QUY CHẾ
VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM TRỢ GIÚP
PHÁP LÝ NHÀ NƯỚC TỈNH HÀ NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 23/2008/QĐ-UBND ngày 21 tháng 11 năm 2008 của
Uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Nam)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
Điều 1. Vị
trí pháp lý
Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước
tỉnh Hà Nam (sau đây gọi là Trung tâm) là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Tư
pháp, có tư cách pháp nhân, có con dấu, trụ sở và tài khoản riêng. Trung tâm chịu
sự quản lý nhà nước của Sở Tư pháp, Uỷ ban nhân dân tỉnh và sự quản lý, hướng dẫn,
kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Cục Trợ giúp pháp lý, Bộ Tư pháp theo quy
định của pháp luật.
Điều 2. Chức
năng của Trung tâm
Trung tâm có chức năng cung cấp dịch
vụ pháp lý miễn phí cho người được trợ giúp pháp lý, giúp họ bảo vệ quyền, lợi
ích hợp pháp của mình, nâng cao hiểu biết pháp luật, ý thức tôn trọng và chấp
hành pháp luật; góp phần vào việc phổ biến, giáo dục pháp luật, giải quyết các
vướng mắc, tranh chấp pháp luật, bảo vệ công lý, bảo đảm công bằng xã hội,
phòng ngừa, hạn chế tranh chấp và vi phạm pháp luật.
Điều 3. Nhiệm
vụ, quyền hạn của Trung tâm
1. Xây dựng chương trình, kế hoạch
trợ giúp pháp lý dài hạn và hàng năm ở địa phương trình Giám đốc Sở Tư pháp phê
duyệt và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch đó.
2. Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ
và hoạt động nghiệp vụ trợ giúp pháp lý bao gồm:
a) Thực hiện tư vấn pháp luật, cử
người tham gia tố tụng, đại diện ngoài tố tụng và thực hiện các hình thức trợ
giúp pháp lý khác cho người được trợ giúp pháp lý theo các lĩnh vực trợ giúp
pháp lý quy định tại Điều 34 Nghị định số 07/2007/NĐ-CP ngày 12 tháng 01 năm
2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
trợ giúp pháp lý (sau đây gọi tắt là Nghị định số 07/2007/NĐ-CP);
b) Thực hiện trợ giúp pháp lý lưu
động và các hoạt động trợ giúp pháp lý khác quy định tại các Điều 35, 36, 37,
40 và Điều 41 Nghị định số 07/2007/NĐ-CP; chịu trách nhiệm và phối hợp với cơ
quan, tổ chức, cá nhân thực hiện công tác truyền thông về trợ giúp pháp lý cho
nhân dân;
c) Hướng dẫn hoạt động đối với Câu
lạc bộ trợ giúp pháp lý và các hoạt động nghiệp vụ trợ giúp pháp lý khác;
d) Tổ chức bồi dưỡng nâng cao
trình độ chuyên môn nghiệp vụ và quy tắc nghề nghiệp trợ giúp pháp lý cho Trợ
giúp viên pháp lý, cộng tác viên trợ giúp pháp lý (sau đây gọi tắt là cộng tác
viên) của Trung tâm; hỗ trợ bồi dưỡng nghiệp vụ cho tổ chức tham gia trợ giúp
pháp lý;
đ) Tổ chức nghiên cứu, khảo sát, tổ
chức hội thảo, tọa đàm, trao đổi kinh nghiệm liên quan đến hoạt động trợ giúp
pháp lý cho Trợ giúp viên pháp lý, cộng tác viên của Trung tâm;
e) Quản lý, theo dõi, kiểm tra hoạt
động trợ giúp pháp lý của Trợ giúp viên pháp lý, cộng tác viên và các cán bộ
khác của Trung tâm theo thẩm quyền; thực hiện chế độ bồi dưỡng đối với cộng tác
viên tham gia trợ giúp pháp lý.
