ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
4204/QĐ-UBND
|
Đồng Nai, ngày
25 tháng 12 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
CÔNG CHỨNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Công chứng ngày 20 tháng 6 năm
2014;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
11 luật có liên quan đến quy hoạch ngày 15 tháng 6 năm 2018;
Căn cứ Nghị định số 29/2015/NĐ-CP ngày
15 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Công chứng;
Căn cứ Nghị quyết số 63/NQ-CP ngày 26 tháng 8
năm 2019 của Chính phủ ban hành Danh mục các quy hoạch về đầu tư phát triển
hàng hóa, dịch vụ, sản phẩm cụ thể, ấn định khối lượng, số lượng hàng hóa, dịch
vụ, sản phẩm được sản xuất, tiêu thụ hết liệu lực theo quy định tại Điểm d, Khoản
1, Điều 59 Luật Quy hoạch thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 06/2015/TT-BTP ngày 15
tháng 6 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Công chứng;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ
trình số 147/TTr-STP ngày 17 tháng 10 năm 2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp
trong công tác quản lý nhà nước về công chứng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở
Tư pháp; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố; các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Cao Tiến Dũng
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG CHỨNG TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 4204/QĐ-UBND ngày 25/12/2019 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Đồng Nai)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Quy chế này quy định nguyên tắc, nội dung, hình
thức, trách nhiệm phối hợp giữa Sở Tư pháp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện) và Hội
Công chứng viên tỉnh trong công tác quản lý nhà nước về công chứng trên địa bàn
tỉnh Đồng Nai.
Điều 2. Nguyên tắc phối hợp
1. Bảo đảm thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của từng cơ quan, đơn vị và các quy định pháp luật hiện hành về công
chứng.
2. Đề cao trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị
trong việc phối hợp quản lý về tổ chức và hoạt động công chứng.
3. Bảo đảm tính thường xuyên, khách quan, kịp thời,
chính xác.
Chương II
NỘI DUNG, HÌNH THỨC VÀ
TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP
Điều 3. Nội dung phối hợp
1. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, thi hành pháp
luật về công chứng, chính sách phát triển nghề công chứng, chủ trương xã hội
hóa hoạt động công chứng.
2. Rà soát, xây dựng các văn bản quy phạm pháp
luật của tỉnh liên quan đến tổ chức và hoạt động công chứng.
3. Trao đổi, cung cấp thông tin về tổ chức và hoạt
động công chứng trên địa bàn tỉnh; tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong hoạt động
công chứng và công tác quản lý nhà nước về công chứng trên địa bàn tỉnh.
4. Phối hợp thực hiện kiểm tra, thanh tra về tổ
chức và hoạt động công chứng.
Điều 4. Hình thức phối hợp
Việc trao đổi, cung cấp thông tin về hoạt động
công chứng và công chứng viên giữa Sở Tư pháp với các sở, ban, ngành và Ủy ban
nhân dân cấp huyện được thực hiện bằng văn bản hoặc thông qua các cuộc họp giao
ban; phối hợp cử thành viên tham gia các đoàn kiểm tra, thanh tra về tổ chức và
hoạt động công chứng.
Điều 5. Trách nhiệm phối hợp
1. Sở Tư pháp
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị và
địa phương tổ chức tuyên truyền, phổ biến, thi hành pháp luật về công chứng,
chính sách phát triển nghề công chứng, chủ trương xã hội hóa hoạt động công chứng.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh quản lý hoạt động của Hội Công chứng viên tỉnh. Thực hiện tốt Quy
chế phối hợp giữa Sở Tư pháp và Hội Công chứng viên tỉnh trong quản lý hoạt động
hành nghề của đội ngũ công chứng viên trên địa bàn tỉnh.
c) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Nội vụ,
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Bảo hiểm xã hội tỉnh, Hội Công chứng viên
tỉnh tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chuyển đổi Phòng công chứng.
d) Chủ trì, phối hợp với các
cơ quan, đơn vị và địa phương rà soát các quy định của pháp luật về công chứng
và các quy định pháp luật khác có liên quan để báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân
tỉnh sửa đổi, bổ sung hoặc trình Hội đồng nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung nhằm
hoàn thiện các quy định pháp luật liên quan đến hoạt động công chứng tại địa
phương; đảm bảo việc thực hiện các quy định pháp luật về công chứng và các văn
bản có liên quan thống nhất, đồng bộ.
đ) Phối hợp với Hội Công chứng viên tỉnh, Ủy ban
nhân dân cấp huyện, các cơ quan báo chí trong việc tiếp nhận ý kiến phản ánh của
tổ chức, cá nhân đối với tổ chức và hoạt động công chứng.
e) Chỉ đạo các tổ chức hành
nghề công chứng thực hiện việc niêm yết công khai tại trụ sở số điện thoại đường
dây nóng của Sở Tư pháp để các tổ chức, cá nhân thuận tiện trong việc thông
tin, phản ánh về tổ chức hoạt động công chứng.
g) Trường hợp cần thiết, chủ
trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập Đoàn kiểm tra, thanh tra liên ngành về
tổ chức và hoạt động công chứng.
h) Hàng năm và đột xuất khi
có vấn đề phát sinh, tổ chức đánh giá về tình hình hoạt động của các tổ chức
hành nghề công chứng trên địa bàn tỉnh; thông tin liên quan đến việc kiểm tra,
thanh tra, xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị về
công chứng; tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong tổ chức và hoạt động công
chứng.
i) Quản lý, theo dõi, cập nhật
thông tin dữ liệu trên Phần mềm giao dịch bảo đảm; tổ chức hướng dẫn, kiểm tra
việc thực hiện Phần mềm giao dịch bảo đảm tại địa phương, đơn vị.
