THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
250/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 10 tháng 02 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “XÂY DỰNG QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN TỔ
CHỨC HÀNH NGHỀ CÔNG CHỨNG Ở VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020”
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Công chứng số 82/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 02/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Công chứng;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.
Phê duyệt Đề án “Xây dựng Quy hoạch phát triển tổ chức
hành nghề công chứng ở Việt Nam đến năm 2020” ban hành kèm theo Quyết định này.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban
hành.
Điều 3.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, PL (5b).
|
KT.
THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Trương Vĩnh Trọng
|
ĐỀ ÁN
XÂY DỰNG QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN TỔ CHỨC HÀNH NGHỀ
CÔNG CHỨNG Ở VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 250/QĐ-TTg ngày 10 tháng 02 năm 2010 của Thủ
tướng Chính phủ)
I. SỰ CẦN THIẾT
XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
Trong thời gian qua, hoạt động
công chứng ở nước ta đã có những bước phát triển, đóng góp tích cực cho sự phát
triển kinh tế - xã hội của đất nước, khẳng định ngày càng rõ hơn vị trí, vai
trò quan trọng của công chứng trong đời sống xã hội, đáp ứng nhu cầu ngày càng
tăng về công chứng của nhân dân trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa, đồng thời là công cụ đắc lực phục vụ quản lý nhà nước có hiệu quả, bảo
đảm an toàn pháp lý cho các giao dịch, góp phần tích cực vào việc phòng ngừa
tranh chấp, vi phạm pháp luật, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa.
Thực hiện chủ trương của Đảng và
Nhà nước đã đề ra, đặc biệt là Nghị quyết số 48-NQ/TW ngày 24 tháng 5 năm 2005
về Chiến lược Xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010,
định hướng đến năm 2020 và Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02 tháng 6 năm 2005 về
Chiến lược Cải cách tư pháp đến năm 2020 của Bộ Chính trị, ngày 29 tháng 6 năm
2006, Quốc hội đã ban hành Luật Công chứng với chủ trương xã hội hóa hoạt động
công chứng, tạo điều kiện cho việc phát triển công chứng theo hướng chuyên nghiệp
hóa, phù hợp với chuẩn mực và thông lệ quốc tế.
Qua hai năm thực hiện Luật Công
chứng, chủ trương xã hội hóa hoạt động công chứng đã được xã hội đón nhận với
nhiều dấu hiệu tích cực. Số lượng tổ chức hành nghề công chứng và các công chứng
viên đã có sự phát triển, tăng nhanh về số lượng. Theo con số thống kê, tính đến
thời điểm hiện tại, trong cả nước hiện có 244 tổ chức hành nghề công chứng so với
số lượng 129 tổ chức hành nghề công chứng trước thời điểm Luật Công chứng có hiệu
lực, trong đó có 131 Phòng công chứng và 113 Văn phòng công chứng và hơn 600
công chứng viên, trong đó có 410 công chứng viên của các Phòng Công chứng và
khoảng 200 công chứng viên của Văn phòng công chứng được bổ nhiệm trong vòng
hai năm trở lại đây.
Các tổ chức hành nghề công chứng
có điều kiện phát triển, đã giảm áp lực lên bộ máy nhà nước. Các Văn phòng công
chứng được thành lập, tạo sự cạnh tranh lành mạnh trong hoạt động công chứng.
Hoạt động công chứng đã trở nên thuận tiện và chuyên nghiệp hơn. Trước chủ
trương xã hội hóa, nhiều Phòng công chứng, Văn phòng công chứng đã có sự đổi mới,
xây dựng được phong cách làm việc chuyên nghiệp, hiện đại, hiệu quả. Một số Văn
phòng công chứng hoạt động tốt, tạo được niềm tin cho nhân dân. Nhân dân có nhiều
sự lựa chọn trong việc chứng nhận các hợp đồng, giao dịch, họ có thể đến công
chứng tại Phòng công chứng hoặc Văn phòng công chứng tùy thuộc vào nhu cầu. Thực
tế hoạt động công chứng thời gian qua đã chứng minh, chủ trương xã hội hóa công
chứng là hết sức đúng đắn, tạo điều kiện cho việc phát triển mạnh loại hình dịch
vụ pháp lý chuyên nghiệp này.
Việc tách bạch giữa công chứng
và chứng thực đã tạo điều kiện để các tổ chức hành nghề công chứng tập trung thực
hiện đúng chức năng của mình, hoạt động chứng nhận các hợp đồng, giao dịch đã dần
được tăng cường tính an toàn pháp lý bằng chủ trương từng bước chuyển giao việc
chứng nhận các hợp đồng, giao dịch từ Ủy ban nhân dân cấp xã sang cho các tổ chức
hành nghề công chứng, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội, tạo niềm tin
cho các nhà đầu tư trong nước và ngoài nước.
