ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BẠC LIÊU
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 248/QĐ-UBND
|
Bạc Liêu, ngày 17 tháng 8 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH TIÊU CHÍ VÀ CÁCH THỨC
XÉT DUYỆT HỒ SƠ THÀNH LẬP VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẠC LIÊU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẠC LIÊU
Căn cứ Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật
Công chứng ngày 20 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của 11 Luật có liên quan đến quy hoạch năm 2018;
Theo đề nghị
của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 73/TTr-STP ngày 10 tháng 6 năm 2020,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy định tiêu chí và cách thức xét duyệt hồ sơ thành lập
Văn phòng công chứng trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu.
Điều 2. Giao Giám đốc
Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị và các tổ chức, cá nhân có
liên quan tổ chức triển khai thực hiện nội dung Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp; Giám đốc, Thủ trưởng các sở,
ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; các
cơ quan, đơn vị và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này.
Quyết định này
có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 28/QĐ- UBND ngày 20/02/2017
của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định tiêu chí và cách thức xét duyệt hồ
sơ thành lập Văn phòng công chứng trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lâm Thị Sang
|
QUY ĐỊNH
TIÊU CHÍ VÀ CÁCH THỨC XÉT DUYỆT HỒ SƠ
THÀNH LẬP VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẠC LIÊU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 248/QĐ-UBND ngày 17 tháng 8 năm 2020 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu)
Chương
I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh
Quy định này được áp dụng để
xét duyệt hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng, thay đổi trụ sở làm việc
của Văn phòng công chứng sang huyện, thị xã, thành phố khác trên địa bàn tỉnh Bạc
Liêu theo quy định của Luật Công chứng và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Quy định này áp dụng đối với
công chứng viên có hồ sơ đề nghị thành lập văn phòng công chứng và tổ chức, cá
nhân có liên quan việc xét duyệt hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng
trên địa bàn tỉnh.
Điều
2. Nguyên tắc xét duyệt hồ sơ
Việc xét duyệt hồ sơ đề nghị
thành lập Văn phòng công chứng, thay đổi trụ sở làm việc của Văn phòng công chứng
sang huyện, thị xã, thành phố khác trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu phải đảm bảo
nguyên tắc khách quan, công khai, minh bạch và đúng quy định của pháp luật hiện
hành.
Chương
II
TIÊU CHÍ VÀ
CÁCH THỨC XÉT DUYỆT HỒ SƠ
Điều
3. Tiêu chí xét duyệt
Công chứng viên dự kiến
thành lập Văn phòng công chứng xây dựng Đề án thành lập Văn phòng công chứng phải
đạt các tiêu chí sau:
1. Tiêu chí về nhân sự: Gồm
ít nhất 05 người, trong đó:
+ Công chứng viên hợp danh:
Tối thiểu 02 người;
+ Nhân viên nghiệp vụ (có
trình độ đại học luật trở lên): Tối thiểu 01 người;
+ Nhân viên kế toán (có
trình độ trung cấp kế toán trở lên): 01 người;
+ Nhân viên thủ quỹ: Bố trí
kiêm nhiệm, kiêm việc;
+ Nhân viên công nghệ thông
tin, lưu trữ: 01 người.
2. Tiêu chí về trụ sở làm việc:
Trụ sở của Văn phòng công chứng phải có địa chỉ cụ thể, rõ ràng, có nơi làm việc
cho công chứng viên và người lao động, với diện tích tối thiểu theo quy định của
pháp luật về tiêu chuẩn, định mức sử dụng trụ sở làm việc tại các đơn vị sự
nghiệp, có nơi tiếp người yêu cầu công chứng và nơi lưu trữ hồ sơ công chứng. Tổng
diện tích sàn sử dụng của trụ sở làm việc tối thiểu từ 136m2, cụ thể
như sau:
- Diện tích làm việc cho
công chứng viên (02 người): Tối thiểu 24m2.
- Diện tích làm việc cho
nhân viên văn phòng (04 người): Tối thiểu 40m2.
- Diện tích sử dụng chung (tối
đa bằng 50% diện tích làm việc của nhân sự văn phòng công chứng): Tối thiểu 32m2.
- Kho lưu trữ: Tối thiểu 40m2.
3. Tiêu chí về cơ sở vật chất:
Văn phòng công chứng phải bố trí trang thiết bị làm việc như: Bàn, ghế, máy
photocoppy, máy vi tính, máy in và các trang thiết bị cần thiết khác đáp ứng
yêu cầu hoạt động.
4. Tiêu chí khác: Có xây dựng
quy trình nghiệp vụ, lưu trữ và đảm bảo điều kiện thực hiện các quy định về an
ninh trật tự, an toàn giao thông, vệ sinh và phòng, chống cháy nổ.