3. Đề nghị cơ quan, tổ chức hữu
quan phối hợp, cung cấp thông tin, tài liệu về vụ việc trợ giúp pháp lý phối hợp
với các tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý khác để xác minh vụ việc trợ giúp
pháp lý.
4. Chịu trách nhiệm trước pháp luật
về việc thực hiện trợ giúp pháp lý của Trợ giúp viên pháp lý, cộng tác viên của
Trung tâm.
5. Chịu trách nhiệm bồi thường thiệt
hại do lỗi của mình gây ra trong quá trình thực hiện trợ giúp pháp lý cho người
được trợ giúp pháp lý.
6. Giải quyết khiếu nại theo quy định
của Luật trợ giúp pháp lý và pháp luật về khiếu nại, tố cáo; giải quyết tranh
chấp về trợ giúp pháp lý theo thẩm quyền.
7. Kiến nghị cơ quan nhà nước có
thẩm quyền về những vấn đề liên quan đến thi hành pháp luật theo quy định tại
Điều 41 Nghị định số 07/2007/NĐ-CP.
8. Thực hiện sơ kết, tổng kết chế
độ báo cáo, thống kê về tổ chức và hoạt động trợ giúp pháp lý ở địa phương với
cơ quan quản lý nhà nước về trợ giúp pháp lý.
9. Quản lý cán bộ, viên chức, tài
chính, tài sản và cơ sở vật chất của Trung tâm theo quy định của pháp luật.
10. Đề xuất việc khen thưởng tập
thể, cá nhân có thành tích trong công tác trợ giúp pháp lý ở địa phương.
11. Thực hiện những nhiệm vụ, quyền
hạn khác do Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Giám đốc Sở Tư pháp giao phù hợp với chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Trung tâm.
Chương II
TỔ CHỨC BỘ MÁY,
BIÊN CHẾ, KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG
Điều 4. Tổ chức
của Trung tâm
1. Trung tâm có Giám đốc, Phó Giám
đốc, Trợ giúp viên pháp lý, các viên chức khác và người lao động của Trung tâm.
Điều 5. Biên
chế của Trung tâm
1. Biên chế của Trung tâm được
phân bổ trong tổng định mức biên chế sự nghiệp của địa phương do Uỷ ban nhân
dân tỉnh quyết định.
2. Hằng năm, căn cứ vào chức năng,
nhiệm vụ được giao, nhu cầu công việc và yêu cầu của công tác trợ giúp pháp lý,
Giám đốc Trung tâm xây dựng kế hoạch biên chế của Trung tâm đề nghị Giám đốc Sở
Tư pháp tổng hợp, phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trình Hội đồng nhân dân và Uỷ
ban nhân dân tỉnh quyết định.
3. Ngoài định mức biên chế chuyên
môn, nghiệp vụ, căn cứ quy định của Chính phủ về thực hiện chế độ hợp đồng một số
loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp, Trung tâm
ký hợp đồng lao động để thực hiện một số loại việc nhưng phải báo cáo và chịu
trách nhiệm trước Giám đốc Sở Tư pháp.
Điều 6. Kinh
phí hoạt động
1. Kinh phí bảo đảm cho hoạt động
của Trung tâm do Ủy ban nhân dân tỉnh bảo đảm từ nguồn ngân sách nhà nước.
Trung tâm được hỗ trợ từ Quỹ trợ giúp pháp lý Việt Nam, nguồn tài trợ của các
cá nhân, tổ chức trong nước và nước ngoài và các nguồn thu hợp pháp khác theo
quy định của pháp luật.
2. Trung tâm quản lý, sử dụng kinh
phí theo quy định của pháp luật về tài chính, kế toán. Kinh phí hỗ trợ từ Quỹ
trợ giúp pháp lý Việt Nam được thực hiện theo quy chế tổ chức và hoạt động của
Quỹ trợ giúp pháp lý Việt Nam và hướng dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Kinh phí từ nguồn viện trợ, tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước
ngoài thực hiện theo quy định của pháp luật về viện trợ, tài trợ.
