4. Tổ chức
của Trung tâm
1. Trung tâm có một Giám đốc, không quá
hai Phó Giám đốc, các phòng chuyên môn và chi nhánh trực thuộc.
2. Trung tâm có Phòng Hành chính -
Tổng hợp và Phòng Nghiệp vụ.
a) Phòng Hành chính - Tổng hợp thực hiện
các nhiệm vụ hành chính, tổng hợp, báo cáo, thống kê, văn thư, lưu trữ hồ sơ,
sổ sách, giấy tờ, tài liệu, thi đua khen thưởng, công tác tổ chức, cán bộ, tài
chính - kế toán và các nhiệm vụ khác do Giám đốc Trung tâm phân công.
b) Phòng Nghiệp vụ có nhiệm vụ tổ
chức thực hiện các hoạt động nghiệp vụ trợ giúp pháp lý cụ thể. Hàng ngày, cử
người trực, tiếp đối tượng và thực hiện tư vấn pháp luật, cử người phù hợp với
chuyên ngành pháp luật tham gia tố tụng, đại diện ngoài tố tụng và thực hiện
các hình thức trợ giúp pháp lý khác theo các lĩnh vực trợ giúp pháp lý. Tổ chức
thực hiện trợ giúp pháp lý lưu động, tham gia sinh hoạt chuyên đề pháp luật,
câu lạc bộ trợ giúp pháp lý và thực hiện đánh giá chất lượng vụ việc trợ giúp
pháp lý theo Bộ tiêu chuẩn đánh giá chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý và thực
hiện một số vụ việc khác theo phân công của Giám đốc Trung tâm.
3. Chi nhánh có nhiệm vụ thực hiện
trợ giúp pháp lý trong phạm vi địa bàn hoạt động được thể hiện trong quyết định
thành lập chi nhánh và một số nhiệm vụ khác được Giám đốc Trung tâm ủy quyền.
Điều 5. Biên chế của
Trung tâm
1. Biên chế của Trung tâm được phân
bổ trong tổng định mức biên chế sự nghiệp của địa phương do Ủy ban nhân dân
tỉnh quyết định.
2. Thực hiện theo Đề án đổi mới công tác
trợ giúp pháp lý giai đoạn 2015 - 2025 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo
Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 01/6/2015 và Quyết định số 1543/QĐ-BTP ngày 24/8/2015
của Bộ Tư pháp ban hành Đề án đổi mới công tác trợ giúp pháp lý giai đoạn 2015
- 2025 và Kế hoạch số 8271/KH-UBND ngày 12/10/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Đồng Nai triển khai Đề án đổi mới công tác trợ giúp pháp lý giai đoạn 2015 -
2025 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
3. Ngoài định mức biên chế chuyên môn,
nghiệp vụ, căn cứ quy định của Chính phủ về thực hiện chế độ hợp đồng một số
loại công việc trong cơ quan hành chính Nhà nước, đơn vị sự nghiệp, Trung tâm
ký hợp đồng lao động để thực hiện một số loại việc nhưng phải báo cáo và chịu trách
nhiệm trước Giám đốc Sở Tư pháp.
Điều 6. Kinh phí hoạt
động
1. Kinh phí bảo đảm cho hoạt động của
Trung tâm và các chi nhánh do Ủy ban nhân dân tỉnh bảo đảm từ nguồn ngân sách Nhà
nước.
2. Trung tâm quản lý, sử dụng kinh phí
theo quy định của pháp luật về tài chính, kế toán.
3. Tài sản, cơ sở vật chất của Trung tâm
và chi nhánh do Giám đốc Trung tâm chịu trách nhiệm quản lý, tổ chức sử dụng hoặc
giao cho viên chức, người lao động của Trung tâm hoặc ủy quyền cho Trưởng chi
nhánh quản lý, khai thác, sử dụng cho công việc chuyên môn. Viên chức và người
lao động được giao tài sản có trách nhiệm quản lý, khai thác, sử dụng có hiệu
quả. Trường hợp mất mát, hư hỏng do lỗi của người quản lý, sử dụng thì phải bồi
thường. Việc quản lý tài sản của Trung tâm được thực hiện theo quy chế quản lý
tài sản Nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập.
4. Trong trường hợp phải bồi thường thiệt
hại cho người được trợ giúp pháp lý do lỗi của người thực hiện trợ giúp pháp lý
gây ra trong quá trình thực hiện trợ giúp pháp lý, Giám đốc Trung tâm được sử
dụng kinh phí từ ngân sách Nhà nước cấp cho Trung tâm để thực hiện việc bồi
thường và đề nghị Giám đốc Sở Tư pháp yêu cầu người thực hiện trợ giúp pháp lý
đã gây ra thiệt hại và có lỗi phải bồi hoàn.
