ĐỀ ÁN
PHÁT TRIỂN VĂN PHÒNG THỪA
PHÁT LẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG GIAI ĐOẠN 2021-2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 406/QĐ-UBND ngày 20/7/2021 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Tuyên Quang)
Phần I
SỰ CẦN
THIẾT BAN HÀNH ĐỀ ÁN
I. Sự cần thiết ban hành Đề án
1. Cơ sở lý luận
Để thực hiện chủ trương cải cách tư pháp, xã hội hóa một số nội dung của
công tác tư pháp, ngày 02/6/2005 Bộ Chính trị đã ban hành Nghị quyết số
49-NQ/TW về chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020, theo đó đã xác định
một trong những nhiệm vụ của cải cách tư pháp
là: “Nghiên cứu thực hiện và
phát triển các loại hình dịch vụ từ phía Nhà nước để tạo điều kiện cho các
đương sự chủ động thu thập chứng cứ chứng minh, bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của mình… Từng bước thực hiện việc xã hội hóa và quy định những
hình thức, thủ tục để giao cho tổ chức không phải là cơ quan nhà nước thực hiện
một số công việc thi hành án... Nghiên cứu chế định thừa phát lại
(thừa hành viên); trước
mắt có thể tổ chức thí điểm tại một số địa phương, sau vài năm, trên cơ sở tổng
kết, đánh giá thực tiễn sẽ có bước đi tiếp theo”.
Ngày
08/01/2020, Chính phủ ban hành Nghị định
số 08/2020/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại, theo đó Điều 3 của
Nghị định quy định công việc Thừa phát
lại được làm, gồm: "Tống đạt giấy tờ, hồ sơ, tài liệu theo quy định của
Nghị định này và pháp luật có liên quan; Lập vi bằng theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ
chức theo quy định của Nghị định này; Xác minh điều kiện thi hành án theo yêu cầu của
đương sự và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan theo quy định của Nghị định
này và pháp luật có liên quan; Tổ chức thi hành các bản án, quyết định của Tòa án
theo yêu cầu của đương sự theo quy định của Nghị định này và pháp luật có liên
quan".
Việc
thành lập tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại ở nước ta thể hiện quyết tâm của
Đảng và Nhà nước trong việc cải cách tư pháp, xã hội hóa một số hoạt động của
cơ quan nhà nước; thể hiện sự quan tâm, nỗ lực từ Quốc hội, Chính phủ đến các Bộ,
ngành và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trong việc xây dựng hệ thống văn bản
quy phạm pháp luật điều chỉnh tổ chức và hoạt động Thừa phát lại.
Hiện
nay, mô hình Thừa phát lại đang được hình thành và phát triển tại các tỉnh,
thành phố trong cả nước, góp phần tích cực, hiệu quả trong việc chia sẻ trách
nhiệm, công việc với Nhà nước và bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của người dân.
Khoản
2 Điều 21 Nghị định 08/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định: " Sở Tư pháp phối hợp với các
sở, ban, ngành xây dựng Đề án phát triển Văn phòng Thừa phát lại ở địa
phương trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt".
2. Cơ sở thực tiễn
2.1. Điều kiện về tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh
Tuyên Quang là tỉnh miền núi phía Bắc, địa hình tỉnh bao gồm vùng núi
cao chiếm khoảng 50% diện tích toàn tỉnh. Tuyên Quang có vị trí địa lý tiếp giáp
với các đơn vị hành chính sau: Phía
Đông giáp các tỉnh Bắc Kạn, Thái Nguyên; phía Tây giáp tỉnh
Yên Bái; phía Nam giáp các tỉnh Phú Thọ, Vĩnh Phúc; phía Bắc
và Tây Bắc giáp các tỉnh Hà Giang, Cao Bằng. Tỉnh Tuyên Quang có diện tích tự nhiên 5.867,94 km2; dân số: 790.124 người. Tỉnh Tuyên Quang
có 07 đơn vị hành chính cấp huyện (gồm thành phố Tuyên Quang, các huyện Yên
Sơn, Sơn Dương, Hàm Yên, Chiêm Hoá, Na Hang, Lâm Bình); 138 đơn vị hành
chính cấp xã (gồm 124 xã, 10 phường và 04 thị trấn). Có 22 dân tộc cùng sinh sống, trong đó có trên 52%
là người dân tộc thiểu số như: Dân tộc Tày 25,45%; dân tộc Dao 11,38%; dân tộc
Sán Chay chiếm 8,0%; dân tộc Mông, chiếm 2,16%; dân tộc Nùng, chiếm 1,90%; dân
tộc Sán Dìu chiếm 1,62%, các dân tộc thiểu số khác chiếm 1,28%.