Tuy nhiên, bên cạnh những mặt được,
tổ chức và hoạt động công chứng hiện nay cũng còn nhiều bất cập.
Thứ nhất, sự phát triển tổ
chức hành nghề công chứng chưa có quy hoạch tổng thể, hợp lý trên cả nước và
trên từng địa phương. Qua 2 năm thực hiện Luật Công chứng, hiện mới chỉ có 28 địa
phương trên cả nước có Văn phòng công chứng, trong đó riêng Hà Nội có 42 Văn
phòng, thành phố Hồ Chí Minh có 12 Văn phòng, số tỉnh còn lại có từ 1 đến 3 Văn
phòng. Do thiếu quy hoạch hợp lý nên sự phát triển các tổ chức hành nghề công
chứng còn mang nặng tính “tự phát” chưa có sự điều tiết của Nhà nước. Hiện có
tình trạng trái ngược trong phát triển tổ chức hành nghề công chứng ở một số địa
phương. Có địa phương cho phép thành lập các Văn phòng công chứng một cách tùy
tiện, phát triển nóng, phân bố không hợp lý các tổ chức hành nghề công chứng.
Có những tỉnh, thành phố trên địa bàn một quận, huyện có tới 9-10 tổ chức hành
nghề công chứng, dẫn đến tình trạng cạnh tranh không lành mạnh giữa các tổ chức
hành nghề công chứng. Một số địa phương lại chưa quan tâm đến chủ trương xã hội
hóa công chứng hoặc nhận thức chưa đầy đủ về vấn đề này, nên chưa có chính sách
phát triển các Văn phòng công chứng.
Nhìn chung, mạng lưới các tổ chức
hành nghề công chứng trên cả nước đa số còn rất mỏng, phân bố không hợp lý,
chưa đáp ứng được mục đích xã hội hóa công chứng và chưa có điều kiện để chuyển
giao toàn bộ các hợp đồng, giao dịch về quyền sử dụng đất từ Ủy ban nhân dân cấp
xã sang tổ chức hành nghề công chứng để bảo đảm an toàn pháp lý cho các giao dịch
của người dân.
Thứ hai, việc tổ chức thực
hiện tách bạch giữa công chứng và chứng thực theo quy định của Luật Công chứng
và Nghị định 79/2007/NĐ-CP gặp nhiều khó khăn.
Sau khi Luật Công chứng và Nghị
định 79/2007/NĐ-CP có hiệu lực, toàn bộ công tác chứng thực bản sao, chứng thực
chữ ký đã được chuyển sang cho Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã; các tổ chức
hành nghề công chứng chấm dứt thực hiện chứng thực bản sao, trong khi đó, việc
chuyển giao hoạt động chứng nhận hợp đồng, giao dịch thuộc phạm vi công chứng
sang cho tổ chức hành nghề công chứng gặp nhiều khó khăn, một phần do vấn đề nhận
thức hoặc thực hiện chưa tốt, phần khác do thiếu quy hoạch và định hướng phát
triển các tổ chức hành nghề công chứng, dẫn đến tình trạng ở một số nơi, công
tác chứng thực ở Ủy ban nhân dân cấp xã quá tải, trong khi đó, lượng việc công
chứng tại các tổ chức hành nghề công chứng lại ít, nên cá biệt đã có một số
Phòng công chứng phải giải thể, sự phát triển các Văn phòng công chứng theo mô
hình xã hội hóa ở nhiều địa phương còn chậm.
Thứ ba, nhận thức của các
cơ quan, ban, ngành, địa phương và toàn xã hội về tính chất, tầm quan trọng của
hoạt động công chứng trong bảo đảm an toàn giao dịch nói riêng và phát triển
kinh tế xã hội nói chung còn chưa đầy đủ. Một bộ phận nhân dân chưa phân biệt
được tính chất của hoạt động công chứng và hoạt động chứng thực, chưa nhận thức
rõ tầm quan trọng và lợi ích của công chứng đối với việc chứng nhận các hợp đồng
giao dịch, tư duy pháp lý còn đơn giản, nên khi thực hiện chuyển giao việc chứng
nhận các hợp đồng, giao dịch mà Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã đang chứng nhận
sang cho tổ chức hành nghề công chứng gặp khó khăn. Công tác tuyên truyền, quán
triệt thực hiện Luật Công chứng nhiều nơi thực hiện hình thức, chưa đi vào chiều
sâu.