Điều 7. Giám đốc
Trung tâm
1. Giám đốc Trung tâm là người đứng
đầu đơn vị, đại diện theo pháp luật, quản lý và điều hành các hoạt động của
Trung tâm, chịu trách nhiệm trước pháp luật và Giám đốc Sở Tư pháp về toàn bộ
nhiệm vụ, quyền hạn của Trung tâm.
Giám đốc Trung tâm do Giám đốc Sở Tư pháp
tỉnh Đồng Nai bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo Quyết định số 27/2012/QĐ-UBND
ngày 05/4/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Quy định quản lý và
phân cấp thẩm quyền quản lý công chức, viên chức các cơ quan, ban, ngành và đơn
vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Giám đốc có trách nhiệm
a) Chỉ đạo, điều hành Trung tâm thực hiện
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật Trợ giúp pháp lý, các văn
bản pháp luật có liên quan và quy định của Quy chế này.
b) Tổ chức, chỉ đạo việc thực hiện
trợ giúp pháp lý và phân công thực hiện các công việc trong Trung tâm. Phân
công nhiệm vụ cho các Phó Giám đốc, Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng, Trưởng chi nhánh,
Trợ giúp viên pháp lý, các viên chức khác và người lao động; quyết định cử,
thay đổi người thực hiện trợ giúp pháp lý; ủy quyền cho Trưởng chi nhánh giải quyết
một số công việc thuộc thẩm quyền của Giám đốc Trung tâm.
c) Quản lý đội ngũ viên chức và người
lao động, cộng tác viên của Trung tâm; ban hành nội quy, quy chế làm việc nội
bộ của Trung tâm.
d) Đề nghị Giám đốc Sở Tư pháp tỉnh
Đồng Nai bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Giám đốc, cho ý kiến bổ nhiệm,
miễn nhiệm, cách chức đối với Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng, Trưởng chi nhánh
và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn khác về công tác tổ chức, cán bộ theo
quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh; lập danh sách đề nghị Giám đốc Sở Tư pháp
cấp thẻ cộng tác viên và thực hiện việc ký hợp đồng cộng tác với cộng tác viên.
đ) Thực hiện nhiệm vụ của chủ tài
khoản Trung tâm, chịu trách nhiệm và quản lý, tổ chức thực hiện công tác tài
chính, kế toán, quản lý tài sản và cơ sở vật chất của Trung tâm theo quy định
của pháp luật.
e) Tổ chức kiểm tra, đánh giá, tham gia
thanh tra theo yêu cầu của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền; giải quyết tranh chấp,
khiếu nại, tố cáo về trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật.
g) Chịu trách nhiệm trước pháp luật khi
để xảy ra tình trạng tham nhũng, quan liêu, lãng phí trong Trung tâm và các phòng
chuyên môn, chi nhánh trực thuộc Trung tâm; ký các báo cáo thống kê của Trung
tâm và chịu trách nhiệm về tính chính xác của các báo cáo.
h) Trực tiếp thực hiện trợ giúp pháp lý
với tư cách là Trợ giúp viên pháp lý.
i) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quyết
định của Ủy ban nhân dân tỉnh và của Sở Tư pháp tỉnh Đồng Nai.
Điều 8. Phó Giám đốc
Trung tâm
1. Phó Giám đốc Trung tâm là người giúp
việc cho Giám đốc Trung tâm, phụ trách một hoặc một số lĩnh vực công tác, có
trách nhiệm chỉ đạo, theo dõi, kiểm tra hoạt động của một số phòng chuyên môn
hoặc chi nhánh và giải quyết các công việc đột xuất khác do Giám đốc Trung tâm
phân công, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Trung tâm và trước pháp luật về các
hoạt động được ủy quyền và kết quả công tác được giao.
2. Phó Giám đốc Trung tâm có trách nhiệm
a) Chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra hoạt
động chuyên môn nghiệp vụ, duy trì kỷ luật lao động của phòng chuyên môn, chi
nhánh được Giám đốc Trung tâm phân công chỉ đạo trực tiếp.
b) Báo cáo, xin ý kiến chỉ đạo của Giám
đốc Trung tâm trước khi giải quyết các vấn đề quan trọng, phức tạp, liên quan
đến cơ chế, chính sách.
c) Báo cáo Giám đốc Trung tâm về tình
hình giải quyết công việc thuộc phạm vi được phân công phụ trách.
d) Phân công Trợ giúp viên pháp lý,
cộng tác viên thực hiện trợ giúp pháp lý trong phạm vi lĩnh vực được phân công
quản lý; trực tiếp thực hiện trợ giúp pháp lý với tư cách là Trợ giúp viên pháp
lý.