Năm 2020, Tuyên Quang đạt nhiều thành tựu trong phát triển kinh tế - xã
hội trong việc thực hiện "mục tiêu kép”: Vừa quyết liệt phòng chống dịch
hiệu quả; vừa tập trung phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội, các chỉ
tiêu chủ yếu đều đạt và vượt kế hoạch đề ra và là năm quan trọng để về đích
trong thực hiện thắng lợi các mục tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ
XVI, đưa Tuyên Quang trở thành tỉnh phát triển khá trong các tỉnh miền núi phía
Bắc. Tốc độ tăng tổng sản phẩm
trên địa bàn (GRDP) là 7,16% so với năm 2019; thu nhập bình quân đầu người theo
giá hiện hành, đạt 44 triệu đồng/người/năm; giá trị sản xuất công nghiệp là
14.316 tỷ đồng; bằng 79,4% kế hoạch, tăng 13,15% so với năm 2019; chỉ số sản xuất
công nghiệp 110,76%; giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp, thuỷ sản là 9.213,1 tỷ
đồng; tăng trên 4% so với năm 2019; sản lượng lương thực trên 34,6 vạn tấn; tổng
thu ngân sách nhà nước trên địa bàn 2.309 tỷ đồng, đạt 94,63% kế hoạch; chỉ số
sản xuất công nghiệp đạt 110,76%; giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản đạt
9.213 tỷ đồng, đạt 105% kế hoạch;...
Cùng
với sự phát triển năng động về kinh tế, thì các quan hệ xã hội diễn ra cũng có
xu hướng ngày càng đa dạng, phức tạp, phát sinh nhiều mâu thuẫn, tranh chấp.
Các khiếu kiện hành chính, tranh chấp dân sự, kinh tế, lao động xảy ra có chiều
hướng tăng về số lượng, phức tạp, đa dạng hơn về nội dung.
Xuất
phát từ tình hình thực tiễn, việc
thành lập Văn phòng Thừa phát lại sẽ đáp ứng yêu cầu chính đáng của tổ chức,
công dân đối với việc thi hành án dân sự, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của tổ chức, công dân; tạo cơ hội cho người dân có quyền lựa chọn việc yêu cầu
thi hành bản án, quyết định của Tòa án với thời gian nhanh hơn, hiệu quả hơn, bảo
đảm quyền và lợi ích các bên có liên quan, tích cực thúc đẩy cải cách hành
chính, cải cách tư pháp, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà
nước, giảm tải công việc cho hệ thống cơ quan Tòa án và cơ quan Thi hành án dân
sự; góp phần bảo đảm an ninh chính trị, trật tự
an toàn xã hội ở địa phương.
2.2. Thực trạng công tác Thừa phát lại trên địa bàn tỉnh
Ngay sau khi Quốc hội ban hành Nghị quyết số 107/2015/QH13 ngày
26/11/2015 về thực hiện chế định Thừa phát lại, Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo
các sở, ngành có liên quan tích cực tuyên truyền các quy định về Thừa phát lại
đến cán bộ, công chức, viên chức và Nhân dân trên địa bàn tỉnh với nhiều hình
thức phong phú phù hợp chức năng nhiệm vụ của sở, ngành, các tổ chức chính trị
xã hội của tỉnh và điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương. Triển khai Nghị định
số 08/2020/NĐ-CP ngày 08/01/2020 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thừa
phát lại, Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành Kế hoạch số 45/KH-UBND ngày
29/4/2020 triển khai thực hiện Nghị định số 08/2020/NĐ-CP ngày 08/01/2020 của
Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại trên địa bàn tỉnh Tuyên
Quang.
