ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LONG AN
------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------
|
Số:
19/2009/QĐ-UBND
|
Tân
An, ngày 27 tháng 05 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ THỦ TỤC, TRÌNH TỰ VÀ THỜI HẠN THỰC HIỆN
CÔNG CHỨNG CỦA TỔ CHỨC HÀNH NGHỀ CÔNG CHỨNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Công chứng ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 02/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Công chứng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 357/TTr.STP ngày 15 tháng
5 năm 2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo quyết định này quy định về thủ tục,
trình tự và thời hạn thực hiện công chứng của tổ chức hành nghề công chứng trên
địa bàn tỉnh Long An.
Điều 2.
Giao Sở Tư pháp triển khai, theo dõi, kiểm tra việc thực
hiện quyết định này.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tư
pháp, thủ trưởng các sở ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã
và các tổ chức, cá nhân có liên quan thi hành quyết định này.
Quyết định có hiệu lực sau 10
(mười) ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 34/2008/QĐ-UBND ngày 05
tháng 9 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh./.
Nơi nhận:
- Cục KTVB QPPL - Bộ Tư pháp;
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh;
- CT, PCT. UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Phòng NC-TCD (NC);
- Lưu VT,VP UBND tỉnh.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Dương Quốc Xuân
|
QUY ĐỊNH
VỀ THỦ TỤC, TRÌNH TỰ VÀ THỜI HẠN THỰC HIỆN CÔNG CHỨNG CỦA TỔ
CHỨC HÀNH NGHỀ CÔNG CHỨNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 19/2009/QĐ-UBND ngày 27/5/2009 của UBND tỉnh
Long An)
Chương I.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối
tượng, phạm vi áp dụng
1. Quy định này quy định về thủ
tục, trình tự và thời hạn thực hiện công chứng tại các Phòng Công chứng, Văn
phòng Công chứng (sau đây gọi là Tổ chức hành nghề công chứng) trên địa bàn tỉnh
Long An.
2. Các trường hợp chưa được quy
định trong quy định này thì áp dụng pháp luật về công chứng và các quy định
pháp luật có liên quan để thực hiện công chứng.
Điều 2.
Công chứng
Công chứng là việc công chứng viên chứng nhận
tính xác thực, tính hợp pháp của hợp đồng, giao dịch khác (sau đây gọi là hợp đồng,
giao dịch) bằng văn bản mà theo quy định của pháp luật phải công chứng hoặc cá
nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng.
Điều 3.
Nguyên tắc thực hiện công chứng
1. Việc công chứng phải tuân theo quy định của
Luật Công chứng và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
2. Khi thực hiện công chứng, người thực hiện
công chứng phải khách quan, trung thực, tuân theo quy tắc đạo đức hành nghề
công chứng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về văn bản công chứng.
Điều 4. Các
hành vi bị nghiêm cấm
1. Nghiêm cấm công chứng viên thực hiện các hành
vi sau:
a) Tiết lộ thông tin về nội dung công chứng mà
mình biết được khi hành nghề, trừ trường hợp được người yêu cầu công chứng đồng
ý bằng văn bản hoặc pháp luật có quy định khác; sử dụng thông tin đó để xâm hại
quyền, lợi ích hợp pháp của người khác;
b) Sách nhiễu, gây khó khăn cho người yêu cầu
công chứng;
c) Nhận, đòi hỏi bất kỳ một khoản tiền, lợi ích
nào khác từ người yêu cầu công chứng ngoài phí công chứng, thù lao công chứng
và chi phí khác đã được xác định, thỏa thuận;
d) Thực hiện công chứng trong trường hợp mục
đích và nội dung của hợp đồng, giao dịch vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội;
công chứng liên quan đến tài sản, lợi ích của bản thân mình hoặc của những người
thân thích là vợ hoặc chồng, cha mẹ đẻ, cha mẹ vợ hoặc cha mẹ chồng, cha mẹ
nuôi, con đẻ, con nuôi, con dâu, con rể, ông bà nội, ông bà ngoại, anh chị em
ruột của mình, của vợ hoặc chồng, cháu là con của con trai, con gái, con nuôi.
2. Nghiêm cấm người yêu cầu công chứng,
người làm chứng có các hành vi sau:
a) Cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật;
b) Gian dối, không trung thực;
c) Cản trở hoạt động công chứng.
Điều 5. Giải
thích từ ngữ
Trong quy định này, các từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
1. Công chứng viên là người
có đủ tiêu chuẩn theo quy định của Luật Công chứng, được bổ nhiệm để hành nghề
công chứng.
2. Người yêu cầu công chứng
là cá nhân, tổ chức Việt Nam hoặc cá nhân, tổ chức nước ngoài. Nếu là tổ chức
thì việc yêu cầu công chứng được thực hiện thông qua người đại diện theo pháp
luật hoặc theo uỷ quyền của tổ chức đó.
