ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1967/QĐ-UBND
|
Hà Giang, ngày 04 tháng 11 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
TRUNG TÂM TRỢ GIÚP PHÁP LÝ NHÀ NƯỚC TỈNH HÀ GIANG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Trợ giúp pháp ngày 20
tháng 06 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 144/2017/NĐ-CP
ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều của Luật Trợ giúp pháp lý;
Căn cứ Nghị định số 106/2020/NĐ-CP
ngày 10 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định về vị trí việc làm và số lượng
người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị định số 120/2020/NĐ-CP
ngày 07 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải
thể đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Quyết định số 2070/QĐ-TTg
ngày 08 tháng 12 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch mạng lưới
các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý
nhà nước của ngành Tư pháp đến năm 2025 định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 1871/QĐ-UBND ngày 25 tháng 10 năm 2022 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Hà Giang về tổ chức lại Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước tỉnh
Hà Giang;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư
pháp tại Tờ trình số 93/TTr-STP ngày 09 tháng 9 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí và
chức năng
1. Vị trí: Trung tâm Trợ giúp pháp lý
nhà nước tỉnh Hà Giang là đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước bảo đảm
chi thường xuyên trực thuộc Sở Tư pháp, có tư cách pháp nhân, có con dấu, trụ sở
và tài khoản riêng. Trung tâm chịu sự quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh
Hà Giang, Sở Tư pháp và sự quản lý, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ
của Cục Trợ giúp pháp lý, Bộ Tư pháp theo quy định của pháp luật.
2. Chức năng: cung cấp dịch vụ pháp
lý miễn phí cho người được trợ giúp pháp lý trong vụ việc trợ giúp pháp lý theo
quy định của Luật Trợ giúp pháp lý, góp phần bảo đảm quyền con người, quyền
công dân trong tiếp cận công lý và bình đẳng trước pháp luật.
Điều 2. Nhiệm vụ
và quyền hạn
1. Nhiệm vụ:
a) Thực hiện trợ giúp pháp lý theo
quy định của pháp luật về trợ giúp pháp lý;
b) Tổ chức bồi dưỡng nâng cao trình độ
chuyên môn nghiệp vụ và quy tắc nghề nghiệp trợ giúp pháp lý cho Trợ giúp viên
pháp lý, cộng tác viên trợ giúp pháp lý của Trung tâm; hỗ trợ bồi dưỡng nghiệp
vụ cho tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý; tổ chức nghiên cứu, khảo sát, tổ chức
hội thảo, tọa đàm, trao đổi kinh nghiệm liên quan đến hoạt động trợ giúp pháp
lý cho Trợ giúp viên pháp lý, cộng tác viên của Trung tâm;
c) Quản lý, theo dõi, kiểm tra hoạt động
trợ giúp pháp lý của Trợ giúp viên pháp lý, cộng tác viên và viên chức khác của
Trung tâm theo thẩm quyền; đánh giá chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý;
d) Thực hiện chế độ kế toán, tài
chính theo quy định của pháp luật;
đ) Thực hiện chế độ thống kê, báo
cáo, truyền thông về trợ giúp pháp lý;
e) Giải quyết khiếu nại theo quy định
của pháp luật về trợ giúp pháp lý;
g) Quản lý cán bộ, viên chức, tài
chính, tài sản và cơ sở vật chất của Trung tâm theo quy định của pháp luật;
h) Đề xuất việc khen thưởng tập thể,
cá nhân có thành tích trong công tác trợ giúp pháp lý ở địa phương;
i) Thực hiện các nhiệm vụ khác do cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về trợ giúp pháp lý ủy quyền hoặc yêu cầu
và do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp giao theo quy định của
pháp luật.
