ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
19/2018/QĐ-UBND
|
Kiên Giang,
ngày 16 tháng 7 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH TIÊU CHÍ, CÁCH THỨC XÉT DUYỆT HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ
THÀNH LẬP VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Công chứng ngày 20 tháng 6 năm
2014;
Căn cứ Nghị định số 29/2015/NĐ-CP ngày 15
tháng 3 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Công chứng;
Căn cứ Thông tư số 06/2015/TT-BTP ngày 15
tháng 6 năm 2015 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Công chứng;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ
trình số 679/TTr-STP ngày 19 tháng 6 năm 2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định tiêu chí, cách thức
xét duyệt hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng trên địa bàn tỉnh Kiên
Giang.
Điều 2. Tổ
chức thực hiện
Giao Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp
với các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và
các tổ chức, cá nhân có liên quan triển khai thực hiện Quyết định này.
Điều 3.
Trách nhiệm thi hành
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 27 tháng 7 năm 2018 và bãi bỏ Quyết định số 2325/QĐ-UBND ngày
09 tháng 10 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang về việc quy định tiêu chí, cách thức thẩm định và xét duyệt hồ sơ thành
lập Văn phòng công chứng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Vũ Hồng
|
QUY ĐỊNH
TIÊU CHÍ, CÁCH THỨC XÉT DUYỆT
HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ THÀNH LẬP VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 19/2018/QĐ-UBND ngày 16 tháng 7 năm 2018 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
Quy định này quy định tiêu chí,
cách thức xét duyệt hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng trên địa bàn tỉnh
Kiên Giang.
2. Đối tượng áp dụng:
Quy định này áp dụng đối với các
công chứng viên đề nghị thành lập Văn phòng công chứng;
các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến
việc xét duyệt hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng trên
địa bàn tỉnh Kiên Giang.
Điều 2.
Nguyên tắc tiếp nhận, xét duyệt hồ sơ
1. Việc đề nghị, tiếp nhận, xét
duyệt hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng trên địa bàn tỉnh phải đảm bảo
công khai, minh bạch, khách quan, chính xác, đúng quy định của pháp luật hiện
hành, Quy định này và phù hợp với Quy hoạch đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
2. Trong cùng một thời điểm,
các công chứng viên chỉ được nộp 01 hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng
tại một trong các huyện, thị xã, thành phố theo Quy hoạch.
Điều 3.
Trách nhiệm của Công chứng viên nộp hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng
Công chứng viên nộp hồ sơ đề nghị
thành lập Văn phòng công chứng chịu trách nhiệm về tính xác thực của hồ sơ và nộp
kèm các giấy tờ chứng minh về những nội dung trình bày trong Đề án thành lập
Văn phòng công chứng theo quy định của pháp luật.
Chương II
NỘI DUNG VÀ SỐ ĐIỂM CỦA
CÁC TIÊU CHÍ XÉT DUYỆT HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ THÀNH LẬP VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG
Điều 4. Các
tiêu chí và số điểm tối đa của từng tiêu chí
thành lập Văn phòng công chứng
Tổng số điểm của các tiêu chí thành lập Văn phòng công chứng là 100 điểm,
bao gồm:
1.
Tiêu chí về trụ sở của Văn phòng công chứng: 30 điểm.
2. Tiêu chí về điều kiện thực hiện các quy định về an toàn giao
thông và phòng cháy, chữa cháy: 05 điểm.
3. Tiêu chí về cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động nghiệp vụ và ứng
dụng công nghệ thông tin: 10 điểm.
4. Tiêu chí về nhân sự Văn
phòng công chứng: 50 điểm.
5.
Một số tiêu chí khác có liên quan: 05 điểm.
Điều 5.
Tiêu chí về trụ sở của Văn phòng công chứng
1. Vị trí dự kiến đặt trụ sở
làm việc của Văn phòng công chứng khác với địa bàn (xã, phường, thị trấn)
nơi đã có tổ chức hành nghề công chứng đang hoạt động: 03 điểm.
2. Tổng diện tích sử dụng của
trụ sở Văn phòng công chứng, tối đa 10 điểm, cụ thể:
a) Diện tích từ 100 m2 đến
dưới 150 m2: 05 điểm;
b) Diện tích từ 150 m2 đến
dưới 200 m2: 07 điểm;
c) Diện tích từ 200 m2 đến
dưới 250 m2: 09 điểm;
d) Diện tích từ 250 m2 trở
lên: 10 điểm.