đ) Khi được Giám đốc Trung tâm ủy
quyền giải quyết công việc, Phó Giám đốc Trung tâm chịu trách nhiệm và báo cáo
với Giám đốc Trung tâm về việc thực hiện công việc được ủy quyền.
Điều 9. Trưởng phòng,
Phó Trưởng phòng
Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng có trách
nhiệm giúp Giám đốc Trung tâm thực hiện các công việc thuộc phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn của Phòng, chịu trách nhiệm trước Giám đốc, Phó Giám đốc và trước pháp
luật về việc thực hiện nhiệm vụ được giao. Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng có
trách nhiệm:
1. Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của
Phòng, bảo đảm về tiến độ, chất lượng, hiệu quả các nhiệm vụ được giao.
2. Tham mưu, đề xuất lãnh đạo Trung tâm
trong việc cử Trợ giúp viên pháp lý, cộng tác viên thực hiện trợ giúp pháp lý,
thực hiện kiến nghị về việc thi hành pháp luật, kiểm tra, đánh giá chất lượng trợ
giúp pháp lý, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo liên quan đến lĩnh vực pháp
luật thuộc phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng.
3. Trực tiếp thực hiện trợ giúp pháp lý
với tư cách là Trợ giúp viên pháp lý trong các lĩnh vực thuộc phạm vi được phân
công và thực hiện các công việc khác được Giám đốc Trung tâm giao.
Điều 10. Trưởng
chi nhánh
Trưởng chi nhánh là người đứng đầu chi
nhánh, có trách nhiệm giúp Giám đốc Trung tâm thực hiện các công việc thuộc phạm
vi nhiệm vụ, quyền hạn của chi nhánh, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Trung tâm
và trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ được giao. Trưởng chi nhánh có
trách nhiệm:
1. Tổ chức triển khai xây dựng, thực hiện
chương trình, kế hoạch công tác của chi nhánh trong phạm vi địa bàn hoạt động trình
Giám đốc Trung tâm phê duyệt.
2. Quản lý, chỉ đạo, phân công Trợ giúp
viên pháp lý, cộng tác viên làm việc tại chi nhánh thực hiện trợ giúp pháp lý
hoặc đề xuất về những vấn đề liên quan đến thi hành pháp luật có liên quan đến địa
bàn hoạt động trình Giám đốc Trung tâm quyết định hoặc phê duyệt.
3. Trực tiếp thực hiện trợ giúp pháp lý
với tư cách là Trợ giúp viên pháp lý trong phạm vi địa bàn hoạt động của chi nhánh
và thực hiện các công việc khác được Giám đốc Trung tâm phân công hoặc ủy quyền.
Điều 11. Trợ
giúp viên pháp lý
1. Trợ giúp viên pháp lý là viên chức
chuyên môn nghiệp vụ, có trách nhiệm chủ động nghiên cứu, tham mưu đề xuất, báo
cáo Giám đốc Trung tâm, Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng hoặc Trưởng chi
nhánh về việc thực hiện trợ giúp pháp lý trong phạm vi lĩnh vực chuyên môn được
phân công; trực tiếp thực hiện trợ giúp pháp lý và thực hiện các công việc khác
được lãnh đạo Trung tâm, Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng hoặc Trưởng chi nhánh
giao.
2. Trợ giúp viên pháp lý có nhiệm vụ và
quyền hạn:
a) Thực hiện trợ giúp pháp lý.
b) Từ chối hoặc không tiếp tục thực hiện
trợ giúp pháp lý trong các trường hợp quy định tại Khoản 1, 2, Điều 45 Luật Trợ
giúp pháp lý và theo quy định của pháp luật về tố tụng.
c) Được bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ
và kỹ năng trợ giúp pháp lý.
d) Tuân thủ nguyên tắc hoạt động trợ
giúp pháp lý.
đ) Tuân thủ nội quy nơi thực hiện trợ
giúp pháp lý.
e) Kịp thời báo cáo với tổ chức thực hiện
trợ giúp pháp lý những vấn đề phát sinh làm ảnh hưởng đến kết quả thực hiện trợ
giúp pháp lý.
g) Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy
định của Luật Viên chức.
