THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
MINH
ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN 6
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
19/2009/QĐ-UBND
|
Quận 6, ngày 23
tháng 10 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
BAN HÀNH QUY CHẾ VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA PHÒNG TƯ PHÁP QUẬN 6
ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN 6
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 14/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng
02 năm 2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
01/2009/TTLT-BTP-BNV ngày 28 tháng 4 năm 2009 của Bộ Tư pháp-Bộ Nội vụ hướng dẫn
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và công tác tư pháp của
Ủy ban nhân dân cấp xã;
Căn cứ Quyết định số 41/2008/QĐ-UBND ngày 20
tháng 5 năm 2008 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh về tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận
- huyện;
Căn cứ Quyết định số 71/2009/QĐ-UBND ngày 28
tháng 9 năm 2009 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh về ban hành Quy chế
(mẫu) về tổ chức và hoạt động của Phòng Tư pháp quận - huyện;
Căn cứ Quyết định số 07/2008/QĐ-UBND ngày 12
tháng 6 năm 2008 của Ủy ban nhân dân quận 6 về sắp xếp các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân quận 6;
Theo đề nghị của Trưởng phòng Tư pháp quận 6 (tại
Tờ trình số 180/Tr-TP ngày 09 tháng 10 năm 2009) và của Trưởng phòng Nội vụ quận
6,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế Tổ chức và hoạt
động của Phòng Tư pháp quận 6.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 07 ngày kể từ ngày ký và thay
thế Quyết định số 3753/QĐ-UB ngày 25 tháng 12 năm 2002 của Ủy ban nhân dân quận 6 về ban hành Quy chế về tổ
chức và hoạt động của Phòng Tư pháp quận 6 thuộc Ủy
ban nhân dân quận 6.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân quận 6, Trưởng phòng Nội vụ quận 6, Trưởng phòng Tư pháp quận 6, Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Sở Tư pháp TPHCM;
- Trung tâm Công báo;
- TTQU-TT UBND Q6;
- Ban TCQU;
- VP UBND Q6 (Tổng hợp);
- Lưu VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Thị Thu Vân
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA PHÒNG TƯ PHÁP QUẬN 6
(Ban hành kèm theo Quyết định số 19/2009/QĐ-UBND ngày 23 tháng 10 năm 2009 của
Ủy ban nhân dân quận 6)
Chương I:
VỊ TRÍ VÀ CHỨC
NĂNG
Điều 1. Vị trí
và chức năng
1. Vị trí:
Phòng Tư pháp quận 6 là cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận.
Phòng Tư pháp có tư cách pháp nhân,
có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản
lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy
ban nhân dân quận; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về
chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Tư pháp.
2. Chức năng
Phòng Tư pháp quận 6 tham mưu, giúp Ủy
ban nhân dân quận thực hiện chức năng quản lý nhà nước về các lĩnh vực: công
tác xây dựng và thi hành văn bản quy phạm pháp luật; kiểm tra, xử lý văn bản
quy phạm pháp luật; phổ biến, giáo dục pháp luật; thi hành án dân sự; chứng thực;
hộ tịch; trợ giúp pháp lý; hòa giải ở cơ sở và công tác tư pháp khác theo quy định
của pháp luật.
Chương II:
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN
HẠN
Điều 2. Nhiệm vụ
và quyền hạn
Phòng Tư pháp quận có nhiệm vụ và quyền
hạn sau đây:
1. Trình Ủy ban nhân dân quận các văn bản hướng dẫn về công tác tư pháp và
tổ chức triển khai thực hiện trên địa bàn theo quy định.
2. Trình Ủy ban nhân dân quận ban
hành quyết định, chỉ thị, kế hoạch 5 năm, hàng năm về lĩnh vực thuộc phạm vi quản
lý của Phòng; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách
hành chính, cải cách tư pháp, xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật về các
lĩnh vực thuộc phạm vi, thẩm quyền quản
lý nhà nước được giao.
3. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận dự thảo các văn bản về
lĩnh vực tư pháp thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận.
4. Tổ chức thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt thuộc
phạm vi quản lý của Phòng.
5. Về xây dựng văn bản quy phạm pháp
luật:
a) Phối hợp xây dựng quyết định, chỉ
thị thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban
nhân dân quận do các cơ quan chuyên môn khác thuộc Ủy ban nhân dân quận chủ trì
xây dựng;
b) Thẩm định các dự thảo văn bản quy
phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân quận
ban hành theo quy định của pháp luật;
c) Tổ chức lấy ý kiến nhân dân về các
dự án luật, pháp lệnh theo sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân quận và hướng dẫn của Sở Tư pháp.
