ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1496/QĐ-UBND
|
Quảng
Ngãi, ngày 29 tháng 10 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM TRỢ GIÚP PHÁP LÝ
NHÀ NƯỚC TỈNH QUẢNG NGÃI
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Trợ giúp pháp lý ngày 29/6/2006;
Căn cứ Nghị định số 07/2007/NĐ-CP ngày 12/01/2007 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Trợ giúp pháp lý;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
08/2008/TTLT-BTP-BNV ngày 07/11/2008 của Bộ Tư pháp, Bộ Nội vụ hướng dẫn về tổ
chức và biên chế của Trung tâm Trợ giúp pháp lý Nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 02/2008/QĐ-BTP ngày 28/02/2008 của
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Quy chế mẫu về tổ
chức và hoạt động của Trung tâm Trợ giúp pháp lý Nhà nước;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số
65/TTr-STP ngày 07/10/2010 và Giám đốc Sở Nội vụ tại Công văn số 1266/SNV-TCBC
ngày 21/10/2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy chế Tổ chức và hoạt động của Trung tâm Trợ giúp pháp lý Nhà nước tỉnh
Quảng Ngãi.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh;
Giám đốc các Sở: Nội vụ, Tư pháp; Thủ trưởng các Sở, Ban ngành có liên quan; Chủ
tịch UBND các huyện, thành phố và Giám đốc Trung tâm Trợ giúp pháp lý Nhà nước
tỉnh Quảng Ngãi chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Cục Trợ giúp pháp lý - Bộ Tư pháp;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- VPUB: C,PVP, KTTH, CB;
- Lưu VT, NCnvhuy502.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Xuân Huế
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM TRỢ GIÚP PHÁP LÝ NHÀ NƯỚC TỈNH QUẢNG
NGÃI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1496/QĐ-UBND ngày 29/10/2010 của Chủ tịch UBND
tỉnh Quảng Ngãi)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
Điều 1. Vị trí
pháp lý
Trung tâm Trợ
giúp pháp lý Nhà nước tỉnh Quảng Ngãi (sau đây gọi tắt là Trung tâm) là
đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Tư pháp, có tư cách pháp
nhân, có con dấu, trụ sở và tài khoản riêng. Trung tâm chịu
sự quản lý Nhà nước của Sở Tư pháp, UBND tỉnh và sự quản
lý, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Cục Trợ giúp pháp lý, Bộ
Tư pháp theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Chức năng của Trung
tâm
Trung tâm có chức năng cung cấp dịch
vụ pháp lý miễn phí cho người được trợ giúp pháp lý, giúp họ bảo vệ quyền, lợi
ích hợp pháp của mình, nâng cao hiểu biết pháp luật, ý thức
tôn trọng và chấp hành pháp luật; góp phần vào việc phổ biến, giáo dục pháp luật,
giải quyết các vướng mắc, tranh chấp pháp luật, bảo vệ công lý, bảo đảm công bằng
xã hội, phòng ngừa, hạn chế tranh chấp và vi phạm pháp luật.
Điều 3. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Trung tâm
1. Xây dựng chương trình, kế hoạch trợ
giúp pháp lý dài hạn và hằng năm ở địa phương trình Giám đốc Sở Tư pháp phê duyệt
và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch sau khi được phê duyệt.
2. Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ và
hoạt động nghiệp vụ trợ giúp pháp lý bao gồm:
a) Thực hiện tư vấn pháp luật, cử người
tham gia tố tụng, đại diện ngoài tố tụng
và thực hiện các hình thức trợ giúp pháp lý khác cho người
được trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật về trợ giúp pháp lý.
b) Thực hiện trợ giúp pháp lý lưu động
và các hoạt động trợ giúp pháp lý khác quy định tại các Điều 35, 36, 37, 40 và
Điều 41 Nghị định số 07/2007/NĐ-CP ngày 12 tháng 01 năm 2007 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
trợ giúp pháp lý (sau đây gọi tắt là Nghị định số
07/2007/NĐ-CP); chịu trách nhiệm và phối hợp với các cơ
quan, tổ chức, cá nhân thực hiện công tác truyền thông về trợ giúp pháp lý cho
nhân dân;
c) Quản lý, hướng
dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ và kỹ năng trợ giúp pháp lý
cho Chi nhánh; hướng dẫn hoạt động đối với các Câu lạc bộ
trợ giúp pháp lý và các hoạt động nghiệp vụ trợ giúp pháp lý khác;
d) Tổ chức bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và quy tắc nghề nghiệp trợ giúp pháp lý cho
Trợ giúp viên pháp lý, cộng tác viên trợ giúp pháp lý (sau đây gọi tắt là cộng tác viên) của Trung tâm và Chi nhánh; hỗ trợ bồi dưỡng nghiệp vụ cho tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý;
đ) Tổ chức nghiên cứu, khảo sát, tổ
chức hội thảo, tọa đàm, trao đổi kinh nghiệm liên quan đến
hoạt động trợ giúp pháp lý cho Trợ giúp viên pháp lý, cộng tác viên của Trung tâm và Chi
nhánh;
e) Quản lý, theo dõi, kiểm tra hoạt động trợ giúp pháp lý của Trợ giúp viên pháp lý, cộng tác
viên và các cán bộ khác của Trung tâm và Chi nhánh theo thẩm quyền; thực hiện
chế độ bồi dưỡng đối với cộng tác viên tham, gia trợ giúp
pháp lý.