3. Trợ giúp viên pháp lý thực hiện
trợ giúp pháp lý theo phân công của Giám đốc Trung tâm, của Trưởng chi nhánh.
Trợ giúp viên pháp lý chịu trách nhiệm trước Giám đốc Trung tâm và trước pháp
luật về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình. Nếu làm việc tại chi nhánh
của Trung tâm thì còn phải chịu trách nhiệm trước Trưởng chi nhánh.
4. Trong trường hợp Trợ giúp viên pháp
lý thực hiện trợ giúp pháp lý mà gây thiệt hại thì Trung tâm phải có trách nhiệm
bồi thường. Trợ giúp viên pháp lý đã gây thiệt hại có trách nhiệm hoàn trả cho
Trung tâm theo quy định của Luật Viên chức.
5. Khi thực hiện trợ giúp pháp lý,
Trợ giúp viên pháp lý có trách nhiệm lập hồ sơ vụ việc và quản lý theo hướng
dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của ngành trong quá trình thực hiện.
Điều 12. Viên
chức khác và người lao động của Trung tâm
Viên chức và người lao động của Trung
tâm có trách nhiệm chủ động nghiên cứu, tham mưu, thực hiện công việc trong
phạm vi phân công; chấp hành sự chỉ đạo của người quản lý trực tiếp và chịu
trách nhiệm cá nhân trước Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng hoặc Trưởng chi nhánh
và trước lãnh đạo Trung tâm về ý kiến đề xuất, tiến độ, chất lượng, hiệu quả
công việc được giao, có các quyền và nghĩa vụ theo quy định của Luật Viên chức
và Bộ luật Lao động.
Chương III
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
Điều 13. Nguyên tắc
làm việc
1. Trung tâm làm việc theo chế độ Thủ
trưởng, bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ, phát huy tính chủ động, sáng tạo,
tự chịu trách nhiệm của viên chức trong việc thực hiện các nhiệm vụ được giao.
2. Những công việc sau đây cần được thảo
luận trong tập thể lãnh đạo Trung tâm trước khi Giám đốc Trung tâm quyết định:
a) Xây dựng chương trình, kế hoạch công
tác hàng năm và dài hạn, các văn bản, đề án tham mưu cho Giám đốc Sở Tư pháp
trình Ủy ban nhân dân tỉnh có liên quan đến công tác trợ giúp pháp lý.
b) Công tác tổ chức, cán bộ và mua
sắm, sửa chữa các trang thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động có giá trị lớn.
c) Các vấn đề khác mà Giám đốc thấy
cần thiết phải đưa ra thảo luận.
3. Người thực hiện trợ giúp pháp lý chịu
trách nhiệm cá nhân trước pháp luật và trước Giám đốc Trung tâm, Trưởng phòng
hoặc Trưởng chi nhánh về toàn bộ nội dung vụ việc trợ giúp pháp lý do mình thực
hiện. Giám đốc Trung tâm, Trưởng phòng, Trưởng chi nhánh không được can thiệp
hoặc gây áp lực vì mục đích cá nhân, tư lợi đến việc thực hiện trợ giúp pháp lý
của người thực hiện trợ giúp pháp lý.
Điều 14. Xây
dựng kế hoạch
1. Trung tâm và chi nhánh thực hiện
kế hoạch công tác năm, sáu tháng, quý và tháng. Kế hoạch công tác năm được xây
dựng trên cơ sở kết quả công tác của năm trước, kế hoạch công tác của Sở Tư
pháp và các nhiệm vụ công tác năm. Kế hoạch công tác sáu tháng và quý được xây
dựng để cụ thể hóa công tác năm và bổ sung những nhiệm vụ mới phát sinh.
2. Phòng Nghiệp vụ có trách nhiệm xây
dựng văn bản hướng dẫn các nội dung của kế hoạch công tác năm và gửi đến Phòng Hành
chính - Tổng hợp và các chi nhánh trước ngày 20 tháng 11 hàng năm. Căn cứ vào
hướng dẫn, Phòng Hành chính - Tổng hợp, chi nhánh đề xuất kế hoạch công tác trước
ngày 30 tháng 11 hàng năm để tổng hợp xây dựng dự kiến kế hoạch công tác năm
sau của Trung tâm. Dự kiến công tác năm được gửi đến Phòng Hành chính - Tổng hợp,
chi nhánh để lấy ý kiến. Chậm nhất là 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được dự
kiến kế hoạch công tác năm, Phòng Hành chính - Tổng hợp, chi nhánh có trách nhiệm
gửi ý kiến về Phòng Nghiệp vụ để tổng hợp trình Giám đốc Trung tâm quyết định
trình Giám đốc Sở Tư pháp phê duyệt hoặc ban hành kế hoạch trước ngày 01 tháng
01 của năm tiếp theo.