2. Quyền hạn:
a) Cử người thực hiện trợ giúp pháp
lý tham gia tố tụng, đại diện ngoài tố tụng theo quy định của pháp luật về trợ
giúp pháp lý;
b) Từ chối thụ lý vụ việc trợ giúp
pháp lý theo quy định của pháp luật;
c) Chuyển yêu cầu trợ giúp pháp lý đến
Trung tâm trợ giúp pháp lý khác theo quy định của pháp luật về trợ giúp pháp
lý;
d) Kiến nghị với các cơ quan có thẩm
quyền về các vấn đề liên quan đến giải quyết vụ việc trợ giúp pháp lý;
đ) Ký hợp đồng thực hiện trợ giúp
pháp lý với luật sư, cộng tác viên trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật
về dân sự;
e) Lựa chọn hồ sơ đề nghị làm cộng
tác viên trợ giúp pháp lý trình Giám đốc Sở Tư pháp xem xét cấp thẻ cộng tác
viên trợ giúp pháp lý;
g) Đề nghị cơ quan, tổ chức hữu quan
phối hợp, cung cấp thông tin, tài liệu về vụ việc trợ giúp pháp lý phối hợp với
các tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý khác để xác minh vụ việc trợ giúp pháp
lý;
h) Phân công trợ giúp viên pháp lý hướng
dẫn người tập sự trợ giúp pháp lý;
i) Các quyền khác theo quy định của
pháp luật.
3. Nghĩa vụ:
a) Thực hiện chế độ, chính sách theo
quy định đối với trợ giúp viên pháp lý;
b) Thanh toán thù lao, bồi dưỡng và
chi phí thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý đối với người thực
hiện trợ giúp pháp lý;
c) Bồi thường thiệt hại do lỗi của
người thuộc tổ chức mình gây ra trong khi thực hiện trợ
giúp pháp lý;
d) Các nghĩa vụ khác theo quy định của
pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ
chức và số lượng người làm việc
1. Cơ cấu tổ chức: Lãnh đạo Trung
tâm: Giám đốc và 02 Phó Giám đốc, các viên chức và lao động hợp đồng khác theo
quy định của pháp luật.
a) Giám đốc là người đứng đầu Trung
tâm và là người đại diện theo pháp luật của Trung tâm, chịu trách nhiệm trước
Giám đốc Sở Tư pháp và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Trung tâm. Việc
bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Giám đốc được thực hiện theo quy định của pháp
luật.
b) Phó Giám đốc phụ trách một hoặc một
số lĩnh vực công tác do Giám đốc phân công và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về
kết quả công tác được giao. Khi Giám đốc vắng mặt, 01 Phó Giám đốc được Giám đốc
ủy quyền thay Giám đốc điều hành các hoạt động Trung tâm.
2. Chỉ tiêu số lượng
người làm việc của Trung tâm: được giao trên cơ sở vị trí việc làm được cấp có
thẩm quyền phê duyệt, gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động của Trung
tâm và nằm trong tổng chỉ tiêu số lượng người làm việc Sở Tư pháp được Ủy ban
nhân dân tỉnh giao hằng năm theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Hiệu lực
thi hành
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày
ký, ban hành.
Điều 5. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở
Nội vụ, Giám đốc Sở Tư pháp, Giám đốc Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước tỉnh
Hà Giang và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 5;
- Bộ Tư pháp;
- Bộ Nội vụ;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Cục Trợ giúp pháp lý, Bộ Tư pháp;
- Các Ban xây dựng Đảng Tỉnh ủy;
- Ủy ban MTTQ và các đoàn thể tỉnh;
- Văn phòng Tỉnh ủy;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- VP UBND tỉnh: CVP, các PCVP, CVNCTH;
- Các Sở và cơ quan ngang sở thuộc tỉnh;
- Các đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh;
- Công an tỉnh;
- Tòa án nhân dân tỉnh;
- Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh;
- Kho bạc Nhà nước tỉnh;
- Trung tâm Thông tin - Công báo;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, NCPC, STP, Vnpt ioffice.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Sơn
|