3. Đề nghị cơ quan, tổ chức hữu quan
phối hợp, cung cấp thông tin, tài liệu về vụ việc trợ giúp pháp lý; phối hợp với các tổ
chức thực hiện trợ giúp pháp lý khác để xác minh vụ việc trợ giúp
pháp lý.
4. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thực hiện trợ giúp pháp lý của Trợ giúp viên pháp lý, cộng
tác viên của Trung tâm và Chi nhánh.
5. Chịu trách nhiệm bồi thường thiệt
hại do lỗi của mình gây ra trong quá trình thực hiện trợ giúp pháp lý cho người
được trợ giúp pháp lý.
6. Giải quyết khiếu nại theo quy định
của Luật trợ giúp pháp lý và pháp luật về khiếu nại, tố
cáo; giải quyết tranh chấp về trợ giúp pháp lý theo thẩm quyền.
7. Kiến nghị cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền về những vấn đề liên quan đến thi hành pháp luật theo
quy định tại Điều 41, Nghị định số 07/2007/NĐ-CP;
8. Thực hiện sơ kết, tổng kết chế độ
báo cáo, thống kê về tổ chức và hoạt động trợ giúp pháp lý ở địa phương với cơ quan quản lý Nhà nước về trợ giúp pháp lý.
9. Quản lý cán bộ,
viên chức, tài chính, tài sản và cơ sở vật chất của Trung tâm theo quy định của pháp luật.
10. Đề xuất việc khen thưởng tập thể,
cá nhân có thành tích trong công tác trợ giúp pháp lý ở địa phương.
11. Thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn
khác do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh hoặc Giám đốc Sở Tư
pháp giao phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Trung tâm.
Chương II
CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ
MÁY, BIÊN CHẾ VÀ KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG
Điều 4. Cơ cấu tổ
chức bộ máy của Trung tâm
1. Lãnh đạo Trung tâm: Trung tâm có
Giám đốc và 1 - 2 Phó Giám đốc.
2. Các phòng chuyên môn nghiệp vụ của
Trung tâm:
a) Phòng Hành chính - Tổng hợp: thực
hiện nhiệm vụ hành chính, tổng hợp, thực hiện chế độ thống
kê, báo cáo, thi đua, văn thư, lưu trữ, quản lý tài sản, tài chính và các hoạt
động chung khác phục vụ hoạt động của Trung tâm.
b) Phòng Pháp luật Hình sự - Hành chính: thực hiện trợ giúp pháp lý thuộc các lĩnh vực pháp luật
hình sự, tố tụng hình sự, thi hành án hình sự, pháp luật
hành chính, khiếu nại, tố cáo, tố tụng hành chính và các lĩnh vực có liên quan.
c) Phòng Pháp luật Dân sự - Đất đai -
Hôn nhân và gia đình: thực hiện trợ
giúp pháp lý thuộc các lĩnh vực pháp luật dân sự, tố tụng dân sự, pháp luật về
đất đai, nhà ở, môi trường, bảo vệ người tiêu dùng, pháp
luật hôn nhân và gia đình, bảo vệ trẻ em, phòng chống bạo lực gia đình, bình đẳng
giới và các lĩnh vực khác có liên quan.
d) Phòng Pháp luật Lao động - Xã hội:
thực hiện trợ giúp pháp lý thuộc các lĩnh vực pháp luật
lao động, việc làm, bảo hiểm, pháp luật ưu đãi người có
công, chính sách ưu đãi xã hội và các lĩnh vực khác liên quan đến
các chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo hoặc liên quan trực tiếp đến quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân.
3. Chi nhánh của Trung tâm:
Chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của
Trung tâm đặt tại cấp huyện, có nhiệm vụ thực hiện trợ giúp pháp lý trong phạm
vi địa bàn hoạt động được thể hiện trong Quyết định thành lập Chi nhánh và một
số nhiệm vụ khác theo sự ủy quyền của Giám đốc Trung tâm.
Căn cứ vào nhu cầu, tỷ lệ người được trợ giúp pháp lý và điều kiện thực tế về công tác
pháp luật và hoạt động của các cơ quan tiến hành tố tụng trên địa bàn tỉnh, Giám đốc Sở
Tư pháp phối hợp với Giám đốc Sở Nội
vụ tham mưu cho Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thành lập các Chi nhánh và địa điểm đặt Chi nhánh.
Điều 5. Biên chế
của Trung tâm và Chi nhánh
1. Biên chế của Trung tâm và Chi
nhánh do UBND tỉnh quyết định phân bổ trong tổng định mức biên chế sự nghiệp của
tỉnh.
2. Hàng năm, căn cứ vào chức năng,
nhiệm vụ được giao, nhu cầu công việc và yêu cầu của công tác trợ giúp pháp lý,
Giám đốc Trung tâm xây dựng kế hoạch biên chế của Trung tâm và các Chi nhánh
trình Giám đốc Sở Tư pháp tổng hợp, phối hợp với Giám đốc
Sở Nội vụ trình HĐND và UBND tỉnh quyết định.
