BỘ
TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2247/QĐ-BTC
|
Hà
Nội, ngày 06 tháng 09 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ THEO DÕI, ĐÁNH GIÁ THI HÀNH PHÁP LUẬT TÀI CHÍNH
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP
ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 55/2011/NĐ-CP
ngày 04/7/2011 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức
bộ máy của tổ chức pháp chế;
Căn cứ Nghị định số 59/2012/NĐ-CP
ngày 23/7/2012 của Chính phủ về theo dõi tình hình thi hành pháp luật;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp
chế,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế theo
dõi, đánh giá thi hành pháp luật tài chính.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày ký. Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải
quan, Tổng cục trưởng Tổng cục thuế, Tổng cục trưởng Tổng cục Dự trữ nhà nước,
Chủ tịch Ủy ban chứng khoán nhà nước, Tổng giám đốc Kho bạc nhà nước và Thủ trưởng
các đơn vị thuộc Bộ Tài chính chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Lãnh đạo Bộ (để báo cáo);
- Như Điều 2;
- Lưu: VT, PC.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trương Chí Trung
|
QUY CHẾ
VỀ THEO DÕI, ĐÁNH GIÁ THI HÀNH PHÁP LUẬT TÀI CHÍNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số
2247/QĐ-BTC ngày 06 tháng
09 năm 2013)
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
1. Quy chế này quy định về nội dung,
hoạt động và quy trình theo dõi, đánh giá; trách nhiệm của
các đơn vị trong công tác theo dõi, đánh giá thi hành pháp luật tài chính.
2. Văn bản thuộc phạm vi theo dõi,
đánh giá thi hành tại Quy chế này là những văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Tài
chính chủ trì soạn thảo trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm
quyền bao gồm:
a) Luật, Nghị quyết của Quốc hội.
b) Pháp lệnh, Nghị quyết của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội.
c) Nghị định của Chính phủ.
d) Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
đ) Thông tư, Thông tư liên tịch do Bộ
Tài chính soạn thảo hoặc liên tịch với Bộ, ngành soạn thảo.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với các cơ
quan, đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Tài chính được giao nhiệm vụ giúp Bộ trưởng
thực hiện chức năng quản lý nhà nước trong các lĩnh vực tài chính quy định tại
Nghị định của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Bộ Tài chính khi tiến hành theo dõi, đánh giá tình hình
thi hành văn bản quy phạm pháp luật (sau đây gọi tắt là
theo dõi, đánh giá thi hành pháp luật) thuộc phạm vi quy định tại khoản 2, Điều
1 Quy chế này.
Điều 3. Nguyên tắc
thực hiện theo dõi, đánh giá
1. Việc theo dõi, đánh giá thi hành
pháp luật tài chính chỉ thực hiện đối với những văn bản quy phạm pháp luật tài
chính đã thực hiện từ 01 năm trở lên, có vướng mắc cần nghiên cứu để sửa đổi, bổ sung hoàn thiện.
2. Tuân thủ nội dung, quy trình theo
dõi, đánh giá được quy định tại Quy chế này và các quy định liên quan.
3. Đảm bảo khách quan, công khai,
minh bạch và đúng pháp luật.
4. Không gây phiền hà và cản trở đến
hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc đối
tượng kiểm tra trực tiếp hoặc được khảo sát thu thập thông tin.
5. Khuyến khích việc huy động các Hội
nghề nghiệp có lĩnh vực hoạt động liên quan tham gia theo dõi, đánh giá tình hình thi hành pháp luật.
Chương 2.
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ
THỂ
MỤC I. NỘI DUNG
THEO DÕI, ĐÁNH GIÁ THI HÀNH PHÁP LUẬT
Điều 4. Nội dung
theo dõi, đánh giá
Nội dung theo dõi, đánh giá thi hành
pháp luật gồm:
1. Theo dõi, đánh giá việc ban hành
văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật của Quốc
hội, Pháp lệnh của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Nghị định của Chính phủ, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
2. Theo dõi, đánh giá việc bảo đảm
các điều kiện cho thi hành văn bản quy phạm pháp luật.
3. Theo dõi, đánh giá việc tổ chức thực
hiện văn bản quy phạm pháp luật.