3. Giấy tờ tùy thân là giấy
chứng minh nhân dân, hộ chiếu, chứng minh quân đội, chứng nhận quân nhân còn
giá trị sử dụng.
4. Giấy tờ chứng minh
tình trạng hôn nhân là giấy chứng nhận kết hôn; giấy xác nhận tình trạng
hôn nhân (trường hợp độc thân, đã ly hôn, một bên vợ hoặc chồng đã chết); giấy
xác nhận hôn nhân thực tế của những cặp vợ chồng xác lập hôn nhân trước ngày 03
tháng 01 năm 1987.
5. Giấy tờ cần thiết có liên
quan đến hợp đồng, giao dịch là hóa đơn, chứng từ; hợp đồng; quyết định bán
tài sản, thanh lý tài sản; giấy mời, giấy triệu tập của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền hoặc các giấy tờ có liên quan khác.
6. Giấy tờ chứng minh mối
quan hệ thừa kế là giấy khai sinh; giấy chứng nhận đăng ký kết hôn; giấy
xác nhận tình trạng hôn nhân (trường hợp vợ hoặc chồng đã chết trước); quyết định
công nhận việc nuôi con nuôi; quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con.
7. Giấy tờ chứng minh tài sản
không có người đồng quyền sở hữu, đồng quyền sử dụng là văn bản thỏa thuận
phân chia tài sản vợ chồng; văn bản cam kết không đưa tài sản riêng vào tài sản
chung; văn bản cho tặng tài sản hoặc hưởng di sản thừa kế riêng; giấy xác nhận
tình trạng hôn nhân (trường hợp độc thân).
8. Bản sao giấy tờ chứng minh
quyền hạn của người đại diện tổ chức là giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
văn bản họp hội đồng thành viên; hội đồng quản trị; điều lệ công ty, tổ chức có
quy định quyền hạn của người đại diện;
9. Bản sao là bản chụp, bản
in, bản đánh máy, bản đánh máy vi tính hoặc bản viết tay nhưng phải có nội dung
đầy đủ, chính xác như bản chính và không cần phải có chứng thực.
10. Cán bộ, nhân viên tiếp nhận
hồ sơ: là cán bộ, viên chức của Phòng Công chứng và nhân viên của Văn phòng
Công chứng được phân công tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả.
Điều 6. Thời
hạn công chứng
Thời hạn để giải quyết công việc
theo quy định này là ngày làm việc theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Địa
điểm công chứng
1. Việc công chứng phải được thực hiện tại trụ sở
của Tổ chức hành nghề công chứng, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều
này.
2. Việc công chứng có thể được thực hiện ngoài
trụ sở của Tổ chức hành nghề công chứng trong trường hợp người yêu cầu công chứng
là người già yếu không thể đi lại được, người đang bị tạm giữ, tạm giam, đang
thi hành án phạt tù hoặc có lý do chính đáng khác không thể đến trụ sở của Tổ
chức hành nghề công chứng.
3. Tại trụ sở Tổ chức hành nghề
công chứng phải niêm yết lịch làm việc; quy chế tiếp dân; thẩm quyền, trình tự,
thủ tục công chứng; phí công chứng và thù lao công chứng.
Điều 8. Người làm chứng
1. Trong trường hợp pháp luật quy định việc công
chứng phải có người làm chứng hoặc trong trường hợp pháp luật không quy định việc
công chứng phải có người làm chứng nhưng người yêu cầu công chứng không đọc được,
không nghe được hoặc không ký và không điểm chỉ được thì phải có người làm chứng.
Người làm chứng do người yêu cầu công chứng mời,
nếu họ không mời được thì công chứng viên chỉ định.
2. Người làm chứng phải có đủ các điều kiện sau
đây:
a) Từ đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi
dân sự đầy đủ;
b) Không có quyền, lợi ích hoặc nghĩa vụ về tài
sản liên quan đến việc công chứng.
Điều 9. Ký, điểm chỉ trong
văn bản công chứng
1. Người yêu cầu công chứng, người làm chứng phải
ký vào văn bản công chứng trước mặt Công chứng viên.
Trong trường hợp người có thẩm quyền giao kết hợp
đồng của tổ chức tín dụng, doanh nghiệp khác đã đăng ký chữ ký mẫu tại Tổ chức
hành nghề công chứng thì người đó có thể ký trước vào hợp đồng; Công chứng viên
phải đối chiếu chữ ký của họ trong hợp đồng với chữ ký mẫu trước khi thực hiện
việc công chứng.