3. Ngoài định mức biên chế chuyên
môn, nghiệp vụ, căn cứ quy định của Chính phủ vê thực hiện
chế độ hợp đồng một số loại công việc trong đơn vị sự nghiệp,
Trung tâm ký hợp đồng lao động để thực hiện một số loại việc nhưng phải báo cáo
và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Tư pháp.
Điều 6. Kinh phí
hoạt động
1. Kinh phí bảo đảm cho hoạt động của
Trung tâm và các Chi nhánh do UBND tỉnh bảo đảm từ nguồn ngân sách Nhà nước. Trung tâm được hỗ trợ từ Quỹ trợ giúp pháp lý Việt Nam, nguồn tài trợ
của các cá nhân, tổ chức trong nước, nước ngoài và các nguồn
thu hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
2. Trung tâm quản lý, sử dụng kinh
phí theo quy định của pháp luật về tài chính, kế toán. Kinh phí hỗ trợ từ Quỹ
trợ giúp pháp lý Việt Nam được thực hiện theo quy chế tổ
chức và hoạt động của Quỹ trợ giúp pháp lý Việt Nam và hướng dẫn của cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền. Kinh phí từ nguồn viện trợ, tài trợ
của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài thực hiện theo quy định của
pháp luật về viện trợ, tài trợ.
3. Tài sản cơ sở vật chất của Trung tâm và Chi nhánh do Giám đốc Trung tâm chịu trách nhiệm quản lý, tổ chức sử dụng hoặc giao
cho viên chức, người lao động của Trung tâm hoặc ủy quyền
cho Trưởng Chi nhánh quản lý, khai thác, sử dụng cho công việc chuyên môn. Viên
chức và người lao động được giao tài sản có trách nhiệm quản lý, khai thác, sử dụng có hiệu quả. Trường hợp mất mát, hư hỏng do lỗi của người quản lý, sử dụng thì phải bồi thường. Việc quản lý tài sản của Trung tâm được thực hiện theo
Quy chế quản lý tài sản Nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập,
Trong trường hợp
phải bồi thường thiệt hại cho người được trợ giúp pháp lý
do lỗi của người thực hiện trợ giúp pháp lý gây ra trong quá trình thực hiện trợ
giúp pháp lý, Giám đốc Trung tâm được
sử dụng kinh phí từ ngân sách Nhà nước cấp cho Trung tâm để thực hiện việc bồi thường và đề nghị Giám đốc Sở
Tư pháp yêu cầu người thực hiện trợ giúp pháp lý đã gây ra thiệt hại và có lỗi
phải bồi hoàn.
Điều 7. Giám đốc
Trung tâm
1. Giám đốc Trung tâm là người đứng đầu
và là người đại diện theo pháp luật của Trung tâm, chịu
trách nhiệm trước Giám đốc Sở Tư pháp và trước pháp luật về
nhiệm vụ, quyền hạn của Trung tâm.
2. Giám đốc có trách nhiệm:
a) Chỉ đạo, điều hành Trung tâm thực hiện
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật trợ giúp pháp lý, các văn
bản pháp luật có liên quan và quy định của Quy chế này;
b) Tổ chức, chỉ đạo việc thực hiện trợ
giúp pháp lý và phân công thực hiện các công việc trong
Trung tâm, Phân công nhiệm vụ cho Phó Giám đốc, Trưởng
phòng, Trưởng Chi nhánh, Trợ giúp viên pháp lý, các viên chức khác và người lao
động; quyết định cử, thay đổi người thực hiện trợ giúp
pháp lý; ủy quyền cho Trưởng Chi
nhánh giải quyết một số công việc thuộc thẩm quyền của Giám đốc Trung tâm;
c) Quản lý đội ngũ viên chức và người
lao động, cộng tác viên của Trung tâm; ban hành nội quy,
quy chế làm việc nội bộ của Trung tâm;
d) Đề nghị Giám đốc Sở Tư pháp bổ nhiệm,
miễn nhiệm, cách chức Phó Giám đốc, Trưởng phòng, Trưởng Chi nhánh và thực hiện
một số nhiệm vụ, quyền hạn khác về công tác tổ chức, cán bộ theo quy định của
UBND tỉnh; lập danh sách đề nghị Giám đốc Sở Tư pháp cấp thẻ cộng tác viên và thực hiện việc ký hợp đồng cộng tác với cộng
tác viên;
đ) Thực hiện nhiệm vụ của chủ tài khoản
Trung tâm, chịu trách nhiệm và quản lý, tổ chức thực hiện công tác tài chính, kế
toán, quản lý tài sản và cơ sở vật chất của Trung tâm theo quy định của pháp luật;
e) Tổ chức kiểm tra, đánh giá, tham
gia thanh tra theo yêu cầu của cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền; giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật;
g) Chịu trách
nhiệm trước pháp luật khi để xảy ra tình trạng tham nhũng,
quan liêu, lãng phí trong Trung tâm và các phòng chuyên môn, Chi nhánh trực thuộc Trung tâm; ký các báo cáo thống kê của Trung tâm và chịu trách nhiệm về tính chính xác của các báo cáo;
h) Trực tiếp thực hiện trợ giúp pháp lý với tư cách là Trợ
giúp viên pháp lý;
i) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo
quyết định của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và của Sở Tư
pháp.