Điều 5. Theo dõi,
đánh giá việc ban hành văn bản
1. Theo dõi,
đánh giá về tính kịp thời của việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật quy định
chi tiết, hướng dẫn thi hành:
a) Thời điểm ban hành văn bản quy phạm
pháp luật so với thời điểm có hiệu lực của văn bản được quy định chi tiết.
b) Thời điểm ban hành văn bản quy phạm
pháp luật so với chương trình xây dựng ban hành văn bản quy phạm pháp luật của
Chính phủ, Bộ Tài chính.
2. Theo dõi, đánh giá về tính đầy đủ của việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật:
Kết quả ban hành các văn bản quy định
chi tiết, hướng dẫn thi hành so với yêu cầu tại văn bản quy phạm pháp luật được
quy định chi tiết.
3. Theo dõi,
đánh giá về tính minh bạch của văn bản quy phạm pháp luật.
a) Tình hình công khai thông qua việc
bố trí văn bản vào chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật.
b) Tình hình công khai thông qua việc
tổ chức lấy ý kiến của các tổ chức, cá nhân về dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
và tổng hợp tiếp thu ý kiến tham gia.
c) Tình hình
công khai văn bản quy phạm pháp luật sau khi được ký ban
hành.
4. Theo dõi, đánh giá về tính thống
nhất, đồng bộ của văn bản quy phạm pháp luật:
a) Nội dung của văn bản quy định chi
tiết, hướng dẫn thi hành so với văn bản quy phạm pháp luật được quy định chi tiết.
b) Nội dung của văn bản quy định chi
tiết, hướng dẫn thi hành so với văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
5. Theo dõi, đánh giá về tính khả thi
của văn bản quy phạm pháp luật:
a) Phù hợp với khả năng, điều kiện
triển khai thực hiện của các cơ quan quản lý nhà nước trong lĩnh vực tài chính
và các cơ quan nhà nước khác liên quan.
b) Phù hợp với khả năng, điều kiện thực
hiện của các đối tượng thuộc phạm vi điều chỉnh của văn bản; Chi phí tuân thủ
phát sinh so với lợi ích đạt được khi thực hiện văn bản.
Điều 6. Theo dõi,
đánh giá việc bảo đảm các điều kiện thi hành
1. Theo dõi, đánh giá về công tác tập
huấn, phổ biến văn bản quy phạm pháp luật.
a) Tình hình tổ chức tập huấn, phổ biến
văn bản quy phạm pháp luật cho các đối tượng liên quan.
b) Tác động của hoạt động tập huấn,
phổ biến văn bản quy phạm pháp luật đến việc nhận thức và
tuân thủ pháp luật của cơ quan, tổ chức, công dân.
c) Mức độ, khả năng đáp ứng trong việc
cung cấp, hỗ trợ thông tin pháp luật cho các tổ chức, cá
nhân.
2. Theo dõi, đánh giá về điều kiện tổ
chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật:
a) Khả năng đáp ứng của tổ chức bộ
máy trong việc triển khai thực hiện văn bản quy phạm pháp
luật.
b) Tình hình tổ chức tập huấn kỹ
năng, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, cập nhật nội dung văn bản quy phạm pháp
luật cho cán bộ, công chức của cơ quan, đơn vị.
c) Khả năng đáp ứng của hạ tầng kỹ
thuật, công nghệ thông tin cho công tác tuyên truyền, cung cấp thông tin pháp
luật và các hoạt động khác để triển khai thực hiện nhiệm vụ được giao.
d) Quy trình, thủ tục thực hiện các
nhiệm vụ, công vụ được giao.
Điều 7. Theo dõi,
đánh giá việc tổ chức thực hiện
1. Theo dõi, đánh giá về tình hình thực
hiện văn bản của cơ quan soạn thảo, cơ quan tổ chức được giao thực hiện văn bản:
a) Tình hình kiểm tra việc thực hiện
văn bản quy phạm pháp luật.
b) Tình hình hướng dẫn, giải đáp vướng
mắc phát sinh trong thực hiện văn bản quy phạm pháp luật.