2. Việc điểm chỉ được thay thế việc ký trong văn
bản công chứng trong các trường hợp người yêu cầu công chứng, người làm chứng
không ký được do khuyết tật hoặc không biết ký. Khi điểm chỉ, người yêu cầu
công chứng, người làm chứng sử dụng ngón trỏ phải; nếu không điểm chỉ được bằng
ngón trỏ phải thì điểm chỉ bằng ngón trỏ trái; trường hợp không thể điểm chỉ bằng
hai ngón trỏ đó thì điểm chỉ bằng ngón khác và phải ghi rõ việc điểm chỉ đó bằng
ngón nào, của bàn tay nào.
3. Việc điểm chỉ cũng có thể thực hiện đồng thời
với việc ký trong các trường hợp sau đây:
a) Công chứng di chúc;
b) Theo đề nghị của người yêu cầu công chứng;
c) Công chứng viên thấy cần thiết để bảo vệ quyền
lợi cho người yêu cầu công chứng.
Điều 10. Văn bản công chứng
1. Hợp đồng, giao dịch bằng văn bản đã
được công chứng theo quy định của Luật Công chứng gọi là văn bản công chứng.
2. Văn bản công chứng bao gồm hợp đồng, giao dịch
và lời chứng của Công chứng viên.
3. Văn bản công chứng có hiệu lực kể từ ngày được
công chứng viên ký và có đóng dấu của Tổ chức hành nghề công chứng.
4. Chữ viết trong văn bản công chứng phải rõ
ràng, dễ đọc, không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, không được viết xen
dòng, viết đè dòng, không được tẩy xoá, không được để trống, trừ trường hợp
pháp luật có quy định khác.
5. Thời điểm công chứng phải được ghi cả ngày,
tháng, năm; có thể ghi giờ, phút nếu người yêu cầu công chứng đề nghị hoặc công
chứng viên thấy cần thiết. Các con số phải được ghi cả bằng số và chữ, trừ trường
hợp pháp luật có quy định khác.
6. Văn bản công chứng có từ 02 trang trở lên thì
từng trang phải được đánh số thứ tự. Văn bản công chứng có từ 02 tờ trở lên phải
được đóng dấu giáp lai giữa các tờ.
7. Giá trị pháp lý của văn bản công chứng:
a) Văn bản công chứng có hiệu lực thi hành đối với
các bên liên quan; trong trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ của
mình thì bên kia có quyền yêu cầu Toà án giải quyết theo quy định của pháp luật,
trừ trường hợp các bên tham gia hợp đồng, giao dịch có thỏa thuận khác.
b) Văn bản công chứng có giá trị chứng cứ; những
tình tiết, sự kiện trong văn bản công chứng không phải chứng minh, trừ trường hợp
bị Toà án tuyên bố là vô hiệu.
Điều 11. Sửa lỗi kỹ thuật
trong văn bản công chứng
1. Lỗi kỹ thuật là lỗi do sai sót trong khi ghi
chép, đánh máy, in ấn trong văn bản công chứng mà việc sửa lỗi đó không làm ảnh
hưởng đến quyền và nghĩa vụ của người tham gia hợp đồng, giao dịch.
2. Người thực hiện việc sửa lỗi kỹ thuật văn bản
công chứng phải là công chứng viên của Tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện
việc công chứng đó.
3. Khi sửa lỗi kỹ thuật văn bản công chứng, công
chứng viên có trách nhiệm đối chiếu từng lỗi cần sửa với các giấy tờ trong hồ
sơ công chứng, gạch chân chỗ cần sửa, sau đó ghi chữ, dấu hoặc con số đã được sửa
vào bên lề kèm theo chữ ký của mình và đóng dấu của Tổ chức hành nghề công chứng.
Công chứng viên có trách nhiệm thông báo việc sửa lỗi kỹ thuật đó cho người
tham gia hợp đồng, giao dịch.
Chương II.
THỦ TỤC, TRÌNH TỰ VÀ THỜI
HẠN CÔNG CHỨNG
Mục 1. THỦ TỤC,
TRÌNH TỰ VÀ THỜI HẠN CHUNG VỀ CÔNG CHỨNG HỢP ĐỒNG, GIAO DỊCH
Điều 12.
Quy định chung về công chứng hợp đồng, giao dịch
Thủ tục, trình tự
và thời hạn công chứng hợp đồng, giao dịch quy định tại mục này được áp dụng
chung cho việc công chứng đối với các hợp đồng, giao dịch quy định tại mục
2,3,4 của chương này, đồng thời theo các quy định khác về thủ tục, trình tự, thời
hạn giải quyết đối với việc công chứng từng loại hợp đồng, giao dịch cụ thể.