3. Tài sản, cơ sở vật chất của
Trung tâm do Giám đốc Trung tâm chịu trách nhiệm quản lý, tổ chức sử dụng hoặc
giao cho viên chức, người lao động của Trung tâm quản lý, khai thác, sử dụng
cho công việc chuyên môn. Viên chức và người lao động được giao tài sản có
trách nhiệm quản lý, khai thác, sử dụng có hiệu quả. Trường hợp mất mát, hư hỏng
do lỗi của người quản lý, sử dụng thì phải bồi thường. Việc quản lý tài sản của
Trung tâm được thực hiện theo Quy chế quản lý tài sản nhà nước tại đơn vị sự
nghiệp công lập.
Trong trường hợp phải bồi thường
thiệt hại cho người được trợ giúp pháp lý do lỗi của người thực hiện trợ giúp
pháp lý gây ra trong quá trình thực hiện trợ giúp pháp lý, Giám đốc Trung tâm
được sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước cấp cho Trung tâm để thực hiện việc
bồi thường và đề nghị Giám đốc Sở Tư pháp yêu cầu người thực hiện trợ giúp pháp
lý đã gây ra thiệt hại và có lỗi phải bồi hoàn.
Điều 7. Giám đốc
Trung tâm
1. Giám đốc Trung tâm là người đứng
đầu và là người đại diện theo pháp luật của Trung tâm, chịu trách nhiệm trước
Giám đốc Sở Tư pháp và trước pháp luật về nhiệm vụ, quyền hạn của Trung tâm.
2. Giám đốc có trách nhiệm:
a. Chỉ đạo, điều hành Trung tâm thực
hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật trợ giúp pháp lý,
các văn bản pháp luật có liên quan và quy định của Quy chế này;
b. Tổ chức, chỉ đạo việc thực hiện
trợ giúp pháp lý và phân công thực hiện các công việc trong Trung tâm. Phân
công nhiệm vụ cho Phó Giám đốc, Trợ giúp viên pháp lý, các viên chức khác và
người lao động; quyết định cử, thay đổi người thực hiện trợ giúp pháp lý;
c. Quản lý đội ngũ viên chức và
người lao động, cộng tác viên của Trung tâm; ban hành nội quy, quy chế làm việc
nội bộ của Trung tâm;
d. Đề nghị Giám đốc Sở Tư pháp bổ
nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Giám đốc và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn
khác về công tác tổ chức, cán bộ theo quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh; lập
danh sách đề nghị Giám đốc Sở Tư pháp cấp thẻ cộng tác viên và thực hiện việc
ký hợp đồng cộng tác với cộng tác viên;
đ. Thực hiện nhiệm vụ của chủ tài
khoản Trung tâm, chịu trách nhiệm và quản lý, tổ chức thực hiện công tác tài
chính, kế toán, quản lý tài sản và cơ sở vật chất của Trung tâm theo quy định của
pháp luật;
e. Tổ chức kiểm tra, đánh giá,
tham gia thanh tra theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; giải quyết
tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật;
g. Chịu trách nhiệm trước pháp luật
khi để xảy ra tình trạng tham nhũng, quan liêu, lãng phí trong Trung tâm; ký
các Báo cáo thống kê của Trung tâm và chịu trách nhiệm về tính chính xác của
các Báo cáo;
h. Trực tiếp thực hiện trợ giúp
pháp lý với tư cách là Trợ giúp viên pháp lý;
i. Thực hiện các nhiệm vụ khác
theo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh và của Sở Tư pháp.