2. Theo dõi,
đánh giá về tính chính xác, thống nhất trong thực hiện văn bản quy phạm pháp luật.
a) Số vụ khiếu nại quyết định hành
chính, hành vi hành chính được xác định là khiếu nại đúng trên tổng số vụ việc khiếu nại được
thụ lý giải quyết.
b) Số vụ tố cáo
hành vi vi phạm pháp luật của cán bộ, công chức được xác định
là tố cáo đúng trên tổng số vụ việc tố cáo được thụ lý giải quyết.
c) Số vụ khởi kiện quyết định hành
chính được cơ quan có thẩm quyền xác định là đúng trên tổng số vụ việc khởi kiện hành chính đối với cán bộ, công
chức hoặc cơ quan, đơn vị.
3. Theo dõi, đánh giá về tính tuân thủ
pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân:
a) Số vụ việc vi phạm được phát hiện
sau kiểm tra, thanh tra.
b) Số vụ việc vi phạm được xử lý hành
chính.
c) Số vụ việc vi phạm được chuyển xử
lý hình sự.
MỤC II. HOẠT ĐỘNG
THEO DÕI, ĐÁNH GIÁ THI HÀNH PHÁP LUẬT
Điều 8. Hoạt động
theo dõi, đánh giá
Việc theo dõi, đánh giá thi hành pháp luật được thực hiện thông qua các hoạt động sau:
1. Thu thập thông tin từ các tài liệu,
báo cáo liên quan.
2. Kiểm tra việc thực hiện văn bản
quy phạm pháp luật.
3. Điều tra, khảo sát tình hình thi
hành văn bản quy phạm pháp luật.
Điều 9. Thu thập
thông tin từ các tài liệu, báo cáo liên quan
1. Thu thập thông tin từ các tài liệu,
báo cáo liên quan đã công bố là hoạt động theo dõi, đánh giá được thực hiện tại
đơn vị chủ trì theo dõi, đánh giá thông qua các nguồn thông tin thu thập được.
a) Căn cứ vào mục đích, yêu cầu theo
dõi, đánh giá, đơn vị được giao chủ trì theo dõi, đánh giá có trách nhiệm rà
soát, thu thập, phân tích, tổng hợp thông tin từ các tài liệu, báo cáo liên
quan, trên cơ sở đó đưa ra đánh giá về tình hình thi hành pháp luật hoặc quyết
định các hoạt động theo dõi, đánh giá tiếp theo.
b) Nguồn thông tin thu thập bao gồm:
- Báo cáo về tình
hình thi hành pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Báo cáo kiểm tra việc thực hiện văn
bản quy phạm pháp luật.
- Báo cáo điều tra, khảo sát tình
hình thi hành văn bản quy phạm pháp luật.
- Các tài liệu, báo cáo khác có liên
quan.
3. Hoạt động thu thập thông tin được
áp dụng trong các trường hợp:
- Phạm vi, lĩnh vực theo dõi, đánh
giá hẹp và đơn giản.
- Yêu cầu của việc đánh giá mang tính
khẩn trương.
- Lập phương án kiểm tra việc thực hiện
hoặc điều tra, khảo sát.
Điều 10. Kiểm
tra việc thực hiện văn bản quy phạm pháp luật
1. Kiểm tra việc thực hiện văn bản
quy phạm pháp luật là hoạt động đánh giá thông qua việc kiểm tra trên cơ sở báo
cáo kết quả tự kiểm tra và kiểm tra trực tiếp đối tượng kiểm tra.
2. Hoạt động kiểm tra thực hiện văn bản
quy phạm pháp luật được áp dụng trong các trường hợp:
a) Địa bàn, đối tượng theo dõi, đánh giá được xác định cụ thể.
b) Việc áp dụng hoạt động thu thập
thông tin chưa đủ cơ sở để đánh giá thi hành pháp luật.
c) Phạm vi, lĩnh vực theo dõi, đánh
giá được giới hạn.
3. Đơn vị được giao chủ trì có trách
nhiệm hướng dẫn các cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện tự
kiểm tra và gửi báo cáo kết quả tự kiểm tra trong thời hạn quy định; căn cứ kết
quả tự kiểm tra để lựa chọn đối tượng kiểm tra, lập đoàn kiểm tra và thực hiện kiểm tra trực tiếp tại địa bàn và đối tượng
xác định làm cơ sở đối chiếu với kết quả tự kiểm tra để có đánh giá chung.