Thứ tư, hoạt động quản lý
nhà nước đối với hoạt động công chứng còn bất cập. Hiện tượng buông lỏng quản
lý nhà nước hoặc quản lý nhà nước chưa theo kịp tình hình mới đã dẫn đến việc
phát sinh những hiện tượng tiêu cực, sự cạnh tranh không lành mạnh giữa các tổ
chức hành nghề công chứng không được chỉnh đốn kịp thời. Công tác quản lý nhà
nước chưa gắn với việc xây dựng chiến lược, quy hoạch phát triển nghề công chứng.
Hệ thống pháp luật liên quan đến công chứng chưa đồng bộ, văn bản hướng dẫn còn
chậm, chưa đầy đủ.
Về bản chất, hoạt động công chứng
là một hoạt động mang tính công quyền của Nhà nước, công chứng là hoạt động được
Nhà nước ủy quyền để chứng nhận tính hợp pháp, tính xác thực của các hợp đồng,
giao dịch. Công chứng tạo ra những bảo đảm pháp lý để bảo vệ quyền lợi ích hợp
pháp của công dân, tổ chức phù hợp với Hiến pháp và pháp luật, ngăn ngừa vi phạm
pháp luật, phòng ngừa rủi ro, tranh chấp hoặc khi có rủi ro, tranh chấp xảy ra,
các cơ quan nhà nước có thẩm quyền dựa vào hình thức chứng nhận của công chứng
để chứng minh sự thật, lấy đó làm cơ sở pháp lý để giải quyết vụ việc tranh chấp.
Cùng với sự phát triển kinh tế xã hội, đặc biệt là khi Việt Nam đã gia nhập Tổ
chức thương mại thế giới WTO và trở thành thành viên đầy đủ của ASEAN, tăng cường
tham gia các khu vực mậu dịch tự do trên thế giới thì nhu cầu công chứng càng
trở nên bức thiết đối với người dân và doanh nghiệp. Xét trên góc độ xây dựng
Nhà nước pháp quyền, xã hội công dân và nền kinh tế thị trường định hướng XHCN
thì công chứng vừa là công cụ hữu hiệu bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của công
dân, vừa là công cụ quản lý, vừa là công cụ hỗ trợ quan trọng cho các hoạt động
tư pháp và là một trong những điều kiện cơ bản góp phần đẩy nhanh việc phát triển
kinh tế thị trường ở Việt Nam.
Văn bản công chứng có giá trị chứng
cứ. Công chứng viên là người được Nhà nước bổ nhiệm, chịu trách nhiệm trước Nhà
nước, trước pháp luật và trước các bên tham gia giao dịch trong việc thực hiện
việc công chứng các hợp đồng, giao dịch và phải chịu trách nhiệm pháp lý suốt đời
đối với những giao dịch, hợp đồng mà mình chứng nhận.
Với vai trò, chức năng đặc biệt
như vậy nên hoạt động công chứng và tổ chức hành nghề công chứng phải mang
tính ổn định và phát triển bền vững rất cao. Không giống như sự phát triển
của các mô hình dịch vụ công khác, sự phát triển các tổ chức hành nghề công chứng
cần có sự điều tiết, phân bổ và kiểm soát trong một Quy hoạch tổng thể, nhất là
trong bối cảnh hoạt động công chứng đã được xã hội hóa. Trong điều kiện đó, rất
cần thiết có Quy hoạch tổng thể phát triển các tổ chức hành nghề công chứng ở tầm
quốc gia để bảo đảm các tổ chức hành nghề công chứng được thành lập và phân
bố một cách hợp lý, đáp ứng các yêu cầu công chứng của nhân dân một cách đầy đủ
và thuận tiện, hạn chế việc các tổ chức hành nghề công chứng thành lập rồi giải
thể tràn lan, hoặc phân bố không hợp lý, dẫn đến sự cạnh tranh thiếu lành mạnh,
làm giảm uy tín của một hoạt động có tính chất công quyền của nhà nước, không bảo
đảm quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân khi tham gia hợp đồng, giao dịch.
Như vậy, xét trên cả phương diện
chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; xuất phát từ bản chất
hoạt động công chứng và thực tiễn thực hiện Luật Công chứng trong thời gian
qua, thì việc xây dựng Quy hoạch tổng thể phát triển tổ chức hành nghề công chứng
ở Việt Nam đến năm 2020 với tầm nhìn xa hơn cho những năm tiếp theo là một nhu
cầu hết sức cấp bách để quản lý, điều tiết sự phát triển các tổ chức hành nghề
công chứng trong điều kiện xã hội hóa hoạt động công chứng. Đặc biệt là theo dự
báo thì trong những năm tới, nhu cầu công chứng sẽ có sự phát triển “bùng nổ” ở
Việt Nam, cùng với sự phát triển của thị trường vốn, thị trường giao dịch bất động
sản và việc thực hiện chủ trương chuyển giao việc chứng thực các hợp đồng, giao
dịch từ Ủy ban nhân dân sang tổ chức hành nghề công chứng theo Nghị định số
88/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về cấp giấy chứng nhận
quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở. Trong bối cảnh đó, nếu không có sớm
có Quy hoạch tổng thể phát triển tổ chức hành nghề công chứng sẽ dẫn đến nguy
cơ khó kiểm soát sự phát triển các tổ chức hành nghề công chứng, dẫn đến sự bất
ổn trong hoạt động công chứng, có thể gây ra những rủi ro cho hoạt động của thị
trường giao dịch, nhất là đối với hệ thống tín dụng, ngân hàng, ảnh hưởng đến
quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân. Ở nhiều nước theo mô hình công
chứng La tinh (như Pháp) đều có quy hoạch tổng thể các tổ chức hành nghề công
chứng để điều tiết, phân bố các tổ chức hành nghề công chứng trên địa bàn.