Điều 4. Tổ
xét duyệt hồ sơ
1. Tổ xét duyệt hồ sơ đề nghị
thành lập Văn phòng công chứng có từ 03 đến 05 thành viên do Giám đốc Sở Tư
pháp quyết định thành lập. Tổ xét duyệt hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công
chứng tiếp tục thực hiện kiểm tra thực tế đối với các tiêu chí theo Đề án trước
khi Sở Tư pháp cấp Giấy đăng ký hoạt động cho Văn phòng công chứng.
2. Các thành viên của Tổ xét
duyệt hồ sơ làm việc độc lập, căn cứ vào tiêu chí quy định tại Điều 3 của Quy định
này để xét duyệt hồ sơ thành lập Văn phòng công chứng.
3. Thời hạn xét duyệt hồ sơ
của Tổ xét duyệt là 05 ngày làm việc; các thành viên của Tổ xét duyệt tự giải
thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
Điều 5.
Cách thức xét duyệt hồ sơ thành lập Văn phòng công chứng
1. Công chứng viên khi xây dựng
Đề án thành lập Văn phòng công chứng đảm bảo các tiêu chí được quy định tại Điều
3 của Quy định này thì được xét duyệt đạt yêu cầu. Sở Tư pháp tiến hành thẩm định
và lập các thủ tục trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cho phép thành lập Văn
phòng công chứng theo quy định.
2. Sở Tư pháp có trách nhiệm
kiểm tra thực tế đối với các tiêu chí theo Đề án trước khi cấp Giấy đăng ký hoạt
động cho Văn phòng công chứng theo quy định. Trường hợp Văn phòng công chứng
không đáp ứng đủ các nội dung tiêu chí đã nêu tại Đề án được xét chọn thì Sở Tư
pháp không cấp Giấy đăng ký hoạt động; đồng thời, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
ra quyết định thu hồi Quyết định cho phép thành lập Văn phòng công chứng theo
quy định của pháp luật.
Điều 6.
Cách thức xét duyệt hồ sơ đối với Văn phòng công chứng thay đổi trụ sở làm việc
sang huyện, thị xã, thành phố khác trong phạm vi tỉnh
Văn phòng công chứng khi
thay đổi trụ sở làm việc sang huyện, thị xã, thành phố khác trong phạm vi tỉnh
thực hiện đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp và phải
đáp ứng các tiêu chí theo quy định tại Điều 3 của Quy định này.
Việc xét duyệt đối với hồ sơ
thay đổi trụ sở làm việc của Văn phòng công chứng sang huyện, thị xã, thành phố
khác trong tỉnh được thực hiện theo Điều 4 của Quy định này.
Điều 7.
Công tác thanh tra, kiểm tra
Trong quá trình hoạt động,
Văn phòng công chứng phải đảm bảo thực hiện đúng, đầy đủ các tiêu chí được quy
định tại Điều 3 của Quy định này.
Sở Tư pháp có trách nhiệm định
kỳ hoặc đột xuất kiểm tra việc thực hiện các tiêu chí được quy định tại Điều 3
của Quy định này. Trường hợp Văn phòng công chứng không thực hiện đảm bảo đầy đủ,
đúng các tiêu chí thì Sở Tư pháp xử lý theo quy định của pháp luật và thu hồi
Giấy đăng ký hoạt động cho đến khi Văn phòng công chứng bổ sung đầy đủ các tiêu
chí theo quy định thì thực hiện cấp lại Giấy đăng ký hoạt động.
Điều 8.
Thu hồi quyết định cho phép thành lập Văn phòng công chứng
Sở Tư pháp có trách nhiệm kiểm
tra, rà soát và lập hồ sơ đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh ra quyết định thu hồi
quyết định cho phép thành lập Văn phòng công chứng đối với Văn phòng công chứng
vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 30 Luật Công chứng và các quy định có liên
quan.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9.
Khiếu nại, tố cáo
1. Người nộp hồ sơ đề nghị
thành lập Văn phòng công chứng, thay đổi trụ sở sang huyện, thị xã, thành phố
khác trong phạm vi tỉnh có quyền khiếu nại về việc từ chối cho phép thành lập
Văn phòng công chứng, thay đổi trụ sở sang huyện, thị xã, thành phố khác trong
phạm vi tỉnh khi có căn cứ cho rằng việc từ chối đó là không đúng quy định pháp
luật.
2. Người nộp hồ sơ đề nghị
thành lập Văn phòng công chứng, thay đổi trụ sở sang huyện, thị xã, thành phố
khác trong phạm vi tỉnh có quyền tố cáo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về
các hành vi vi phạm pháp luật về công chứng và Quy định này.
3. Việc giải quyết khiếu nại,
tố cáo được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Điều
10. Tổ chức thực hiện
Giao Sở Tư pháp chịu trách
nhiệm tổ chức triển khai, hướng dẫn việc thực hiện Quy định này. Trong quá
trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc những phát sinh, Sở Tư pháp phải
kịp thời báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh để xem xét sửa đổi, bổ sung cho
phù hợp./.