2.2.1. Hoạt động tống đạt các loại giấy tờ, văn bản của Tòa
án nhân dân và cơ quan thi hành án dân sự trên địa bàn tỉnh
Trong
những năm qua, hoạt động xét xử của Tòa án nhân dân tỉnh và Tòa án nhân dân các
huyện, thành phố đã thụ lý, giải quyết với số lượng vụ, việc ngày một tăng. Kết
quả năm 2018 thụ lý 3.415, giải quyết 3.041 vụ; năm 2019 thụ lý 3.766 vụ, giải
quyết 3.312 vụ; năm 2020 thụ lý 4.209, giải quyết 3.319 vụ. Trong quá trình giải
quyết vụ án, Tòa án phải thực hiện việc tống đạt các văn bản tố tụng như: Thông
báo thụ lý vụ án; giấy triệu tập; thông báo việc kiểm tra, công khai và tiếp cận
chứng cứ; thông báo hòa giải; quyết định đưa vụ án ra xét xử; quyết định đình
chỉ vụ án; quyết định tạm đình chỉ vụ án; bản án…
Trong
lĩnh vực thi hành án dân sự, các cơ quan Thi hành án dân sự năm 2018 thụ lý
6.002 việc; năm 2019 thụ lý 5.763 việc; năm 2020 thụ lý 9.005 việc). Theo quy định,
đối với mỗi việc Chấp hành viên phải tống đạt ít nhất 04 loại giấy tờ, như: Các
loại quyết định về thi hành án dân sự, các loại thông báo về thi hành án, giấy
mời, giấy triệu tập, giấy báo. Trong trường hợp thi hành quyết định cưỡng chế
phải thực hiện tống đạt khoảng 15 loại giấy tờ và cả các vụ việc xác minh điều
kiện thi hành án. Đây là một khối lượng công việc rất lớn đòi hỏi sự kịp thời,
chính xác theo yêu cầu của các cơ quan.
Việc tống đạt giấy tờ, văn bản có liên quan đến việc xét xử và thi hành
án có ý nghĩa rất quan trọng, nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên
theo quy định của pháp luật, nhưng hiện nay cũng gặp phải không ít những
khó khăn, bất cập. Do vậy, việc giao cho Văn phòng Thừa phát lại thực hiện tống
đạt giấy tờ, văn bản sẽ góp phần bảo đảm tuân thủ chặt chẽ yêu cầu của thủ tục
tố tụng, trong công tác xét xử của Tòa án và công tác thi hành án của cơ quan
Thi hành án dân sự.
Hiện
nay, cơ quan Thi hành án dân sự trên địa bàn tỉnh đang thực hiện các việc về
xác minh điều kiện thi hành án dân sự và các việc về thi hành bản án, quyết định
theo yêu cầu của đương sự với khối lượng công việc nhiều, đòi hỏi mất nhiều thời
gian để thực hiện, đội ngũ Chấp hành viên tại cơ quan Thi hành án dân sự còn
ít. Do đó, việc giao cho các Văn phòng thừa phát lại thực hiện xác minh điều kiện
thi hành án dân sự và tổ chức thực hiện các việc về thi hành bản án, quyết định
theo yêu cầu của đương sự sẽ giảm bớt áp lực cho cơ quan Thi hành án dân sự, đảm
bảo tính pháp lý cho việc thi hành án của người phải thi hành án.