Trong Chương trình công tác năm
2009 của Chính phủ đã giao cho Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành
liên quan xây dựng Đề án quy hoạch tổng thể phát triển nghề công chứng đến năm
2020. Việc xây dựng Quy hoạch tổng thể phát triển tổ chức hành nghề công chứng ở
Việt Nam là một công việc rất khó. Để xây dựng được Quy hoạch tổng thể tổ chức
hành nghề công chứng ở tầm quốc gia, cần tiến hành nhiều hoạt động và có đủ các
điều kiện cần thiết, với sự tham gia của nhiều Bộ, Ban ngành trung ương và địa
phương cũng như cần thiết phải có sự phối hợp liên ngành trên cơ sở các quy hoạch
tổ chức hành nghề công chứng của tất cả các địa phương trên cả nước. Tuy nhiên,
việc quy hoạch phát triển tổ chức hành nghề công chứng ở các địa phương hiện
nay chưa bảo đảm yêu cầu đặt ra. Đã có 34/63 địa phương ban hành Đề án phát triển
tổ chức hành nghề công chứng, tuy nhiên, mỗi Đề án được xây dựng một kiểu, đa
phần chưa phải là Đề án có tính quy hoạch cho việc phát triển, điều tiết việc
thành lập và phân bố các tổ chức hành nghề công chứng ở từng địa phương. Chính
vì vậy, việc xây dựng và phê duyệt Đề án “Xây dựng Quy hoạch tổng thể phát triển
tổ chức hành nghề công chứng ở Việt Nam đến năm 2020” với nội dung chủ yếu là đề
ra các hoạt động và giải pháp cần thiết để xây dựng được Quy hoạch tổng thể tổ
chức hành nghề công chứng ở Việt Nam là rất cần thiết.
Trong thời gian qua, Bộ Tư pháp
đã phối hợp với các bộ, ngành, địa phương xây dựng Đề án, tổ chức nhiều cuộc hội
thảo, tọa đàm với sự tham gia của các nhà khoa học, các nhà quản lý, các cán bộ
có nhiều kinh nghiệm trong công tác lãnh đạo, quản lý đang công tác tại các Viện
nghiên cứu, các Trường Đại học, các cơ quan nhà nước ở Trung ương và địa
phương, đặc biệt là có đóng góp ý kiến của các chuyên gia Pháp về công chứng để
thảo luận và thống nhất về những nội dung cơ bản của Đề án. Trên cơ sở các ý kiến
đóng góp, Bộ Tư pháp đã hoàn chỉnh Đề án, trình Thủ tướng Chính phủ.
II. MỤC TIÊU
VÀ QUAN ĐIỂM
1. Mục tiêu của Đề án:
Hình thành, xây dựng Quy hoạch tổng
thể phát triển tổ chức hành nghề công chứng ở Việt Nam đến năm 2020 làm cơ sở
cho việc phát triển mạng lưới các tổ chức hành nghề công chứng rộng khắp và
phân bố hợp lý trên cả nước, đáp ứng nhu cầu công chứng toàn bộ các hợp đồng,
giao dịch của tổ chức, cá nhân trong xã hội.
2. Quan điểm xây dựng Quy hoạch
a) Xây dựng Quy hoạch phát triển
tổ chức hành nghề công chứng trên cơ sở bám sát Chiến lược phát triển kinh tế -
xã hội, Chiến lược và Quy hoạch phát triển ngành Tư pháp, đáp ứng kịp thời các
yêu cầu công chứng ngày càng tăng của cá nhân, tổ chức, bảo đảm công chứng là
hoạt động mang tính dịch vụ công; tiến tới thực hiện việc chuyển giao toàn bộ
các hợp đồng, giao dịch từ Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã cho các tổ chức
hành nghề công chứng thực hiện nhằm chuyên nghiệp hóa hoạt động công chứng đáp ứng
yêu cầu của hội nhập, đồng thời bảo vệ tốt quyền, lợi ích hợp pháp, an toàn
pháp lý cho các giao dịch góp phần tăng cường quản lý xã hội bằng pháp luật,
tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa.