3. Căn cứ kế hoạch công tác năm của Trung
tâm, các phòng chuyên môn và chi nhánh xây dựng kế hoạch thực hiện công tác
tháng của mình. Kế hoạch công tác là cơ sở xem xét, đánh giá hiệu quả, mức độ
hoàn thành nhiệm vụ của Trung tâm, các phòng chuyên môn và chi nhánh.
Điều 15. Chế độ hội
họp
1. Hàng tuần lãnh đạo Trung tâm hội ý
đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch công tác trong tuần và triển khai kế
hoạch công tác của Trung tâm trong tuần tiếp theo.
2. Hàng quý Trung tâm tổ chức họp toàn
thể viên chức của Trung tâm và chi nhánh đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch công
tác quý, triển khai kế hoạch công tác quý sau; triển khai các văn bản chỉ đạo
của Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Tư pháp, Cục Trợ giúp pháp lý và Sở Tư pháp. Thực
hiện trao đổi đánh giá chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý. Thời gian họp do
Giám đốc Trung tâm quyết định theo quy chế làm việc của Trung tâm. Hàng năm, Trung
tâm tổ chức Hội nghị tổng kết công tác trợ giúp pháp lý. Trong trường hợp cần
thiết, Giám đốc Trung tâm triệu tập họp đột xuất.
3. Các phòng chuyên môn và chi nhánh họp
mỗi tháng một lần để đánh giá kết quả thực hiện công tác tháng và triển khai
công tác tháng tiếp theo. Trường hợp cần thiết, Trưởng phòng, Trưởng chi nhánh
có thể triệu tập họp đột xuất để thảo luận các hoạt động chung hoặc tham gia
giải quyết các vụ việc trợ giúp pháp lý. Khi cần thiết, Giám đốc hoặc Phó Giám
đốc quyết định tham dự cuộc họp định kỳ hoặc đột xuất của các phòng chuyên môn
hoặc Chi nhánh.
Điều 16. Thông
tin
1. Định kỳ hàng tuần, tháng, quý, Trung
tâm phổ biến chương trình, kế hoạch công tác của Trung tâm; truyền đạt thông
tin, ý kiến chỉ đạo của Giám đốc Sở Tư pháp hoặc tình hình liên quan đến tổ
chức và hoạt động trợ giúp pháp lý trên địa bàn; cho ý kiến chỉ đạo các phòng
chuyên môn, các chi nhánh trong việc thực hiện các nhiệm vụ và vấn đề có liên
quan; nghe ý kiến đề xuất của viên chức Trung tâm về việc thực hiện nhiệm vụ
được giao.
2. Trong quá trình thực hiện nhiệm
vụ, khi tiếp nhận thông tin có liên quan đến công tác của Trung tâm hoặc chi
nhánh, viên chức phải báo cáo kịp thời với lãnh đạo Trung tâm, Trưởng phòng
hoặc Trưởng chi nhánh để xin ý kiến chỉ đạo; không được tự ý công bố thông tin
mà Trưởng phòng, Trưởng chi nhánh, lãnh đạo Trung tâm hoặc lãnh đạo Sở Tư pháp
chưa cho ý kiến chỉ đạo cụ thể.
Điều 17. Chế độ báo
cáo và thực hiện công tác tài chính
1. Giám đốc Trung tâm thực hiện chế
độ báo cáo định kỳ 06 (sáu) tháng và 01 (một) năm với Ủy ban nhân dân tỉnh; báo
cáo hàng tháng, hàng quý, 06 (sáu) tháng và 01 (một) năm, báo cáo đột xuất hoặc
báo cáo chuyên đề theo chỉ đạo, hướng dẫn và yêu cầu của Cục Trợ giúp pháp lý và
Sở Tư pháp.
2. Giám đốc Trung tâm có trách nhiệm thực
hiện công tác tài chính theo quy định tại Thông tư Liên tịch số 209/2012/TTLT-BTC-BTP
ngày 30/11/2012 của liên Bộ Tài chính và Bộ Tư Pháp hướng dẫn việc lập quản lý,
sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm hoạt động của cơ quan, tổ chức Trợ giúp
pháp lý Nhà nước.
