ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
2290/QĐ-UBND
|
Long
Xuyên, ngày 04 tháng 11 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH ĐỀ ÁN “PHÁT TRIỂN TỔ CHỨC HÀNH NGHỀ CÔNG CHỨNG
TẠI TỈNH AN GIANG”
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân được Quốc Hội thông qua ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Công chứng ngày 29/11/2006;
Căn cứ Nghị định số 02/2008/NĐ-CP ngày 04/01/2008 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Công chứng;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 22/TTr-STP ngày 04/9/2008
và đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tỉnh An Giang,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Đề án
“Phát triển tổ chức hành nghề công chứng tại tỉnh An Giang” kèm theo Quyết định
này.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Tư pháp, Giám đốc Sở
Tài chính, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị
xã, thành phố và Thủ trưởng cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Tư pháp; - TT.TU, TT.HĐND, TT.UBND
tỉnh;
- CVP. UBND tỉnh;
- Các Sở: Nội vụ, Tư pháp, Tài chính, Kế hoạch & Đầu tư;
- Cục Thuế;
- UBND huyện, thị xã, thành phố;
- Lưu VT, P. TH, NC, KT.
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Minh Tùng
|
ĐỀ ÁN
PHÁT TRIỂN TỔ CHỨC HÀNH NGHỀ CÔNG CHỨNG TẠI TỈNH AN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 2290 /QĐ-UBND ngày 04/11/2008 của Ủy ban
nhân dân tỉnh An Giang)
Phần I
CƠ SỞ PHÁP LÝ VÀ SỰ CẦN
THIẾT CỦA ĐỀ ÁN
I. CƠ SỞ
PHÁP LÝ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
1. Căn cứ Luật
Công chứng được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày
29 tháng 11 năm 2006, có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2007. Tại điểm
a - khoản 5 - Điều 11 Luật Công chứng quy định Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương thực hiện việc quản lý nhà nước về công chứng tại địa
phương và có nhiệm vụ, quyền hạn thực hiện các biện pháp phát triển tổ chức
hành nghề công chứng ở địa phương để đáp ứng nhu cầu công chứng của tổ chức, cá
nhân.
2. Căn cứ Nghị
định số 02/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Công chứng. Tại khoản 1, khoản 4 -
Điều 2 của Nghị định thì Sở Tư pháp phải xây dựng Đề án phát triển tổ chức hành
nghề công chứng tại địa phương trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương phê duyệt.
II. YÊU CẦU
THỰC TẾ
Tỉnh An Giang
phát triển kinh tế - xã hội kéo theo nhu cầu giao dịch của tổ chức, công dân
ngày càng tăng nhất là các hợp đồng, giao dịch liên quan đến bất động sản, hợp
đồng kinh tế, thế chấp tài sản vay vốn làm ăn … từ đó dẫn đến nhu cầu công chứng
hợp đồng, giao dịch của tổ chức, công dân ngày càng nhiều.
Theo số liệu
thống kê của Phòng Công chứng số 1 tỉnh An Giang trong 3 năm gần đây cho thấy số
lượng các hợp đồng, giao dịch được công chứng mỗi năm đều tăng từ 10 đến 12%, cụ
thể như: năm 2005 thực hiện 2.801 lượt; năm 2006 thực hiện 3.062 lượt (tăng
9,3%); năm 2007 thực hiện 3.465 lượt (tăng 13%).
Thực hiện chủ
trương xã hội hóa hoạt động công chứng theo Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày
02/06/2005 của Bộ Chính trị về chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020, để đáp
ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu của tổ chức, công dân trong tỉnh, đồng thời thực
hiện đúng quy định của Luật Công chứng, cần phải có Đề án phát triển tổ chức
hành nghề công chứng tại tỉnh An Giang nhằm tạo cơ sở pháp lý để thực hiện chức
năng quản lý nhà nước của tỉnh về công chứng, tạo điều kiện cho những người có
đủ điều kiện tham gia hành nghề công chứng, góp phần vào sự phát triển kinh tế
- xã hội của tỉnh trong thời gian tới.
Phần II
MỤC TIÊU VÀ NGUYÊN TẮC
PHÁT TRIỂN TỔ CHỨC HÀNH NGHỀ CÔNG CHỨC TẠI TỈNH AN GIANG
I. MỤC
TIÊU
1. Phát triển
tổ chức hành nghề công chứng phù hợp với đặc điểm của tỉnh nhằm đáp ứng nhu cầu
công chứng của tổ chức, cá nhân và thực hiện quy định pháp luật về công chứng,
đảm bảo việc tăng cường và an toàn pháp lý cho các hợp đồng, giao dịch, phục vụ
hiệu quả cho quá trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh .
2. Phát triển
tổ chức hành nghề công chứng phải đi đôi với tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước
đối với hoạt động công chứng. Việc xã hội hóa hoạt động công chứng phải gắn liền
với quyền lực nhà nước, phải có quy hoạch, lộ trình và bước đi cụ thể nhằm bảo
đảm cho sự phát triển hoạt động công chứng trên địa bàn tỉnh đạt hiệu quả cao,
đúng với chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và định hướng
phát triển chung của tỉnh .
II. NGUYÊN
TẮC PHÁT TRIỂN TỔ CHỨC HÀNH NGHỀ CÔNG CHỨNG
1. Phát triển
tổ chức hành nghề công chứng trên địa bàn tỉnh theo quy hoạch và lộ trình phù hợp
với từng khu vực và từng giai đoạn.
2. Phát triển
tổ chức hành nghề công chứng tại các khu vực có yêu cầu công chứng cao.
3. Nhà nước bảo
đảm đáp ứng yêu cầu công chứng tại các khu vực có điều kiện kinh tế - xã hội
khó khăn, đồng thời có biện pháp khuyến khích xã hội hóa hoạt động công chứng tại
các khu vực này.
4. Ưu tiên
phát triển Văn phòng công chứng có đội ngũ nhân sự hành nghề, am hiểu pháp luật,
có cơ sở vật chất thuận lợi cho việc tiếp dân và bảo đảm lưu trữ tốt, áp dụng
công nghệ thông tin vào hoạt động công chứng.
Phần III
NỘI DUNG ĐỀ ÁN
I. QUY HOẠCH
PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI TỔ CHỨC HÀNH NGHỀ CÔNG CHỨNG
1. Định hướng
chung về phát triển tổ chức hành nghề công chứng tại tỉnh An Giang.
Tập trung ổn
định và nâng cao chất lượng hoạt động của 02 Phòng Công chứng hiện có. Trong
giai đoạn 2008 – 2010, dự kiến thành lập thêm Chi nhánh Phòng Công chứng số 01
tại huyện Chợ Mới và Chi nhánh của Phòng Công chứng số 02 tại huyện Tân Châu để
đáp ứng nhu cầu công chứng của cá nhân, tổ chức ở các địa phương này.
Phát triển
Văn phòng công chứng tại các khu vực có yêu cầu công chứng cao và có điều kiện
thuận lợi để thực hiện xã hội hóa hoạt động công chứng, đồng thời có các biện
pháp khuyến khích phát triển Văn phòng công chứng tại các khu vực có điều kiện
kinh tế - xã hội khó khăn. Phát triển của Văn phòng công chứng theo quy hoạch
và lộ trình của tỉnh, xây dựng một mạng lưới tổ chức hành nghề công chứng gắn với
địa bàn dân cư để phục vụ dân một cách tiện lợi, kịp thời.
2. Quy hoạch
mạng lưới phát triển tổ chức hành nghề công chứng theo khu vực.
Để thực hiện
được các mục tiêu và nguyên tắc phát triển tổ chức hành nghề công chứng đã nêu ở
trên, quy hoạch phát triển tổ chức hành nghề công chứng được xây dựng trên cơ sở
các địa phương có yêu cầu công chứng cao như: thành phố Long Xuyên, thị xã Châu
Đốc, huyện Tân Châu, huyện Chợ Mới.
Có chính sách
khuyến khích phát triển hành nghề công chứng ở các địa phương còn nhiều khó
khăn, xa trung tâm tỉnh như: huyện An Phú, huyện Tri Tôn.
II. LỘ
TRÌNH PHÁT TRIỂN TỔ CHỨC HÀNH NGHỀ CÔNG CHỨNG
Căn cứ vào
nhu cầu công chứng và yêu cầu quản lý nhà nước về hoạt động công chứng, việc
phát triển tổ chức hành nghề công chứng tại tỉnh An Giang thực hiện theo lộ
trình 02 giai đoạn như sau:
1. Giai đoạn
1 (từ năm 2008 đến năm 2010): Tập trung xây dựng và hoàn chỉnh quy hoạch phát
triển tổ chức hành nghề công chứng; phát triển tổ chức hành nghề công chứng tại
các khu vực có yêu cầu công chứng cao để đáp ứng nhu cầu của tổ chức, công dân,
đồng thời có biện pháp khuyến khích phù hợp để phát triển hoạt động công chứng
tại các khu vực có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, xa trung tâm tỉnh.