3. Tính ổn định của trụ sở Văn
phòng công chứng, tối đa 03 điểm, cụ thể:
a) Trường hợp trụ sở Văn phòng
công chứng thuộc sở hữu của công chứng viên là thành viên hợp danh: 03 điểm.
b) Trường hợp trụ sở Văn phòng
công chứng có hợp đồng thuê, mượn từ 03 đến dưới 5 năm: 01 điểm; từ 5 năm trở
lên: 02 điểm.
4. Nhà dùng để làm trụ sở của
Văn phòng công chứng được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở
theo từng loại, cấp hoặc hạng của nhà ở được tối đa 04 điểm, cụ thể:
a) Nhà ở cấp (Hạng) biệt thự hoặc
cấp (Hạng) I: 04 điểm.
b) Nhà ở cấp (Hạng) II: 03 điểm.
c) Nhà ở cấp (Hạng) III: 02 điểm.
d) Nhà ở cấp (Hạng) IV: 01 điểm.
5. Tổ chức bố trí, sắp xếp vị
trí làm việc trong trụ sở của Văn phòng công chứng
Trụ sở làm việc của Văn phòng
công chứng có bố trí nơi làm việc cho công chứng viên, người lao động với diện
tích theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn, định mức sử dụng trụ sở làm việc,
cơ sở hoạt động sự nghiệp, có nơi tiếp người yêu cầu công chứng và nơi lưu trữ
hồ sơ công chứng được tối đa 10 điểm, cụ thể:
a) Phòng làm việc cho các công
chứng viên; người lao động và nơi tiếp người dân đến yêu cầu công chứng, cụ thể:
- Diện tích từ 80 m2
đến dưới 90 m2: 05 điểm.
- Diện tích từ 90 m2
trở lên: 06 điểm.
b) Bố trí kho lưu trữ hồ sơ
công chứng, kệ phục vụ cho việc lưu trữ hồ sơ công chứng có diện tích: Từ 20 m2
đến 30 m2: 03 điểm; trên 30 m2: 04 điểm.
Điều 6.
Tiêu chí về điều kiện thực hiện các quy định về an toàn giao thông và phòng
cháy, chữa cháy
1. Diện tích dành cho khách
hàng để xe (không tính diện tích đất thuộc hành lang an toàn đường bộ) tối đa
04 điểm, cụ thể:
a) Diện tích từ 50 m2
đến 60 m2: 03 điểm.
b) Diện tích trên 60 m2:
04 điểm.
2. Văn phòng công chứng có
trang thiết bị phòng cháy, chữa cháy theo quy định của pháp luật: 01 điểm.
Điều 7.
Tiêu chí về cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho hoạt động nghiệp vụ và ứng
dụng công nghệ thông tin
1. Có dự kiến trang bị máy
tính, máy in; bàn ghế; máy photocopy; máy fax; két sắt; quạt và máy điều hòa
nhiệt độ đảm bảo cho hoạt động của Văn phòng công chứng: 06 điểm.
2. Có dự kiến phương án đầu tư
trang bị phần mềm quản lý nghiệp vụ về công chứng và kết nối với cơ sở dữ liệu
công chứng của Sở Tư pháp: 02 điểm.
3. Có dự kiến kết nối internet và phần mềm quản
lý nghiệp vụ kế toán: 02 điểm.
Điều 8.
Tiêu chí về nhân sự của Văn phòng công chứng
1. Mỗi hồ sơ đề nghị thành lập
Văn phòng công chứng được tính điểm cộng tối đa cho 03 công chứng viên và 03
nhân viên giúp việc về chuyên môn cho công chứng viên, 01 nhân viên kế toán, 01
nhân viên công nghệ thông tin và 01 nhân viên lưu trữ.
2. Số lượng Công chứng viên, tối
đa 18 điểm, trong đó:
a) Văn phòng công chứng do 02
Công chứng viên thành lập: 16 điểm.
b) Văn phòng công chứng có từ
03 Công chứng viên trở lên thành lập: 18 điểm.
3. Kinh nghiệm của Công chứng
viên về chuyên môn nghiệp vụ công chứng (điểm số tính cho mỗi công chứng
viên). Số điểm tối đa cho tiêu chí này là 18 điểm.
a) Công chứng viên đã từng hành
nghề công chứng được tối đa 12 điểm (mỗi công chứng viên sẽ được số điểm
tương ứng với số năm hành nghề công chứng), cụ thể: Từ 01 năm đến dưới 03
năm: 01 điểm; từ 03 năm đến dưới 05 năm: 02 điểm; từ 05 năm đến dưới 10 năm: 03
điểm; từ 10 năm trở lên: 04 điểm;
b) Có thời gian công tác pháp
luật từ 07 năm trở lên: 01 điểm.
c) Có thời gian công tác liên
quan đến nghiệp vụ công chứng (chưa phải làm việc với tư cách là công chứng
viên) từ 03 năm trở lên: 01 điểm.
d) Trường hợp Công chứng viên làm việc theo chế
độ hợp đồng thì số điểm của mỗi công chứng viên hợp đồng được tính bằng một nửa
(1/2) số điểm của mỗi công chứng viên là thành viên hợp danh quy định tại các
Điểm a, b, c Khoản này.