Điều 18. Quản lý,
lưu trữ công văn, hồ sơ vụ việc và công bố số liệu
1. Quản lý, lưu trữ công văn, tài liệu
a) Công văn đến, công văn đi phải
được đăng ký vào sổ theo quy định. Công văn đến phải được chuyển cho lãnh đạo
Trung tâm hoặc Trưởng chi nhánh để xử lý kịp thời. Công văn đi phải được lưu
theo đúng quy định. Việc phát hành, lưu trữ công văn, tài liệu phải tuân theo
quy định của pháp luật về văn thư, lưu trữ và yêu cầu bảo mật của Nhà nước.
b) Trưởng các phòng chuyên môn,
Trưởng chi nhánh có trách nhiệm nghiên cứu thực hiện nội dung các văn bản chỉ
đạo theo sự phân công của Giám đốc Trung tâm và có trách nhiệm xem xét, giải
quyết kịp thời theo yêu cầu của nội dung công văn.
2. Lưu trữ hồ sơ vụ việc trợ giúp
pháp lý
Sau 15 ngày kể từ ngày kết thúc việc thực
hiện vụ việc trợ giúp pháp lý, người thực hiện trợ giúp pháp lý có trách nhiệm
báo cáo lãnh đạo Trung tâm hoặc Trưởng chi nhánh xem xét để chuyển hồ sơ vụ
việc trợ giúp pháp lý lưu trữ theo quy định. Đối với hồ sơ vụ việc trợ giúp pháp
lý do chi nhánh thực hiện thì chậm nhất là ngày cuối cùng của năm đó, chi nhánh
phải chuyển toàn bộ hồ sơ vụ việc về Trung tâm để lưu trữ theo quy định. Việc
giao nhận hồ sơ lưu trữ được thực hiện theo quy định của pháp luật về văn thư,
lưu trữ.
3. Các văn bản, tài liệu, số liệu đang
trong thời gian nghiên cứu, các vụ việc đang trong quá trình xem xét, giải quyết
phải được lưu giữ theo quy định của pháp luật. Việc công bố thông tin về số
liệu tuyệt đối của hoạt động trợ giúp pháp lý ở địa phương phải được sự đồng ý
của Giám đốc Sở Tư pháp hoặc theo yêu cầu của cơ quan quản lý về trợ giúp pháp
lý. Các thông tin có liên quan đến hoạt động dự án hợp tác Quốc tế hoặc khi làm
việc với người nước ngoài (nếu có) phải tuân thủ theo quy định của Ủy ban nhân
dân tỉnh và cơ quan quản lý Nhà nước chuyên ngành về trợ giúp pháp lý. Giám đốc
Trung tâm chịu trách nhiệm về số liệu thống kê, báo cáo, công bố thông tin của
Trung tâm.
Điều 19. Quản lý
lao động
1. Công tác quản lý lao động của
Trung tâm, chi nhánh của Trung tâm tuân theo quy định của Bộ luật Lao động,
pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức và các văn bản hướng dẫn thi hành.
2. Viên chức của Trung tâm tham gia các
hoạt động trợ giúp pháp lý ở cơ sở phải được Giám đốc Trung tâm hoặc Trưởng chi
nhánh cử. Sau khi hoàn thành công việc, người được cử có trách nhiệm thông báo
ngay kết quả làm việc với Giám đốc Trung tâm hoặc Trưởng chi nhánh.
3. Trường hợp viên chức của Trung tâm
được cử hoặc mời tham gia hoạt động chung của Sở Tư pháp, của các đơn vị thuộc Sở,
của các cơ quan, tổ chức khác không thuộc phạm vi nhiệm vụ của Trung tâm, thì
phải báo cáo với Giám đốc và chỉ được thực hiện sau khi được sự đồng ý của Giám
đốc Trung tâm.
Chương IV
QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 20. Quan hệ
với Cục Trợ giúp pháp lý
1. Trung tâm chịu sự quản lý, chỉ
đạo, hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của Cục Trợ giúp pháp lý -
Bộ Tư pháp.
2. Khi có vướng mắc phát sinh hoặc có
vấn đề cần trao đổi về chuyên môn nghiệp vụ trợ giúp pháp lý, Trung tâm báo cáo
xin ý kiến hướng dẫn bằng công văn gửi Cục Trợ giúp pháp lý kèm theo phương án đề
xuất. Báo cáo xin ý kiến hướng dẫn phải gửi đến Giám đốc Sở Tư pháp để bảo đảm sự
theo dõi, phối hợp quản lý, chỉ đạo giữa Cục Trợ giúp pháp lý và Sở Tư pháp đối
với hoạt động của Trung tâm.