2.2.2. Về công tác thi hành bản án, quyết định của Tòa án
Cùng với sự phát triển, các quan hệ về kinh tế, văn hóa, xã hội cũng
ngày càng đa dạng, phức tạp hơn, từ đó làm phát sinh nhiều mâu thuẫn, có những
tranh chấp phải đưa ra Tòa án quyết định, xét xử. Chính vì vậy,
khối lượng công tác xét xử và công tác
thi hành án trong thời gian qua là rất lớn, đã gây áp lực lớn đối với đội ngũ Chấp hành viên
trong thực thi nhiệm vụ.
Ngoài
ra, trong bối cảnh như hiện nay, hợp tác kinh tế, quốc tế ngày một sâu rộng, hoạt
động của người dân, doanh nghiệp không chỉ diễn ra ở trong nước mà còn ở nước
ngoài, nhiều vụ việc hình sự, dân sự, kinh tế, hôn nhân gia đình có yếu tố nước
ngoài nên việc tống đạt các giấy tờ rất khó khăn, ảnh hưởng đến quyền và lợi
ích của tổ chức và công dân, việc thi hành bản án, quyết định của Tòa án bị kéo
dài. Do đó việc đẩy mạnh xã hội hóa hoạt
động thi hành án dân sự trên địa bàn tỉnh Tuyên
Quang sẽ góp phần tạo thuận lợi cho công dân, tổ chức có
quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự có thẩm
quyền thi hành hoặc lựa chọn Văn phòng Thừa phát lại để yêu cầu thi hành án; bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, tổ
chức được nhanh chóng, kịp thời, hiệu quả.
2.3. Hiệu quả của việc phát triển các Văn phòng Thừa phát lại
- Về phía tổ chức, cá nhân: Sự hiện diện của các Văn phòng Thừa phát lại bên cạnh các
cơ quan Thi hành án dân sự của Nhà nước sẽ tạo điều kiện để tổ chức, cá
nhân có thêm sự lựa chọn phù hợp với năng lực, điều kiện của cá nhân khi yêu cầu
thi hành án dân sự; tăng cường tính chủ động, tích cực của công dân trong các
quan hệ dân sự, tố tụng dân sự. Đồng thời, việc xác lập chứng cứ chứng
minh thông qua hoạt động lập vi bằng của Văn phòng Thừa phát lại sẽ góp phần
giúp các bên thực hiện quyền được xác lập chứng cứ để bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của mình về dân sự, kinh doanh thương mại, hành chính, lao động.
- Đối với hoạt động tư pháp và liên quan: Hoạt động Thừa phát lại sẽ hỗ trợ tích cực cho
các hoạt động tư pháp được nhanh chóng hơn, hiệu quả hơn, góp phần giảm
tải công việc của các cơ quan tư pháp, trước hết là của Tòa án nhân dân và cơ
quan Thi hành án dân sự. Đối với cơ quan Tòa án, hoạt động thừa phát lại
thực hiện tống đạt các văn bản của Tòa án sẽ giúp Tòa án tập trung vào việc xét
xử, việc lập vi bằng giúp tạo lập nguồn chứng cứ góp phần bảo đảm cho việc xét
xử khách quan, kịp thời và chính xác. Đối với cơ quan Thi hành án dân sự, hoạt
động thừa phát lại sẽ thực hiện các công việc về tống đạt văn bản thi hành án,
xác minh điều kiện thi hành án, trực tiếp tổ chức thi hành án tạo ra cơ chế vừa
phối hợp, hỗ trợ vừa cạnh tranh lành mạnh trong lĩnh vực thi hành án, góp phần
nâng cao hiệu quả trong việc thực hiện thi hành án.