Điều 8. Phó Giám
đốc Trung tâm
1. Phó Giám đốc Trung tâm là người giúp việc Giám đốc Trung tâm, phụ trách một
hoặc một số lĩnh vực công tác, có trách nhiệm chỉ đạo,
theo dõi, kiểm tra hoạt động của một số phòng chuyên môn
hoặc Chi nhánh và giải quyết các công việc đột xuất khác do Giám đốc Trung tâm
phân công; chịu trách nhiệm trước Giám đốc Trung tâm và
trước pháp luật về các hoạt động được ủy quyền và kết quả công tác được giao.
2. Phó Giám đốc
Trung tâm có trách nhiệm:
a) Chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra hoạt động
chuyên môn nghiệp vụ, duy trì kỷ luật lao động của phòng chuyên
môn, Chi nhánh được Giám đốc Trung tâm phân công chỉ đạo trực tiếp;
b) Báo cáo, xin ý kiến chỉ đạo của
Giám đốc Trung tâm trước khi giải quyết các vấn đề quan trọng, phức tạp, liên quan đến cơ chế, chính sách và các vấn
đề khác thể hiện quan điểm, chính kiến của Trung tâm;
c) Báo cáo Giám đốc Trung tâm về tình hình giải quyết công việc thuộc phạm
vi được phân công phụ trách;
d) Phân công Trợ giúp viên pháp lý, cộng tác viên thực hiện trợ giúp pháp lý trong phạm vi
lĩnh vực được phân công quản lý; trực tiếp thực hiện trợ
giúp pháp lý với tư cách là Trợ giúp viên pháp lý;
Khi được Giám đốc Trung tâm ủy
quyền giải quyết công việc, Phó Giám đốc Trung tâm chịu trách nhiệm và báo cáo với Giám đốc Trung
tâm về việc thực hiện công việc được ủy quyền.
Điều 9. Trưởng
phòng và Phó Trưởng phòng
1. Trưởng phòng có trách nhiệm giúp
Giám đốc Trung tâm thực hiện các công việc thuộc phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của
phòng, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Trung tâm và trước pháp luật về việc thực
hiện nhiệm vụ được giao. Trưởng phòng có trách nhiệm:
a) Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của
phòng, bảo đảm về tiến độ, chất lượng, hiệu quả các nhiệm vụ được giao.
b) Tham mưu, đề xuất lãnh đạo Trung
tâm trong việc cử Trợ giúp viên pháp lý, cộng tác viên thực
hiện trợ giúp pháp lý, thực hiện kiến nghị về việc thi hành pháp luật, kiểm tra, đánh giá chất
lượng trợ giúp pháp lý, giải quyết tranh chấp, khiếu nại,
tố cáo liên quan đến lĩnh vực pháp luật thuộc phạm vi nhiệm
vụ, quyền hạn của phòng.
c) Trực tiếp thực
hiện trợ giúp pháp lý với tư cách là Trợ giúp viên pháp lý
trong các lĩnh vực thuộc phạm vi được phân công và thực hiện các công việc khác
được Giám đốc Trung tâm giao.
2. Phó Trưởng phòng là người giúp việc
cho Trưởng phòng, chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng,
Giám đốc Trung tâm và trước pháp luật về các nhiệm vụ được phân công. Khi Trưởng
phòng vắng mặt, Phó Trưởng phòng được Trưởng phòng ủy nhiệm điều hành các hoạt
động của phòng. Phó Trưởng phòng chịu
trách nhiệm trước lãnh đạo Trung tâm về những nhiệm vụ được lãnh đạo Trung tâm
trực tiếp chỉ đạo thực hiện.
Điều 10. Trưởng
Chi nhánh
Trưởng Chi
nhánh là người đứng đầu Chi nhánh, có trách nhiệm giúp Giám đốc Trung tâm thực hiện
các công việc thuộc phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của Chi nhánh, chịu trách nhiệm
trước Giám đốc Trung tâm và trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ được
giao. Trưởng Chi nhánh có trách nhiệm:
1. Tổ chức, chỉ đạo việc xây dựng, thực
hiện chương trình, kế hoạch công tác của Chi nhánh trong
phạm vi địa bàn hoạt động trình Giám đốc Trung tâm phê duyệt;
2. Quản lý, chỉ đạo,
phân công Trợ giúp viên pháp lý, cộng tác viên làm việc tại Chi nhánh thực hiện
trợ giúp pháp lý hoặc chuẩn bị kiến nghị về những vấn đề liên quan đến thi hành
pháp luật có liên quan đến địa bàn hoạt động trình Giám đốc Trung tâm quyết định
hoặc phê duyệt;
3. Trực tiếp thực
hiện trợ giúp pháp lý với tư cách là Trợ giúp viên pháp lý trong phạm vi địa
bàn hoạt động của Chi nhánh và thực hiện các công việc khác được Giám đốc Trung
tâm phân công hoặc ủy quyền.