Điều 13. Thủ tục, hồ sơ công chứng
1. Người yêu cầu
công chứng hợp đồng, giao dịch nộp 01 bộ hồ sơ yêu cầu công chứng gồm các giấy
tờ sau đây:
a) Phiếu yêu cầu
công chứng (theo mẫu);
b) Dự thảo hợp đồng,
giao dịch;
c) Bản sao giấy tờ
tùy thân;
d) Bản sao giấy tờ
chứng minh tình trạng hôn nhân;
đ) Bản sao giấy chứng
nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản hoặc giấy tờ thay thế được pháp luật
quy định đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền
sử dụng;
e) Bản sao giấy tờ
chứng minh tài sản liên quan hợp đồng, giao dịch là tài sản không có người đồng
quyền sở hữu, người đồng quyền sử dụng;
g) Bản sao giấy tờ
khác có liên quan đến hợp đồng, giao dịch mà pháp luật quy định phải có.
h) Bản sao giấy tờ
chứng minh quyền hạn của người đại diện tổ chức;
2. Khi nộp bản sao
thì người yêu cầu công chứng phải xuất trình bản chính để đối chiếu, trừ trường
hợp bản sao đã được chứng thực.
Điều 14. Trình tự công chứng
1. Trường hợp hồ
sơ đầy đủ, phù hợp với quy định pháp luật
a) Cán bộ, nhân
viên tiếp nhận hồ sơ:
- Tiếp nhận và kiểm tra giấy tờ
trong hồ sơ yêu cầu công chứng. Trường hợp người yêu cầu công chứng đề nghị Tổ
chức hành nghề công chứng soạn thảo hợp đồng, giao dịch thì nêu nội
dung, ý định giao kết hợp đồng, giao dịch để cán bộ, nhân viên tiếp nhận hồ sơ
ghi chép lại, làm cơ sở dữ liệu cho việc soạn thảo hợp đồng, giao dịch;
- Trường hợp hồ sơ
đầy đủ, phù hợp với quy định của pháp luật thì ghi vào sổ thụ lý; hướng dẫn người
yêu cầu công chứng viết phiếu yêu cầu công chứng; chuyển hồ sơ đến công chứng
viên.
b) Công chứng
viên:
- Kiểm tra giấy tờ
trong hồ sơ yêu cầu công chứng và kiểm tra năng lực hành vi dân sự của các bên
tham gia giao kết hợp đồng, giao dịch;
- Đối chiếu nội
dung hợp đồng, giao dịch với các quy định của pháp luật và đạo đức xã hội;
- Nghe người yêu cầu
công chứng tự đọc lại hợp đồng, giao dịch hoặc
công chứng viên đọc cho người yêu cầu công chứng nghe, nếu người yêu cầu công
chứng đồng ý nội dung trong hợp đồng, giao dịch
thì ký vào từng trang của hợp đồng,
giao dịch;
- Công chứng viên
ghi lời chứng, ký từng trang của hợp đồng,
giao dịch, ghi vào sổ công chứng và chuyển hồ sơ đến kế toán.
- Nếu hợp đồng,
giao dịch phức tạp hoặc hợp đồng, giao dịch không công chứng kịp trong ngày thì
công chứng viên ra phiếu hẹn và chuyển đến cán bộ, nhân viên tiếp nhận hồ sơ để
giao phiếu hẹn cho người yêu cầu công chứng.
c) Kế toán, thủ quỹ:
- Đóng dấu vào hợp
đồng, giao dịch và thu phí công chứng, thù lao công chứng, chi phí khác (nếu
có);
- Chuyển hồ sơ đến
cán bộ, nhân viên tiếp nhận hồ sơ.
d) Cán bộ, nhân
viên tiếp nhận hồ sơ:
- Giao trả hợp đồng,
giao dịch đã được công chứng cho người yêu cầu công chứng;
- Lưu giữ 01 bộ hồ
sơ đã được công chứng và đưa vào kho lưu trữ. Thời hạn đưa vào kho lưu trữ
không quá 02 ngày kể từ ngày hợp đồng, giao dịch được công chứng.
2. Trường hợp hồ
sơ yêu cầu công chứng chưa đầy đủ:
Cán bộ, nhân viên
tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra giấy tờ trong hồ sơ yêu cầu công chứng, ghi phiếu hướng
dẫn bổ sung từng loại giấy tờ cụ thể (có ký tên và ghi rõ họ, tên), giao phiếu
hướng dẫn và trả lại hồ sơ cho người yêu cầu công chứng.