b) Xây dựng Quy hoạch phát triển
tổ chức hành nghề công chứng trên cơ sở xác định công chứng là một dịch vụ công
đặc biệt, tổ chức và hoạt động công chứng cần có tính ổn định và bền vững cao,
cần sự quản lý, định hướng và điều tiết chặt chẽ của Nhà nước.
c) Bảo đảm tính khoa học, đồng bộ,
toàn diện, khả thi. Quy hoạch tổng thể tổ chức hành nghề công chứng trên phạm
vi toàn quốc cần được xây dựng trên cơ sở quy hoạch tổ chức hành nghề công chứng
ở từng địa phương đã được xây dựng và rút kinh nghiệm trong quá trình thực hiện.
d) Quy hoạch tổng thể tổ chức
hành nghề công chứng ở Việt Nam cần xác định được lộ trình phát triển các tổ chức
hành nghề công chứng ở Việt Nam đến năm 2020 và định hướng phát triển cho những
năm tiếp theo.
đ) Việc quy hoạch phát triển tổ
chức hành nghề công chứng được xây dựng trên cơ sở các tiêu chí sau: nhu cầu
công chứng của xã hội, diện tích và phân bố dân cư, dự báo tốc độ phát triển và
nhu cầu công chứng của từng khu vực, bảo đảm sự hài hòa, hợp lý trong quy hoạch
phát triển, lấy cấp huyện làm đơn vị quy hoạch giữa các tổ chức hành nghề công
chứng.
III. CÁC HOẠT
ĐỘNG VÀ GIẢI PHÁP
1. Hoạt động 1: Điều tra, khảo
sát, đánh giá về tổ chức và hoạt động của các tổ chức hành nghề công chứng
trong phạm vi cả nước; khảo sát, trao đổi, học tập kinh nghiệm xây dựng quy hoạch
phát triển tổ chức hành nghề công chứng ở nước ngoài.
a) Điều tra, khảo sát, đánh giá
về tổ chức và hoạt động của các tổ chức hành nghề công chứng trong phạm vi cả
nước.
- Tổ chức điều tra về nhu cầu
công chứng của xã hội và khả năng đáp ứng dịch vụ công chứng của các tổ chức
hành nghề công chứng hiện tại, từ đó dự báo nhu cầu công chứng, xu hướng phát
triển của thị trường dịch vụ công chứng.
Thời gian thực hiện: Quý I năm
2010.
Quy mô điều tra: điều tra chọn mẫu
theo khu vực, vùng miền.
Kết quả đầu ra: Báo cáo kết quả
điều tra về nhu cầu công chứng của xã hội và khả năng đáp ứng dịch vụ công chứng
của các tổ chức hành nghề công chứng hiện tại, dự báo xu hướng phát triển của
thị trường dịch vụ công chứng.
- Khảo sát thực trạng tổ chức và
hoạt động công chứng, sự phân bố mạng lưới tổ chức hành nghề công chứng trong cả
nước, từ đó xác định các tiêu chí phân bố các tổ chức hành nghề công chứng theo
từng khu vực, vùng miền.
Thời gian thực hiện: Quý I năm
2010.
Quy mô khảo sát: khảo sát theo 6
khu vực, vùng miền: khu vực miền núi phía Bắc, khu vực đồng bằng Bắc bộ, khu vực
miền Trung, khu vực miền Trung Tây nguyên, khu vực miền Đông Nam bộ, Khu vực miền
Tây Nam bộ.
Kết quả đầu ra: Báo cáo khảo sát
đánh giá thực trạng tổ chức và hoạt động công chứng, hiện trạng phân bố mạng lưới
tổ chức hành nghề công chứng trong cả nước.
b) Khảo sát, trao đổi, học tập
kinh nghiệm xây dựng quy hoạch phát triển tổ chức hành nghề công chứng ở các nước
thuộc hệ thống công chứng La tinh.
Thời gian thực hiện: Quý I năm
2010.
Địa bàn khảo sát: Pháp, Đức (các
cơ quan quản lý nhà nước về công chứng: tư pháp, tòa án; hiệp hội công chứng
khu vực và hiệp hội công chứng toàn quốc, các tổ chức hành nghề công chứng…).
Kết quả đầu ra: Báo cáo kết quả
khảo sát và các kinh nghiệm có thể áp dụng tại Việt Nam.
2. Hoạt động 2: xây dựng, ban
hành các tiêu chí xây dựng Quy hoạch tổ chức hành nghề công chứng ở địa phương
và hướng dẫn các địa phương xây dựng Quy hoạch.