Trong giai đoạn
này, số lượng các tổ chức hành nghề công chứng (Phòng Công chứng, Văn phòng
công chứng) tại An Giang từ 05 đến 07 tổ chức. Trong đó, giữ nguyên 02 Phòng
Công chứng hiện có, củng cố, nâng cao chất lượng công chứng và điều kiện, cơ sở
vật chất phục vụ nhân dân tại các Phòng Công chứng. Đối với Văn phòng công chứng,
trong giai đoạn 2008 – 2009 thành lập từ 1 đến 2 Văn phòng công chứng, giai đoạn
2009 – 2010 thành lập từ 2 đến 3 Văn phòng công chứng.
2. Giai đoạn
2 (từ năm 2010 đến năm 2015): Hoàn thiện và nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước
đối với các tổ chức hành nghề công chứng, đặc biệt là đối với Văn phòng công chứng;
phát triển thêm từ 2 đến 3 Văn phòng công chứng tại các khu vực có yêu cầu và
phù hợp với định hướng của tỉnh; duy trì, ổn định các Phòng Công chứng hiện có,
cải tạo cơ sở vật chất, nâng cao chất lượng phục vụ các Phòng Công chứng số 1,
Phòng Công chứng số 2.
III. THÀNH
LẬP VÀ ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG
Việc thành lập
và đăng ký hoạt động Văn phòng công chứng được thực hiện theo quy định pháp luật.
Hoạt động của Văn phòng công chứng phải tuân thủ đúng các quy định pháp luật, bảo
đảm điều kiện về cơ sở vật chất, an toàn pháp lý trong thực hiện yêu cầu công
chứng của người dân và an ninh trật tự xã hội.
1. Trụ sở Văn
phòng công chứng và lưu trữ hồ sơ tại Văn phòng công chứng:
a) Văn phòng
công chứng phải có trụ sở riêng với địa chỉ cụ thể và bảo đảm về điều kiện làm
việc cho công chứng viên, nhân viên, bảo đảm điều kiện cho việc tiếp dân và giải
quyết hồ sơ của người yêu cầu công chứng, lưu trữ hồ sơ công chứng, bảo đảm
phòng cháy, chữa cháy, trật tự an toàn giao thông đường bộ và trật tự an toàn
giao thông đô thị theo quy định của pháp luật;
b) Việc lưu
trữ hồ sơ tại Văn phòng công chứng phải do người đã được đào tạo chuyên môn về
công tác lưu trữ thực hiện.
2. Thành lập
Văn phòng Công chứng:
a) Công chứng
viên thành lập Văn phòng công chứng phải nộp 02 bộ hồ sơ đề nghị thành lập Văn
phòng công chứng tại Sở Tư pháp tỉnh.
Hồ sơ đề nghị
thành lập Văn phòng công chứng gồm có:
- Đơn đề nghị
thành lập Văn phòng công chứng;
- Bản sao quyết
định bổ nhiệm và Thẻ công chứng viên của công chứng viên đề nghị thành lập Văn
phòng công chứng;
- Đề án thành
lập Văn phòng công chứng, trong Đề án thành lập Văn phòng công chứng phải nêu
rõ các vấn đề sau:
+ Sự cần thiết
thành lập Văn phòng công chứng: chứng minh được sự cần thiết thành lập Văn
phòng công chứng tại khu vực dự kiến đặt trụ sở Văn phòng công chứng, chứng
minh khả năng đáp ứng nhu cầu công chứng của Văn phòng công chứng đối với khu vực
đó và các khu vực lân cận.
+ Về tổ chức
và nhân sự của Văn phòng công chứng, nêu rõ các nội dung sau:
. Loại hình
Văn phòng công chứng;
. Tên, số và
quyết định bổ nhiệm công chứng viên, số thẻ và ngày cấp thẻ công chứng viên của
công chứng viên thành lập;
. Dự kiến kế
hoạch chấm dứt hành nghề Luật sư của công chứng viên thành lập và các công chứng
viên hành nghề tại Văn phòng công chứng (đối với công chứng viên là Luật sư);
. Các thành
viên góp vốn, phần vốn góp và tiến độ góp vốn (đối với công ty hợp danh);
. Dự kiến tên
gọi và tên giao dịch của Văn phòng công chứng;
. Dự kiến
nhân sự của Văn phòng công chứng, nêu rõ số lượng, trình độ và kinh nghiệm của
công chứng viên, nhân viên lưu trữ và các nhân viên khác;
. Các dự kiến
khác về tổ chức và nhân sự.