3. Trường hợp
yêu cầu công chứng có vấn đề chưa rõ, chưa phù hợp với quy định của pháp luật:
a) Cán bộ, nhân
viên tiếp nhận hồ sơ:
Tiếp nhận và kiểm
tra giấy tờ trong hồ sơ yêu cầu công chứng; hướng dẫn người yêu cầu công chứng
viết phiếu yêu cầu công chứng; chuyển hồ sơ đến công chứng viên.
b) Công chứng
viên:
- Kiểm tra giấy tờ
trong hồ sơ yêu cầu công chứng và kiểm tra năng lực hành vi dân sự của các bên
tham gia giao kết hợp đồng, giao dịch;
- Đối chiếu nội
dung hợp đồng, giao dịch với các quy định của pháp luật:
+ Nếu nội dung hợp
đồng, giao dịch có vấn đề chưa rõ hoặc có dấu hiệu vi phạm pháp luật, trái đạo
đức xã hội thì công chứng viên đề nghị người yêu cầu công chứng làm rõ hoặc
theo đề nghị của người yêu cầu công chứng, công chứng viên tiến hành xác minh
hoặc yêu cầu giám định. Trường hợp này, công chứng viên viết phiếu hẹn và chuyển
cho cán bộ, nhân viên tiếp nhận hồ sơ để giao phiếu hẹn cho người yêu cầu công
chứng.
+ Kết quả xác
minh, giám định không rõ hoặc không đủ điều kiện để công chứng thì công chứng
viên từ chối công chứng; kết quả xác minh, giám định rõ ràng và đủ điều kiện
thì công chứng viên thực hiện công chứng.
+ Nếu nội dung hợp
đồng, giao dịch có điều khoản vi phạm phát luật, trái đạo đức xã hội, đối tượng
hợp đồng, giao dịch không phù hợp với thực tế thì công chứng viên chỉ rõ cho
người yêu cầu công chứng sửa chữa, nếu người yêu cầu công chứng không sửa chữa
thì công chứng viên từ chối công chứng.
Điều 15. Thời hạn công chứng
1. Thời hạn công
chứng là trong ngày; đối với hợp đồng, giao dịch phức tạp thời hạn công chứng
có thể kéo dài, nhưng không quá 07 ngày kể từ ngày thụ lý hồ sơ.
2. Thời gian xác
minh, giám định không tính vào thời hạn công chứng. Ngay sau khi có kết quả xác
minh, giám định thì công chứng viên thông báo cho người yêu cầu công chứng biết
kết quả xác minh, giám định.
Điều 16. Công chứng việc sửa đổi, bổ sung, huỷ bỏ hợp đồng, giao dịch
1. Việc sửa đổi, bổ
sung, huỷ bỏ hợp đồng, giao dịch đã được công chứng chỉ được thực hiện khi có sự
thỏa thuận, cam kết bằng văn bản của tất cả những người đã tham gia hợp đồng,
giao dịch đó và phải được công chứng.
2. Công chứng việc
sửa đổi, bổ sung, huỷ bỏ hợp đồng, giao dịch thực hiện theo quy định tại các Điều
13, 14 và 15 quy định này.
Mục 2. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC, THỜI HẠN CÔNG CHỨNG HỢP ĐỒNG CHUYỂN NHƯỢNG,
MUA BÁN, CHO TẶNG, CHO THUÊ, THẾ CHẤP, CẦM CỐ, GÓP VỐN
Điều 17. Công chứng hợp đồng liên quan đến tài sản phải đăng ký quyền sở
hữu, quyền sử dụng
1. Cá nhân, hộ gia
đình, tổ chức có quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản phải đăng ký quyền sở hữu,
quyền sử dụng theo quy định pháp luật khi giao kết hợp đồng chuyển nhượng, hợp
đồng mua bán, hợp đồng cho tặng, hợp đồng cho thuê, hợp đồng thế chấp, hợp đồng
cầm cố được yêu cầu công chứng tại Tổ chức hành nghề công chứng có thẩm quyền
theo quy định pháp luật.
2. Ngoài thủ tục,
hồ sơ theo quy định tại Điều 13 quy định này, người yêu cầu công chứng còn phải
nộp các giấy tờ sau:
a) Bản sao đơn xin
tách thửa, hợp thửa trong trường hợp thực hiện quyền của người sử dụng đất đối
với một phần thửa đất;
b) Bản sao văn bản
xác nhận tiền sử dụng đất, tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã trả,
không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước đối với trường hợp bên có quyền sử dụng
đất là tổ chức kinh tế;
c) Bản sao giấy
phép xây dựng hoặc dự án đầu tư đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt,
đối với trường hợp thế chấp tài sản hình thành trong tương lai theo quy định của
pháp luật.
Điều 18. Công
chứng hợp đồng liên quan đến tài sản không phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử
dụng
1. Cá nhân, hộ gia
đình, tổ chức có tài sản không phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng theo
quy định pháp luật có quyền giao kết hợp đồng chuyển nhượng, hợp đồng mua bán,
hợp đồng cho tặng, hợp đồng cho thuê, hợp đồng thế chấp, hợp đồng cầm cố.
2. Khi nộp hồ sơ
yêu cầu công chứng hợp đồng liên quan đến tài sản mà không đăng ký quyền sở hữu,
quyền sử dụng theo quy định của pháp luật, người yêu cầu công chứng phải chứng
minh quyền sở hữu, quyền sử dụng hợp pháp của mình.