Điều 11. Trợ
giúp viên pháp lý
1. Trợ giúp viên pháp lý là viên chức
chuyên môn nghiệp vụ, có trách nhiệm chủ động nghiên cứu, tham mưu đề xuất, báo
cáo Giám đốc Trung tâm, Trưởng phòng
hoặc Trưởng Chi nhánh về việc thực hiện trợ giúp pháp lý trong phạm vi lĩnh vực
chuyên môn được phân công; trực tiếp thực hiện trợ giúp pháp lý và thực hiện các công việc khác được lãnh
đạo Trung tâm, Trưởng phòng hoặc Trưởng Chi nhánh giao.
2. Trợ giúp viên pháp lý có nhiệm vụ
và quyền hạn quy định tại Điều 24 Nghị định số
07/2007/NĐ-CP và các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định
của pháp luật về cán bộ, công chức.
3. Khi thực hiện trợ giúp pháp lý, Trợ giúp viên pháp lý có trách nhiệm lập hồ sơ
vụ việc và quản lý trong suốt quá trình thực hiện.
Điều 12. Viên chức khác và người
lao động của Trung tâm
Viên chức và người lao động của Trung
tâm có trách nhiệm chủ động nghiên cứu, tham mưu, thực hiện công việc trong phạm
vi được phân công; chấp hành sự chỉ đạo của người quản lý trực tiếp và chịu trách nhiệm cá nhân trước Trưởng phòng hoặc Trưởng Chi
nhánh và trước lãnh đạo Trung tâm về
ý kiến đề xuất, tiến độ, chất lượng, hiệu quả công việc được giao, có các quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về cán bộ,
công chức và quy định của pháp luật lao động.
Chương III
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
Điều 13. Nguyên
tắc làm việc
1. Trung tâm làm việc theo chế độ của
đơn vị sự nghiệp, bảo đảm nguyên tắc tập trung, dân chủ,
phát huy tính chủ động, sáng tạo, tự chịu trách nhiệm của viên chức trong việc
thực hiện các nhiệm vụ được giao.
2. Những công việc sau đây cần được
thảo luận trong tập thể lãnh đạo Trung tâm trước khi Giám đốc Trung tâm quyết định:
a) Xây dựng
chương trình, kế hoạch công tác hằng năm và dài hạn, các văn bản, đề án có liên
quan đến công tác trợ giúp pháp lý, tham mưu cho Giám đốc
Sở Tư pháp trình UBND tỉnh xem xét quyết định.
b) Công tác tổ chức,
cán bộ và mua sắm, sửa chữa các trang thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động
có giá trị lớn;
c) Các vấn đề
khác mà Giám đốc thấy cần thiết phải, đưa ra thảo luận.
3. Người thực hiện trợ giúp pháp lý
chịu trách nhiệm cá nhân trước pháp luật và trước Giám đốc
Trung tâm, Trưởng phòng hoặc Trưởng Chi nhánh về toàn bộ nội dung vụ việc trợ giúp pháp lý do mình thực hiện. Giám đốc Trung tâm, Trưởng
phòng, Trưởng Chi nhánh không được can thiệp hoặc gây áp lực
vì mục đích cá nhân, tư lợi đến việc thực hiện trợ giúp
pháp lý của người thực hiện trợ giúp pháp lý.
Điều 14. Xây dựng kế hoạch
1. Trung tâm và Chi nhánh có kế hoạch
công tác năm, sáu tháng, quý và tháng.
2. Theo chỉ đạo
của Giám đốc Trung tâm, Phòng Hành chính - Tổng hợp có trách nhiệm xây
dựng văn bản hướng dẫn các nội dung của kế hoạch công tác năm và gửi đến các
phòng chuyên môn, các Chi nhánh thuộc Trung tâm trước ngày
20/11 hàng năm; các phòng chuyên môn và các Chi nhánh đề
xuất kế hoạch công tác trước ngày 30/11 hàng năm để tổng hợp xây dựng dự kiến kế hoạch công tác
năm sau của Trung tâm, trình Giám đốc Sở Tư pháp phê duyệt
trước ngày 01/01 của năm công tác mới.
3. Căn cứ kế hoạch công tác năm của
Trung tâm, các phòng chuyên môn và Chi nhánh xây dựng kế hoạch
thực hiện công tác tháng của mình. Kế hoạch công tác là cơ
sở xem xét, đánh giá hiệu quả, mức độ hoàn thành nhiệm vụ của Trung tâm, các phòng và Chi nhánh.
Điều 15. Chế độ
hội họp
1. Hàng tuần lãnh đạo Trung tâm hội ý
đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch công tác trong tuần và triển khai kế hoạch
công tác của Trung tâm trong tuần tiếp theo.
2. Sáu tháng, một năm Trung tâm tổ chức
họp toàn thể viên chức của Trung tâm và Chi nhánh để đánh
giá kết quả thực hiện kế hoạch công tác sáu tháng, một
năm; trao đổi, phổ biến, rút kinh nghiệm trợ giúp pháp lý
và triển khai kế hoạch thời gian tiếp theo. Trong trường hợp cần thiết, Giám đốc
Trung tâm có thể triệu tập hợp đột xuất.
3. Các phòng chuyên môn và Chi
nhánh họp mỗi tháng một lần để đánh giá kết
quả thực hiện công tác tháng và triển khai công tác tháng tiếp theo. Trong trường
hợp cần thiết, Trưởng phòng, Trưởng Chi nhánh có thể triệu tập hợp đột xuất để thảo luận các hoạt động chung hoặc tham gia giải quyết
các vụ việc trợ giúp pháp lý.
