ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 18/2018/QĐ-UBND
|
Sơn
La, ngày 04 tháng 07
năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY ĐỊNH TIÊU CHÍ XÉT DUYỆT HỒ SƠ ĐỀ
NGHỊ THÀNH LẬP VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA BAN HÀNH KÈM THEO
QUYẾT ĐỊNH SỐ 27/2015/QĐ-UBND NGÀY 21/8/2015 CỦA UBND TỈNH SƠN LA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ Luật Công chứng ngày 20
tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 29/2015/NĐ-CP
ngày 15/3/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Công chứng;
Căn cứ Thông tư số 06/2015/TT-BTP
ngày 15/6/2015 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành một số điều của Luật Công chứng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư
pháp tại Tờ trình số 53/TTr-STP ngày 22 tháng 6 năm 2018.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định tiêu
chí xét duyệt hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng trên địa bàn tỉnh
Sơn La ban hành kèm theo Quyết định số 27/2015/QĐ-UBND ngày 21/8/2015 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Sơn La, cụ thể như sau:
1. Điều 1 được
sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 1: Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về nguyên tắc
và tiêu chí xét duyệt hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng trên địa bàn
tỉnh Sơn La”.
2. Điều 3 được
sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 3: Nguyên tắc xét duyệt hồ
sơ
1. Việc xét duyệt hồ sơ đề nghị thành
lập Văn phòng công chứng phải đảm bảo công khai, minh bạch, khách quan và đúng
quy định của pháp luật.
2. Phải phù hợp với Quy hoạch tổng thể
phát triển tổ chức hành nghề công chứng đến năm 2020 theo Quyết định số
2104/QĐ-TTg ngày 29/12/2012 của Thủ tướng Chính phủ; Công văn số 3177/BTP-BTTP
ngày 01/9/2017 của Bộ Tư pháp về việc điều chỉnh Quy hoạch phát triển tổ chức
hành nghề công chứng.
3. Việc xét duyệt và tính điểm hồ sơ
đề nghị thành lập Văn phòng công chứng xét theo thang điểm có mức tối thiểu, tối
đa, căn cứ cụ thể vào các tiêu chí và có sự ưu tiên theo từng tiêu chí.
4. Hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng
công chứng được xét duyệt cho phép thành lập Văn phòng công chứng phải đạt từ
70/100 điểm trở lên, trong đó số điểm tiêu chí về nhân sự đạt ít nhất là 24/40
điểm, tiêu chí trụ sở đạt ít nhất là 16/30 điểm, tiêu chí cơ sở vật chất phải đạt
25/25 điểm, tiêu chí kế hoạch triển khai thực hiện đạt 5/5 điểm.
5. Không tiếp nhận, xem xét hồ sơ đề
nghị thành lập Văn phòng công chứng khi có một trong các nội dung sau:
a) Trên địa bàn cấp huyện đã thành lập
đủ tổ chức hành nghề công chúng theo Quy hoạch đã được cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt.
b) Một trong các công chứng viên đề
nghị thành lập Văn phòng công chứng đã bị tạm đình chỉ hành nghề công chứng
theo quy định của pháp luật về công chứng”.
3. Điều 4 được
sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 4: Các tiêu chí, số điểm chấm
và cách thức xét duyệt hồ sơ cho phép thành lập Văn phòng công chứng
1. Hồ sơ đề
nghị thành lập Văn phòng Công chứng được xét trên 04 tiêu chí được nêu trong Đề
án thành lập Văn phòng Công chứng (khoản 1 Điều 23 Luật Công chứng năm 2014) và tổng số điểm của 04 tiêu chí là
100 điểm, trong đó:
a) Tiêu chí về nhân sự: 40 điểm.
b) Tiêu chí trụ sở làm việc: 30 điểm.
c) Tiêu chí cơ sở vật chất: 25 điểm.
d) Tiêu chí kế hoạch triển khai thực
hiện: 05 điểm.