6. Về thi hành văn bản quy phạm pháp
luật:
a) Theo dõi chung tình hình thi hành
văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn;
b) Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về
theo dõi thi hành pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý đối với cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân quận, công chức
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân phường;
c) Tổng hợp, báo cáo tình hình thi
hành văn bản quy phạm pháp luật và kiến nghị các biện pháp giải quyết những khó
khăn, vướng mắc trong thi hành văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn với Ủy
ban nhân dân quận và Sở Tư pháp.
7. Về kiểm
tra văn bản quy phạm pháp luật:
a) Giúp Ủy
ban nhân dân quận tự kiểm tra văn bản do Ủy
ban nhân dân quận ban hành; hướng dẫn công chức chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân phường thực hiện tự kiểm tra
văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân phường ban hành;
b) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận quyết định các biện pháp xử
lý văn bản trái pháp luật theo quy định của
pháp luật.
8. Rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân
dân quận ban hành; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện công tác rà soát, hệ thống hóa
văn bản quy phạm pháp luật đối với Ủy ban
nhân dân phường, các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận.
9. Về phổ biến, giáo dục pháp luật:
a) Tổ chức thực hiện chương trình, kế
hoạch phổ biến giáo dục pháp luật sau khi được Ủy
ban nhân dân quận phê duyệt;
b) Làm Thường trực Hội đồng Phối hợp
công tác phổ biến, giáo dục pháp luật ở quận;
c) Hướng dẫn, kiểm tra việc xây dựng,
quản lý và khai thác tủ sách pháp luật ở phường và ở các cơ quan, đơn vị khác
theo quy định của pháp luật;
10. Thẩm định dự thảo quy ước của ấp,
tổ dân phố trước khi trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân quận phê duyệt.
11. Về chứng thực:
a) Hướng dẫn, kiểm tra, bồi dưỡng
nghiệp vụ cho công chức chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân phường trong việc cấp
bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký;
b) Thực hiện chứng thực bản sao từ bản
chính các giấy tờ, văn bản bằng tiếng nước ngoài; chứng thực chữ ký của người dịch
trong các giấy tờ, văn bản từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt hoặc từ tiếng Việt
sang tiếng nước ngoài; chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản bằng tiếng
nước ngoài;
c) Thực hiện chứng thực một số việc
khác theo quy định của pháp luật.
12. Về quản lý và đăng ký hộ tịch:
a) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc
tổ chức, thực hiện công tác đăng ký và quản lý hộ tịch trên địa bàn; tổ chức bồi
dưỡng nghiệp vụ quản lý và đăng ký hộ tịch cho cán bộ Tư pháp - Hộ tịch phường;
b) Giúp Ủy
ban nhân dân quận giải quyết việc thay đổi, cải chính hộ tịch cho người
từ đủ 14 tuổi trở lên và xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính, bổ sung
hộ tịch, điều chỉnh hộ tịch cho mọi trường hợp, không phân biệt độ tuổi, cấp bản
sao giấy tờ hộ tịch từ sổ hộ tịch theo quy định của pháp luật;
c) Quản lý các sổ sách, biểu mẫu về hộ
tịch; lưu trữ sổ hộ tịch, giấy tờ hộ tịch theo quy định pháp luật;
d) Đề nghị Ủy ban nhân dân quận quyết định việc thu hồi, hủy bỏ những giấy tờ hộ tịch do Ủy ban nhân dân phường cấp trái với quy định của
pháp luật (trừ việc đăng ký kết hôn vi phạm về điều kiện đăng ký kết hôn theo
quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình).
13. Hòa giải ở cơ sở và trợ giúp pháp
lý:
Tổ chức triển khai thực hiện các quy
định của pháp luật về hòa giải ở cơ sở; tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ hòa giải ở
cơ sở theo sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân quận và hướng dẫn của cơ quan tư pháp
cấp trên;
Thực hiện nhiệm vụ trợ giúp pháp lý
theo quy định của pháp luật.
14. Giúp Ủy ban nhân dân quận thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban
nhân dân quận trong công tác thi hành án dân sự trên địa bàn theo quy định của
pháp luật.
15. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra
chuyên môn nghiệp vụ về công tác tư pháp ở phường.
16. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra, thanh tra việc thi
hành pháp luật về hoạt động tư pháp trên địa bàn; giải quyết khiếu nại, tố cáo;
phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong hoạt động tư
pháp trên địa bàn theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân
quận.
17. Quản lý biên chế, thực hiện chế độ,
chính sách, chế độ đãi ngộ khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng về chuyên
môn nghiệp vụ đối với công chức, viên chức và người lao động thuộc Phòng theo
quy định của pháp luật và theo phân cấp của Ủy
ban nhân dân quận.
18. Quản lý tài chính, tài sản của
Phòng theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy
ban nhân dân quận.
19. Thực hiện công tác thông tin, báo
cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định
của Ủy ban nhân dân quận và Sở Tư pháp.
20. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận giao.
Chương III:
TỔ CHỨC BỘ MÁY
VÀ BIÊN CHẾ
Điều 3. Tổ chức
bộ máy
1. Phòng Tư pháp có Trưởng phòng và
02 Phó Trưởng phòng và các công chức khác.
a) Trưởng Phòng Tư pháp chịu trách
nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, đồng thời chịu trách nhiệm
trước Giám đốc Sở Tư pháp về thực hiện các mặt công tác chuyên môn và trước
pháp luật về việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao và toàn bộ
hoạt động của Phòng.
b) Phó Trưởng phòng giúp Trưởng phòng
phụ trách và theo dõi một số mặt công tác; chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng
và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Trưởng phòng vắng mặt một
Phó Trưởng phòng được Trưởng phòng ủy nhiệm
điều hành các hoạt động của Phòng.
c) Việc bổ nhiệm Trưởng phòng, Phó
Trưởng phòng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân
quận quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Ủy ban nhân dân thành phố ban hành và theo quy
định của pháp luật.
d) Việc điều động, luân chuyển, khen
thưởng, kỷ luật, miễn nhiệm, từ chức, thực hiện chế độ, chính sách đối với Trưởng
phòng, Phó Trưởng phòng do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân quận quyết định theo quy định của pháp luật.
2. Cán bộ, công chức chuyên môn, nghiệp
vụ làm công tác quản lý nhà nước về tư pháp trên địa bàn quận được bố trí tương
xứng với nhiệm vụ được giao.
3. Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của
Phòng Tư pháp quận và đặc điểm tình hình cụ thể của đơn vị, trình độ, năng lực
cán bộ, Phòng Tư pháp quận được tổ chức
thành các bộ phận gồm những công chức được phân công đảm nhận các chức danh
công việc trên các mặt công tác của Phòng.
Điều 4. Biên chế
Căn cứ chức danh, nhiệm vụ, khối lượng
công việc, tính chất và đặc điểm công tác tại quận, Ủy ban nhân dân quận phân bổ biên chế cho Phòng Tư pháp quận cho
phù hợp, đảm bảo thực hiện và hoàn thành nhiệm vụ được giao. Số lượng biên chế
cụ thể của Phòng Tư pháp do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận quyết định trong tổng
chỉ tiêu biên chế hành chính được Ủy ban
nhân dân thành phố giao cho quận hàng năm.
Chương IV:
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
VÀ QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 5. Chế độ
làm việc
1. Trưởng phòng phụ trách, điều hành
các hoạt động của Phòng và phụ trách những công tác trọng tâm. Các Phó Trưởng
phòng phụ trách những lĩnh vực công tác được Trưởng phòng phân công, trực tiếp
giải quyết các công việc phát sinh.
2. Khi giải quyết công việc thuộc
lĩnh vực mình phụ trách có liên quan đến nội dung chuyên môn của Phó Trưởng
phòng khác, Phó Trưởng phòng chủ động bàn bạc thống nhất hướng giải quyết, chỉ
trình Trưởng phòng quyết định các vấn đề chưa nhất trí với các Phó Trưởng phòng
khác hoặc những vấn đề mới phát sinh mà chưa có chủ trương, kế hoạch và biện
pháp giải quyết.
3. Trong trường hợp Trưởng phòng trực
tiếp yêu cầu cán bộ, công chức giải quyết công việc thuộc phạm vi thẩm quyền của
Phó Trưởng phòng, yêu cầu đó được thực hiện nhưng cán bộ, công chức đó phải báo
cáo cho Phó Trưởng phòng trực tiếp phụ trách biết.