Điều 16. Thông tin
1. Định kỳ hằng
quý, sáu tháng, một năm Trung tâm phổ biến chương trình, kế
hoạch công tác của Trung tâm; truyền đạt thông tin, ý kiến chỉ đạo của Giám đốc Sở Tư pháp hoặc tình hình liên quan đến tổ chức
và hoạt động trợ giúp pháp lý trên địa
bàn; cho ý kiến chỉ đạo các phòng chuyên môn, các Chi
nhánh trong việc thực hiện các nhiệm vụ và vấn đề có liên quan; nghe ý kiến đề
xuất của viên chức Trung tâm về việc thực hiện nhiệm vụ được giao.
2. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ,
khi tiếp nhận thông tin có liên quan đến công tác của
Trung tâm hoặc Chi nhánh, viên chức phải báo cáo kịp thời với lãnh đạo Trung
tâm, Trưởng phòng hoặc Trưởng Chi nhánh để xin ý kiến chỉ đạo; không được tự ý
công bố thông tin mà Trưởng phòng, Trưởng Chi nhánh, lãnh
đạo Trung tâm hoặc lãnh đạo Sở Tư
pháp chưa cho ý kiến chỉ đạo cụ thể.
Điều 17. Chế độ
báo cáo
1. Giám đốc Trung tâm thực hiện chế độ
báo cáo định kỳ sáu tháng và một năm với UBND tỉnh; báo cáo hằng tháng, hằng
quý, sáu tháng và một năm, báo cáo đột xuất hoặc báo cáo
chuyên đề theo chỉ đạo, hướng dẫn và yêu cầu của Cục Trợ
giúp pháp lý, Bộ Tư pháp,
2. Giám đốc Trung tâm báo cáo tình hình tổ chức, hoạt động và sử dụng kinh phí hoạt động của Trung tâm theo định kỳ sáu tháng và hằng năm, báo
cáo tình hình hoạt động theo tháng, quý, sáu tháng và một năm, báo cáo đột xuất hoặc báo cáo chuyên đề theo chỉ đạo, hướng dẫn và yêu cầu của
Sở Tư pháp.
Điều 18. Quản
lý, lưu trữ công văn, hồ sơ vụ việc và công bố số liệu
1. Quản lý, lưu trữ công văn, tài liệu:
a) Công văn đến, công văn đi phải được
đăng ký vào sổ theo quy định. Công văn đến phải được chuyển
cho lãnh đạo Trung tâm hoặc Trưởng Chi nhánh để xử lý kịp
thời. Công văn đi phải được lưu theo đúng quy định. Việc phát hành, lưu trữ
công văn, tài liệu phải tuân theo quy định của pháp luật về văn thư, lưu trữ và yêu cầu bảo mật của Nhà nước.
b) Theo phân công của Giám đốc Trung
tâm, Trưởng Chi nhánh, công văn được chuyển đến các phòng chuyên môn và viên chức
của Trung tâm hoặc Chi nhánh. Chi nhánh, phòng chuyên môn, viên chức được phân
công có trách nhiệm xem xét, giải quyết kịp thời theo yêu
cầu của nội dung công văn.
2. Lưu trữ hồ sơ vụ việc trợ giúp pháp lý: Sau 15 ngày kể từ ngày kết thúc việc
thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý, người thực hiện trợ giúp pháp lý có trách nhiệm báo cáo
lãnh đạo Trung tâm hoặc Trưởng Chi nhánh xem xét để chuyển
hồ sơ vụ việc trợ giúp pháp lý lưu trữ theo quy định. Đối với hồ sơ vụ việc trợ giúp pháp lý do Chi nhánh thực hiện thì chậm nhất là ngày cuối cùng của năm đó, Chi
nhánh phải chuyển toàn bộ hồ sơ vụ việc về Trung tâm để lưu
trữ theo quy định. Việc giao nhận hồ sơ lưu trữ được thực hiện theo quy định của
pháp luật về văn thư, lưu trữ.
3. Các văn bản, tài liệu, số liệu
đang trong thời gian nghiên cứu, các vụ việc đang trong quá trình xem xét, giải
quyết phải được lưu giữ theo quy định của pháp luật. Việc công bố thông tin về
số liệu tuyệt đối của hoạt động trợ giúp pháp lý ở địa
phương phải được sự đồng ý của Giám đốc Sở Tư pháp hoặc theo yêu cầu của cơ
quan quản lý về trợ giúp pháp lý. Các
thông tin có liên quan đến hoạt động dự án hợp tác quốc tế hoặc khi làm việc với người nước ngoài (nếu có) phải tuân thủ theo quy định của UBND tỉnh và cơ quan quản lý Nhà nước chuyên ngành về trợ giúp pháp lý. Giám đốc Trung tâm chịu trách
nhiệm về số liệu thống kê, báo cáo, công bố thông tin của
Trung tâm.
Điều 19. Quản lý
lao động
1. Công tác quản lý lao động của
Trung tâm, Chi nhánh của Trung tâm tuân theo quy định của Bộ luật lao động, pháp
luật về cán bộ, công chức và các văn bản hướng dẫn thi
hành.