Điều 19. Công chứng hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn
liền với đất; tài sản khác
Hợp đồng góp vốn bằng
quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất, tài sản khác được yêu cầu công chứng
tại Tổ chức hành nghề công chứng bao gồm:
1. Cá nhân, hộ gia
đình có quyền sử dụng đất, tài sản khác thuộc sở hữu của mình hợp đồng góp vốn
với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân để hợp tác sản xuất kinh doanh;
2. Tổ chức có quyền
sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; tài sản khác thuộc sở hữu của tổ chức
mình hợp đồng góp vốn với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân để hợp tác sản xuất
kinh doanh;
Mục 3. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC, THỜI HẠN CÔNG CHỨNG DI CHÚC, PHÂN CHIA DI SẢN,
KHAI NHẬN DI SẢN, TỪ CHỐI NHẬN DI SẢN
Điều 20. Công chứng di chúc; sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc hủy bỏ di
chúc
1. Người lập di
chúc phải tự mình yêu cầu công chứng di chúc; không ủy quyền cho người khác yêu
cầu công chứng di chúc.
2. Trong trường hợp
tính mạng người lập di chúc bị đe dọa thì người yêu cầu công chứng không phải
xuất trình đầy đủ các giấy tờ quy định tại Điều 13 quy định này, nhưng phải ghi
rõ trong văn bản công chứng;
3. Di chúc đã được
công chứng nhưng sau đó người lập di chúc muốn sửa đổi, bổ sung, thay thế, huỷ
bỏ một phần hoặc toàn bộ di chúc thì có thể yêu cầu bất kỳ công chứng viên nào
công chứng việc sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc hủy bỏ đó. Trong trường hợp di
chúc trước đó đang được lưu giữ tại một tổ chức hành nghề công chứng thì người
lập di chúc phải thông báo cho tổ chức hành nghề công chứng đó biết việc sửa đổi,
bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc.
Điều 21. Công
chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản
1. Những người thừa
kế theo pháp luật hoặc theo di chúc mà trong di chúc không xác định rõ phần di
sản được hưởng của từng người thì họ có quyền yêu cầu công chứng văn bản thỏa
thuận phân chia di sản.
2. Ngoài thủ tục,
hồ sơ theo quy định tại Điều 13 quy định này, người yêu cầu công chứng đồng thời
phải nộp bản sao giấy chứng tử của người để lại di sản và xuất trình các giấy tờ
sau:
a) Giấy tờ chứng
minh mối quan hệ giữa người để lại di sản và người được hưởng di sản theo quy định
của pháp luật về thừa kế, trong trường hợp thừa kế theo pháp luật;
b) Di chúc, trong
trường hợp thừa kế theo di chúc.
3. Công chứng viên
xác định người để lại di sản đúng là người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
tài sản và những người yêu cầu công chứng đúng là người được hưởng di sản.
4. Trong văn bản
thoả thuận phân chia di sản, người được hưởng di sản có thể tặng cho toàn bộ hoặc
một phần quyền hưởng di sản của mình cho người thừa kế khác.
Điều 22. Công chứng văn bản khai nhận di sản
1. Người duy nhất
được hưởng di sản theo pháp luật hoặc những người cùng được hưởng di sản theo
pháp luật nhưng thỏa thuận không phân chia di sản đó có quyền yêu cầu công chứng
văn bản khai nhận di sản.
2. Thủ tục công chứng
văn bản khai nhận di sản được thực hiện theo quy định tại Điều 21 của quy định
này.
Điều 23. Công chứng văn bản từ chối nhận di sản
1. Trong thời hạn
06 tháng kể từ ngày mở thừa kế, người thừa kế có thể yêu cầu công chứng văn bản
từ chối nhận di sản, trừ trường hợp việc từ chối nhận di sản nhằm trốn tránh việc
thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác;
2. Người yêu cầu
công chứng văn bản từ chối nhận di sản phải thông báo cho người thừa kế khác biết
việc từ chối nhận di sản của mình.
Mục 4. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC, THỜI HẠN CÔNG CHỨNG VĂN BẢN ỦY QUYỀN, LƯU GIỮ
DI CHÚC VÀ CẤP BẢN SAO VĂN BẢN CÔNG CHỨNG
Điều 24. Công chứng văn bản uỷ quyền
1. Bên uỷ quyền uỷ
quyền cho bên nhận uỷ quyền để thực hiện các quyền hoặc nghĩa vụ của mình theo
quy định của pháp luật.
2. Thời hạn uỷ quyền
do các bên thỏa thuận hoặc do pháp luật quy định; nếu không có thỏa thuận và
pháp luật không quy định thì văn bản uỷ quyền có hiệu lực 01 năm kể từ ngày xác
lập việc uỷ quyền.