Việc kiểm tra trực tiếp được thực hiện
trong trường hợp báo cáo kết quả tự kiểm tra phát sinh nhiều
vướng mắc trong việc thực hiện văn bản pháp luật thuộc phạm vi kiểm tra. Đơn vị
chủ trì thực hiện kiểm tra có trách nhiệm thông báo cho các đối tượng kiểm tra
trước khi thực hiện kiểm tra trực tiếp ít nhất 07 ngày làm
việc.
Điều 11. Điều
tra, khảo sát tình hình thi hành văn bản quy phạm pháp luật
1. Điều tra, khảo sát là hoạt động
thông qua phiếu khảo sát, tọa đàm, phỏng vấn trực tiếp và các hình thức phù hợp
khác để tiếp thu, tổng hợp các ý kiến nhận xét, đánh giá của đối tượng được điều
tra, khảo sát nhằm đạt được mục đích, yêu cầu của việc đánh giá thi hành pháp
luật.
2. Hoạt động điều tra, khảo sát tình
hình thi hành văn bản quy phạm pháp luật được áp dụng trong trường hợp:
a) Địa bàn, đối tượng, phạm vi, lĩnh
vực được đánh giá rộng.
b) Tình hình triển khai và kết quả thực
hiện pháp luật có sự khác nhau, cần đánh giá lại.
c) Một số nội dung cần trao đổi trực
tiếp với các đối tượng để xác minh làm rõ.
3. Đơn vị được giao chủ trì có trách
nhiệm lập đề cương thu thập thông tin hoặc thiết kế phiếu
khảo sát, đồng thời hướng dẫn, tổ chức, thực hiện khảo
sát, tọa đàm, phỏng vấn trực tiếp các đối tượng liên quan.
MỤC III. QUY TRÌNH
THEO DÕI, ĐÁNH GIÁ
Điều 12. Đề xuất,
quyết định danh mục văn bản theo dõi, đánh giá
1. Thủ trưởng đơn vị có trách nhiệm đề
xuất văn bản thuộc phạm vi, lĩnh vực quản lý của đơn vị phải
theo dõi, đánh giá tình hình thi hành. Văn bản được theo dõi, đánh giá phải có
đủ điều kiện sau:
a) Đáp ứng nguyên tắc quy định tại
khoản 1 Điều 3 Quy chế này.
b) Thuộc nội dung trọng tâm của đơn vị
trong chương trình công tác năm của Bộ.
2. Trước ngày 15 tháng 12 hàng năm,
các thủ trưởng đơn vị có trách nhiệm trình Bộ (qua Vụ Pháp chế) các văn bản thuộc
phạm vi, lĩnh vực quản lý của đơn vị phải theo dõi, đánh giá tình hình thi hành
trong năm tiếp theo. Nội dung trình Bộ gồm: Sự cần thiết,
thời gian, hoạt động theo dõi, đánh giá theo quy định tại các Điều 9, Điều 10,
Điều 11 Quy chế này, đơn vị chủ trì và đơn vị phối hợp thực hiện kiểm tra.
3. Căn cứ đề xuất của các đơn vị, Vụ
Pháp chế tổng hợp trình Bộ quyết định danh mục văn bản theo dõi, đánh giá tình
hình thi hành hàng năm.
4. Trường hợp thực tiễn phát sinh
thêm nhu cầu theo dõi, đánh giá hoặc có yêu cầu của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền, thủ trưởng đơn vị phối hợp với Vụ Pháp chế trình Bộ bổ sung vào danh mục văn bản theo dõi,
đánh giá tình hình thi hành hàng năm.
Điều 13. Thực hiện
hoạt động theo dõi, đánh gíá
Căn cứ mục tiêu, yêu cầu theo dõi, đánh giá và những nội dung được Bộ phê duyệt
kèm theo Quyết định của Bộ Tài chính ban hành danh mục văn bản quy phạm pháp luật
phải theo dõi, đánh giá tình hình thi hành, đơn vị được giao chủ trì có trách
nhiệm phối hợp các đơn vị liên quan tổ chức thực hiện các
hoạt động theo dõi, đánh giá cụ thể như sau:
1. Trường hợp
theo dõi, đánh giá thông qua hoạt động thu thập thông tin từ các tài liệu, báo
cáo, đơn vị được giao chủ trì có trách nhiệm triển khai
các công việc sau:
a) Thu thập đầy đủ các tài liệu, báo
cáo có liên quan đến văn bản, vấn đề theo dõi, đánh giá.
b) Rà soát, kiểm chứng tính chính xác
và giá trị sử dụng của thông tin thu thập được.
c) Tổng hợp, phân tích và bình luận về
những thông tin thu thập được.