2. Các sở, ban, ngành
a) Công an tỉnh, Cục Thi
hành án dân sự tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường và các sở, ban, ngành có liên
quan có trách nhiệm thực hiện và chỉ đạo các đơn vị trực thuộc thực hiện việc
cung cấp thông tin ngăn chặn, thông tin giải tỏa ngăn chặn đối với các loại tài
sản trong phạm vi thẩm quyền giải quyết của cơ quan, đơn vị vào Phần mềm giao dịch
bảo đảm ngay sau khi ban hành quyết định ngăn chặn hoặc quyết định giải tỏa
ngăn chặn (theo tài khoản truy cập do Sở Tư pháp cung cấp) và chịu trách nhiệm
về tính chính xác, kịp thời, đúng quy định pháp luật về các thông tin cung cấp.
b) Sở Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm phối hợp cung cấp thông tin, kết nối dữ liệu về thông tin đất đai với Phần mềm giao dịch bảo đảm.
c) Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam - Chi nhánh tỉnh Đồng Nai có trách nhiệm thực hiện và chỉ đạo các tổ chức
tín dụng trên địa bàn tỉnh cung cấp, phản ánh các thông tin liên quan đến hoạt
động hành nghề của các tổ chức hành nghề công chứng; phối hợp, tạo điều kiện
cho tổ chức hành nghề công chứng xác minh thông tin phục vụ việc giải quyết yêu
cầu công chứng.
d) Các sở, ban, ngành liên
quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao có trách nhiệm phối
hợp với Sở Tư pháp trong công tác quản lý nhà nước đối với tổ chức và hoạt động
công chứng, phối hợp trong việc kiểm tra, thanh tra về tổ chức và hoạt động
công chứng trên địa bàn tỉnh.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Phối hợp với Sở Tư pháp
tuyên truyền, phổ biến pháp luật về công chứng, giá trị pháp lý của văn bản
công chứng, về chủ trương xã hội hóa hoạt động công chứng.
b) Phối hợp với Sở Tư pháp
xem xét, đánh giá về nhu cầu công chứng của tổ chức, cá nhân trên địa bàn; tháo
gỡ những vướng mắc, khó khăn trong hoạt động công chứng tại địa phương.
c) Chỉ đạo các đơn vị chuyên môn có liên quan, Ủy
ban nhân dân cấp xã cung cấp thông tin về đương sự và tài sản theo quy định của
pháp luật khi có yêu cầu của tổ chức hành nghề công chứng phục vụ cho việc công
chứng hợp đồng, giao dịch.
d) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã phối hợp với
các tổ chức hành nghề công chứng trong việc niêm yết văn bản thỏa thuận phân
chia di sản, văn bản khai nhận di sản.
đ) Thực hiện việc giám sát, cung cấp thông tin
phản ánh, kiến nghị của cử tri, các tổ chức, cá nhân liên quan đến tổ chức và
hoạt động công chứng tại địa phương. Trường hợp cần thiết, kiến nghị Sở Tư pháp
thành lập đoàn kiểm tra, thanh tra về tổ chức và hoạt động công chứng đối với
các tổ chức hành nghề công chứng tại địa phương.
e) Chỉ đạo Phòng Tư pháp, UBND cấp xã thực hiện
nghiêm việc cập nhật thông tin tài sản vào Phần mềm giao dịch bảo đảm.
4. Hội Công chứng viên tỉnh
a) Phối hợp với Sở Tư pháp trong công tác tuyên
truyền, phổ biến các quy định pháp luật liên quan đến công chứng và đào tạo
phát triển nghề công chứng cho Hội viên Hội Công chứng.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp hàng năm tổ
chức bồi dưỡng nghiệp vụ công chứng cho Hội viên Hội Công chứng.
c) Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp trong công
tác quản lý Hội viên Hội Công chứng. Kịp thời thông tin đến Sở Tư pháp việc kết
nạp, khai trừ, xin rút tên, xử lý kỷ luật đối với Hội viên Hội Công chứng.
d) Phối hợp với Sở Tư pháp triển khai đồng bộ, kịp
thời và hiệu quả Phần mềm giao dịch bảo đảm. Vận động các tổ chức hành nghề
công chứng và công chứng viên thực hiện nghiêm túc quy định của pháp luật về
chia sẻ thông tin nhằm góp phần nâng cao chất lượng hoạt động công chứng trên địa
bàn tỉnh.
đ) Kịp thời phản ánh đến Sở Tư pháp các thông
tin liên quan đến hoạt động hành nghề của công chứng viên và các tổ chức hành
nghề công chứng trên địa bàn tỉnh.
e) Đôn đốc, hướng dẫn các tổ chức hành nghề công
chứng thực hiện nghiêm quy định của pháp luật về tổ chức và hoạt động.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 6. Triển khai thực hiện
Quy chế
1. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức triển
khai, thực hiện, hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, đánh giá kết quả việc thực hiện
Quy chế này.
2. Trong quá trình thực hiện quy chế nếu có khó
khăn, vướng mắc hoặc có vấn đề phát sinh, các cơ quan, đơn vị, địa phương kịp
thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Tư pháp) để được xem xét cho ý
kiến giải quyết hoặc sửa đổi, bổ sung quy chế cho phù hợp./.