Điều 6. Chế độ
sinh hoạt hội họp
1. Hàng tuần, lãnh đạo phòng họp giao
ban một lần để đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ và phổ biến kế hoạch công tác
cho tuần sau.
2. Sau khi giao ban lãnh đạo Phòng,
các bộ phận họp với Phó Trưởng phòng trực tiếp phụ trách để đánh giá công việc,
bàn phương hướng triển khai công tác và thống nhất lịch công tác.
3. Mỗi tháng họp toàn thể cán bộ,
công chức một lần.
4. Mỗi thành viên trong từng bộ phận
có lịch công tác do lãnh đạo Phòng trực tiếp phê duyệt.
5. Lịch làm việc với các tổ chức và
cá nhân có liên quan, thể hiện trong lịch công tác hàng tuần, tháng của đơn vị;
nội dung làm việc được Phòng chuẩn bị chu đáo để giải quyết có hiệu quả các yêu
cầu phát sinh liên quan đến hoạt động chuyên môn của Phòng.
Điều 7. Mối quan
hệ công tác
1. Đối với Sở Tư pháp:
Phòng Tư pháp chịu sự chỉ đạo, hướng
dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Tư pháp, thực hiện việc báo cáo
công tác chuyên môn định kỳ và theo yêu cầu của Giám đốc Sở Tư pháp.
2. Đối với Ủy ban nhân dân quận:
Phòng Tư pháp chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo
của Ủy ban nhân dân quận về toàn bộ công tác theo chức năng, nhiệm vụ của
Phòng, Trưởng phòng trực tiếp nhận chỉ đạo và nội dung công tác từ Chủ tịch hoặc
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận phụ
trách khối và phải thường xuyên báo cáo với Ủy
ban nhân dân quận về những mặt công tác đã được phân công;
Theo định kỳ phải báo cáo với Ủy ban nhân dân quận về nội dung công tác của
Phòng và đề xuất các biện pháp giải quyết công tác chuyên môn trong quản lý nhà
nước thuộc lĩnh vực liên quan.
3. Đối với các cơ quan chuyên môn
khác thuộc Ủy ban nhân dân quận:
Thực hiện mối quan hệ hợp tác và phối hợp trên cơ sở bình đẳng, theo chức năng,
nhiệm vụ, dưới sự điều hành chung của Ủy ban
nhân dân quận, nhằm đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ chính trị, kế hoạch kinh tế -
xã hội của quận. Trong trường hợp Phòng Tư pháp chủ trì phối hợp giải quyết
công việc, nếu chưa nhất trí với ý kiến của Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn
khác, Trưởng Phòng Tư pháp tập hợp các ý kiến và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận xem xét, quyết định.
4. Đối với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đơn vị sự nghiệp, các ban,
ngành, đoàn thể, các tổ chức xã hội của quận:
Khi Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam quận, phường, các đơn vị sự nghiệp, các
ban, ngành, đoàn thể, các tổ chức xã hội của quận có yêu cầu, kiến nghị các vấn
đề thuộc chức năng của Phòng Tư pháp, Trưởng phòng có trách nhiệm giải quyết hoặc
trình Ủy ban nhân dân quận giải quyết các
yêu cầu đó theo thẩm quyền.
5. Đối với Ủy ban nhân dân các phường:
a) Phối hợp hỗ trợ và tạo điều kiện để
Ủy ban nhân dân các phường thực hiện các
nội dung quản lý nhà nước liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Phòng;
b) Hướng dẫn cán bộ phường về chuyên
môn, nghiệp vụ của ngành, lĩnh vực công tác do Phòng quản lý.
Chương V:
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 8. Căn cứ Quy chế này, Trưởng Phòng Tư pháp quận có
trách nhiệm cụ thể hóa chức năng, nhiệm vụ
của Phòng, quyền hạn, trách nhiệm, chức danh công chức của Phòng phù hợp với đặc
điểm của địa phương, nhưng không trái với nội dung Quy chế này, trình Ủy ban nhân dân quận quyết định để thi hành.
Điều 9. Trưởng Phòng Tư pháp và Thủ trưởng các cơ quan,
đơn vị liên quan thuộc Ủy ban nhân dân quận
có trách nhiệm thực hiện Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Tư pháp sau khi
được Ủy ban nhân dân quận quyết định ban
hành. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh các vấn đề vượt quá thẩm quyền
thì nghiên cứu đề xuất, kiến nghị với Ủy ban
nhân dân quận xem xét, giải quyết hoặc bổ sung và sửa đổi Quy chế cho phù hợp./.