2. Trường hợp theo dõi, đánh giá thông
qua hoạt động kiểm tra việc thực hiện, đơn vị được giao chủ trì có trách nhiệm
triển khai các công việc sau:
a) Xây dựng phương án theo dõi, đánh
giá và trình Bộ phê duyệt. Phương án theo dõi, đánh giá gồm các nội dung sau: Mục
đích, yêu cầu theo dõi, đánh giá; Nội dung cần theo dõi,
đánh giá theo quy định tại Điều 4 Quy chế này, trong đó xác định rõ vấn đề trọng
tâm cần theo dõi, đánh giá; Thời kỳ thực hiện theo dõi,
đánh giá; Hoạt động theo dõi, đánh giá được thực hiện theo quy định tại Điều
10, Điều 11 Quy chế này; Địa bàn, đối tượng theo dõi, đánh giá; Thời gian thực
hiện theo dõi, đánh giá; Trách nhiệm tổ chức thực hiện;
b) Hướng dẫn bằng văn bản đối với các
cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện tự kiểm tra và báo cáo kết quả tự kiểm tra.
c) Tổng hợp sơ bộ
kết quả tự kiểm tra của các cơ quan, đơn vị liên quan.
d) Thành lập đoàn kiểm tra và phân
công trách nhiệm cho từng thành viên của đoàn kiểm tra.
đ) Thông báo bằng văn bản cho các cơ
quan, đơn vị liên quan về việc triển khai kiểm tra trực tiếp.
e) Thực hiện kiểm tra trực tiếp để
thu thập, xác minh thông tin và kết luận về những vấn đề theo phương án kiểm
tra được phê duyệt.
3. Trường hợp theo dõi, đánh giá
thông qua hoạt động điều tra, khảo sát, đơn vị được giao chủ trì có trách nhiệm
triển khai các công việc sau:
a) Xây dựng phương án theo dõi, đánh
giá và trình Bộ phê duyệt. Phương án theo dõi, đánh giá gồm các nội dung theo
quy định của khoản a Khoản 2 Điều này.
b) Lập đề cương thu thập thông tin hoặc
mẫu phiếu khảo sát theo phương án điều tra, khảo sát được phê duyệt.
c) Tổ chức tập huấn về kỹ năng thu thập
thông tin cho các thành viên đoàn điều tra, khảo sát.
d) Thực hiện phát phiếu khảo sát, phỏng
vấn trực tiếp, tọa đàm.
đ) Tổng hợp, phân tích dữ liệu khảo
sát; thông tin phỏng vấn trực tiếp, tọa đàm.
Điều 14. Xây dựng
báo cáo kết quả theo dõi, đánh giá
1. Đơn vị chủ trì có trách nhiệm xây
dựng báo cáo kết quả theo dõi, đánh giá. Báo cáo kết quả theo dõi, đánh giá phải
bám sát yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc nội dung phương án theo
dõi, đánh giá được duyệt, nêu rõ những nhận xét, đánh giá về từng nội dung đã
tiến hành theo dõi, đánh giá; đưa ra những kiến nghị, đề xuất đối với nội dung
văn bản được theo dõi, đánh giá; công tác tổ chức triển khai văn bản; vấn đề cần
chấn chỉnh trong thực hiện và vấn đề khác cần thực hiện để nâng cao hiệu quả
thi hành pháp luật.
2. Trong quá trình xây dựng báo cáo, đơn vị chủ trì, tùy tình hình và điều kiện thực tế,
tổ chức lấy ý kiến các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan thông qua
hình thức gửi văn bản hoặc tổ chức hội nghị, tọa đàm để đảm bảo cho việc đánh
giá, kiến nghị được chính xác, khách quan. Trên cơ sở các ý kiến tham gia, đơn
vị chủ trì hoàn thiện báo cáo trình Bộ.