Điều 21. Quan hệ
với Sở Tư pháp
1. Trung tâm chịu sự quản lý, chỉ đạo
của Giám đốc Sở Tư pháp. Trung tâm có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện các
ý kiến chỉ đạo của Sở Tư pháp liên quan đến công tác trợ giúp pháp lý; báo cáo,
xin ý kiến chỉ đạo, đề xuất phương án xử lý và đề nghị Giám đốc Sở Tư pháp xem
xét, quyết định những vấn đề thuộc thẩm quyền của Sở Tư pháp về lĩnh vực trợ giúp
pháp lý và tổ chức triển khai thực hiện các ý kiến chỉ đạo đó.
2. Trung tâm báo cáo, đề xuất, kiến nghị
với Sở Tư pháp về các vấn đề tổ chức, cán bộ, chế độ chính sách và các vấn đề
có liên quan đến tổ chức và hoạt động của Trung tâm theo quy định của pháp luật.
3. Trung tâm phối hợp với các đơn vị chức
năng của Sở Tư pháp trong việc tham mưu giúp Giám đốc Sở Tư pháp hướng dẫn, chỉ
đạo, kiểm tra Phòng Tư pháp cấp huyện trong việc thực hiện quản lý Nhà nước về
trợ giúp pháp lý ở địa phương theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 22. Quan hệ
với Phòng Tư pháp cấp huyện
Trung tâm phối hợp với Phòng Tư pháp thực
hiện thông tin về tổ chức và hoạt động trợ giúp pháp lý, phát triển mạng lưới
cộng tác viên trợ giúp pháp lý, khảo sát nhu cầu trợ giúp pháp lý, triển khai
các hoạt động trợ giúp pháp lý ở địa phương, bồi dưỡng kiến thức pháp luật và
kỹ năng trợ giúp pháp lý cho đội ngũ công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã.
Điều 23. Quan hệ
trong Trung tâm
1. Quan hệ giữa Trung tâm với chi
nhánh
a) Trung tâm quản lý toàn diện về tổ chức,
hoạt động của chi nhánh và chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động của chi nhánh;
thực hiện việc hướng dẫn, quản lý về chuyên môn, nghiệp vụ đối với chi nhánh;
có trách nhiệm bảo đảm kinh phí, cơ sở vật chất, trang thiết bị hoạt động của
chi nhánh.
b) Hàng tháng, 06 (sáu) tháng và 01 (một)
năm, chi nhánh có trách nhiệm báo cáo về tổ chức và hoạt động của chi nhánh với
Trung tâm; phản ánh đề xuất, kiến nghị với lãnh đạo Trung tâm về các vấn đề tổ
chức, biên chế, chế độ chính sách và các vấn đề có liên quan đến tổ chức và
hoạt động của chi nhánh; kiến nghị, đề xuất ý kiến nhằm kiện toàn tổ chức và
nâng cao hiệu quả hoạt động trợ giúp pháp lý trên phạm vi địa bàn chi nhánh hoạt
động.
c) Trưởng chi nhánh tham mưu, giúp Giám
đốc Trung tâm hướng dẫn kiểm tra về tổ chức và hoạt động của Câu lạc bộ trợ giúp
pháp lý trên phạm vi địa bàn hoạt động; hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ và cử
người thực hiện trợ giúp pháp lý tham gia sinh hoạt Câu lạc bộ trợ giúp pháp
lý.
2. Quan hệ giữa viên chức với Giám
đốc Trung tâm
a) Viên chức có quyền đề xuất, kiến nghị
với Giám đốc Trung tâm về các biện pháp để triển khai thực hiện có hiệu quả kế
hoạch công tác, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của mình và của người khác.
b) Viên chức có quyền trình bày ý
kiến, đề xuất giải quyết những vấn đề thuộc nhiệm vụ của mình khác với ý kiến
của Giám đốc Trung tâm nhưng vẫn phải chấp hành sự chỉ đạo của Giám đốc Trung
tâm.
3. Viên chức của Trung tâm giữ mối quan
hệ phối hợp, đoàn kết, tương trợ giúp đỡ nhau trong công tác, đấu tranh phê
bình với các hành vi sai trái của đồng nghiệp nhằm xây dựng đội ngũ viên chức của
Trung tâm có lập trường chính trị vững vàng, có phẩm chất đạo đức, nâng cao năng
lực chuyên môn để hoàn thành nhiệm vụ được giao.