3. Căn cứ pháp lý
- Luật Thi hành án dân sự năm 2008; Luật Sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Thi hành án dân sự năm 2014;
- Nghị quyết số 107/2015/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2015
của Quốc hội về thực hiện chế định Thừa phát lại;
- Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2015
của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi
hành án dân sự;
- Nghị định số 08/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 01 năm 2020
của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại;
- Nghị định số 33/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 3 năm 2020
của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày
18 tháng 7 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Thi hành án dân sự;
- Quyết định số 101/QĐ-TTg ngày 14 tháng 01 năm 2016
của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số
107/2015/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2015 của Quốc hội về thực hiện chế định Thừa phát lại;
- Thông tư liên tịch số 03/2014/TTLT-BTP-NHNNVN ngày
17 tháng 01 năm 2014 của Bộ Tư pháp, Ngân hàng nhà nước Việt Nam hướng
dẫn về việc xác minh điều kiện thi hành án của Thừa phát lại tại các tổ chức
tín dụng;
- Thông tư liên tịch số
09/2014/TTLT-BTP-TANDTC-VKSNDTC-BTC ngày 28 tháng 02 năm 2014 của Bộ Tư pháp, Tòa án nhân dân tối cao, Viện
Kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện thí điểm chế định
Thừa phát lại theo Nghị quyết số 36/2012/QH13 ngày 23 tháng 11 năm 2012
của Quốc hội;
- Thông tư liên tịch số
11/2016/TTLT-BTP-TANDTC-VKSNDTC ngày 01 tháng 8 năm 2016 của Bộ Tư pháp, Tòa án nhân dân tối cao, Viện
Kiểm sát nhân dân tối cao quy định một số vấn đề về thủ tục thi hành án dân sự
và phối hợp liên ngành trong thi hành án dân sự;
- Thông tư số 223/2016/TT-BTC ngày 10 tháng 11 năm 2016
của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm
định tiêu chuẩn, điều kiện hành nghề Thừa phát lại; phí thẩm định điều kiện
thành lập, hoạt động Văn phòng Thừa phát lại;
- Thông tư số 05/2020/TT-BTP ngày 28 tháng 8 năm 2020
của Bộ Tư pháp quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Nghị định số
08/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thừa
phát lại.
Phần II
QUAN
ĐIỂM VÀ MỤC TIÊU CỦA ĐỀ ÁN
I. Quan điểm xây dựng Đề án
1. Phát triển các Văn phòng Thừa phát lại phải bám sát vào chủ trương xã
hội hóa trong hoạt động bổ trợ tư pháp theo tinh thần Nghị quyết số 49-NQ/TW
ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị và Nghị quyết số 107/2015/QH13 ngày 26/11/2015
của Quốc hội, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn từ năm 2021 đến
năm 2030 của Trung ương và của tỉnh; phù hợp với tình hình phát triển kinh tế -
xã hội của từng địa bàn; phát huy vai trò, huy
động nguồn lực và nâng cao trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân có liên quan
trong hoạt động Thừa phát lại.
2. Xác định Thừa phát lại là một dịch vụ công đặc biệt, Thừa phát lại là
người có đủ tiêu chuẩn được nhà nước bổ nhiệm thực hiện công việc tống đạt, lập
vi bằng, xác minh điều kiện thi hành án dân sự, tổ chức thi hành án dân sự theo
quy định của pháp luật. Tổ chức và hoạt động Thừa phát lại phải có tính ổn định
bền vững cao, có sự quản lý chặt chẽ của cơ quan nhà nước. Việc phát triển các
Văn phòng Thừa phát lại theo địa bàn cấp huyện đảm bảo đúng quy định về số lượng,
lộ trình, các Văn phòng Thừa phát lại có thể tồn
tại và phát triển bền vững.
II. Mục tiêu của Đề án
1. Phát triển các Văn phòng Thừa phát lại trên địa bàn tỉnh nhằm thực hiện
thắng lợi chủ trương của Đảng và Nhà nước về xã hội hóa một số hoạt động tư
pháp.
2. Góp phần giảm tải công việc, giảm chi tiêu ngân sách và nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ quan tư pháp nói chung và cơ quan Thi
hành án dân sự nói riêng trên địa bàn tỉnh.