Điều 15. Công
khai kết quả theo dõi, đánh giá
1. Việc công khai báo cáo theo dõi,
đánh giá tình hình thi hành chỉ thực hiện khi được Lãnh đạo Bộ phê duyệt.
2. Hình thức công khai gồm:
a) Sao gửi báo cáo đến một số cơ
quan, đơn vị liên quan; Vụ Pháp chế và đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản.
b) Đăng tải hoặc đưa tin, bài viết
trên cổng thông tin điện tử của Bộ Tài chính, trang thông tin điện tử của đơn vị
và các phương tiện thông tin đại chúng.
Điều 16. Xử lý kết
quả theo dõi, đánh giá
1. Căn cứ báo cáo, kết quả theo dõi,
đánh giá tình hình thi hành được Bộ phê duyệt, đơn vị được giao chủ trì phải tổ
chức thực hiện hoặc trình Bộ thực hiện theo các nội dung
sau:
a) Ban hành kịp thời, đầy đủ các văn
bản quy định chi tiết thi hành văn bản quy phạm pháp luật.
b) Thực hiện các biện pháp nhằm nâng
cao hiệu quả công tác tập huấn, phổ biến pháp luật; bảo đảm
về tổ chức, biên chế, kinh phí và các điều kiện khác cho thi hành pháp luật.
c) Kịp thời tổ chức thi hành văn bản
quy phạm pháp luật đã có hiệu lực.
d) Thực hiện các biện pháp nhằm bảo đảm
tính chính xác, thống nhất trong hướng dẫn áp dụng pháp luật
và trong áp dụng pháp luật.
đ) Sửa đổi, bổ sung, ban hành mới các
văn bản quy phạm pháp luật.
e) Thực hiện các
biện pháp khác nhằm nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật và hoàn thiện hệ thống
pháp luật.
2. Vụ Pháp chế có trách nhiệm chủ trì,
phối hợp với các đơn vị đề xuất, bố trí các văn bản quy định
chi tiết, hướng dẫn thi hành văn bản quy phạm pháp luật được theo dõi, đánh giá
vào chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, của Bộ Tài chính.
Chương 3.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 17. Lồng
ghép công tác theo dõi, đánh giá thi hành pháp luật với công tác kiểm tra thực
hiện văn bản quy phạm pháp luật; kiểm soát thủ tục hành chính
1. Kết hợp chặt chẽ
giữa công tác theo dõi, đánh giá thi hành pháp luật với tăng cường hoạt động kiểm
tra văn bản quy phạm pháp luật, kiểm soát thủ tục hành chính.
2. Việc theo dõi, đánh giá thi hành
pháp luật phải được lồng ghép, kế thừa kết quả của công tác kiểm tra và kiểm
soát thủ tục hành chính. Khi triển khai hoạt động theo
dõi, đánh giá phải tham khảo các kết quả liên quan đến hoạt
động kiểm tra văn bản và kiểm soát thủ tục hành chính.
3. Khi kết luận theo dõi, đánh giá
thi hành pháp luật phải đồng thời có ý kiến về kiểm tra văn bản và kiểm soát thủ
tục hành chính.
Điều 18. Kinh
phí thực hiện nhiệm vụ theo dõi đánh giá tình hình thi hành văn bản quy phạm
pháp luật
Kinh phí bảo đảm thực hiện nhiệm vụ
theo dõi, đánh giá tình hình thi hành văn bản quy phạm
pháp luật được thực hiện theo quy định pháp luật hiện hành.
Điều 19. Trách
nhiệm tổ chức thực hiện
1. Quy chế này được phổ biến đến các
đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ.
2. Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ có
trách nhiệm tổ chức triển khai và thực hiện Quy chế này trong toàn hệ thống; Hướng
dẫn, kiểm tra, đôn đốc các đơn vị thuộc và trực thuộc thực hiện theo dõi, đánh
giá tình hình thi hành văn bản thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước được giao theo
quy định tại Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ
về theo dõi tình hình thi hành pháp luật và theo Quy chế này; Xây dựng chế độ
thông tin, báo cáo về theo dõi tình hình thi hành pháp luật trong lĩnh vực được
phân công.
3. Vụ trưởng Vụ Pháp chế chịu trách
nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này và định
kỳ báo cáo Bộ.