2. Viên chức của Trung tâm tham gia
các hoạt động trợ giúp pháp lý ở cơ sở phải được Giám đốc Trung tâm hoặc Trưởng
Chi nhánh cử. Sau khi hoàn thành công việc, người được cử có trách nhiệm thông
báo ngay kết quả làm việc với Giám đốc hoặc Trưởng Chi nhánh.
3. Trường hợp viên chức của Trung tâm
được có hoặc mời tham gia hoạt động chung của Sở Tư pháp,
của các đơn vị thuộc Sở, của các cơ quan, tổ chức khác không thuộc phạm vi nhiệm
vụ của Trung tâm, thì phải báo cáo với
Giám đốc Trung tâm và chỉ được thực hiện sau khi có sự đồng ý của
Giám đốc Trung tâm.
Chương IV
QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 20. Quan hệ
với Cục Trợ giúp pháp lý
1. Trung tâm chịu sự quản lý, chỉ đạo,
hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của Cục Trợ
giúp pháp lý, Bộ Tư pháp.
2. Khi có vướng mắc phát sinh hoặc có
vấn đề cần trao đổi về chuyên môn nghiệp vụ trợ giúp pháp lý,
Trung tâm báo cáo xin ý kiến hướng dẫn bằng văn bản gửi Cục Trợ giúp pháp lý
kèm theo phương án đề xuất. Báo cáo xin ý kiến hướng dẫn phải gửi đến Giám đốc Sở Tư pháp để bảo đảm sự theo dõi, phối
hợp quản lý, chỉ đạo giữa Cục Trợ giúp pháp lý và Sở Tư pháp đối với hoạt động
của Trung tâm.
Điều 21. Quan hệ
với Sở Tư pháp
1. Trung tâm chịu sự quản lý, chỉ đạo
của Giám đốc Sở Tư pháp. Trung tâm có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện
các ý kiến chỉ đạo của Sở Tư pháp liên quan đến công tác trợ giúp pháp lý; báo
cáo, xin ý kiến chỉ đạo, đề xuất phương án xử lý và đề nghị
Giám đốc Sở Tư pháp xem xét, quyết định những vấn đề thuộc
thẩm quyền của Sở Tư pháp về lĩnh vực
trợ giúp pháp lý và tổ chức triển khai thực hiện các ý kiến
chỉ đạo đó.
2. Trung tâm phản ánh đề xuất, kiến nghị với Sở Tư
pháp về các vấn đề tổ chức, cán bộ, chế độ chính sách và
các vấn đề có liên quan đến tổ chức và hoạt động của Trung tâm theo quy định của pháp luật.
3. Trung tâm phối hợp với các đơn vị
chức năng của Sở Tư pháp trong việc tham mưu giúp Sở Tư pháp hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra Phòng Tư
pháp cấp huyện trong việc thực hiện quản lý Nhà nước về trợ giúp pháp lý ở địa phương theo phân cấp của UBND tỉnh.
Điều 22. Quan hệ
với Phòng Tư pháp cấp huyện
Trung tâm phối hợp với Phòng Tư pháp
cấp huyện thực hiện thông tin về tổ chức và hoạt động trợ giúp pháp lý, phát
triển mạng lưới cộng tác viên trợ giúp pháp lý, khảo sát nhu cầu trợ giúp pháp
lý, triển khai các hoạt động trợ giúp pháp lý ở địa phương, bồi dưỡng kiến thức
pháp luật và kỹ năng trợ giúp pháp lý cho đội ngũ công chức tư pháp hộ tịch ở
xã, phường, thị trấn.
Điều 23. Quan hệ
trong Trung tâm
1. Quan hệ giữa Trung tâm với Chi nhánh:
a) Trung tâm quản lý toàn diện về tổ chức, hoạt động của Chi nhánh và chịu
trách nhiệm về toàn bộ hoạt động của Chi nhánh; thực hiện việc hướng dẫn, quản
lý về chuyên môn, nghiệp vụ đối với Chi nhánh; có trách nhiệm bảo đảm kinh phí, cơ sở vật chất, trang thiết bị hoạt động của Chi nhánh;
b) Hàng tháng, sáu tháng và một năm,
Chi nhánh có trách nhiệm báo cáo về tổ chức và hoạt động của Chi nhánh với
Trung tâm; phản ánh đề xuất, kiến nghị với lãnh đạo Trung tâm về các vấn đề tổ chức, biên chế, chế độ
chính sách và các vấn đề có liên quan đến tổ chức và hoạt
động của Chi nhánh; kiến nghị, đề xuất ý kiến nhằm kiện
toàn tổ chức và nâng cao hiệu quả hoạt động trợ giúp pháp
lý trên phạm vi địa bàn Chi nhánh hoạt
động;
c) Chi nhánh tham mưu, giúp Giám đốc Trung tâm hướng dẫn kiểm tra về tổ chức và hoạt
động của các Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý trên phạm vi địa bàn hoạt động; hướng
dẫn về chuyên môn nghiệp vụ và cử người thực hiện trợ giúp pháp lý tham gia
sinh hoạt Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý.