+ Về cơ sở vật
chất của Văn phòng công chứng, cần nêu rõ các nội dung sau:
. Trụ sở: dự
kiến địa điểm đặt trụ sở, tổng diện tích (nếu sử dụng một phần nhà riêng phải
nêu rõ diện tích và vị trí của phần diện tích mà Văn phòng công chứng sử dụng),
các diện tích dự kiến sử dụng để tiếp dân, làm việc, lưu trữ, nơi để xe của
khách và của nhân viên Văn phòng, điều kiện thực hiện các quy định về an ninh
trật tự, an toàn giao thông;
. Điều kiện
và phương hướng áp dụng công nghệ thông tin;
. Cơ sở vật
chất khác.
+ Kế hoạch
triển khai hoạt động Văn phòng công chứng:
. Tiến độ thực
hiện các dự kiến về tổ chức, nhân sự và cơ sở vật chất của Văn phòng công chứng;
. Tiến độ và
các kế hoạch đưa Văn phòng công chứng vào hoạt động;
. Quy trình
tiếp nhận và xử lý hồ sơ công chứng;
. Điều kiện
lưu trữ, kế hoạch thực hiện việc lưu trữ và quy trình lưu trữ hồ sơ;
. Các vấn đề
khác liên quan đến việc triển khai hoạt động của Văn phòng công chứng.
b) Đơn đề nghị
thành lập Văn phòng công chứng phải do công chứng viên thành lập ký tên. Đối với
Văn phòng công chứng hoạt động theo loại hình công ty hợp danh thì tất cả các
công chứng viên thành lập đều phải ký tên trong đơn đề nghị thành lập Văn phòng
công chứng.
Công chứng
viên thành lập Văn phòng công chứng (hoặc một trong các công chứng viên thành lập)
trực tiếp nộp hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng tại Sở Tư pháp.
Trong trường hợp ủy quyền cho người khác nộp thay phải có ủy quyền bằng văn bản
theo quy định của pháp luật.
c) Trong thời
hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản tham mưu của Giám đốc Sở Tư pháp và hồ
sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng, Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết
định cho phép thành lập hoặc từ chối cho phép thành lập Văn phòng Công chứng bằng
văn bản.
d) Sở Tư pháp
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh :
- Hướng dẫn
thủ tục thành lập Văn phòng công chứng;
- Tiếp nhận,
xem xét, kiểm tra hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng theo quy định;
- Tham mưu
cho Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc cho phép thành lập hoặc từ chối cho phép
thành lập Văn phòng công chứng trên cơ sở xem xét đánh giá hồ sơ thành lập Văn
phòng công chứng phù hợp với quy định pháp luật và Đề án phát triển tổ chức
hành nghề công chứng tại tỉnh An Giang. Thời hạn xem xét đề xuất cho Ủy ban
nhân dân tỉnh là 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị thành lập
Văn phòng công chứng;
- Trao quyết
định cho phép thành lập Văn phòng công chứng cho công chứng viên thành lập;
- Lưu trữ hồ
sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng.
3. Đăng ký hoạt
động Văn phòng công chứng:
a) Trong thời
hạn 90 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định cho phép thành lập, công chứng
viên thành lập (hoặc một trong các công chứng viên thành lập) Văn phòng công chứng
phải nộp một bộ hồ sơ đăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp. Trong trường hợp ủy quyền
cho người khác nộp thay phải có uỷ quyền bằng văn bản theo quy định của pháp luật.