3. Đáp ứng kịp thời
yêu cầu của các tổ chức, cá nhân khi tham gia các giao dịch dân sự, kinh tế và
trong hoạt động tố tụng. Tạo điều kiện để người dân có thêm sự lựa chọn phù hợp với
năng lực, điều kiện của bản thân khi yêu cầu thi hành án dân sự; tạo cơ chế
tăng cường tính chủ động, tích cực của công dân trong các quan hệ dân sự, tố tụng
dân sự.
4. Bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan nhà
nước có liên quan, đặc biệt giữa Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân, cơ
quan Thi hành án dân sự và Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã trong hoạt động Thừa
phát lại.
Phần III
NỘI
DUNG ĐỀ ÁN
I. Nội dung
Căn cứ
vào các tiêu chí được quy định tại khoản 1 Điều 21 Nghị định số 08/2020/NĐ-CP của
Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại, số lượng các Văn phòng Thừa
phát lại trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang được phân bố cụ thể như sau:
-
Thành lập không quá 02 Văn phòng Thừa phát lại đối với địa bàn thành phố Tuyên
Quang.
-
Thành lập không quá 01 Văn phòng Thừa phát lại/01 đơn vị đối với địa bàn các
huyện.
Căn cứ vào tình hình phát triển kinh tế - xã hội, điều
kiện thực tế của từng địa bàn và nhu cầu phát triển các Văn phòng Thừa
phát lại, việc thành lập các Văn phòng Thừa
phát lại tại các địa bàn có thể được điều chỉnh
cho phù hợp.
II. Lộ trình thực hiện
1. Giai đoạn từ năm 2021-2022
- Đẩy
mạnh thông tin tuyên truyền để nâng
cao nhận thức của tổ chức, cá nhân về Thừa phát lại. Tổ chức tuyên truyền sâu rộng để người
dân, doanh nghiệp hiểu về hoạt động của Thừa phát lại, thấy được vai trò và sự
cần thiết của tổ chức này trong thực tiễn đời sống pháp lý; các quy định pháp
luật về tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại.
- Thực
hiện tốt việc phát triển đội ngũ Thừa phát lại trên địa bàn tỉnh thông qua việc
đăng ký tập sự hành nghề Thừa phát lại, gửi danh sách đề nghị Bộ Tư pháp đăng
ký tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề Thừa phát lại, thẩm định hồ sơ và
đề nghị Bộ Tư pháp bổ nhiệm Thừa phát lại đối với những trường hợp đủ điều kiện
theo quy định của pháp luật.
- Tập trung nghiên cứu, phát triển mạng lưới Văn phòng
Thừa phát lại tại các địa bàn có điều kiện thuận lợi để Thừa phát lại tồn tại
và phát triển. Trước mắt ưu tiên cho các địa
phương có điều kiện về kinh tế - xã hội
phát triển, số lượng vụ việc thụ lý của Tòa án, cơ quan thi hành án dân
sự ở mức cao; có mật độ dân cư đông và các
khu công nghiệp tập trung nhiều.
-
Thành lập 02 Văn phòng Thừa phát lại ở các địa bàn sau:
+
Thành phố Tuyên Quang: 01 Văn phòng Thừa phát lại.
+ Huyện
Sơn Dương: 01 Văn phòng Thừa phát lại.
2.
Giai đoạn từ năm 2023-2025
- Hoàn thiện và nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối
với hoạt động Thừa phát lại; duy trì, ổn định các Văn phòng Thừa phát lại hiện có;
củng cố, phát triển Văn phòng Thừa phát lại theo định hướng phân bố hợp lý từng
địa bàn; phù hợp với định hướng phát triển của Đề
án.
- Căn
cứ nhu cầu thực tiễn, thành lập Văn phòng Thừa phát lại tại 03 huyện, cụ thể:
+ Huyện
Yên Sơn: 01 Văn phòng Thừa phát lại.
+ Huyện
Hàm Yên: 01 Văn phòng Thừa phát lại.