Điều 8. Phó
Giám đốc Trung tâm
1. Phó Giám đốc Trung tâm là người
giúp việc Giám đốc Trung tâm, phụ trách một hoặc một số lĩnh vực công tác và giải
quyết các công việc đột xuất khác do Giám đốc Trung tâm phân công, chịu trách
nhiệm trước Giám đốc Trung tâm và trước pháp luật về các hoạt động được uỷ quyền
và kết quả công tác được giao.
2. Phó Giám đốc Trung tâm có trách
nhiệm:
a. Chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra hoạt
động chuyên môn nghiệp vụ, duy trì kỷ luật lao động của Trợ giúp viên pháp lý,
các viên chức khác được Giám đốc Trung tâm phân công chỉ đạo trực tiếp;
b. Báo cáo, xin ý kiến chỉ đạo của
Giám đốc Trung tâm trước khi giải quyết các vấn đề quan trọng, phức tạp, liên
quan đến cơ chế, chính sách và các vấn đề khác thể hiện quan điểm, chính kiến của
Trung tâm;
c. Báo cáo Giám đốc Trung tâm về
tình hình giải quyết công việc thuộc phạm vi được phân công phụ trách;
d. Phân công Trợ giúp viên pháp
lý, cộng tác viên thực hiện trợ giúp pháp lý trong phạm vi lĩnh vực được phân
công quản lý; trực tiếp thực hiện trợ giúp pháp lý với tư cách là Trợ giúp viên
pháp lý.
Khi được Giám đốc Trung tâm uỷ quyền
giải quyết công việc, Phó Giám đốc Trung tâm chịu trách nhiệm và báo cáo với
Giám đốc Trung tâm về việc thực hiện công việc được uỷ quyền.
Điều 9. Trợ
giúp viên pháp lý
1. Trợ giúp viên pháp lý là viên
chức chuyên môn nghiệp vụ, có trách nhiệm chủ động nghiên cứu, tham mưu đề xuất,
báo cáo Giám đốc Trung tâm, về việc thực hiện trợ giúp pháp lý trong phạm vi
lĩnh vực chuyên môn được phân công; trực tiếp thực hiện trợ giúp pháp lý và thực
hiện các công việc khác được lãnh đạo Trung tâm giao.
2. Trợ giúp viên pháp lý có nhiệm
vụ và quyền hạn quy định tại Điều 24 Nghị định số 07/2007/NĐ-CP và các nhiệm vụ,
quyền hạn khác theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.
3. Khi thực hiện trợ giúp pháp lý,
Trợ giúp viên pháp lý có trách nhiệm lập hồ sơ vụ việc và quản lý trong suốt
quá trình thực hiện.
Điều 10. Viên
chức khác và người lao động của Trung tâm
Viên chức và người lao động của
Trung tâm có trách nhiệm chủ động nghiên cứu, tham mưu, thực hiện công việc
trong phạm vi phân công; chấp hành sự chỉ đạo của người quản lý trực tiếp và chịu
trách nhiệm cá nhân trước lãnh đạo Trung tâm về ý kiến đề xuất, tiến độ, chất
lượng, hiệu quả công việc được giao, có các quyền và nghĩa vụ theo quy định của
pháp luật về cán bộ, công chức và quy định của pháp luật lao động.
Chương III
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
Điều 11.
Nguyên tắc làm việc
1. Trung tâm làm việc theo chế độ
của đơn vị sự nghiệp, bảo đảm nguyên tắc tập trung, dân chủ, phát huy tính chủ
động, sáng tạo, tự chịu trách nhiệm của viên chức trong việc thực hiện các nhiệm
vụ được giao.
2. Những công việc sau đây cần được
thảo luận trong tập thể lãnh đạo Trung tâm trước khi Giám đốc Trung tâm quyết định:
a. Xây dựng chương trình, kế hoạch
công tác hằng năm và dài hạn, các văn bản, đề án tham mưu cho Giám đốc Sở Tư
pháp trình Ủy ban nhân dân tỉnh có liên quan đến công tác trợ giúp pháp lý;
b. Công tác tổ chức, cán bộ và mua
sắm, sửa chữa các trang thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động có giá trị lớn;
c. Các vấn đề khác mà Giám đốc thấy
cần thiết phải đưa ra thảo luận.