Hồ sơ đăng ký
hoạt động Văn phòng công chứng gồm có:
- Đơn đề nghị
đăng ký hoạt động do công chứng viên thành lập (hoặc các công chứng viên thành
lập) ký tên;
- Giấy tờ chứng
minh về trụ sở của Văn phòng công chứng;
- Hợp đồng ký
quỹ;
- Các giấy tờ
khác theo quy định của pháp luật và giấy tờ chứng minh các điều kiện hoạt động
đã nêu trong Đề án thành lập Văn phòng công chứng.
b) Theo quy định
tại khoản 7 Điều 32 Luật Công chứng thì Văn phòng công chứng có nghĩa vụ mua bảo
hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho công chứng viên của tổ chức mình. Tuy nhiên,
hiện nay chưa có quy định cụ thể về việc mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp
cho công chứng viên như mức mua bảo hiểm tối thiểu, thời điểm mua bảo hiểm … Do
đó, trong thời gian chờ quy định của cơ quan có thẩm quyền, để bảo đảm nghĩa vụ
bồi thường thiệt hại có thể xảy ra do lỗi của công chứng viên, bảo vệ quyền lợi
của người dân khi yêu cầu công chứng và tăng cường an toàn pháp lý trong các hợp
đồng, giao dịch được công chứng, Văn phòng Công chứng phải ký quỹ tại một ngân
hàng trước khi đăng ký hoạt động.
Số tiền ký quỹ
tối thiểu là 100.000.000 đồng (một trăm triệu đồng) đối với một công chứng viên
và phải được duy trì trong suốt thời gian hoạt động của công chứng viên tại Văn
phòng công chứng. Việc ký quỹ này sẽ được hủy bỏ khi có quy định của cơ quan có
thẩm quyền về việc mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho công chứng viên.
Tiền ký quỹ
chỉ được rút để sử dụng vào mục đích bồi thường thiệt hại do lỗi mà công chứng
viên của Văn phòng công chứng gây ra cho người yêu cầu công chứng.
c) Sở Tư pháp
thực hiện việc đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng theo quy định, có
trách nhiệm, quyền hạn:
- Hướng dẫn
Văn phòng công chứng lập hồ sơ đăng ký hoạt động theo quy định;
- Yêu cầu
ngân hàng nơi Văn phòng công chứng ký quỹ phong tỏa tài khoản ký quỹ để bảo đảm
trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo quy định;
- Trên cơ sở
quy định pháp luật và Đề án thành lập Văn phòng công chứng, kiểm tra các điều
kiện về trụ sở, cơ sở vật chất, lưu trữ và các điều kiện khác theo quy định của
pháp luật trước khi thực hiện việc đăng ký.
4. Lĩnh vực
hành nghề của tổ chức hành nghề công chứng.
Tổ chức hành
nghề công chứng thực hiện việc công chứng, lưu giữ di chúc, cấp bản sao văn bản
công chứng, soạn thảo hợp đồng, giao dịch, đánh máy, sao chụp và các việc khác
liên quan đến việc công chứng.
5. Lệ phí
đăng ký hoạt động Văn phòng công chứng.
Khi đăng ký
hoạt động, Văn phòng Công chứng phải nộp lệ phí đăng ký kinh doanh theo quy định
của pháp luật.
6. Phí công
chứng.
Trong thời
gian chưa có quy định của cơ quan có thẩm quyền về phí công chứng, các tổ chức
hành nghề công chứng (Phòng Công chứng và Văn phòng công chứng) thu phí công chứng
theo mức thu lệ phí công chứng quy định tại Thông tư liên tịch số
93/2001/TTLT/BTC-BTP ngày 21 tháng 11 năm 2001 của Bộ Tài chính và Bộ Tư pháp về
hướng dẫn chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng phí, lệ phí công chứng, chứng thực.
7. Chế độ tài
chính của các tổ chức hành nghề công chứng.
a) Phòng Công
chứng là đơn vị sự nghiệp thuộc Sở Tư pháp, có trụ sở, con dấu và tài khoản
riêng. Chế độ tài chính của Phòng Công chứng được thực hiện theo quy định pháp
luật về đơn vị sự nghiệp và các quy định khác có liên quan.
b) Văn phòng
Công chứng do một công chứng viên thành lập được tổ chức và hoạt động theo loại
hình doanh nghiệp tư nhân. Văn phòng Công chứng do hai công chứng viên trở lên
thành lập được tổ chức và hoạt động theo loại hình công ty hợp danh.
Văn phòng
Công chứng hoạt động theo nguyên tắc tự chủ về tài chính bằng nguồn thu từ kinh
phí đóng góp của công chứng viên, phí công chứng, thù lao công chứng và các nguồn
thu hợp pháp khác.
c) Các tổ chức
hành nghề công chứng phải thực hiện các nghĩa vụ tài chính theo quy định pháp
luật.