2. Quan hệ giữa viên chức với Giám đốc
Trung tâm:
a) Viên chức có quyền đề xuất, kiến
nghị với Giám đốc Trung tâm về các biện pháp để triển khai thực hiện có hiệu quả kế hoạch công tác, bảo đảm quyền và lợi
ích hợp pháp của mình và của người
khác;
b) Viên chức có quyền trình bày ý kiến,
đề xuất giải quyết những vấn đề thuộc nhiệm vụ của mình khác với ý kiến của
lãnh đạo Trung tâm nhưng vẫn phải chấp hành sự chỉ đạo của
lãnh đạo Trung tâm.
3. Viên chức của Trung tâm giữ mối
quan hệ phối hợp, đoàn kết, tương trợ giúp đỡ nhau trong công tác, đấu tranh
phê bình với các hành vi sai trái của đồng nghiệp nhằm xây dựng đội ngũ viên chức của Trung tâm có lập trường chính trị vững vàng, có phẩm chất đạo đức, nâng cao năng lực chuyên
môn để hoàn thành nhiệm vụ được giao.
4. Quan hệ giữa Trung tâm với cộng
tác viên được thực hiện theo hợp đồng cộng tác ký kết giữa Giám đốc Trung tâm với cộng tác viên và các quy định của pháp luật
về cộng tác viên trợ giúp pháp lý.
5. Các vấn đề thuộc nội bộ Trung tâm do Giám đốc Trung tâm chịu trách nhiệm bảo đảm phù hợp với quy định của pháp luật.
Điều 24. Quan hệ
với Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý
1. Trung tâm trực
tiếp hoặc thông qua Chi nhánh hướng dẫn sinh hoạt Câu lạc
bộ trợ giúp pháp lý; cử Trợ giúp viên pháp lý, cộng tác
viên tham gia sinh hoạt hoặc định hướng sinh hoạt Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý.
2. Hàng tháng, sáu tháng và một năm,
Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý báo cáo hoạt động với UBND cấp
xã, Chi nhánh và Trung tâm; kiến nghị, đề xuất về những vấn đề liên quan đến tổ chức và hoạt động
của Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý có vướng mắc hoặc cần phải tháo gỡ thông qua
sinh hoạt Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý.
Điều 25. Quan hệ
với các tổ chức tham gia thực hiện trợ giúp pháp lý
1. Trung tâm giữ mối quan hệ phối hợp,
hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức tham gia thực hiện trợ giúp
pháp lý trong phạm vi toàn quốc và trong tỉnh trong việc
thực hiện các hoạt động trợ giúp pháp lý.
2. Khi nhận được văn bản chuyển hồ sơ
vụ việc trợ giúp pháp lý do Trung tâm Trợ giúp pháp lý Nhà nước tỉnh khác hoặc vụ việc trợ giúp pháp lý do tổ chức tham gia trợ giúp
pháp lý ở địa phương chuyển đến, Trung tâm có trách nhiệm thụ lý và tổ chức thực
hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 26. Quan hệ
với các cơ quan, tổ chức khác trong tỉnh
1. Trung tâm tổ chức thực hiện các hoạt động phối hợp với các cơ quan tiến hành tố tụng
trong thực hiện trợ giúp pháp lý; phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng để thực hiện truyền thông về tổ chức và hoạt động trợ
giúp pháp lý, phối hợp với các cơ
quan hữu quan khác trong tỉnh trong việc quản lý, sử dụng
cộng tác viên, mời cán bộ, công chức làm việc trong các cơ
quan, ban, ngành ở cơ sở tham gia hoạt động trợ giúp pháp lý hoặc phối hợp,
cung cấp thông tin, tài liệu liên quan để thực hiện vụ việc
trợ giúp pháp lý.
2. Các cơ quan,
tổ chức trong tỉnh khi nhận được kiến nghị về những vấn đề
liên quan đến thi hành pháp luật của Trung tâm, có trách nhiệm nghiên cứu, xem
xét và giải quyết theo quy định của pháp luật về trợ giúp pháp lý.
Chương V
KHEN THƯỞNG, XỬ
LÝ VI PHẠM VÀ ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 27. Khen
thưởng, xử lý vi phạm
1. Viên chức và cộng tác viên trợ giúp pháp lý của Trung tâm có thành tích trong hoạt động
trợ giúp pháp lý được Bộ Tư pháp, UBND tỉnh, Cục Trợ giúp pháp lý và Sở Tư pháp
khen thưởng hoặc đề nghị các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền khen thưởng theo
quy định của Luật thi đua khen thưởng.
2. Viên chức và cộng tác viên trợ
giúp pháp lý của Trung tâm vi phạm pháp luật về trợ giúp pháp lý và Quy chế này thì tùy tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử
lý vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự,
nêu gây thiệt hại thì phải bồi thường
theo quy định của pháp luật.
Điều 28. Điều khoản thi hành
Trong quá trình thực hiện Quy chế, nếu
có vướng mắc hoặc có vấn đề phát sinh cần sửa đổi, bổ
sung, Giám đốc Trung tâm có trách nhiệm báo cáo Sở Tư pháp trình UBND tỉnh xem xét, quyết định việc sửa đổi, bổ sung Quy chế cho phù
hợp với thực tế và quy định của Nhà nước./.