3. Người thực hiện trợ giúp pháp
lý chịu trách nhiệm cá nhân trước pháp luật và trước Giám đốc Trung tâm về toàn
bộ nội dung vụ việc trợ giúp pháp lý do mình thực hiện. Giám đốc Trung tâm
không được can thiệp hoặc gây áp lực vì mục đích cá nhân, tư lợi đến việc thực
hiện trợ giúp pháp lý của người thực hiện trợ giúp pháp lý.
Điều 12. Xây
dựng kế hoạch
Trung tâm có kế hoạch công tác
năm, sáu tháng, quý và tháng. Kế hoạch công tác năm được xây dựng trên cơ sở kết
quả công tác của năm trước, kế hoạch công tác của Sở Tư pháp và các nhiệm vụ
công tác năm. Kế hoạch công tác sáu tháng và quý được xây dựng để cụ thể hoá
công tác năm và bổ sung những nhiệm vụ mới phát sinh.
Điều 13. Chế
độ hội họp
1. Hàng tháng lãnh đạo Trung tâm hội
ý đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch công tác trong tháng và triển khai kế
hoạch công tác của Trung tâm trong tháng tiếp theo.
2. Sáu tháng, một năm Trung tâm tổ
chức họp toàn thể viên chức của Trung tâm đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch
công tác sáu tháng, một năm; trao đổi, phổ biến, rút kinh nghiệm trợ giúp pháp
lý và triển khai kế hoạch thời gian tiếp theo. Thời gian họp do Giám đốc Trung
tâm quyết định. Trong trường hợp cần thiết, Giám đốc Trung tâm triệu tập họp đột
xuất.
Điều 14.
Thông tin
1. Định kỳ hằng quý, sáu tháng, một
năm Trung tâm phổ biến chương trình, kế hoạch công tác của Trung tâm; truyền đạt
thông tin, ý kiến chỉ đạo của Giám đốc Sở Tư pháp hoặc tình hình liên quan đến
tổ chức và hoạt động trợ giúp pháp lý trên địa bàn; cho ý kiến chỉ đạo trong việc
thực hiện các nhiệm vụ và vấn đề có liên quan; nghe ý kiến đề xuất của viên chức
Trung tâm về việc thực hiện nhiệm vụ được giao.
2. Trong quá trình thực hiện nhiệm
vụ, khi tiếp nhận thông tin có liên quan đến công tác của Trung tâm, viên chức
phải báo cáo kịp thời với lãnh đạo Trung tâm để xin ý kiến chỉ đạo; không được
tự ý công bố thông tin mà lãnh đạo Trung tâm hoặc lãnh đạo Sở Tư pháp chưa cho
ý kiến chỉ đạo cụ thể.
Điều 15. Chế
độ báo cáo
1. Giám đốc Trung tâm thực hiện chế
độ báo cáo định kỳ sáu tháng và một năm với Uỷ ban nhân dân tỉnh; báo cáo hằng
tháng, hằng quý, sáu tháng và một năm, báo cáo đột xuất hoặc báo cáo chuyên đề
theo chỉ đạo, hướng dẫn và yêu cầu của Cục Trợ giúp pháp lý, Bộ Tư pháp.
2. Giám đốc Trung tâm báo cáo tình
hình tổ chức, hoạt động và sử dụng kinh phí hoạt động của Trung tâm theo định kỳ
sáu tháng và hằng năm, báo cáo tình hình hoạt động theo tháng, quý, sáu tháng
và một năm, báo cáo đột xuất hoặc báo cáo chuyên đề theo chỉ đạo, hướng dẫn và
yêu cầu của Sở Tư pháp.