Điều 25. Nhận lưu giữ di chúc
Người lập di chúc có thể yêu cầu Tổ
chức hành nghề công chứng nhận lưu giữ di chúc của mình.
1. Thủ tục, hồ sơ nhận lưu giữ di
chúc
Người yêu cầu Tổ chức hành nghề
công chứng nhận lưu giữ di chúc nộp 01 bộ hồ sơ gồm các giấy tờ sau đây:
a) Phiếu yêu cầu
công chứng (theo mẫu);
b) Bản chính di chúc;
c) Bản sao giấy tờ tùy thân.
2. Trình tự nhận lưu giữ di chúc
a) Cán bộ, nhân viên tiếp nhận hồ
sơ:
Tiếp nhận và kiểm tra giấy tờ trong hồ sơ yêu cầu
nhận lưu giữ di chúc; hướng dẫn người yêu cầu công chứng viết phiếu yêu cầu
công chứng và chuyển hồ sơ đến công chứng viên.
b) Công chứng viên:
- Kiểm tra giấy tờ trong hồ sơ yêu
cầu nhận lưu giữ di chúc và xác định người yêu cầu nhận lưu giữ di chúc đúng là
người lập di chúc;
- Niêm phong bản di chúc trước mặt
người lập di chúc, lập văn bản nhận lưu giữ di chúc; chuyển hồ sơ đến kế toán,
thủ quỹ;
c) Kế toán, thủ quỹ:
Thu phí nhận
lưu giữ di chúc và chuyển hồ sơ đến cán bộ, nhân viên tiếp nhận hồ sơ;
d) Cán bộ, nhân
viên tiếp nhận hồ sơ:
Giao văn bản nhận
lưu giữ di chúc cho người yêu cầu nhận lưu giữ di chúc và đưa ngay hồ sơ
nhận lưu giữ di chúc vào lưu trữ theo quy định.
3. Việc công bố di
chúc lưu giữ tại Tổ chức hành nghề công chứng được thực hiện theo quy định của
pháp luật về dân sự.
Điều 26. Cấp bản sao văn bản công chứng
1. Việc cấp bản sao văn bản công
chứng được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
a) Theo yêu cầu của cơ quan có thẩm
quyền trong các trường hợp được quy định tại khoản 3 Điều 28 của quy định này;
Người đại diện cơ quan nhà nước
yêu cầu cấp bản sao văn bản công chứng phải xuất trình giấy đề nghị của cơ quan
nhà nước theo quy định.
b) Theo yêu cầu của các bên tham
gia hợp đồng, giao dịch và người có quyền, nghĩa vụ liên quan đến hợp đồng,
giao dịch đã được công chứng;
Người yêu cầu cấp bản sao văn bản
công chứng phải xuất trình giấy tờ tùy thân và phiếu yêu cầu cấp bản sao (theo
mẫu).
2. Việc cấp bản sao văn bản công
chứng do Tổ chức hành nghề công chứng đang lưu trữ bản chính văn bản công chứng
đó thực hiện.
Chương III.
PHÍ CÔNG CHỨNG,
THÙ LAO CÔNG CHỨNG, CHI PHÍ KHÁC VÀ LƯU TRỮ HỒ SƠ CÔNG CHỨNG
Điều 27. Phí công chứng, thù lao công chứng và chi phí khác
1. Phí công chứng:
a) Phí công chứng bao gồm phí công
chứng hợp đồng, giao dịch, phí lưu giữ di chúc, phí cấp bản sao văn bản công chứng;
Người yêu cầu công chứng hợp đồng,
giao dịch, lưu giữ di chúc, cấp bản sao văn bản công chứng phải nộp phí công chứng;
b) Mức thu, chế độ thu, nộp, sử dụng
và quản lý phí công chứng được thực hiện theo quy định của Thông tư liên tịch số
91/2008/TTLT-BTC-BTP ngày 17/10/2008 của liên Bộ Tài chính-Bộ Tư pháp.
2. Thù lao công chứng, chi phí khác:
a) Người yêu cầu công chứng phải trả thù lao khi
yêu cầu Tổ chức hành nghề công chứng thực hiện việc soạn thảo hợp đồng, giao dịch,
đánh máy, sao chụp và các việc khác liên quan đến việc công chứng;
Mức thù lao đối với từng loại việc do Tổ chức
hành nghề công chứng xác định theo quy định của pháp luật;
b) Trường hợp người yêu cầu công chứng đề nghị
xác minh, giám định hoặc thực hiện công chứng ngoài trụ sở của Tổ chức hành nghề
công chứng thì người yêu cầu công chứng phải trả chi phí (tạm ứng
trước chi phí xác minh, giám định) để thực hiện việc đó;
Mức chi phí do người yêu cầu công chứng và Tổ chức
hành nghề công chứng thỏa thuận theo quy định của pháp luật.