Phần IV
TÍNH HIỆU QUẢ VÀ TỔ CHỨC
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
I. TÍNH HIỆU
QUẢ CỦA ĐỀ ÁN
1. Đảm bảo việc
tuân thủ và triển khai thực hiện đúng Luật Công chứng và Nghị định số
02/2008/NĐ-CP ngày 04/01/2008 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Công chứng.
2. Các tổ chức
hành nghề công chứng sẽ góp phần giúp Nhà nước quản lý các quan hệ, giao dịch
trong xã hội theo đúng quy định của pháp luật.
3. Hoạt động
công chứng phát triển sẽ giúp cho các bên tham gia giao dịch an toàn về mặt
pháp lý khi ký kết các hợp đồng, giao dịch từ đó góp phần kích thích kinh tế -
xã hội trong tỉnh phát triển.
II. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Trách nhiệm
của Sở Tư pháp:
a) Xây dựng kế
hoạch triển khai thực hiện Đề án phát triển tổ chức hành nghề công chứng trên địa
bàn tỉnh An Giang;
b) Chủ trì,
phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện Đề án phát triển
tổ chức hành nghề công chứng tại tỉnh An Giang;
c) Giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh thực hiện Đề án; tổng hợp và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết
quả thực hiện Đề án; tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh, bổ sung
Đề án phát triển tổ chức hành nghề công chứng tại An Giang;
d) Sơ kết, tổng
kết việc thực hiện Đề án phát triển tổ chức hành nghề công chứng tại tỉnh An
Giang trong từng giai đoạn;
đ) Tham mưu
cho Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành văn bản quy phạm pháp luật
để triển khai thực hiện Luật Công chứng và Đề án phát triển tổ chức hành nghề
công chứng tại tỉnh An Giang;
e) Giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về hoạt động công chứng trên địa bàn tỉnh,
có nhiệm vụ, quyền hạn:
- Chủ trì việc
tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh các biện pháp hỗ trợ, phát triển tổ chức
hành nghề công chứng trong tỉnh, các biện pháp bảo đảm cơ sở vật chất và phương
tiện làm việc cho các Phòng Công chứng;
- Giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh tổng hợp tình hình và thống kê về công chứng ở địa phương để báo
cáo định kỳ về Bộ Tư pháp;
- Thực hiện
việc tuyên truyền, phổ biến pháp luật về công chứng;
- Đẩy mạnh
công tác kiểm tra, thanh tra theo định kỳ và đột xuất, công tác xử lý vi phạm
và giải quyết khiếu nại, tố cáo về tổ chức, hoạt động của tổ chức hành nghề
công chứng theo quy định hoặc theo ủy quyền;
- Yêu cầu tổ
chức hành nghề công chứng báo cáo tình hình tổ chức, hoạt động theo định kỳ 6
tháng và hàng năm;
- Chủ trì, phối
hợp với cơ quan có liên quan trong tỉnh hướng dẫn hoạt động của tổ chức hành
nghề công chứng theo quy định pháp luật.
2. Trách nhiệm
của Sở Tài chính:
a) Phối hợp với
Sở Tư pháp xây dựng dự toán và cấp phát kinh phí xây dựng và thực hiện Đề án
phát triển tổ chức hành nghề công chứng tại tỉnh An Giang theo quyết định của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
b) Phối hợp với
Sở Tư pháp tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh các biện pháp hỗ trợ phát triển
tổ chức hành nghề công chứng và hướng dẫn hoạt động của tổ chức hành nghề công
chứng.
3. Trách nhiệm
của Sở Kế hoạch và Đầu tư và Cục Thuế tỉnh :
Phối hợp với
Sở Tư pháp tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh các biện pháp hỗ trợ phát triển
tổ chức hành nghề công chứng và hướng dẫn hoạt động của tổ chức hành nghề công
chứng.
4. Trách nhiệm
của các sở, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thị, thành phố và xã, phường, thị trấn:
Phối hợp với
Sở Tư pháp triển khai thực hiện Đề án phát triển tổ chức hành nghề công chứng tại
tỉnh An Giang và hướng dẫn hoạt động của các tổ chức hành nghề công chứng.
5. Trách nhiệm
của các tổ chức hành nghề công chứng
Thực hiện việc
thành lập, đăng ký hoạt động, đăng ký mã số thuế, làm thủ tục khắc dấu, lập các
loại sổ sách, hoạt động và thực hiện các nghĩa vụ theo đúng quy định pháp luật
và Đề án này.
Trong quá
trình thực hiện Đề án, Sở Tư pháp tập hợp những khó khăn, vướng mắc và đề xuất Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.