2. Cách thức xét duyệt hồ sơ
Sở Tư pháp có trách nhiệm xét duyệt hồ
sơ đề nghị thành lập Văn phòng Công chứng, xác minh hồ sơ đề nghị thành lập Văn
phòng công chúng (nếu thấy cần thiết),
cách thức xét duyệt hồ sơ như sau:
a) Chấm điểm từng tiêu chí của hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng
theo quy định tại Chương II Quy định tiêu chí xét duyệt hồ sơ đề nghị thành lập
Văn phòng công chứng ban hành kèm theo Quyết định số 27/2015/QĐ-UBND ngày
21/8/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Xét duyệt cho phép thành lập Văn
phòng công chứng: Hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng phải đạt từ 70
điểm trở lên theo quy định tại khoản 4 Điều 3 Quy định tiêu chí xét duyệt hồ sơ
đề nghị thành lập Văn phòng công chứng ban hành kèm theo Quyết định số
27/2015/QĐ-UBND ngày 21/8/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh đối với 01 hồ sơ đề nghị
thành lập Văn phòng công chứng. Trường hợp có nhiều hồ sơ đề nghị thành lập Văn
phòng công chứng cùng đề nghị trên 01 địa bàn cấp huyện/01 lần thì được xét duyệt
theo thứ tự ưu tiên như sau:
- Hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng
công chứng có số điểm từ cao xuống thấp cho đến khi hết chỉ tiêu số lượng cho phép thành lập Văn phòng công chứng.
- Hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng
công chứng có số điểm bằng nhau thì xét theo thứ tự ưu tiên hồ sơ đề nghị thành
lập Văn phòng công chứng có số điểm cao hơn từ tiêu chí nhân sự, đến tiêu chí
trụ sở, sau đó mới đến tiêu chí cơ
sở vật chất và tiêu chí kế hoạch triển khai thực hiện”.
4. Khoản 4 Điều
5 được sửa đổi như sau:
“4. Nhân viên khác (13 điểm)
a) Nhân viên làm công tác kế toán (08
điểm)
- Có trình độ Đại học hoặc Cao đẳng chuyên ngành kế toán: 08 điểm.
- Có trình độ Trung cấp chuyên ngành
kế toán: 05 điểm.
b) Nhân viên làm công tác thủ quỹ,
văn thư, lưu trữ (05 điểm)
- Có 01 nhân viên: 03 điểm.
- Có 02 nhân viên trở lên: Cộng thêm
02 điểm”.
5. Điều 6 được
sửa đổi như sau:
“Điều 6: Tiêu chí và số điểm của tiêu chí trụ sở (30 điểm)
1. Trụ sở Văn phòng công chứng
Theo quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị
định số 29/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Công chứng (15 điểm):
a) Có tổng diện tích từ 80m2 đến 100 m2: 13 điểm.
b) Có tổng diện tích trên 100m2:
Cộng thêm 02 điểm.
2. Tính pháp lý của trụ sở Văn phòng
công chứng (08 điểm)
a) Trụ sở là nhà thuộc sở hữu của 01
trong các công chứng viên đề nghị thành lập Văn phòng công chứng: 08 điểm.
b) Trụ sở là nhà đi thuê: 07 điểm.
- Trụ sở là nhà đi thuê có thời hạn
thuê là 05 năm: 05 điểm.
- Trụ sở là
nhà đi thuê có thời hạn thuê trên 05 năm: Cộng thêm 02 điểm.
3. Đối với địa bàn cấp huyện được Quy
hoạch 01 tổ chức hành nghề công chứng thì địa điểm đặt trụ sở ở vị trí trung
tâm, thuận tiện cho người yêu cầu công chứng, chứng thực. Đối với địa bàn cấp
huyện được Quy hoạch từ 02 tổ chức hành nghề công chứng trở lên thì tổ chức
hành nghề công chứng đề nghị thành lập sau phải cách tổ chức hành nghề công chứng
hiện có từ 02 km trở lên: 07 điểm”.
6. Khoản 1 Điều
7 được sửa đổi như sau:
“1. Có máy photocopy, máy vi tính và
máy in vi tính”.
Điều 2. Bãi bỏ các Điều 9, Điều
10, Điều 11 quy định tại Chương III của Quy định tiêu chí xét duyệt hồ sơ đề
nghị thành lập Văn phòng công chứng trên địa bàn tỉnh Sơn La ban hành kèm Quyết
định số 27/2015/QĐ-UBND ngày 21/8/2015 của UBND tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở
Tư pháp, Thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan; Chủ tịch UBND các huyện,
thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 15 tháng 7
năm 2018.
Nơi nhận:
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Sở Tư pháp;
- Như Điều 3;
- Trung tâm Thông tin;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, NC,SN30b.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Cầm Ngọc Minh
|