Điều 16. Quản
lý, lưu trữ công văn, hồ sơ vụ việc và công bố số liệu
1. Quản lý, lưu trữ công văn, tài
liệu
Công
văn đến, công văn đi phải được đăng ký vào sổ theo quy định. Công văn đến phải
được chuyển cho lãnh đạo Trung tâm để xử lý kịp thời. Công văn đi phải được lưu
theo đúng quy định. Việc phát hành, lưu trữ công văn, tài
liệu phải tuân theo quy định của pháp luật về văn thư, lưu trữ và yêu cầu bảo mật
của nhà nước.
Theo phân công của Giám đốc Trung
tâm công văn được chuyển đến các viên chức của Trung tâm, viên chức được phân
công có trách nhiệm xem xét, giải quyết kịp thời theo yêu cầu của nội dung công
văn.
2. Lưu trữ hồ sơ vụ việc trợ giúp
pháp lý.
Sau 15 ngày kể từ ngày kết thúc việc
thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý, người thực hiện trợ giúp pháp lý có trách
nhiệm báo cáo lãnh đạo Trung tâm xem xét để chuyển hồ sơ vụ việc trợ giúp pháp
lý lưu trữ theo quy định. Đối với hồ sơ vụ việc trợ giúp pháp lý do cộng tác
viên thực hiện thì chậm nhất là ngày cuối cùng của năm đó, cộng tác viên phải
chuyển toàn bộ hồ sơ vụ việc về Trung tâm để lưu trữ theo quy định. Việc giao
nhận hồ sơ lưu trữ được thực hiện theo quy định của pháp luật về văn thư, lưu
trữ.
3. Các văn bản, tài liệu, số liệu
đang trong thời gian nghiên cứu, các vụ việc đang trong quá trình xem xét, giải
quyết phải được lưu giữ theo quy định của pháp luật. Việc công bố thông tin về
số liệu tuyệt đối của hoạt động trợ giúp pháp lý ở địa phương phải được sự đồng
ý của Giám đốc Sở Tư pháp hoặc theo yêu cầu của cơ quan quản lý về trợ giúp
pháp lý. Các thông tin có liên quan đến hoạt động dự án hợp tác quốc tế hoặc
khi làm việc với người nước ngoài (nếu có) phải tuân thủ theo quy định của Uỷ
ban nhân dân tỉnh và cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về trợ giúp pháp lý.
Giám đốc Trung tâm chịu trách nhiệm về số liệu thống kê, báo cáo, công bố thông
tin của Trung tâm.
Điều 17. Quản
lý lao động
1. Công tác quản lý lao động của
Trung tâm tuân theo quy định của Bộ luật lao động, pháp luật về cán bộ, công chức
và các văn bản hướng dẫn thi hành.
2. Viên chức của Trung tâm tham
gia các hoạt động trợ giúp pháp lý ở cơ sở phải được Giám đốc Trung tâm cử. Sau
khi hoàn thành công việc, người được cử có trách nhiệm thông báo ngay kết quả
làm việc với Giám đốc Trung tâm.
3. Trường hợp viên chức của Trung
tâm được cử hoặc mời tham gia hoạt động chung của Sở Tư pháp, của các đơn vị
thuộc Sở, của các cơ quan, tổ chức khác không thuộc phạm vi nhiệm vụ của Trung
tâm, thì phải báo cáo với Giám đốc và chỉ được thực hiện sau khi được sự đồng ý
của Giám đốc Trung tâm.
Chương IV
QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 18. Quan
hệ với Cục Trợ giúp pháp lý
1. Trung tâm chịu sự quản lý, chỉ
đạo, hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của Cục Trợ giúp pháp lý, Bộ
Tư pháp.