4. Quan hệ giữa Trung tâm với cộng tác
viên được thực hiện theo hợp đồng cộng tác ký kết giữa Giám đốc Trung tâm với cộng
tác viên và các quy định của pháp luật về cộng tác viên trợ giúp pháp lý.
5. Các vấn đề thuộc nội bộ Trung tâm do
Giám đốc Trung tâm chịu trách nhiệm bảo đảm phù hợp với quy định của pháp luật.
Điều 24. Quan hệ
với Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý
1. Trung tâm trực tiếp hoặc thông qua
chi nhánh hướng dẫn sinh hoạt Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý; cử Trợ giúp viên pháp
lý, cộng tác viên tham gia sinh hoạt hoặc định hướng sinh hoạt Câu lạc bộ trợ
giúp pháp lý.
2. Hàng tháng, quý và 01 (một) năm, Câu
lạc bộ trợ giúp pháp lý báo cáo hoạt động với Ủy ban nhân dân cấp xã, Trung tâm
và chi nhánh; kiến nghị, đề xuất về những vấn đề liên quan đến tổ chức và hoạt
động của Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý có vướng mắc hoặc cần phải tháo gỡ thông
qua sinh hoạt Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý.
Điều 25. Quan hệ
với các tổ chức tham gia thực hiện trợ giúp pháp lý
1. Trung tâm giữ mối quan hệ phối
hợp, hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức tham gia thực hiện trợ
giúp pháp lý.
2. Khi nhận được văn bản chuyển hồ sơ
vụ việc trợ giúp pháp lý do Trung tâm Trợ giúp pháp lý Nhà nước khác hoặc vụ
việc trợ giúp pháp lý do tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý ở địa phương chuyển
đến, Trung tâm có trách nhiệm thụ lý và tổ chức thực hiện theo quy định của
pháp luật.
Điều 26. Quan hệ
với các cơ quan, tổ chức khác ở địa phương
1. Trung tâm tổ chức thực hiện các
hoạt động phối hợp với các cơ quan tiến hành tố tụng trong thực hiện trợ giúp
pháp lý; phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng để thực hiện truyền thông
về tổ chức và hoạt động trợ giúp pháp lý, phối hợp với các cơ quan hữu quan
khác ở địa phương trong việc quản lý, sử dụng cộng tác viên, mời cán bộ, công
chức làm việc trong các cơ quan, ban, ngành ở cơ sở tham gia hoạt động trợ giúp
pháp lý hoặc phối hợp, cung cấp thông tin, tài liệu liên quan để thực hiện vụ
việc trợ giúp pháp lý.
2. Các cơ quan, tổ chức ở địa phương khi
nhận được kiến nghị về những vấn đề liên quan đến thi hành pháp luật của Trung
tâm có trách nhiệm nghiên cứu, xem xét và giải quyết theo quy định của pháp
luật về trợ giúp pháp lý.
Chương V
KHEN THƯỞNG, XỬ LÝ
VI PHẠM VÀ ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 27. Khen thưởng,
xử lý vi phạm
1. Viên chức và cộng tác viên trợ giúp
pháp lý của Trung tâm có thành tích trong hoạt động trợ giúp pháp lý được Bộ Tư
pháp và Ủy ban nhân dân tỉnh, Cục Trợ giúp pháp lý và Sở Tư pháp khen thưởng hoặc
đề nghị các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của Luật
Thi đua Khen thưởng.
2. Viên chức và cộng tác viên trợ giúp
pháp lý của Trung tâm vi phạm pháp luật về trợ giúp pháp lý và Quy chế này thì
tùy tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm hành chính hoặc
bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy
định của pháp luật.
Điều 28. Tổ chức
thực hiện
1. Giám đốc Sở Tư pháp có trách nhiệm
triển khai và kiểm tra việc thực hiện Quy chế này.
2. Giám đốc Trung tâm, Trưởng chi nhánh
và các cá nhân có liên quan có trách nhiệm thực hiện Quy chế này.
3. Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung
tâm Trợ giúp pháp lý Nhà nước được sửa đổi, bổ sung trong trường hợp pháp luật
về trợ giúp pháp lý có sự thay đổi. Giám đốc Trung tâm Trợ giúp pháp lý Nhà
nước có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tổng hợp ý kiến,
báo cáo Giám đốc Sở Tư pháp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung
đúng quy định./.