4. Nhân viên giúp việc về
chuyên môn cho công chứng viên. Số điểm tối đa cho tiêu chí này là 6 điểm,
trong đó:
a) Mỗi nhân viên giúp việc về
chuyên môn cho công chứng viên, có trình độ cử nhân luật: 01 điểm.
b) Mỗi nhân viên giúp việc về
chuyên môn cho công chứng viên nếu có thời gian làm công tác pháp luật từ 05
năm trở lên hoặc đã có Giấy chứng nhận tốt nghiệp khóa đào tạo nghề công chứng
hoặc Giấy chứng nhận hoàn thành khóa bồi dưỡng nghề công chứng: 0,5 điểm.
c) Mỗi nhân viên giúp việc
chuyên môn cho công chứng viên đã có thời gian công tác nghiệp vụ công chứng từ
01 năm trở lên (tính kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận tốt nghiệp khóa đào
tạo nghề công chứng hoặc Giấy chứng nhận hoàn thành khóa bồi dưỡng nghề
công chứng): 0,5 điểm.
5. Nhân viên phụ trách kế toán.
Số điểm tối đa cho tiêu chí này là 03 điểm:
a) Nhân viên phụ trách kế toán
có trình độ chuyên ngành kế toán: Đại học: 02 điểm; cao đẳng: 01 điểm; trung cấp:
0,5 điểm.
b) Nhân viên kế toán có thời
gian công tác kế toán từ 01 năm trở lên: 01 điểm.
6. Nhân viên phụ trách công nghệ
thông tin. Số điểm tối đa cho tiêu chí này là 03 điểm.
a) Nhân viên công nghệ thông
tin có trình độ chuyên ngành công nghệ thông tin: Đại học: 02 điểm; cao đẳng:
01 điểm; trung cấp: 0,5 điểm.
b) Nhân viên công nghệ thông
tin có thời gian công tác công nghệ thông tin từ 01 năm trở lên: 01 điểm.
c) Nếu Văn phòng công chứng
không có nhân viên công nghệ thông tin nhưng có phương án thuê nhân viên công
nghệ thông tin để phục vụ cho hoạt động của Văn phòng công chứng: Cộng 01 điểm (trường
hợp này không được tính điểm về thời gian công tác công nghệ thông tin của nhân
viên).
7. Nhân viên phụ trách lưu trữ.
Số điểm tối đa cho tiêu chí này là 02 điểm (chỉ tính tối đa cho 01 nhân viên
lưu trữ).
a) Có nhân viên làm công tác
lưu trữ có trình độ chuyên ngành lưu trữ từ cao đẳng trở lên: 01 điểm; trung cấp
chuyên ngành lưu trữ: 0,5 điểm.
b) Nhân viên lưu trữ có thời
gian công tác lưu trữ từ 01 năm trở lên: 01 điểm.
Điều 9. Một
số tiêu chí khác có liên quan
1. Xây dựng quy trình nghiệp vụ
công chứng, chứng thực và quy trình lưu trữ chặt chẽ và rõ ràng, đúng quy định
của pháp luật tối đa 02 điểm.
2. Đề án thành lập Văn phòng
công chứng thể hiện được tính khả thi (về trụ sở, cơ sở vật chất, nhân sự của
Văn phòng công chứng) và đảm bảo đầy đủ các nội dung theo quy định của Luật
Công chứng và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Công chứng: 02 điểm.
3. Khả năng quản lý Văn phòng
công chứng tối đa 01 điểm, trong đó:
a) Người đại diện theo pháp luật
của Văn phòng công chứng có bằng cấp hoặc giấy tờ chứng minh đã qua lớp đào tạo,
bồi dưỡng kiến thức về quản trị: 0,5 điểm.
b) Người đại diện theo pháp luật
của Văn phòng công chứng từng có kinh nghiệm quản lý Văn phòng công chứng trên
01 năm: 0,5 điểm.
Điều 10.
Những trường hợp không tiếp nhận hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng
1. Cùng một công chứng viên hoặc
cùng một nhân viên hoặc cùng một địa điểm dự kiến đặt trụ sở được nêu tại nhiều
Đề án đề nghị thành lập Văn phòng công chứng trong cùng một lần xét duyệt.