- Xây dựng hệ tiêu chí Quy hoạch
tổ chức hành nghề công chứng trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt để áp dụng cho
tất cả các địa phương trong xây dựng Quy hoạch tổ chức hành nghề công chứng ở địa
phương mình.
- Tổ chức 2 Hội nghị tập huấn về
tiêu chí và phương pháp xây dựng Quy hoạch tổ chức hành nghề công chứng cho cán
bộ xây dựng Quy hoạch ở các địa phương trên cả nước.
Thời gian thực hiện: Quý II năm
2010.
Kết quả đầu ra:
Hướng dẫn về các tiêu chí và
phương pháp xây dựng Quy hoạch ở các địa phương được ban hành.
Cán bộ xây dựng Quy hoạch ở địa
phương được tập huấn về tiêu chí, phương pháp xây dựng Quy hoạch.
3. Hoạt động 3: xây dựng Quy hoạch
phát triển tổ chức hành nghề công chứng ở các tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương.
a) Rà soát, đánh giá các Đề án
phát triển tổ chức hành nghề công chứng ở các tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương đã ban hành theo quy định của Nghị định số 02/2008/NĐ-CP.
Thời gian thực hiện: Quý II năm
2010.
Địa bàn thực hiện: tất cả các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương.
Kết quả đầu ra: Các đề án được
rà soát, đánh giá theo các tiêu chí Quy hoạch.
b) Bổ sung, điều chỉnh, đề xuất
Quy hoạch phát triển tổ chức hành nghề công chứng ở các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương.
Thời gian thực hiện: Quý III năm
2010.
Địa bàn thực hiện: tất cả các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương.
Kết quả đầu ra: các đề xuất Quy
hoạch tổ chức hành nghề công chứng ở tất cả các địa phương trên cả nước được
hoàn thành và được thẩm định bởi Hội đồng thẩm định liên ngành do Bộ Tư pháp
thành lập.
Thành viên Hội đồng thẩm định gồm
đại diện Bộ Tư pháp, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài
chính, đại diện một số Bộ, ngành liên quan và đại diện Ủy ban nhân dân một số địa
phương lựa chọn theo khu vực, vùng miền.
4. Hoạt động 4: xây dựng Quy hoạch
tổng thể phát triển tổ chức hành nghề công chứng ở Việt Nam.
Trên cơ sở kết quả thực hiện các
hoạt động 1, 2, 3 tiến hành nghiên cứu, xây dựng Quy hoạch tổng thể phát triển
tổ chức hành nghề công chứng ở Việt Nam với sự tham gia của các chuyên gia Bộ
Tư pháp, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Tài nguyên - Môi trường, một số
tỉnh thành phố trực thuộc trung ương và một số chuyên gia trong và ngoài nước
có kinh nghiệm trong xây dựng Quy hoạch tổ chức hành nghề công chứng.
Thời gian thực hiện: cả năm 2010,
hoàn thành vào tháng 12 năm 2010.
Kết quả đầu ra: Quy hoạch tổng
thể phát triển tổ chức hành nghề công chứng ở Việt Nam được trình Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
1. Thời gian, tiến độ
Đề án bắt đầu thực hiện từ tháng
1 năm 2010, kết thúc vào tháng 12 năm 2010 với tiến độ, thời gian cụ thể đã được
xác định tại Mục III Đề án này.
2. Kinh phí thực hiện Đề án
a) Kinh phí thực hiện Đề án do
ngân sách nhà nước cấp và các nguồn kinh phí huy động, tài trợ khác (nếu có).
b) Kinh phí dành cho các hoạt động
của Đề án do Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương thực hiện
là 3.500.000.000 đồng (Ba tỷ năm trăm triệu đồng) – Phụ lục kèm theo.
Việc lập dự toán chi tiết ngân
sách thực hiện Đề án thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
c) Kinh phí thực hiện Đề án ở địa
phương do ngân sách địa phương bố trí. Căn cứ các nội dung hoạt động của Đề án
thuộc địa phương mình, Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính lập dự
toán kinh phí trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết
định.
3. Phân công trách nhiệm
a) Bộ Tư pháp có nhiệm vụ:
- Chủ trì, phối hợp với các Bộ,
ngành, địa phương, tổ chức có liên quan tổ chức thực hiện Đề án, bảo đảm việc
thực hiện Đề án đúng mục tiêu và tiến độ đã đề ra.
- Hướng dẫn, đôn đốc các Bộ,
ngành, địa phương có liên quan trong việc triển khai thực hiện Đề án;
- Chủ trì phối hợp với các bộ,
ngành liên quan rà soát hệ thống pháp luật liên quan đến công chứng, chứng thực;
đề xuất, kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành, sửa
đổi, bổ sung các văn bản trong phạm vi thẩm quyền của mình, tạo điều kiện cho
việc phát triển tổ chức và hoạt động công chứng.