+ Huyện
Chiêm Hóa: 01 Văn phòng Thừa phát lại.
3.
Giai đoạn từ năm 2025-2030
- Tổ
chức sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả thực hiện Đề án giai đoạn 2021-2025; đề
xuất, kiến nghị sửa đổi, bổ sung Đề án cho phù hợp với quy định của pháp luật
hiện hành và tình hình thực tiễn tại địa phương (nếu có).
- Tiếp
tục duy trì hoạt động của các
Văn phòng Thừa phát lại hiện có; đồng thời
phát triển thêm Văn phòng Thừa phát lại tại thành phố Tuyên Quang và các huyện:
Na Hang, Lâm Bình, cụ thể:
+
Thành phố Tuyên Quang: 01 Văn phòng Thừa phát lại.
+ Huyện
Na Hang: 01 Văn phòng Thừa phát lại.
+ Huyện
Lâm Bình: 01 Văn phòng Thừa phát lại.
Phần IV
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
1. Trách nhiệm của Sở Tư pháp
- Chủ trì, phối hợp với Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh,
Cục Thi hành án dân sự tỉnh, các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị có liên quan
và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án này;
tổ chức sơ kết và tổng kết việc thực hiện Đề án (theo giai đoạn), báo cáo kết
quả về Bộ Tư pháp, Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
- Tham mưu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ra Thông báo về việc thành lập
Văn phòng Thừa phát lại trên địa bàn tỉnh sau khi Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt
Đề án.
- Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về Thừa
phát lại trên địa bàn tỉnh theo quy định của khoản 2 Điều 68 Nghị định số
08/2020/NĐ-CP và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
- Theo dõi, kiểm tra việc tổ chức thực hiện Đề án này; định kỳ hoặc đột
xuất báo cáo Bộ Tư pháp, Chủ tịch UBND tỉnh theo quy định.
2. Trách nhiệm Cục Thi hành án dân sự tỉnh
- Phối hợp với Sở Tư pháp trong việc tuyên
truyền, quán triệt quy định về Thừa phát lại trong hệ thống cơ quan Thi hành
án dân sự của địa phương.
- Tổ
chức triển khai thực hiện Đề án và chỉ đạo đối với Chi cục
Thi hành án dân sự huyện, thành phố thực hiện chuyển giao việc tống đạt văn bản
của cơ quan Thi hành án dân sự cho Văn phòng Thừa phát lại trên cơ sở thỏa thuận; chi phí tống đạt giấy tờ, hồ sơ, tài liệu thỏa thuận
trong hợp đồng dịch vụ tống đạt trên cơ sở khung mức phí quy định tại khoản 2
Điều 62 Nghị định số 08/2020/NĐ-CP của Chính phủ.
3. Đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân
dân tỉnh
- Phối hợp với Sở Tư pháp trong việc tuyên
truyền, quán triệt quy định về Thừa phát lại trong hệ thống Tòa án nhân dân, Viện
Kiểm sát nhân dân các huyện, thành phố.
- Tổ
chức triển khai thực hiện Đề án và chỉ đạo đối với Tòa án
nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân huyện, thành phố thực hiện chuyển giao việc tống đạt văn bản
của Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân
cho Văn phòng Thừa phát lại trên cơ sở
thỏa thuận; chi phí tống đạt giấy tờ, hồ sơ,
tài liệu thỏa thuận trong hợp đồng dịch vụ tống đạt trên cơ sở khung mức phí
quy định tại khoản 2 Điều 62 Nghị định số 08/2020/NĐ-CP của Chính phủ.
- Đề
nghị Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh thực hiện và chỉ đạo Viện Kiểm sát nhân dân cấp
huyện thực hiện việc kiểm sát hoạt động của Thừa phát lại theo quy định của
pháp luật.