2. Khi có vướng mắc phát sinh hoặc
có vấn đề cần trao đổi về chuyên môn nghiệp vụ trợ giúp pháp lý, Trung tâm báo
cáo xin ý kiến hướng dẫn bằng công văn gửi Cục Trợ giúp pháp lý kèm theo phương
án đề xuất. Báo cáo xin ý kiến hướng dẫn phải gửi đến Giám đốc Sở Tư pháp để bảo
đảm sự theo dõi, phối hợp quản lý, chỉ đạo giữa Cục Trợ giúp pháp lý và Sở Tư
pháp đối với hoạt động của Trung tâm.
Điều 19. Quan
hệ với Sở Tư pháp
1. Trung tâm chịu sự quản lý, chỉ
đạo của Giám đốc Sở Tư pháp. Trung tâm có trách nhiệm tổ chức triển khai thực
hiện các ý kiến chỉ đạo của Sở Tư pháp liên quan đến công tác trợ giúp pháp lý;
báo cáo, xin ý kiến chỉ đạo, đề xuất phương án xử lý và đề nghị Giám đốc Sở Tư
pháp xem xét, quyết định những vấn đề thuộc thẩm quyền của Sở Tư pháp về lĩnh vực
trợ giúp pháp lý và tổ chức triển khai thực hiện các ý kiến chỉ đạo đó.
2. Trung tâm phản ánh đề xuất, kiến
nghị với Sở Tư pháp về các vấn đề tổ chức, cán bộ, chế độ chính sách và các vấn
đề có liên quan đến tổ chức và hoạt động của Trung tâm theo quy định của pháp
luật.
3. Trung tâm phối hợp với các đơn
vị chức năng của Sở Tư pháp trong việc tham mưu giúp Sở Tư pháp hướng dẫn, chỉ
đạo, kiểm tra Phòng Tư pháp cấp huyện trong việc thực hiện quản lý nhà nước về
trợ giúp pháp lý ở địa phương theo phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Điều 20. Quan
hệ với Phòng Tư pháp cấp huyện
Trung tâm phối hợp với Phòng Tư
pháp thực hiện thông tin về tổ chức và hoạt động trợ giúp pháp lý, phát triển mạng
lưới cộng tác viên trợ giúp pháp lý, khảo sát nhu cầu trợ giúp pháp lý, triển
khai các hoạt động trợ giúp pháp lý ở địa phương, bồi dưỡng kiến thức pháp luật
và kỹ năng trợ giúp pháp lý cho đội ngũ công chức tư pháp hộ tịch cấp xã.
Điều 21. Quan
hệ trong Trung tâm
1. Quan hệ giữa viên chức với Giám
đốc Trung tâm:
a. Viên chức có quyền đề xuất, kiến
nghị với Giám đốc Trung tâm về các biện pháp để triển khai thực hiện có hiệu quả
kế hoạch công tác, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của mình và của người
khác;
b. Viên chức có quyền trình bày ý
kiến, đề xuất giải quyết những vấn đề thuộc nhiệm vụ của mình khác với ý kiến của
Giám đốc Trung tâm nhưng vẫn phải chấp hành sự chỉ đạo của Giám đốc Trung tâm.
2. Viên chức của Trung tâm giữ mối
quan hệ phối hợp, đoàn kết, tương trợ giúp đỡ nhau trong công tác, đấu tranh
phê bình với các hành vi sai trái của đồng nghiệp nhằm xây dựng đội ngũ viên chức
của Trung tâm có lập trường chính trị vững vàng, có phẩm chất đạo đức, nâng cao
năng lực chuyên môn để hoàn thành nhiệm vụ được giao.
3. Quan hệ giữa Trung tâm với cộng
tác viên được thực hiện theo hợp đồng cộng tác ký kết giữa Giám đốc Trung tâm với
cộng tác viên và các quy định của pháp luật về cộng tác viên trợ giúp pháp lý.
4. Các vấn đề thuộc nội bộ Trung
tâm do Giám đốc Trung tâm chịu trách nhiệm bảo đảm phù hợp với quy định của
pháp luật.