- Chủ trì, phối hợp với các Bộ,
ngành, địa phương tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện Đề án.
b) Bộ Tài chính có nhiệm vụ:
Chủ trì, phối hợp với các Bộ,
ngành có liên quan bố trí kinh phí và hướng dẫn các Bộ, ngành và địa phương
trong việc lập dự toán kinh phí triển khai thực hiện Đề án theo quy định của Luật
Ngân sách nhà nước và các văn bản pháp luật có liên quan; phối hợp với Bộ Tư
pháp trong việc thực hiện toàn bộ Đề án.
c) Bộ Kế hoạch và Đầu tư có nhiệm
vụ:
Phối hợp với Bộ Tư pháp và các bộ,
ngành có liên quan trong việc xây dựng các tiêu chí Quy hoạch tổ chức hành nghề
công chứng, xây dựng Quy hoạch tổng thể phát triển tổ chức hành nghề công chứng
ở Việt Nam và thực hiện các hoạt động khác của Đề án.
d) Bộ Tài nguyên và Môi trường
có nhiệm vụ:
- Phối hợp với Bộ Tư pháp và các
bộ, ngành có liên quan trong việc thực hiện các hoạt động của Đề án.
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Tư
pháp và các bộ, ngành liên quan rà soát hệ thống pháp luật liên quan đến đất
đai, đề xuất, kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hoặc ban
hành, sửa đổi, bổ sung trong phạm vi thẩm quyền của mình các quy định pháp luật
về đất đai liên quan đến công chứng, bảo đảm sự thống nhất, hài hòa trong hoạt
động quản lý đất đai với quản lý hoạt động công chứng.
đ) Bộ Xây dựng có nhiệm vụ:
- Phối hợp với Bộ Tư pháp và các
bộ, ngành có liên quan trong việc thực hiện các hoạt động của Đề án.
- Cung cấp các thông tin về xây
dựng, quản lý, phát triển và quy hoạch đô thị để làm căn cứ cho việc xây dựng
Quy hoạch phát triển tổ chức hành nghề công chứng.
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Tư
pháp và các bộ, ngành liên quan rà soát hệ thống pháp luật liên quan đến xây dựng,
nhà ở; đề xuất, kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hoặc ban
hành, sửa đổi, bổ sung trong phạm vi thẩm quyền của mình các quy định pháp luật
về xây dựng, nhà ở liên quan đến công chứng, bảo đảm sự thống nhất, hài hòa
trong hoạt động quản lý xây dựng, nhà ở với quản lý hoạt động công chứng.
e) Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm:
- Xây dựng kế hoạch, chỉ đạo, tổ
chức triển khai thực hiện Đề án tại địa phương mình; chủ trì thực hiện hoạt động
3, Mục II của Đề án tại địa phương, bảo đảm chất lượng, hiệu quả và đúng yêu cầu,
tiến độ đề ra.
- Bảo đảm kinh phí cho việc thực
hiện Đề án tại địa phương.
g) Các Bộ, cơ quan ngang Bộ có
nhiệm vụ:
Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của mình, các Bộ, cơ quan ngang Bộ có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tư
pháp trong việc thực hiện các hoạt động liên quan của Đề án./.
|
KT.
THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Trương Vĩnh Trọng
|
PHỤ LỤC
KINH PHÍ TỔNG THỂ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “XÂY DỰNG
QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN CÁC TỔ CHỨC HÀNH NGHỀ CÔNG CHỨNG Ở VIỆT NAM”
(Ban hành kèm theo Quyết định số 250/QĐ-TTg ngày 10 tháng 02 năm 2010 của Thủ
tướng Chính phủ)
Đơn
vị tính: 1,000 đồng
STT
|
NỘI
DUNG
|
KINH
PHÍ HOẠT ĐỘNG
|
SẢN
PHẨM ĐẦU RA
|
1
|
Điều tra, khảo sát, đánh giá về
tổ chức và hoạt động của các tổ chức hành nghề công chứng trong phạm vi cả nước,
dự báo nhu cầu công chứng và khả năng phát triển các tổ chức hành nghề công
chứng.
|
600,000
|
- Báo cáo tổng thể về việc điều
tra, khảo sát, đánh giá về tổ chức và hoạt động của các tổ chức hành nghề
công chứng trong phạm vi cả nước, dự báo nhu cầu công chứng và khả năng phát
triển các tổ chức hành nghề công chứng.
|
- Tổ chức điều tra về nhu cầu
công chứng của xã hội và khả năng đáp ứng dịch vụ công chứng của các tổ chức
hành nghề công chứng hiện tại, từ đó có dự báo nhu cầu công chứng, xu hướng
phát triển của thị trường dịch vụ công chứng.