4. Trách nhiệm Công an tỉnh
Phối hợp với Sở Tư pháp tăng cường tuyên truyền về Thừa phát lại; chỉ đạo các đơn vị trực thuộc, Công an cấp huyện thực hiện
các yêu cầu của Thừa phát lại theo quy định của Luật Thi hành án dân sự, Nghị định
số 08/2020/NĐ-CP và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
5. Trách nhiệm Sở Thông tin và Truyền thông
- Phối hợp với Sở Tư pháp đăng tải thông tin tuyên
truyền về Thừa phát lại trên Cổng Thông tin điện tử tỉnh.
- Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí, truyền thông thực hiện
tuyên truyền, phổ biến chế định Thừa phát lại trên các phương tiện thông tin đại
chúng.
6. Trách nhiệm Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp và các Sở, ngành liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
bảo đảm kinh phí triển khai thực hiện Đề án này theo
quy định của pháp luật về ngân sách và các văn bản pháp luật hiện hành có liên
quan
7. Trách nhiệm các Sở, ban, ngành liên quan
Trong
phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm cung cấp đầy đủ,
kịp thời thông tin, số liệu phục vụ cho việc xác minh điều kiện thi hành án
theo yêu cầu của Thừa phát lại và hỗ trợ Thừa phát lại thực hiện công việc theo
quy định tại Nghị định số 08/2020/NĐ-CP và các văn pháp luật khác có liên quan.
Tổ chức tuyên truyền, phổ biến các quy định pháp luật về Thừa phát lại và nội
dung Đề án này cho cơ quan, đơn vị trực thuộc, cán bộ, công chức, viên chức và
nhân dân trên địa bàn với các hình thức phù hợp, nhằm nâng cao nhận thức về vai
trò, ý nghĩa, tầm quan trọng của hoạt động Thừa phát lại trong giai đoạn hiện
nay.
8. Trách nhiệm Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Tuyên
Quang
Hướng dẫn các Ngân hàng thương mại, các tổ chức tín
dụng phối hợp, hỗ trợ thông tin cho Thừa phát lại thực hiện công việc về thi
hành án dân sự theo quy định của Điều 176 Luật Thi hành án dân sự và các quy định của pháp luật
có liên quan.
9. Trách nhiệm Kho bạc Nhà nước tỉnh
Thực hiện và chỉ đạo Kho bạc Nhà nước huyện, thành phố phối hợp, hỗ trợ
cho Thừa phát lại thực hiện các hoạt động về thi hành án dân sự theo quy định tại
Điều 176 Luật Thi hành án dân sự và quy định pháp luật có liên quan.
10. Trách nhiệm Bảo hiểm xã hội tỉnh
Thực hiện và chỉ đạo Bảo hiểm xã hội huyện, thành phố phối hợp, hỗ trợ
cho Thừa phát lại thực hiện các hoạt động về thi hành án dân sự theo quy định tại
Điều 177 Luật Thi hành án dân sự và quy định pháp luật có liên quan.
11. Trách nhiệm Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị và Ủy ban nhân dân xã,
phường, thị trấn trên địa bàn tăng cường tuyên
truyền, phổ biến các quy định pháp luật về Thừa phát lại và nội dung Đề án này
cho cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân trên địa bàn; tạo điều kiện thuận lợi, hỗ trợ cho hoạt động của
Văn phòng Thừa phát lại theo quy định của Luật Thi hành án dân sự, Nghị định số 08/2020/NĐ-CP của Chính phủ và các quy định của pháp luật có liên quan.
12. Kinh phí thực hiện
Kinh phí thực hiện các nội dung trong Đề án được bố trí, dự toán hàng
năm từ nguồn ngân sách tỉnh; được quản lý và sử dụng có hiệu quả theo quy định
của pháp luật về ngân sách.
Trong quá trình tổ chức thực hiện Đề án, trường hợp có khó khăn, vướng mắc,
các cơ quan, địa phương, đơn vị kịp thời thông tin, phản ánh gửi Sở Tư pháp tổng
hợp chung, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết theo thẩm quyền./.