2. Công chứng viên là công chức,
viên chức thuộc Phòng công chứng đã bị xử lý kỷ luật mà chưa chấm dứt hiệu lực
của quyết định kỷ luật có hiệu lực.
3. Công chứng viên, nhân viên bị
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp mà chưa hết thời hạn
được coi là chưa bị xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử
lý vi phạm hành chính.
Chương
III
CÁCH THỨC XÉT DUYỆT HỒ
SƠ ĐỀ NGHỊ THÀNH LẬP VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG
Điều 11.
Thành lập Tổ thẩm định, xét duyệt hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng
1. Giám đốc Sở Tư pháp quyết định
thành lập Tổ thẩm định, xét duyệt hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng (gọi
tắt là Tổ thẩm định). Tổ thẩm định phải có từ 05 đến 07 thành viên, trong
đó đại diện lãnh đạo Sở Tư pháp làm Tổ trưởng, thành viên là đại diện các Phòng
thuộc Sở Tư pháp, Hội công chứng viên tỉnh và đại diện Phòng Nội chính - Pháp
chế (Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh).
2. Các thành viên của Tổ thẩm định
làm việc độc lập, căn cứ vào tiêu chí và thang điểm nêu tại Chương II của Quy định
này để thẩm định, xét duyệt và chấm điểm từng hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng
công chứng.
Điều 12.
Cách thức xét duyệt
1. Điểm của từng hồ sơ được
tính bằng cách lấy điểm chấm của các thành viên của Tổ thẩm định cộng lại và
chia cho số lượng thành viên tham gia chấm điểm.
2. Việc thẩm định, xét duyệt và
chấm điểm hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng phải được lập thành biên
bản và có đầy đủ chữ ký của các thành viên Tổ thẩm định.
3. Hồ sơ đề nghị thành lập Văn
phòng công chứng được xét chọn phải đạt từ 80/100 điểm trở lên. Trong trường hợp
có nhiều hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng trong một lần xét thì xét
chọn hồ sơ có tổng số điểm cao nhất đối với các hồ sơ trong cùng một lần xét duyệt
trong một đơn vị quy hoạch cấp huyện. Trong trường hợp có nhiều hồ sơ có số điểm
cao nhất bằng nhau trên một đơn vị quy hoạch cấp huyện thì thực hiện theo các
thứ tự ưu tiên sau đây:
a)
Hồ sơ có số điểm tiêu chí về nhân sự Văn phòng công chứng cao hơn.
b)
Hồ sơ có số điểm tiêu chí về trụ sở của Văn phòng công chứng cao hơn.
c) Hồ sơ có số điểm tiêu chí về cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động
nghiệp vụ và ứng dụng công nghệ thông tin cao hơn.
d)
Hồ sơ có số điểm tiêu chí về điều kiện thực hiện các quy định về an toàn
giao thông và phòng cháy, chữa cháy cao hơn.
đ) Nếu thứ tự ưu tiên được quy định tại các Điểm a, b, c, d Khoản 3 Điều
này bằng nhau, thì tiến hành lấy phiếu của các thành viên trong Tổ thẩm định,
xét duyệt hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng có số phiếu đồng ý cao
hơn sẽ được chọn.
4. Trong thời hạn 03 ngày làm
việc, kể từ ngày kết thúc việc xét duyệt, Sở Tư pháp có trách nhiệm thông báo bằng
văn bản kết quả xét duyệt hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng cho công
chứng viên có hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng, đồng thời đăng tải
trên Cổng thông tin điện tử của Sở Tư pháp.
5. Căn cứ vào kết quả thẩm định,
xét duyệt và số điểm của từng hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng,
Giám đốc Sở Tư pháp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định việc cho
phép thành lập Văn phòng công chứng theo quy định của Luật Công chứng và các
văn bản quy phạm pháp luật hiện hành. Sở Tư pháp có trách nhiệm tiến hành kiểm
tra trụ sở, điều kiện cơ sở vật chất, nhân sự của Văn phòng công chứng trước
khi cấp giấy đăng ký hoạt động cho Văn phòng công chứng theo quy định. Trường hợp
Văn phòng công chứng không đáp ứng đúng nội dung đã nêu tại Đề án đã được xét
chọn thì Sở Tư pháp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh thu hồi Quyết định cho phép
thành lập Văn phòng công chứng theo quy định của pháp luật.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 13. Tổ
chức thực hiện
Giao Sở Tư pháp và các cơ quan,
tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy định này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các tổ chức, cá nhân kịp
thời phản ánh về Sở Tư pháp để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét,
quyết định./.