|
+ Báo cáo kết quả về tổ chức
điều tra về nhu cầu công chứng của xã hội và khả năng đáp ứng dịch vụ công chứng
của các tổ chức hành nghề công chứng hiện tại, từ đó có dự báo nhu cầu công
chứng, xu hướng phát triển của thị trường dịch vụ công chứng.
|
- Khảo sát thực trạng tổ chức
và hoạt động công chứng, sự phân bố mạng lưới tổ chức hành nghề công chứng
trong cả nước.
|
+ Báo cáo khảo sát đánh giá thực
trạng tổ chức và hoạt động công chứng, sự phân bố mạng lưới tổ chức hành nghề
công chứng trong cả nước, từ đó xác định các tiêu chí phân bố các tổ chức
hành nghề công chứng theo từng khu vực, vùng miền.
|
2
|
Khảo sát, trao đổi, học tập
kinh nghiệm xây dựng quy hoạch phát triển tổ chức hành nghề công chứng ở các
nước thuộc hệ thống công chứng La tinh (2 nước Pháp; Đức)
|
1,500,000
|
- Báo cáo kết quả khảo sát và
các kinh nghiệm có thể áp dụng tại Việt Nam
|
3
|
Xây dựng, ban hành và hướng dẫn
áp dụng các tiêu chí để xây dựng Quy hoạch tổ chức hành nghề công chứng ở địa
phương:
- Nghiên cứu, xây dựng, ban
hành tiêu chí.
|
350,000
|
- Hướng dẫn về các tiêu chí và
phương pháp xây dựng Quy hoạch ở các địa phương được ban hành
|
- Tổ chức 02 Hội nghị theo khu
vực (khu vực phía Bắc và phía Nam) để tập huấn hướng dẫn áp dụng các tiêu chí
xây dựng Quy hoạch
|
- Cán bộ xây dựng Quy hoạch ở
địa phương được tập huấn về tiêu chí, phương pháp xây dựng Quy hoạch.
|
4
|
Xây dựng Quy hoạch phát triển
tổ chức hành nghề công chứng ở các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
|
NSTW+NSĐP
|
Đề xuất về Quy hoạch phát triển
tổ chức hành nghề công chứng của các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được
hoàn thành, gửi Hội đồng thẩm định liên ngành TW thẩm định.
|
|
- Đánh giá, thẩm định các Đề
án phát triển tổ chức hành nghề công chứng ở các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương đã ban hành; hướng dẫn địa phương điều chỉnh, xây dựng Quy hoạch
phát triển tổ chức hành nghề công chứng ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương.
|
150,000
(NSTW)
|
- Các đề án được rà soát, đánh
giá theo các tiêu chí Quy hoạch.
|
|
- Các địa phương xây dựng Quy
hoạch phát triển tổ chức hành nghề công chứng ở tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương.
|
NSĐP
|
- Đề xuất Quy hoạch tổ chức
hành nghề công chứng được xây dựng tại 100% địa phương trên cả nước.
|
|
- Thẩm định các đề xuất Quy hoạch
tổ chức hành nghề công chứng ở các địa phương (63 tỉnh, thành phố)
|
300,000
(NSTW)
|
- Các đề xuất Quy hoạch được
thẩm định.
|
5
|
Xây dựng Quy hoạch tổng thể
phát triển tổ chức hành nghề công chứng ở Việt Nam.
|
300,000
|
Quy hoạch tổng thể phát triển
tổ chức hành nghề công chứng ở Việt Nam đến năm 2020 trình Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt.
|
6
|
Tổ chức sơ kết và tổng kết việc
triển khai Đề án
|
100,000
|
Báo cáo sơ kết, tổng kết.
|
7
|
Chi quản lý hành chính và mua
sắm phương tiện kỹ thuật phục vụ triển khai đề án
|
100,000
|
|
8
|
Kinh phí dự phòng
|
100,000
|
|
9
|
TỔNG SỐ KINH PHÍ
|
3,500,000
|
|
Ghi chú:
(1) Kinh phí thực hiện Đề án được
xây dựng trên cơ sở các quy định hiện hành, từ chế độ công tác phí, hội họp,
nghiên cứu, điều tra – khảo sát, hội thảo... (Các Thông tư số
100/2006/TT-BTC, 23/2007/TT-BTC, 127/2007/TT-BTC, 120/2007/TT-BTC; Các Thông tư
liên tịch số 158/2007/TTLT-BTC-BTP, 44/2007/TTLT-BTC-BKHCN; Thông tư số
91/2005/TT-BNV)…
(2) Khi triển khai Đề án, kinh
phí sẽ được dự toán chi tiết cho mỗi năm và mỗi hoạt động trên cơ sở Kế hoạch
được phê duyệt.