Điều 22. Quan
hệ với Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý
1. Trung tâm hướng dẫn sinh hoạt
Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý; cử Trợ giúp viên pháp lý, cộng tác viên tham gia
sinh hoạt hoặc định hướng sinh hoạt Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý.
2. Hằng tháng, sáu tháng và một
năm, Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý báo cáo hoạt động với Uỷ ban nhân dân cấp xã
và Trung tâm; kiến nghị, đề xuất về những vấn đề liên quan đến tổ chức và hoạt
động của Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý có vướng mắc hoặc cần phải tháo gỡ thông
qua sinh hoạt Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý.
Điều 23. Quan
hệ với các tổ chức tham gia thực hiện trợ giúp pháp lý
1. Trung tâm giữ mối quan hệ phối
hợp, hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức tham gia thực hiện trợ
giúp pháp lý trong phạm vi toàn quốc và ở địa phương trong việc thực hiện các
hoạt động trợ giúp pháp lý.
2. Khi nhận được văn bản chuyển hồ
sơ vụ việc trợ giúp pháp lý do Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước khác hoặc vụ
việc trợ giúp pháp lý do tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý ở địa phương chuyển
đến, Trung tâm có trách nhiệm thụ lý và tổ chức thực hiện theo quy định của
pháp luật.
Điều 24. Quan
hệ với các cơ quan, tổ chức khác ở địa phương
1. Trung tâm tổ chức thực hiện các
hoạt động phối hợp với các cơ quan tiến hành tố tụng trong thực hiện trợ giúp
pháp lý; phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng để thực hiện truyền thông
về tổ chức và hoạt động trợ giúp pháp lý, phối hợp với các cơ quan hữu quan
khác ở địa phương trong việc quản lý, sử dụng cộng tác viên, mời cán bộ, công
chức làm việc trong các cơ quan, ban ngành ở cơ sở tham gia hoạt động trợ giúp
pháp lý hoặc phối hợp, cung cấp thông tin, tài liệu liên quan để thực hiện vụ
việc trợ giúp pháp lý.
2. Các cơ quan, tổ chức ở địa
phương khi nhận được kiến nghị về những vấn đề liên quan đến thi hành pháp luật
của Trung tâm có trách nhiệm nghiên cứu, xem xét và giải quyết theo quy định của
pháp luật về trợ giúp pháp lý.
Chương V
KHEN THƯỞNG, XỬ
LÝ VI PHẠM VÀ ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 25. Khen
thưởng, xử lý vi phạm
1. Viên chức và cộng tác viên trợ
giúp pháp lý của Trung tâm có thành tích trong hoạt động trợ giúp pháp lý được
Bộ Tư pháp và Uỷ ban nhân dân tỉnh, Cục Trợ giúp pháp lý và Sở Tư pháp khen thưởng
hoặc đề nghị các cơ quan nhà nước có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của
Luật thi đua khen thưởng.
2. Viên chức và cộng tác viên trợ
giúp pháp lý của Trung tâm vi phạm pháp luật về trợ giúp pháp lý và Quy chế này
thì tùy tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm hành chính
hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường
theo quy định của pháp luật.
Điều 26. Sửa
đổi, bổ sung Quy chế
Quy chế tổ chức và hoạt động của
Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước được sửa đổi, bổ sung trong trường hợp có sự
thay đổi của Quy chế mẫu hoặc theo đề nghị của Giám đốc Trung tâm. Giám đốc
Trung tâm có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan xây dựng,
soạn thảo, báo cáo Giám đốc Sở Tư pháp trình Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện việc
sửa đổi, bổ sung.
Điều 27. Điều
khoản thi hành
Trong quá trình thực hiện, nếu có
vướng mắc hoặc có vấn đề mới phát sinh cần sửa đổi, bổ sung Giám đốc Sở Tư pháp
có trách nhiệm đề xuất Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định việc sửa đổi, bổ
sung Quy chế cho phù hợp với thực tế và quy định của Nhà nước./.