Điều 28. Chế
độ lưu trữ hồ sơ công chứng
1. Hồ sơ công chứng bao gồm phiếu yêu cầu công
chứng hợp đồng, giao dịch; bản chính văn bản công chứng; bản sao các giấy tờ mà
người yêu cầu công chứng đã nộp; các giấy tờ xác minh, giám định và giấy tờ
liên quan khác.
Hồ sơ công chứng phải được đánh số theo thứ tự
thời gian phù hợp với việc ghi trong sổ công chứng.
2. Tổ chức hành nghề công chứng phải bảo quản chặt
chẽ, thực hiện biện pháp an toàn đối với hồ sơ công chứng; bản chính văn bản
công chứng phải được lưu trữ trong thời hạn ít nhất là 20 năm; các giấy tờ khác
trong hồ sơ công chứng phải được lưu trữ trong thời hạn ít nhất là 05 năm.
3. Trong trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền
yêu cầu bằng văn bản về việc cung cấp hồ sơ công chứng phục vụ cho việc giám
sát, kiểm tra, thanh tra, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án liên quan đến
việc đã công chứng thì Tổ chức hành nghề công chứng có trách nhiệm cung cấp bản
sao văn bản công chứng và các giấy tờ khác có liên quan. Việc đối chiếu bản sao
văn bản công chứng với bản chính chỉ được thực hiện tại Tổ chức hành nghề công
chứng nơi đang lưu trữ hồ sơ công chứng.
Chương IV.
GIẢI QUYẾT KHIẾU
NẠI, TRANH CHẤP VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 29. Giải quyết tranh chấp
1. Công chứng
viên, người yêu cầu công chứng, người làm chứng, người có quyền, lợi ích liên
quan, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có quyền đề nghị Toà án tuyên bố văn bản
công chứng vô hiệu khi có căn cứ cho rằng việc công chứng có vi phạm pháp luật.
2. Trong trường hợp giữa người yêu
cầu công chứng và công chứng viên, Tổ chức hành nghề công chứng có tranh chấp
liên quan đến hoạt động công chứng thì các bên có quyền khởi kiện vụ việc ra
Toà án để giải quyết tranh chấp đó.
Điều 30. Giải quyết khiếu nại của người yêu cầu công chứng
1. Người yêu cầu công chứng có quyền
khiếu nại về việc từ chối công chứng khi có căn cứ cho rằng việc từ chối đó là
trái pháp luật, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
2. Trưởng phòng công chứng, trưởng
văn phòng công chứng có trách nhiệm giải quyết khiếu nại đối với việc từ chối
công chứng trong thời hạn không quá 03 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại.
3. Trường hợp không đồng ý với quyết
định giải quyết khiếu nại của trưởng phòng công chứng, trưởng văn phòng công chứng
, người khiếu nại có quyền khiếu nại đến Giám đốc Sở Tư pháp. Trong thời hạn
không quá 05 ngày kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại, Giám đốc Sở Tư pháp có
trách nhiệm giải quyết.
Điều 31. Xử lý vi phạm
1. Xử lý vi phạm đối với công chứng
viên
Công chứng viên vi phạm quy định của
pháp luật về công chứng thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ
luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại
thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Xử lý vi phạm đối với người có
hành vi xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của công chứng viên, Tổ chức hành nghề
công chứng
Người có chức vụ, quyền hạn mà có
hành vi xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của công chứng viên, Tổ chức hành nghề
công chứng hoặc cản trở công chứng viên, Tổ chức hành nghề công chứng thực hiện
quyền, nghĩa vụ thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc
bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy
định của pháp luật.
3. Xử lý vi phạm đối với người yêu
cầu công chứng
Người yêu cầu công chứng có hành
vi sửa chữa giấy tờ, sử dụng giấy tờ giả mạo hoặc có hành vi gian dối khác khi
yêu cầu công chứng thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý vi phạm
hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi
thường theo quy định của pháp luật.
Chương V.
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 32. Tổ
chức thực hiện
1. Giám đốc Sở Tư pháp có trách
nhiệm đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra và chỉ đạo việc niêm yết công khai quy định
này tại trụ sở các Tổ chức hành nghề công chứng để các cơ quan, tổ chức, cá
nhân giám sát và thực hiện.
2. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan thực hiện nghiêm túc quy định này. Trong quá trình thực hiện
có khó khăn, vướng mắc hoặc có phát sinh vấn đề mới, phản ánh về Sở Tư pháp để
tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo giải quyết.
Điều 33. Sửa
đổi, bổ sung
Việc sửa đổi, bổ sung, thay thế
quy định này do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư
pháp./.